1
PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Huyện ðồng Hỷ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên với
tổng diện tích tự nhiên là 46.177 ha. Trong ñó: ðất sản xuất nông
nghiệp chiếm gần 26%; ðất lâm nghiệp chiếm khoảng 45%; ðất nuôi
trông thủy sản khoảng 0,37%; ðất chuyên dùng chiếm 5%; ðất ở chiếm
2%; ðất chưa sử dụng chiếm 22%. Nhóm ñất sản xuất nông nghiệp có
cơ cấu diện tích gồm: ðất trồng cây hàng năm chiếm 53%; ðất trồng
cây lâu năm chiếm 39%; ðất nông nghiệp khác chiếm 8%. Cơ cấu cây
trồng hàng năm bao gồm: Nhóm cây lương thực có hạt; Nhóm cây công
nghiệp ngắn ngày; Nhóm rau, ñậu các loại. Cơ cấu cây trồng lâu năm
bao gồm: Chè, vải, nhãn. xoài, mít Với diện tích ñất ñai, cơ cấu cây
trồng, cũng như ñiều kiện về tự nhiên, kinh tế và xã hội của ðồng Hỷ
như vậy, ñể từng bước chuyển dịch hệ thống cây trồng theo hướng sản
xuất hàng hóa và phát triển nền sản xuất nông nghiệp bền vững, thì
công tác nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng ở huyện ðồng Hỷ là hết
sức cần thiết. Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên một
số loại ñất chính tại huyện ðồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên»
2. Mục tiêu của ñề tài
- ðánh giá ñược hiện trạng hệ thống cây trồng của huyện ðồng Hỷ;
- Xác ñịnh ñược các tiến bộ kỹ thuật và cơ cấu cây trồng phù hợp, ñạt
hiệu quả cao trên một số loại hình sử dụng ñất chính tại huyện ðồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên
3. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng nông nghiệp trên ñất ruộng
và ñất gò ñồi ở huyện ðồng Hỷ.
- Nghiên cứu thử nghiệm các loại giống cây trồng trong các vụ
xuân, vụ mùa và vụ ñông ñối với ñất ruộng; nghiên cứu thí nghiệm một
số biện pháp canh tác thích hợp ñối với cây chè ở thời kỳ kinh doanh
trên ñất gò ñồi.
- Xây dựng mô hình canh tác trên ñất ruộng dựa vào kết quả
nghiên cứu thí nghiệm ñã ñạt ñược; xây dựng mô hình sản xuất chè
kinh doanh b
ền vững và cho hiệu quả kinh tế cao.
- ðề xuất ñịnh hướng phát triển hệ thống cây trồng ở huyện
ðồng Hỷ trong thời gian tới.
2
4. Giới hạn của ñề tài
Tập trung nghiên cứu, phân tích ñánh giá tình hình thực trạng sản
xuất cây trồng nông nghiệp trên một số loại ñất chính ở huyện ðồng
Hỷ, bao gồm: hệ thống cây trồng trên ñất ruộng 1 vụ, 2 vụ và 3 vụ; hệ
thống cây trồng lâu năm trên ñất gò ñồi ở huyện ðồng Hỷ; nghiên cứu
thí nghiệm bộ giống cây trồng mới có năng suất, cho hiệu quả kinh tế
cao và tiến hành xây dựng mô hình trên các chân ñất ruộng ở huyện
ðồng Hỷ; nghiên cứu thí nghiệm liều lượng phân bón vô cơ kết hợp
phân vi sinh ñối với cây chè trên ñất gò ñồi; nghiên cứu thí nghiệm một
số biện pháp giữ ẩm cho cây chè ở vụ ñông; xây dựng mô hình sản xuất
chè kinh doanh theo hướng bền vững - nâng cao hiệu quả kinh tế của
cây chè ở huyện ðồng Hỷ.
5. Những ñóng góp mới của ñề tài
- ðối với cây trồng hàng năm trên ñất ruộng ở huyện ðồng Hỷ, sau
khi cải tiến bộ giống cây trồng hiện có của huyện ñã làm tăng năng suất
và hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh.
