Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp thu hút và giữ người lao động giỏi ở lại với xí nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.33 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
Lời mở đầu
Cơ sở hạ tầng kỹ thật đối với một đất nước có vai trò rất lớn nó góp phần
rất lớn vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước, có cơ sở hạ tầng tốt
nền kinh tế mới có điều kiện để phát triển. Công ty công trình Đường thủy là một
công ty 100% vốn nhà nước thuộc bộ giao thông vận tải được thành lập những
năm 1973 khi đất nước chuẩn bị thoát khỏi chiến tranh dành lại hoà bình độc lập
cho cả 2 miền bắc nam, công ty được thành lập với mục đích khôi phục cơ sở hạ
tầng đã bị tàn phá trong chiến tranh và đây cũng là chính sách mang tính vĩ mô
của nhà nước nhằm từng bước đưa nước ta thoát khỏi đói nghèo cũng như xây
dựng một xã hội tốt đẹp hơn. Cho đến nay khi đất nước đã chuyển từ hoạt động
theo cơ chế bao cấp mọi hoạt động đều được lập kế hoạch bởi nhà nước nhằm
phục vụ cho công việc chung của đất nướcsang hoạt động theo cơ chế thị trường
cạnh tranh công bằng, hơn thế nữa nước ta lại mới trở thành thành v iên của tổ
chức thương mại thế giới, tham gia vào thị trưòng mới cơ hội nhiều nhưng thách
thức cũng không ít đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước cần đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh của mình sao cho nâng cao năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị
trường trong nước trước sự xâm nhập của các doanh nghiệp với tiềm lực mạnh từ
quốc tế cũng như việc chúng ta cần tiến xa hơn thâm nhập vào thị trường mới để
mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất cũng như thị trường tiêu thụ. Một vấn đề cực
kỳ quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp chính là vấn
đề về nhân lực, các doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến việc thu hút cũng như
giữ lao động giỏi ở lại với mình bằng nhiều chính sách hấp dẫn như thù lao, hay
các chính sách khác, điều này càng rõ ràng hơn với các doanh nghiệp lớn vì chính
họ thấy được tầm quan trọng với họ. Xí nghiệp 18 là một bộ phận nhỏ của công ty
công trình Đường thủ, đây cũng được coi là một doanh nghiệp nhỏ hoạt động
trong ngành xây dựng và chính vì tiềm lực tài chính nhỏ cũng như quy mô nhỏ
của xí nghiệp việc thu hút và giữ chân người giỏi không phải là chuyện đơn giản
trước sức hấp dẫn của các đối thủ khác. Xuất phát từ thực trạng này, trải qua quá
trình học tập và thực tập tại xí nghiệp cũng như sự hướng dẫn của giáo viên thực
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
tập em chọn đề tài: “Giải pháp thu hút và giữ người lao động giỏi ở lại với xí
nghiệp” bao gồm 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu về xí nghiệp
Chương 2: Nội dung phân tích về thực trạng nguồn lực lao động cũng
như các nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó
Chương 3: Một số giải pháp khắc phục thực trạng nguồn lao động tại xí
nghiệp
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
Chương 1
Giới thiệu về Xí nghiệp
1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp
• Tên công ty : Xí nghiệp 18-Công ty cổ phần Công trình
Đường thủy
• Ngành hoạt động : Xây dựng
• Địa chỉ : Bồ Đề- Long Biên- Hà Nội
• Số điện thoại : 048722481
• Số Fax : 0338722481
• Mã số tài khoản : 102010000073093
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Xí nghiệp 18 được ra đời cùng với sự ra đời của công ty Công trình Đường
thủy, công ty này là một bộ phận kinh doanh nhỏ của Bộ Giao Thông Vận Tải do
nhà nước hình thành trong giai đoạn khi đất nước sắp thoát khỏi chiến tranh và
giành thống nhất trong cả nước. Công ty ra đời với mục tiêu lớn nhất đó là xây
dựng cơ sở hạ tầng của đất nước sau chiến tranh, tạo điều kiện về giao thông vận
tải được thông suốt phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của mọi miền đất

nước. Xí nghiệp 18, một bộ phận chi nhánh của Công ty công trình Đường Thủy,
một công ty nhà nước được thành lập những năm 1973. Giai đoạn đầu mới hình
thành xí nghiệp vẫn hoạt động theo sự vận hành của cơ chế bao cấp cũ. Sau 35
năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, Công ty nói chung cũng như xí nghiệp
nói riêng đã đóng góp được một phần không nhỏ cho hệ thống đường xá cầu cống
của đất nước, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Diện mạo của xí nghiệp cũng có những thay đổi đáng kể và cho đến nay Công ty
nói chung cũng như xí nghiệp nói riên cũng đã có tên tuổi trong ngành như một
công ty có dày dặn kinh nghiệm cũng như sự uy tín trong ngành.
Quá trình phát triển của xí nghiệp từ khi hình thành cho đến nay có thể thấy
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
rõ qua 3 bước chuyển biến lớn phù hợp với các chính sách vĩ mô của Đảng và nhà
nước tạo điều kiện đưa đất nước đi theo đúng xu thế của thời đại nhưng vẫn giữ
vững cho mình con đường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa , từ những chính sách
để chuyển mọi vận hành của đất nước từ hoạt động theo cơ chế bao cấp sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đến những chính sách nhằm công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản nước ta trở
thành một nước công nghiệp mà đại diện tiêu biểu cho chính sách này là quá trình
cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước biến một số doanh nghiệp từ việc nắm
giữ 100% vốn nhà nước sang các doanh nghiệp cổ phần là doanh nghiệp mà nhà
nước chỉ nắm giữ một số lượng cổ phần nhất định Chính vì những lý do trên
chúng ta có thể chia sự phát triển của xí nghiệp ra làm 3 giai đoạn chính cụ thể
như sau:
 Giai đoạn 1: 1973-1989
Đây là giai đoạn đầu khi mới được hình thành, giai đoạn xí nghiệp được
hình thành khi đất nước vẫn hoạt động theo cơ chế bao cấp, một cơ chế mà tại
thời điểm đó hoàn toàn phù hợp để khôi phục lại cơ sở vật chất cho đất nước, một
cơ chế ở đó mọi tài sản đều là sở hữu của nhà nước là tài sản chung của cả đất

nước vì thế mọi hoạt động trong giai đoạn này đều do những mục tiêu chung của
đất nước, đều tuân theo những kế hoạch được định sẵn bởi nhà nước, mọi hoạt
động của các công ty cũng như các xí nghiệp được chỉ đạo từ trên và xí nghiệp
không có tự chủ trong kinh doanh có nghĩa là không phải công ty cũng như xí
nghiệp thấy có lợi thì làm còn không thì thôi mà nhất thiết phải làm theo sự chỉ
đạo của đất nước để góp phần xây dựng lại đất nước sau khi bị chiến tranh tàn
phá. Và chính vì lẽ đó đây cũng là giai đoạn mà xí nghiệp đem lại rất nhiều công
ăn việc làm cho xã hội góp phần xây dựng các công trình trọng điểm của xã hội
tạo điều kiện phát triển kinh tế sau này. Đây là thời kỳ mà công ty cũng như xí
nghiệp hoạt động trong môi trường không cạnh tranh, không có sự phân biệt giàu
nghèo hay có cũng rất ít vậy nên môi trường làm việc ít áp lực cũng là động lực
giúp các nhân viên lao động nhiệt tình hết mình với đất nước. Việc kéo dài của cơ
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
chế bao cấp đã nảy sinh nhiều bất cập cũng như yếu kém, thể hiện sự không phù
hợp với xu thế của xã hội với xu thế hội nhập kinh tế khu vực, quốc tế từ đó xuất
hiện nhiều tệ nạn xã hội như tệ nạn quan liêu cửa quyền, tệ nạn lấy của chung làm
của riêng, làm cho các doanh nghiệp hoạt động ngày một kém hiệu quả một phần
do bản thân các doanh nghiệp thiếu sự tự chủ trong kinh doanh từ đó làm mất đi
sức mạnh cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài… đó cũng là nguyên nhân
khiến Đảng và nhà nước của chúng ta đi đến quyết định đã đến lúc nước ta cần
phải chuyển sang một giai đoạn hoạt động mới, giai đoạn mở cửa thị trường hội
nhập với quốc tế để học hỏi những điều hay điều tốt điều tiến bộ từ các cuộc cách
mạng công nghiệp cũng như từ những cải tiến mới của thế giới khiến cho đất
nước ngày một giàu và đẹp, bên cạnh đó chúng ta cũng không quên giữ vững
truyền thống quý báu của dân tộc, đó chính là việc chúng ta cần đưa đất nước
chuyển từ hoạt động theo cơ chế bao cấp sang hoạt động theo cơ chế thị trường
song vẫn có sự quản lý của nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa. Và tất nhiên
công ty cũng như xí nghiệp 18 không phải là trường hợp ngoại lệ, chúng ta cũng

chính thức chuyển sang họat động theo cơ chế thị trường và đây là giai đoạn 2,
giai đoạn thật sự khó khăn với xí nghiệp cũng như công ty.
 Giai đoạn 2: 1989-2007
Đây là giai đoạn xí nghiệp hoạt động dưới cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước hoạt động theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta đã có sự chủ
động trong kinh doanh song không phải mọi sự chủ động đều là dễ dàng khi mà
công ty hay xí nghiệp đã quen hoạt động theo cơ chế bao cấp của nhà nước, một
cơ chế mà chúng ta không phải lo nghĩ nhiều về việc làm cũng như sự cạnh tranh
trên thị trường nên hoạt động của xí nghiệp cũng như công ty cũng có phần không
hiệu quả, thậm chí gặp rất nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu thay đổi này. Giai
đoạn này các doanh nghiệp phải tự vận động đi tìm việc cho mình để duy trì cũng
như phát triển doanh nghiệp, đây là điều rất hay tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp chủ động trong hoạt động kinh doanh của bản thân song vốn công ty vẫn
là công ty nhà nước lỗ hay lãi các xí nghiệp cũng không lo phải chịu trách nhiệm
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
nên hoạt động của công ty cũng chưa được hiệu quả trong cả giai đoạn, đây cũng
là thực trạng chung của các công ty nhà nước trên toàn quốc thậm chí có rất nhiều
xí nghiệp quốc doanh rơi vào tình trạng lỗ triền miên, lỗ lũy kế qua các năm là
con số rất lớn ảnh hưởng rất lớn đến nhà nước cũng như xã hội. Vấn đề nảy sinh
này một phần vì nhà nước cũng muốn hỗ trợ các doanh nghiệp trong công cuộc
mới để dễ dàng tiếp cận vời thị trường trong giai đoạn này và điều tất yếu cũng sẽ
đến là việc các doanh nghiệp thực sự tự chủ trong kinh doanh, thực sự cạnh tranh
với nhau để những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả sẽ không còn chỗ đứng
trên thị trường, việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước là điều kiện để
chúng ta chuyển sang giai đoạn 3, nhà nước không bảo hộ cho các doanh nghiệp
nữa, nhà nước không nắm 100% vốn nữa, cổ phần hóa lãi hưởng lỗ chịu.
 Giai đoạn 3: 2008 trở đi
Công ty đã chính thức cổ phần hóa nhà nước không nắm giữ 100% vốn nữa

mà chỉ chiếm 57% vốn số còn lại do các cổ đông năm giữ. Đây là chủ trương mới
của Đảng và Nhà nước buộc các doanh nghiệp cần tự mình vận động sao cho có
lợi cũng như tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp không để tình trạng lãi lỗ chẳng ảnh
hưởng như trước nữa. Đây là giai đoạn có thể được cảnh báo là rất khó khăn với
công ty cũng như xí nghiệp vì nước ta vừa ra nhập tổ chức thương mại quốc tế có
tên viết tắt là WTO điều này có nghĩa là khi mà chúng ta không còn được bảo hộ
bời nhà nước, chúng ta phải tự thân vận động, phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nước và hơn thế nữa chúng ta còn phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác trên trường quốc tế, những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh
có tên tuổi với những công trình nổi tiếng… là những doanh nghiệp thực sự rẩt
mạnh. Vấn đề đặt ra là chúng ta cần làm gì để có được chỗ đứng vững chắc trên
chính thị trường trong nước để tiếp tục tồn tại và phát triển, để khẳng định được
bản thân mình cũng là việc khẳng định cho bạn bè trên thế giới về một đất nước
Việt Nam đang phát triển. Hi vọng sau khi chuyển sang công ty cổ phần công ty
sẽ có những bước chuyển mới với mục tiêu dài hạn của xí nghiệp là liên tục đổi
mới mà từ đó hoạt động có hiệu quả hơn.
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của xí nghiệp
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của xí nghiệp
Đây là hệ thông quản trị trực tuyến chức năng: Hệ thống này có đặc trưng
cơ bản là vừa duy trì hệ thống trực tuyến, vừa kết hợp với việc tổ chức các bộ
phận chức năng. Điều này có nghĩa là quyền ra mệnh lệnh quản trị thuộc cấp
trưởng trực tuyến và cấp chưởng chức năng. Cách tổ chức này có ưu điểm lớn là
gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận chức năng với hệ thống trực tuyến mà
vẫn giữ được tính thống nhất quản trị ở một mức độ nhất định. Cụ thể là giữa các
phòng ban cũng có mối liên hệ và giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện công
việc của mỗi bộ phận, điều này làm giảm gánh nặng cho các nhà quản trị của từng
bộ phận mà vẫn tạo sự thống nhấn ở mức độ nhất định trong các quyết định với