- Tăng vụ trên ñất ñộc canh 2 vụ lúa (ñất vàn thấp) bằng cây khoai
tây ñông ñã làm tăng hiệu quả kinh tế của công thức luân canh, ñồng
thời một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong ñất cũng ñược nâng lên.
- Tăng thêm vụ xuân bằng cây trồng lạc hoặc ñậu tương trên ñất
ruộng 1 vụ lúa ñã làm tăng năng suất, hiệu quả kinh tế của hệ thống cây
trồng và làm tăng một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong ñất.
- Nghiên cứu xây dựng ñược mô hình chè thâm canh bền vững với
các biện pháp kỹ thuật là bón phân cân ñối, kết hợp giữ ẩm ở vụ ñông
xuân. Kết quả không những làm tăng năng suất, hiệu quả kinh tế mà
còn làm tăng một số chỉ tiêu dinh dưỡng ñất.
PHẦN THỨ HAI
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
2.1. Cơ sở khoa học của hệ thống cây trồng
2.1.1. Một số khái niệm
*. Hệ thống cây trồng
Hệ thống cây trồng là thành phần các giống và loài cây ñược bố trí
trong không gian và th
ời gian của các loại cây trồng trong mọi hệ sinh
thái nông nghiệp (HSTNN) nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự
nhiên, kinh tế - xã hội (ðào Thế Tuấn, 1984). Hệ thống cây trồng là
3
tổng thể các loại cây trồng trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau, ñược
bố trí hợp lý trong không gian và thời gian (Nguyễn Duy Tính, 1995).
*. Hệ thống cây trồng tiến bộ
Theo Phạm Chí Thành và cs (1996), HTCT tiến bộ bao gồm HTCT
bản ñịa cộng với tiến bộ kỹ thuật. ðây là cách làm kế thừa cái tốt do
nhân dân tích luỹ ñược, vì vậy nghiên cứu phát triển HTCT phải ñánh
giá cho ñược HTCT hiện tại. Hiện tại ở ñây là những kỹ thuật ñã ñược
nông dân thừa nhận, tiến bộ kỹ thuật là những cái mới, cái chưa từng có
ở ñịa phương và có tác dụng tăng hiệu quả sản xuất.
*. Hệ thống cây trồng hợp lý
HTCT hợp lý là sự ñịnh hình về mặt tổ chức cây trồng trên ñồng
ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời ñiểm, nhằm tạo ra sự
cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây trồng với nhau ñể
khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý nhất các nguồn tài
nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội (Trần Khải, 1994).
HTCT hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với ñiều kiện tự nhiên kinh
tế-xã hội của vùng (ðào Thế Tuấn, 1989), (Phùng ðăng Chinh và cs,
1987). HTCT hợp lý còn thể hiện tính hiệu quả của mối quan hệ giữa
cây trồng ñược bố trí trên ñồng ruộng, làm cho sản xuất ngành trồng
trọt trong nông nghiệp phát triển toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo
hướng sản xuất thâm canh gắn với ña canh, sản xuất hàng hoá và có
hiệu quả kinh tế cao. HTCT là một thực tế khách quan, nó ñược hình
thành từ ñiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội cụ thể và vận ñộng theo thời
gian.
2.2. Tình hình nghiên cứu hệ thống cây trồng
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Theo Flach và cs (1989) thì luân canh cây trồng là trình tự sắp xếp gieo
trồng các loại cây trên cùng một mảnh ñất theo mùa vụ của từng loại cây
trồng ñó. Luân canh cây trồng ñược sử dụng quan trọng trong: duy trì ñộ
màu mỡ của ñất; ngăn chặn sự gia tăng số lượng của các loài bệnh hại, sâu
hại, cỏ dại trong ñất; ñiều khiển, hạn chế xói mòn.
Ở Trung Quốc từ những năm 1980 khu vực phía Nam ñã thí nghiệm
xây dựng nền nông nghiệp sinh thái. Xiaoliang là một vùng ñồi của
Quảng ðông bị sa mạc hoá, xói mòn mạnh, nhiệt ñộ mặt ñất cao trước
ñây người ta thường trồng bạch ñàn nhưng ñều không thành công. Cuối
cùng ñã chọn hệ thống cây trồng theo hướng ña dạng hoá cây trồng và
trồng nhiều tầng. ở trên ñỉnh ñồi trồng cây rừng bảo vệ, vườn cây ăn
4
quả ở lưng chừng, cây ngắn ngày trồng ở thung lũng. Cao su trên ñồi
trồng theo hàng 10-15 m, rộng 2,5 m giữa hai hàng cao su trồng xen 1
hàng cây chè. Theo Triệu Quốc Kỳ (1994) trên ñất lúa 2 vụ thuộc vùng
núi phía Nam thường ñược canh tác 2 hoặc 3 vụ với hệ thống cây trồng
là: lúa-lúa mì-khoai tây hoặc lạc-ñậu tương-lúa mì. Trên chân ñất 1 vụ
lúa thuộc vùng cao nguyên (tỉnh Vân Nam, Quý Châu, Tứ Xuyên và
Tây Tạng), thường ñược canh tác với hệ thống cây trồng là lúa luân
canh với cây trồng cạn.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo Bùi Huy ðáp (1977, 1987, 1994), trên cơ sở tổng kết các
nghiên cứu về vùng miền núi phía Bắc ñã ñưa ra chế ñộ canh tác thích
hợp ở một số loại ñất nông nghiệp miền núi. Ở các ruộng trong thung
lũng và ruộng bậc thang thuộc vùng núi thấp, hệ thống cây trồng là lúa
xuân-lúa mùa. Ở những nơi không có nước trong vụ ñông xuân, thì hệ
thống cây trồng là lúa mùa-khoai tây (hoặc ñậu ñỗ, cây phân xanh).
Trên chân ñất trước ñây chỉ làm 1 vụ ngô xuân hay xuân hè có thể ñưa
thêm ñậu Hà Lan, ñậu trắng (vụ ñông) vào hệ thống cây trồng ngô-màu
vụ ñông. Có thể thấy công trình nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ
thuật nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ruộng một vụ vùng miền núi phía
Bắc (Lê Quốc Doanh và cs, 2007) cho thấy: bằng con ñường chọn
giống, che phủ ñất có thể tăng vụ với 2 công thức: ñậu tương xuân-lúa
mùa giống ngắn ngày lợi nhuận ñạt từ 16,8 triệu ñồng/ha/năm nếu so
sánh với làm 1 vụ lúa lợi nhuận chỉ ñạt 8,0 triệu ñồng/ha/năm. Công
thức lạc xuân-lúa mùa giống ngắn ngày lợi nhuận ñạt 21,2 triệu
ñồng/ha/năm cao hơn ñối chứng làm 1 vụ lúa là 9,6 triệu ñồng/ha/năm.
PHẦN THỨ BA
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
32.1. ðánh giá ảnh hưởng của ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở
huyện ðồng Hỷ tới hệ thống cây trồng
32.2. ðánh giá hiện trạng của hệ thống cây trồng ở huyện ðồng Hỷ
32.3. Nghiên c
ứu cải tiến hệ thống cây trồng trên một loại ñất chính
của huyện ðồng Hỷ
33. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp
5
Nguồn số liệu khai thác từ các cơ quan chuyên môn chức năng trên
ñịa bàn nghiên cứu
3.3.2. Phương pháp ñiều tra trực tiếp
Sử dụng bộ câu hỏi theo phiếu ñiều tra ñể thu thập số liệu theo
vùng, ñối tượng trong vùng nghiên cứu.
3.3.3. Phương pháp tiến hành thử nghiệm lựa chọn giống cây trồng trên
ñất ruộng và một số biện pháp kỹ thuật trong canh tác chè ở huyện
ðồng Hỷ
Các thí nghiệm ñược bố trí theo phương pháp thí nghiệm ñồng
ruộng và ñược tiến hành ngay trên ñồng ruộng của các nông hộ vùng
nghiên cứu.