cấp dưới. Mô hình này đã từng là mô hình rất phù hợp với thời kỳ khi đất nước
của chúng ta vừa chuyển sang giai đoạn hoạt động theo cơ chế thị trường song
cho đến nay, thời đại này khi mà cạnh tranh ngày một khốc liệt hơn, các doanh
nghiệp tìm mọi cách để nâng cao năng suất lao động bằng mọi cách từ giảm chi
phí sản xuất kinh doanh đến nâng cao chất lượng của sản phẩm từ đó tăng doanh
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
Giám đốc
P. Giám
đốc
BP.
Kế toán
BP.
Thống kê
vật tư
BP.
Kế hoạch
BP.
Kỹ thuật
CN
1
CN
2
CN
3
CN
n
BP.
Thủ quỹ
tiền lương
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
thu tăng lợi nhuận. Vì vậy muốn tồn tại và phát triển trong thời đại này xí nghiệp
không thể giữ mãi mô hình quản trị kiểu này nữa mà cần tìm cho mình, xây dựng
cho mình một mô hình quản trị hiện đại hơn phù hợp với hoàn cảnh hơn để nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như khu vực và quốc tế khi mà
nước ta đã chính thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO khi mà hàng rào
thuế quan đã bị phá bỏ, yếu tố để doanh nghiệp đứng vững trước sự xâm nhập của
các công ty từ nước ngoài vào là sự đảm bảo về chất lượng cũng như hiệu quả của
sản xuất kinh doanh. Hiện nay mô hình quả trị định hướng chất lượng đang là mô
hình quản trị đáp ứng được các yêu cầu khách quan của các công ty hiện nay là
tập trung vào chất lượng sản phẩm từ đầu là điều kiện để giảm thiểu sự sai hỏng
trong quá trình sản xuất từ đó giảm chi phí sai hỏng là giảm chi phí sản xuất kinh
doanh, nâng cao năng suất lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, hơn nữa còn
tăng cả uy tín cho công ty trên thị trường. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 hiện nay được
rất nhiều công ty phấn đấu có được vì đây được coi như tấm giấy thông hành cho
sản phẩm hàng hóa của công ty thâm nhập vào thị trương thế giới vì đây là bộ tiêu
chuẩn do tổ chức tiêu chuẩn quôc tế cấp cho các công ty đã xây dựng cho mình
được hệ thống chất lượng đảm bảo được các yêu cầu của tổ chức. ISO 9000
không phải chỉ tạo ra sự đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn đem lại nhiều lợi
ích trong quản trị nên chứng nhận ISO 9000 cần thiết cho mọi doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh. Vì vậy xí nghiệp nên xây dựng cho mình hệ thống quản trị đạt
tiêu chuẩn ISO.
2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận
Giám đốc: Là người đứng đầu của xí nghiệp do đó cũng là người trực tiếp
nhận nhiệm vụ từ Tổng công ty và điều hành các phòng ban tham gia hoàn thành
công việc đươc giao. Cùng với việc điều hành mọi hoạt động của xí nghiệp giám
đốc cũng là người giám sát cũng như giúp đỡ và động viên các bộ phận: Kế toán,
vật tư, thủ quỹ, kỹ thuật, kế hoạch cùng với người lao động trực tiếp tại công
trường để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Giám đốc còn có một công việc
cực kỳ quan trọng mà làm tốt điều này sẽ thật sự tạo ra hiệu quả cao trong toàn bộ

SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
xí nghiệp đó là việc trực tiếp ra ngoài hiện trường thăm và nói chuyện hay tổ chức
các bữa liên hoan thân mật với các công nhân để động viên họ cố gắng hoàn thành
tốt nhiệm vụ trong hoàn cảnh xa nhà xa gia đình bè bạn và phải sống trong điều
kiện thiếu thốn.
Phó giám đốc: Người trợ giúp giám đốc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
của mình. Cũng là người thay thế giám đốc giải quyết các vấn đề khi giám đốc đi
vắng.
Bộ phận kế toán: Thu thập và xử lý mọi thông tin liên quan đến tài chính
của doanh nghiệp trợ giúp cho giám đốc trong quá trình nhận định tình hình tài
chính của doanh nghiệp cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp từ đó có các định hướng cho xí nghiệp trong hiện tại cũng như các bước đi
trong tương lai.
Bộ phận thống kê vật tư: Quản lý mọi vấn đề liên quan đến việc xuất nhập
vật tư vào kho hay mua vật tư từ bên ngoài từ đó lên kế hoạch xin cấp tiền từ bộ
phận thủ quỹ cũng như cần cung cấp số liệu cho phòng kế toán tổng kết vào sổ.
Bộ phận kế hoạch: Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này là nghiệm thu, thanh
toán các công trình cũ mới, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh thời kì đã qua
cũng như định hướng cho thời kì sắp tới của doanh nghiệp. Đây là một bộ phận có
vai trò khá quan trọng đối với các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng mà không
phải ai cũng có thể làm được nếu không có chuyên môn về ngành nên đòi hỏi có
trình độ chuyên môn tốt.
Bộ phận thủ quỹ tiền lương: Là bộ phận giải quyết cả hai vấn đề xuất tiền
theo sự chỉ đạo của giám đốc cũng là người trực tiếp quản lý nguồn tài chính của
xí nghiệp, hơn nữa bộ phận này còn kèm theo cả việc giải quyết các vấn đề liên
quan đến thù lao của người lao động cũng như các quyền lợi cũng như nghĩa vụ
của người lao động đối với xí nghiệp và xã hôi.
Bộ phận kỹ thuật: Đây là một bộ phận đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn

rất tốt trong ngành xây dựng, biết đọc bản vẽ kỹ thuật bóc tách các hạng mục hạch
toán lượng nguyên vật liệu cần thiết cũng như chỉ đạo anh em công nhân làm việc.
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
Bộ phận kỹ thuật là bộ phận trực tiếp làm việc tại hiện trường, để chỉ đạo anh em
công nhân ngoài hiện trường chính vì vậy đây cũng là một bộ phận đòi hỏi kiến
thức tổng hợp.
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thật
3.1 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường
Về sản phẩm
Công ty đăng ký hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nghĩa là công ty có thể
thực hiện mọi công trình từ nhà ở đến đường xá cầu cống song trên thực tế công
ty chú trọng thực hiện các công trình có liên quan đến sông nước như cầu cống
đường xá, các cảng biển hay những nơi neo đậu cho các con tàu trên sông hay
biển. Từ khi thành lập cho đến nay xí nghiệp 18 cũng đã góp phần xây dựng cơ sở
vật chất cho xã hội, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội cho đất nước. Một số
những công trình mà xí nghiệp đã hoàn thành trong thời gian gần đây cũng có một
số tên tuổi như:
2003: Đập ngăn mặn ở Thảo Long
2004: Cảng Khuyến Lương
2005: Cầu Đắc Lắc
2007: Kè Quảng Ninh
Tuy xí nghiệp không tham gia hoàn thành toàn bộ công trình song cũng đã
tham gia thi công những gói thầu nhỏ và luôn phấn đấu vượt tiến độ được giao.
Đặc điểm nổi bật của sản phẩm ngành xây dựng không giống như các sản
phẩm bình thường khác có đặc điểm là được sản xuất ra để bán còn đối với các
công trình xây dựng khi có nhu cầu thì nhà sản xuất mới có thể bắt tay vào làm
như hình thức đặt hàng trước vậy.
Nhu cầu xuất hiện ở đâu thì phải trực tiếp sản xuất ở đó không thể sản xuất

song rồi vận chuyển đến nơi tiêu thụ nên việc sản xuất cũng gặp nhiều khó khăn
khi mà cả máy móc thiết bị phải luôn di chuyển cùng với con người.
Sản phẩm là cả một công trình rất lớn, mỗi sản phẩm lại có kết cấu hoàn
toàn khác nhau đòi hỏi sự linh hoạt trong quá trình sản xuất vì vậy đây là loại sản
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
phẩm không thể sản xuất theo lối công ngiệp mà chỉ có thể làm đơn lẻ trong thời
gian rất dài có thể kéo dài nhiều năm.
Sản phẩm không thể sản xuất trong nhà máy mà phải làm trực tiếp ngoài
trời nên đôi khi cần tính đến ảnh hưởng của thời tiết đến tiến độ của công trình
cũng như địa hình mà mình sẽ tiến hành xây dựng trên đó sao cho hợp lý.
Về thị tr ư ờng
Thị trường chủ yếu của công ty cũng như xí nghiệp tham gia xây dựng tập
trung ở khăp các miền trong cả nước song chủ yếu tập trung vào những vùng
miền phía bắc và phía trung của tổ quốc. Không giới hạn ở việc tập trung vào thị
trường trong nước, công ty cũng như xí nghiệp cũng đang cố gắng phấn đấu hơn
nữa, đổi mới hơn nữa để hoạt động có hiệu quả hơn để có chỗ đứng vững chắc
trên thị trường trong nước từ đó tạo bàn đạp để công ty tiến xa hơn ra khu vực
cũng như các nước trên thế giới.
3.2 Đặc điểm về khách hàng và đối thủ cạnh tranh
Về khách hàng: Khách hàng của xí nghiệp chủ yếu là các cơ quan nhà
nước như địa phương … vì các công trình mà xí nghiệp tham gia thực hiện chủ
yếu là các công trình liên quan đến cơ sở vật chất của xã hội phục vụ cho giao
thông vận tải thông suốt tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước. Công ty cũng
đang cố gắng hơn nữa để mở rộng đối tượng khách hàng hơn nữa ra các khu vực
tư nhân.
Về đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh hiện tại của xí nghiệp 18 chủ
yếu là các công ty cổ phần như công ty Thủy Hải Phòng…Điểm mạnh của các
công ty cổ phần là họ có sự tự chủ hơn trong mọi hoạt động của chính bản thân

công ty từ đó tạo ra sự năng động hơn so với xí nghiệp của chúng ta cụ thể: Khi
cần vốn cho một hoạt động nào đó với công ty CP họ sẽ tự chi ra còn với xí
nghiệp chúng ta còn chờ sự đồng ý từ cấp trên tức là công ty mà sự chậm trễ này
nhiều khi làm chúng ta mất đi cơ hội trong kinh doanh; hai nữa là số tiền để bôi
trơn mối quan hệ của công ty CP thoải mái hơn từ đó công việc diễn ra cũng đơn
giản hơn trong cơ chế thị trường này. Song không vì những lý do đó mà chúng ta
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
mất tự tin vào bản thân vì điểm mạnh của xí nghiệp là đã hoạt động rất lâu trên thị
trường và cũng đã có tên tuổi vậy nên chúng ta sẽ tiếp tục củng cố uy tín này bằng
chất lượng của sản phẩm cũng như mọi chi phí cho quá trình thi công, đó cũng
chính là điểm yếu của các công ty cổ phần xây dựng hiện thời vì kinh nghiệp ít,
tên tuổi trên thị trường chưa có điều này đồng nghĩa với chất lượng sản phẩm của
các công ty cổ phần chưa được chứng nhận và được biết đến.
3.3 Đặc điểm cơ sở vật chất, máy móc thiết bị
• Địa điểm mà xí nghiệp đang tồn tại với diện tích khoảng 520 m
2
và đây là
diện tích đất do xí nghiệp sở hữu
• Máy móc thiết bị của doanh nghiệp đang sở hữu
Bảng 1: Bảng cơ cấu máy móc của xí nghiệp
STT Chủng loại
Số
lượng
(cái)
Công nghệ
Năm
mua
Nguyên giá