3.3.4. Xây dựng mô hình
Mô hình trên ñất 2 vụ; Mô hình trên ñất 1 vụ; Mô hình sản xuất chè
bền vững trên ñất gò ñồi
3.3.5. Phân tích thành phần dinh dưỡng ñất ở các mô hình
Lấy mẫu ñất trước và sau xây dựng mô hình (lấy ở tầng canh tác từ 0 –
30 cm ñối với ñất gò ñồi; tầng 0 – 20 cm ñối với ñất ruộng),
33.6. Phân tích số liệu thí nghiệm: Thí nghiệm ñồng ruộng ñược phân
tích theo phương pháp phân tích số liệu SAS; IRRSAT và xử lý thông kê
số liệu ñiều tra thu thập.
PHẦN THỨ TƯ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả ñánh giá một số yếu tố về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội ảnh hưởng tới hệ thống cây trồng ở huyện ðồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên
4.1.1. ðặc ñiểm ñịa hình ñất ñai
ðặc ñiểm ñất ñai theo số liệu thống kê, ñất ñược sử dụng vào mục
ñích trồng trọt có tổng diện tích là 46.117,2 ha và ñược chia làm 5
nhóm chính. Kết quả ñiều tra cho thấy hiện trạng sử dụng trên các loại
ñất này qua bảng 4.1.
6
Bảng 4.1: Các nhóm ñất chính ở huyện ðồng Hỷ
Nhóm ñất
Diện tích
(ha)
Hiện sử dụng
1. ðất phù sa ít ñược bồi 127,8
Rau mầu
2. ðất phù sa không ñược bồi 1657,3
Lúa – mầu
3. ðất dốc tụ 8.188,3
Lúa
4. ðất xám Feralit 22.357,4
Rừng, chè, cây ăn quả
5. ðất xám mùn
13.846,4
Rừng, chè, cây ăn quả
Tổng số 46.117,2
Nguồn: Chi cục thống kê huyện ðồng Hỷ năm 2005
4.1.2. ðặc ñiểm kinh tế – xã hội
- Về dân số: ðồng Hỷ là một huyện có số dân ở mức trung bình so với
các huyện thành của tỉnh Thái Nguyên. Theo số liệu thống kê năm 2005, dân
số của huyện là 124.196 người, mật ñộ dân số ở mức 270 người km2. Dân
số của huyện chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn chiếm tới hơn 86% còn lại
14% sống ở thành thị.
- Cơ sở hạ tầng của huyện ở mức trung bình khá. Giao thông khá thuận
tiện, ñiện lưới quốc gia ñã phủ gần hết số xã của huyện. Thuỷ lợi: trong
huyện có sông Cầu, suối Linh Nham và thác Dạc, với tổng chiều dài các
sông suối là 94 km. ðây là nguồn nước chính phục vụ cho sản xuất.
4.2. Kết quả ñánh giá một số ñặc ñiểm của hệ thống cây trồng ở huyện
ðồng Hỷ
4.2.1. ðánh giá ñặc ñiểm hệ thống cây trồng trên ñất ruộng
4.2.1.1. Cơ cấu diện tích gieo trồng cây hằng năm
Cơ cấu và diện tích gieo trồng cây hàng năm của huyện ðồng Hỷ
giai ñoạn 2000 – 2005 cho thấy gồm có 4 nhóm cây trồng chính, gồm:
Cây lượng thực có hạt; cây chất bột lấy củ; cây công nghiệp hàng năm
và rau, ñậu ñỗ các loại.
Bảng 4.2: Cơ cấu diện tích gieo trồng cây hàng năm
ðơn vị tính:ha
Cây trồng 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng diện tích gieo trồng 10.841 11.939 11.789 11.658 11.605
I. Cây lương thực có hạt 7.856 8.478 8.761 8.963 8.984
1. Lúa 6.484 6.568 6.677 6.657 6.667
7
Cây trồng 2001 2002 2003 2004 2005
- ðông xuân 2.125 2.210 2.319 2.304 2.341
- Mùa 4.359 4.358 4.358 4.353 4.326
2. Ngô 1.372 1.910 2.084 2.306 2.318
II. Cây chất bột lấy củ 1.113 1.329 991 894 782
1. Khoai lang 756 938 729 639 543
2. Sắn 340 369 248 252 229
3. Cây chất bột khác 17 22 14 3 10
III. Rau, ñậu các loại 907 1.093 1.199 1.047 1.215
1. Rau các loại 513 679 739 815 959
2. ðậu các loại 394 414 460 232 256
IV. Cây nông nghiệp
hàng năm
965 1.057 838 754 625
1. ðỗ tương 402 528 410 333 265
2. Lạc 517 501 418 410 331
3. Vừng 12 6 2 1 20
4. Mía 34 22 8 9 9
(Chi cục thống kê Thái Nguyên năm 2005)