(trd)
1 Cần cẩu 25 T 1 Nhật Bản 1984 800
2 Máy xúc Sola 1 Hàn Quốc 1992 350
3 Trạm trộn bê tông
tươi (30 khối/h)
1 Trung Quốc 1999 1200
4 Ô tô KAMAZ 2 Liên Xô 1982 750
5 Búa đóng cọc 2 Nhật 1995 1120
6 Đầm cóc 5 Nhật 1997 45
7 Máy uốn thép 8 Nhật - 54
8 Đầm bàn, Đầm dùi 16 Nhật - 10
Nguồn: Bộ phận kế hoạch
Nhìn vào bảng máy móc thiết bị trên ta có thể nhận thấy một điều là mọi
máy móc của xí nghiệp chủ yếu đều rất cũ có loại đã hao mòn hết song vẫn tận
dụng tiếp để sử dụng. Điều này chủ yếu do xí nghiệp chưa được cấp vốn để mua
mới cũng như hoạt động của xí nghiệp trong giai đoạn mới này chưa thực sự hiệu
quả để có vốn đầu tư vào máy móc thiết bị. Nhưng chi phí bỏ ra để sử dụng những
máy móc cũ này cũng không phải là nhỏ một phầndo phải sửa chữa và bảo dưỡng
rất nhiều phần khác có những lúc cần tới thì máy móc lại hỏng làm ảnh hưởng đến
tiến độ thi công khiến các công nhân viên phải chờ việc khi máy hỏng. Vấn đề đặt
ra với xí nghiệp hiện nay là để nâng cao năng suất lao động cũng như hiệu quả
của công việc xí nghiệp cần được trang bị hệ thống máy móc thiết bị hiện đại hơn
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
tuy chi phí ban đầu cho máy móc thiết bị lớn song đổi lại chúng ta sẽ tiết kiệm
được chi phí sửa chữa bảo dưỡng máy móc hiện thời, hơn thế nữa với hệ thống
máy móc thiết bị hiện đại chúng ta còn tự tạo cho mình chỗ đứng trên thị trường
vì đồng nghĩa với máy móc thiết bị hiện đại là công suất làm việc cao và hiệu quả
hơn đây chính là một thế mạnh mà xí nghiệp cần tìm cách đạt được sao cho đạt

được mục tiêu của cả công ty. Một giải pháp tuy là mạo hiểm song có thể không
nghĩ tới là việc cho đến thời điểm hiện tại khi mà công ty đã chính thức cổ phần
hóa, việc thu hút vốn bên ngoài từ các cổ đông đã có tại sao chúng ta không tiến
hành việc đầu tư vào trang thiết bị máy móc tuy điều này không mang lại lợi
nhuận trước mắt song nó sẽ tạo ra lợi ích lâu dài cho công ty. Rủi ro càng lớn
đồng nghĩa với thành công càng cao.
3.5 Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất
Nguyên vật liệu sản xuất của xí nghiệp bao gồm:
Nguyên vật liệu chính: Đá, sỏi, cát, nước sạch, sắt thép.
Điểm đặc biệt của các loại nguyên vật liệu này là việc không cần phải có kho kính
để bảo quản mà chúng có thể được bảo quản ngoài trời điều này tiết kiệm một
phần chi phí kho bãi và bảo quản trong sản xuất.
Nguyên vật liệu phụ: Xăng, dầu nhớt
Loại nguyên vật liệu này không thể tích trữ với số lượng lớn được vì một số lý do
như chi phí bảo quản chúng là không nhỏ từ kho bãi đến chi phí bảo quản, mà đây
lại là loại nguyên vật liệu rất dễ xảy ra cháy nổ.
Hình thức cung ứng
Hình thức cung ứng chủ yếu là hình thức dự trữ vật liệu cần thiết: Là mua
nhập kho sau đó lại mang ra sử dụng
Đá, sỏi, cát được mua sau đó đổ thẳng ra bãi khi cần đổ bê tông thì chúng
ta cho chúng vào máy. Đó là hình thức làm trước kia mất rất nhiều thời gian và
công sức cho việc tạo ra bê tông nay quá trình chuyên môn hóa có cả công ty
chuyên cung cấp bê tông chỉ cần chúng ta lên kế hoạch họ sẽ chuẩn bị toàn bộ
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
cung cấp lượng bê tông cần thiết cho công trình vừa nhanh lại giảm bớt gánh nặng
cho người lao động.
Thời gian sử dụng:
Thời gian sử dụng nguyên vật liệu trong ngành xây dựng chủ yếu là các

nguyên vật liệu chỉ sử dụng một lần không thể tận dụng để sử dụng cho lần sau.
Thanh toán: Cơ chế thanh toán chi phí nguyên vật liệu cho nhà cung ứng
dưới nhiều hình thức sau:
Với nguyên vật liệu chính khối lượng đơn hàng lớn chi phí giá thành cao
công ty có thể thanh toán một khoản tiền chậm thời hạn đến khi công trình hoàn
thành.
Với các nguyên vật liệu phụ khối lượng nhỏ chi phí thấp công ty ứng tiền
thanh toán ngay khi mua hàng với nhà cung ứng.
3.5 Đặc điểm về lao động
Bảng 2: Bảng cơ cấu lao động của xí nghiệp
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng số
CNV
trung
bình
năm
64 64 62 47 42
Thống

% % %
/
% %
Số Nam 5 8 5 9 5
7
9
1
.
9
4 9 3 9
Số Nữ 7 1 6 9 5 8

.
1
4 8 4 9
Nữ/Nam
(%)
8.7 10.3 8.8 9.3 10.5
Trình độ % % % % %
1 Đạ
i
họ
c
7 1 8 1 9 1 9 1 1 2
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
2 Ca
o
đẳ
ng
1 1 1 2 1
6
2 1 3 2 5
3 T
H
C
N
4 6 3 5 3
1
5 1 3 3 7
4 T

H
PT
2 3 5 7 6 9 6 1 8 1
Nguồn: Bộ phận tiền
lương
Theo thống kê trong bảng trên ta thấy số lao động của xí nghiệp không lớn,
số lượng công nhận viên chỉ khoảng từ 40 đến 60 công nhân mỗi năm điều này
chứng tỏ quy mô sản xuất của xí nghiệp thuộc loại nhỏ, điều này đồng nghĩa với
việc chúng ta chỉ có thể đảm nhiệm một phần công việc khá nhỏ của cả một công
trình lớn mà thôi. Số lượng lao động của xí nghiệp ngày một giảm từ năm 2003
đến năm 2007 số lượng lao động đã giảm 22 người từ 64 lao động cho đến năm
2007 chỉ còn lại 42 lao động, phải chăng quy mô sản xuất của xí nghiệp đã nhỏ
nay lại nhỏ hơn không. Việc mở rộng quy mô sản xuất cũng là một điều cần thiết
với bất cứ một tổ chức sản xuất kinh doanh nào vì điều này cho thấy sự phát triển
ngày một lớn mạnh cũng như vững chắc của tổ chức đó, song không phải khi nào
mở rộng quy mô sản xuất cũng là điều tốt. Với một xí nghiệp vừa mới chuyển đổi
sang cơ chế thị trường như xí nghiệp 18 hoạt động sản xuất kinh doanh còn chưa
hiệu quả thậm chí còn thua lỗ nhiều thì việc thu nhỏ quy mô sản xuất lúc này cũng
là điều nên làm vì nếu với một quy mô sản xuất nhỏ hơn ma xí nghiệp hoạt động
tốt hơn và hệ thống quản trị hoạt động tốt hơn thì cũng nên làm. Song tương lai
nếu xí nghiệp hoạth động tốt hơn việc mở rộng quy mô sản xuất là việc tất yếu.
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
15
90.7 9.3
nam
nữ
90.7 9.3
nam
nữ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp

Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nữ và nam bình quân 5 năm
Từ bảng cơ cấu lao động trên chúng ta thấy tỷ lệ lao động nữ trong xí
nghiệp qua các năm chỉ từ 8%-10% tổng số lao động điều này cũng phản ánh rõ
nét hơn đặc điểm của ngành xây dựng: Vất vả nắng gió xa nhà xa gia đình, công
việc nặng nhọc đòi hỏi sức khỏe cũng như sự dẻo dai đó là những yếu tố khiến
cho với xí nghiệp lao động nam luôn chiếm ưu thế. Số nữ trong xí nghiệp chủ yếu
tập trung vào những vị trí hay công việc như các công việc văn phòng nhẹ nhàng
đòi hỏi sự cẩn thận và tỉ mỉ, hay bộ phận cấp dưỡng cũng là bộ phận ưu tiên lao
động nữ.
Số liệu 5 năm trở lại đây cho chúng ta thấy sự phát triển hơn của xí nghiệp
khi chú trong hơn vào con người: Trình độ lao động tốt nghiệp đại học và cao
đẳng liên tục tăng cao cụ thể là lao động tốt nghiệp đại học tăng từ 2003 là 7 lao
động đến năm 2007 là 10 lao động khoảng 28% thậm chí trình độ cao đẳng tăng
hơn 50 %, trình độ lao động phổ thông lại đang giảm dần. Điều này phần nào
phản ánh được sự cố gắng của xí nghiệp để phù hợp với thời kỳ mới, thời kỳ hội
nhập kinh tế khu vực thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, thời kỳ trình độ của người
lao động ngày một cao sẽ không còn chỗ cho cơ chế xin cho nữa.
3.6 Đặc điểm về vốn
Bảng 3: Bảng cơ cấu vốn của xí nghiệp
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
ST
T
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006 2007
TĐ %/T %/T %/T %/T %/T
1 Vốn lưu động 2.8 54.9 1.9 38 4.6 58.9 3.7 46.8 4.6 50.5
2 Vốn cố định 2.3 45.1 3.1 62 3.2 41.1 4.2 53.2 4.5 49.5
3 Tổng 5.1 0 5.0 -19.6 7.8 56 7.9 1.3 9.1 15.2

4 Vốn CSH 2.1 41.2 2 40 4.5 57. 4.8 60.8 6.1 67
5 Vốn vay 3 58.8 3 60 3.3 42.3 3.1 39.2 3 33
Nguồn: Bộ phận kế toán
Năm 2003 đến năm 2004 tổng vốn của doanh nghiệp có giảm từ 5.1 tỷ
đồng xuống còn 5.0 tỷ đồng tương đương với 19.6% điều này là do năm 2003 là
một năm khá khó khăn với xí nghiệp, làm ăn thua lỗ do đây cũng vẫn là những
năm đầu trong thời kỳ đổi mới của xí nghiệp sang cơ chế thị trường, công ty gặp
phải một số cạnh tranh lớn cũng như những đòi hỏi khắt khe từ phía khách hành.
Còn từ năm 2004 đến năm 2007 tổng vốn của doanh nghiệp liên tục tăng điều này
thể hiện rõ hơn sự cố gắng của xí nghiệp, làm ăn có hiệu quả hơn, lãi được giữ lại
để làm vốn cung cấp cho quá trình sản xuất của xí nghiệp cũng như việc đầu tư
vào trang thiết bị máy móc. Cụ thể về cơ cấu vốn theo nguồn hình thanh như ỏ
biểu đồ dưới đây:
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
17
0
2
4
6
8
10
2003 2004 2005 2006 2007
năm
tỷ đồng
Vốn CSH
Vốn vay
Tổng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn theo nguồn hình thành
Từ biểu đồ ta thấy cơ cấu vốn của xí nghiệp 2 năm 2003 và 2004 vốn chủ

sở hữu luôn nhỏ hơn lượng vốn vay, trong hoạt động sản xuất kinh doanh tỷ lệ nợ
trên vốn chủ sở hữu cần được xem xét rất kỹ vì ROE là tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu chỉ tỉ lệ thuận với D ( nợ) khi tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi vay còn
ngược lại các xí nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn để trả nợ lãi suất. Việc điều tiết
cơ cấu vốn nợ cần được cân đối và hiệu quả hơn chỉ để cơ cấu vốn theo kiểu :
60% vốn chủ sở hữu và 40 % vốn vay. Từ năm 2005 trở đi cơ cấu vốn đã có sự
thay đổi đáng kể, vốn chủ sở hữu ngày một tăng tỉ lệ vốn vay ngày một giảm điều
này là một tín hiệu mừng cho quá trình đổi mới của xí nghiệp.
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn theo loại
4. Đánh giá hoạt động quản trị của doanh nghiệp
4.1 Đánh giá chung
Để tiến hành hoạt động kinh doanh bất cứ một đơn vị nào khi tham gia vào
thị trường đều cần phải quan tâm đến rất nhiều hoạt động quản trị như hoạt động
quản trị sản xuất, hoạt động quản trị tài chính, quản trị tiêu thụ, quản trị bán hàng,
và hoạt động maketing. Song với tư cách là một bộ phận nhỏ của Tổng công ty
công trình Đường thủy thì xí nghiệp 18 chỉ chú trọng vào một số hoạt động quản
trị chủ yếu là hoạt động quản trị sản xuất và hoạt động quản trị tài chính vì đây là
những hoạt động trực tiếp diễn ra tại xí nghiệp còn các hoạt động tiêu thụ hay bán
hàng hay maketing đều chủ yếu do công ty đảm nhiệm.
Quản trị sản xuất: Nội dung chủ yếu của hoạt động này là việc quản trị
công suất của máy móc thiết bị và con người đó chính là việc xây dựng và quyết
định xem với máy móc và lực lượng lao động hiện thời thì tiến hành thực hiện ra
sao cho có hiệu quả. Là việc làm thế nào để thực hiện công trình đúng tiến độ được
giao với chi phí và các hao phí sao cho có hiệu quả , là việc kiểm soát được cả hệ
thống thi công công trình từ đầu đến cuối sao cho cả hệ thống diễn ra nhịp nhàng, là
việc quản lý nguyên vật liệu sao cho có hiệu quả mà không lãng phí các loại hao
phí do thiếu nguyên vật liệu hay chi phí bến bãi …Về cơ bản hoạt động quản trị sản

SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
19
0
2
4
6
8
10
2003 2004 2005 2006 2007
năm
tỷ đồng
Vốn lưu động
Vốn cố định
Tổng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
xuất của xí nghiệp diễn ra không quá phức tạp do xí nghiệp với quy mô nhỏ chỉ có
khoản 60 nhân viên nên họat động này vẫn diễn ra khá thuận lợi.
5. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 5: Bảng đánh giá kết quả kinh doanh của xí nghiệp

Đơn vị: đồng
Khoản mục 2003 2004 2005 2006 2007
Doanh thu 6.728.717.199 279.125.714 2.646.696.315 10.671.970.391 8.621.631.640
Lợi nhuận - 170.213.263 -62.123.625 21.365.256 75.265.389 95.2654.287
Nộp ngân
sách
89.750.653 76.221.459 192.680.683 573.273.707 749.909.120
Thu nhập
bình quân lao
động

1.019.728 785.669 856.729 1.523.277 1.754.087


Biểu đồ 4: Biểu đồ thể hiện doanh thu của xí nghiệp qua các năm
Trong 5 năm nghiên cứu thì ta thấy doanh thu năm 2004 là thấp nhất chỉ có
khoảng gần 300 triệu đồng, còn doanh thu các năm còn lại đều rất lớn thường hơn
2 tỷ đồng, điều này không thể khẳng định rằng năm 2004 xí nghiệp làm ăn kém
hiệu quả được vì còn phụ thuộc xem lợi nhuận của năm đó ra sao. Song nhình
chung nếu doanh thu thấp xí nghiệp cần xem xét lại hoạt động sản xuất kinh
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
20
Doanh thu
0
2000000000
4000000000
6000000000
8000000000
10000000000
12000000000
2003 2004 2005 2006 2007
năm
đồng
Doanh thu
-2000000000
0
2000000000
4000000000
6000000000
8000000000
10000000000

12000000000
2003 2004 2005 2006 2007
năm
đồng
Doanh thu
Lợi nhuận
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
doanh của doanh nghiệp vì doanh thu một phần thể hiện khối lượng công việc của
doanh nghiệp, làm ít mà hiệu quả thì cũng không hẳn là tốt vì khi đó người lao
động sẽ là người chịu thiệt vì thiếu công ăn việc làm cuộc sống sẽ bấp bênh hơn.
Còn từ năm 2005 đến năm 2007 doanh thu liên tục tăng từ 206 tỷ đã tăng lên 806
tỷ đồng đây có thể coi là một dấu hiệu tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
xí nghiệp. Còn để nhận xét hay đánh giá xem xí nghiệp có thật sự hoạt động hiệu
quả hơn chúng ta cần xem xét và có sự so sánh giữa doanh thu đạt được và lợi
nhuận mà xí nghiệp thu được qua biểu đồ sau:


Biểu đồ 5: Biểu đồ thể hiện doanh thu và lợi nhuận của xí nghiệp qua các năm
Nếu chỉ nhìn vào biểu đồ doanh thu hàng năm của xí nghiệp chúng ta chưa
thế kết luận rằng xí nghiệp làm ăn có tôt hay không vì nhu ta thấy nếu doanh thu
năm 2003 lớn hơn nhiều so với năm 2004 nhưng lợi nhuận của năm 2003 lại âm
lớn hơn so với năm 2004 điều này có thể được giải thích bởi chi phí đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất bởi doanh nghiệp chưa tiết kiệm hay lý do xí nghiệp đã làm sai
hỏng nhiều nên chi phí cho hoạt động này là rất lớn. Từ năm 2005 xí nghiệp làm
ăn mới bắt đầu có lãi đây cũng là kết quả tất yếu của cả xí nghiệp khi đã cố gắng
nâng cao chất lượng tay nghề người lao động, tuyển thêm lao động giỏi cho xí
nghiệp như trong bảng cơ cấu lao động đã nêu.
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
21
-2000000000

0
2000000000
4000000000
6000000000
8000000000
10000000000
12000000000
2003 2004 2005 2006 2007
năm
đồng
Doanh thu
Lợi nhuận

Thu nhập bình quân lao động
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
1600000
1800000
2000000
2003 2004 2005 2006 2007
Thu nhập bình quân lao động
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
Biểu đồ 6: Biểu đồ thể hiện thu nhập bình quân 1 lao động 1 tháng qua các năm
Thu nhập bình quân của người lao động ngày một tăng thể hiện đời sống

của người lao động đã được cải thiện phần nào nhưng nếu xét kỹ hơn về giá trị thì
cao nhất mỗi lao động bình quân cũng chỉ nhận được 1500000đ đến 2000000đ
đây cũng là một con số quá nhỏ so với thực tế giá tiêu dùng quá đắt đỏ hiện tại,
hơn nữa người lao động lại phải lao động xa nhà, sống cuộc sống tạm bợ với đồng
lương như vậy có thể sẽ không thu hút được người lao động giỏi tâm huyết với
nghề ở lại với xí nghiệp. Không nhìn đâu xa ở một số công ty xây dựng khác mức
lương cứng của người lao động không dưới con số 2000000đ 1 người 1 tháng vậy
thì việc lao động giỏi sẽ tìm đến cho mình một môi trường làm việc tốt hơn là
điều không thể tránh khỏi. Vì vậy xí nghiệp cần xen xét giải quyết vấn đề công ăn
việc làm cho người lao động với thù lao sao cho hợp lý hơn có thế xí nghiệp mới
có thể tiếp tục tồn tại và phát triển bền vững.
6. Định hướng phát triển doanh nghiệp
Xí nghiệp 18 vốn là một bộ phận của công ty công trình Đường Thủy nên
mọi hoạt động của xí nghiệp đều do công ty chỉ đạo và đó là lý do mà định hướng
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
phát triển của xí nghiệp phụ thuộc rất lớn vào định hướng phát triển của công ty.
Bất cứ một công ty nào khi đã tham gia vào thị trường thì mục tiêu hàng đầu của
công ty phải là lợi nhuận nhưng là lợi nhuận trên cơ sở có sức mạnh cạnh tranh
bền vững trên thị trường có thế doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển lâu
bền. Công ty công trình Đường Thủy xuất phát điểm từ một công ty nhà nước
chịu sự chi phối của nhà nước bên cạnh đó là sự bảo hộ của nhà nước nên sự năng
động trong hoạt động thị trường của công ty vẫn còn là một điểm yếu lớn cần
được khắc phục sau khi đã tham gia vào cơ chế thị trường với tư cách là một công
ty cổ phần.
Định hướng phát triển của công ty là định hướng đến chất lượng và hiệu
quả trong quá trình tiến hành thi công các công trình từ đó tạo được uy tín trên thị
trường trong nước một uy tín bền vững tạo cơ sở cho sức mạnh cạnh tranh bền
vững để đối đầu với các doanh nghiệp ở nước ngoài khi có ý định đến Việt Nam.

Để đạt được điều đó công ty tập trung vào một số vấn đề lớn sau đây:
Chất lượng của các công trình: Đảm bảo chất lượng công trình đạt ở mức
thỏa mãn tốt nhất nhu cầu cũng như mong muốn của chủ sở hữu, sẵn sàng sửa
chữa hay thay đổi theo đúng nguyện vọng của chủ sở hữu.
Thời gian thi công: Trước khi đấu thầu công ty sẽ cử một đội nhân viên kỹ
thuật tính toán thật chi tiết nội dung của công trình để đưa ra được một thời gian
thực hiện sao cho có hiệu quả nhất tránh tình trạng hiện nay nhiều công trình
trọng điểm của quốc gia đang rất cần thiết đến thời hạn mà vẫn chưa hoàn thành
thậm chí còn kéo dài nhiều năm sau gây bỏ lỡ cơ hội cho đất nước cũng như giảm
lòng tin của chủ thầu thậm chí còn kéo theo xin thêm vốn đầu tư do trong quá
trình tính toán không tính đến các yếu tố như thời tiết, phần không gian sẽ thi
công.
Chi phí: Giảm thiểu các chi phí phát sinh do làm sai làm hỏng hay các chi
phí phát sinh do tiến độ công trình bị chậm song cũng không vì thế mà công ty sử
dụng các nguyên vật liệu kém chất lượng để thay cho nguyên vật liệu tốt để giảm
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
thiểu chi phí có lợi cho công ty song sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến nhà đầu tư cũng
như xã hội.
Thiết kế công trình: Khâu thiết kế công trình không phải là khâu đơn giản
đối với bất cứ kiến trúc sư nào vì nó đòi hỏi kinh nghiệm cũng như óc sáng tạo
cho ra đời những công trình ngày một đẹp và hiện đại hơn bên cạnh đó còn là
công trình có kết cấu hợp lý và bền vững. Đây là khâu mà không ít các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng phải đi thuê tổ chức thiết kế từ các công ty thiết
kế chuyên nghiệp song đi thuê cũng có cái tốt song sẽ không thể hiện hay đáp ứng
được đúng cái mong muốn của mình nên công ty đang đi sâu tập trung vào vấn đề
kỹ sư thiết kế công trình. Vừa tạo thế chủ động cho công ty vừa tạo ra nét đặc
trưng cho công ty.
Định hướng phát triển của công ty cũng là định hướng phát triển chung cùa

các bộ phận nhỏ trong công ty. Do đó xí nghiệp 18 cũng đang cố gắng nỗ lực để
góp phần đạt được mục tiêu mà công ty đề ra băng việc đi sâu giải quyết các vấn
đề tác nghiệp là nâng cao chất lượng các công trình mà mình đang thực hiện, cố
gắng hoàn thành công trình đúng tiến độ hơn thế nữa đẩy nhanh tiến độ thi công
để hoàn thành công trình sớm nhất có thể.
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Ngọc Điệp
Chương 2
Nội dung phân tích
1. Thực trạng nguồn lực lao động
1.1 Thực trạng chung về nguồn lao động trong nước
Qua các trung tâm giới thiệu việc làm mới thấy nhu cầu tuyển dụng nhân
sự của DN luôn biến động. Nhiều DN đăng tuyển lại liên tục bởi nhân viên không
đủ, không thích ứng được với môi trường làm việc của đơn vị
Việt Nam được đánh giá là một nước có lực lượng lao động rất lớn thêm
vào đó chi phí cho mỗi lao động hay thù lao lao động rất rẻ, có í kiến cho rằng đây
là một lợi thế của đất nước nhằm thu hút đầu tư từ nước ngoài vào đầu tư trong
nước nhằm giảm chi phí kinh doanh từ đó thu lợi lớn hơn song liệu đó có đúng là
một lối suy nghĩ tích cực không nếu chúng ta không mạnh dạn nhìn thẳng vào một
sự thật là lao động giá rẻ đi cùng với chất lượng thấp.
VN hiện có khoảng 45 triệu người trong độ tuổi lao động. Sự tăng trưởng
mạnh mẽ của nền kinh tế và đi cùng với nó là sự gia tăng số lượng các DN mới -
khoảng 30.000 DN mỗi năm - đã làm giảm đáng kể số người thất nghiệp. Theo
thống kê chính thức, số lượng người thất nghiệp, tính chung cho toàn quốc vào
khoảng 5.3% - số liệu thực tế có thể cao hơn chút ít. Khoảng 10% số người lao
động đang công tác trong các cơ quan, đoàn thể nhà nước, 88% trong các DN
ngoài quốc doanh và 2% trong các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Lĩnh vực nông
nghiệp vẫn đang thu hút nhiều lao động nhất (57%), tiếp đến là dịch vụ (25%),
công nghiệp (17%).

Một điều dễ nhận thấy là lực lượng lao động nước ta đông đảo nhưng tỷ lệ
lao động qua đào tạo còn thấp (khoảng 23% năm 2003). Một bộ phận lớn thanh
niên trong độ tuổi 18 – 23 (khoảng 70%) bước vào thị trường lao động, nhưng
chưa qua đào tạo nghề. Lao động phổ thông dư thừa lớn, song thiếu lao động kỹ
SV: Quách Thị Hạnh Lớp QTKDTH46A
25

×