4.2.1.2. Hiệu quả kinh tế của các hệ thống luân canh trên ñất ruộng.
Năng suất cây trồng ở một số công thức luân canh ñược thể hiện ở
bảng 4.3
Bảng 4.3: Năng suất cây trồng ở công thức 3 vụ
Năng suất x ± Sx . (ta/ha)
Công thức luân canh n
Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3
1. Lạc xuân – Lúa – Ngô 32 10,3 ± 2,6 45,3 ± 3,2 34,9 ± 5,3
2. ðậu tương – Lúa – Ngô 30 11,4 ± 1,5 43,9 ± 3,5 32,4 ± 4,7
3. Khoai lang – Lúa – Ngô 28 39,9 ± 4,8 40,2 ± 3,8 31,3 ± 3,9
(Nguồn: số liệu ñiều tra năm 2005)
Qua bảng 4.10 cho thấy: năng suất ngô ñông trên ñất 3 vụ ñạt từ
31,3 - 34,9 t
ạ /ha; Năng suất lúa vụ mùa trên ñất 3 vụ ñạt từ 40,2 - 45,3
tạ/ha;
8
Bảng 4.4: So sánh hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh
trên ñất 3 vụ ở ðồng Hỷ
Tổng
thu
Chi phí
ñầu tư
Thu
nhập
Công thức luân canh
Triệu ñồng /ha
1. Lạc xuân – Lúa – Ngô 39,38 13,12 26,26
2. ðậu tương – Lúa – Ngô 41,92 13,95 27,97
3. Khoai lang – Lúa – Ngô 36,59 11,19 25,40
(Theo giá bình quân 2005)
Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh cho thấy các công
thức : ðậu tương – lúa – ngô; Lạc – lúa – ngô cho thu nhập cao hơn
công thức luân canh là khoai lang – lúa – ngô. ðạt mức thu nhập từ
26,26 ñến 27,97 triệu ñồng /ha/năm. ðồng thời ñây cũng là 2 công thức
ñược lựa chọn ñể nghiên cứu.
Bảng 4.5: Năng suất lúa trên ñất 2 vụ ở các chân ñất
Năng suất lúa x ± Sx
(tạ/ha) Chân ñất Diện tích (ha) n
Vụ xuân Vụ mùa
1. Vàn cao 320 29 43,7 ± 10,8 42,4 ± 5,9
2. Vàn 600 38 48,2 ± 5,2 45,3 ± 6,1
3. Vàn thấp 245 25 46,3 ± 6,1 40,5 ± 8,2
(Số liệu ñiều tra năm 2005)
Về hiệu quả kinh tế trên ñất ruộng ñộc canh 2 lúa qua tính toán cho
thấy thu nhập từ 21,96 ñến 25,82 triệu ñồng/ha/năm. Trong ñó ở chân
vàn trồng 2 vụ lúa có thu nhập cao nhất.
Bảng 4.6: So sánh hiệu quả kinh tế của công thức 2 lúa trên các
chân ñất vàn của ðồng Hỷ
Tổng thu Chi Phí ñầu tư Thu nhập
Chân ñất
Triệu ñồng /ha
Vàn cao 34,44 12,48 21,96
Vàn 37,40 11, 58 25,82
Vàn thấp 34,72 12,00 22,72
(Tính theo giá bình quân năm 2005)
9
4.2.1.3. Ảnh hưởng của hệ thống sử dụng ñất ñến ñất ñai
Kết quả ñiều tra thu thập về 5 chỉ tiêu hóa học ñất ở 3 hệ thống sử
dụng ñất khác nhau ở huyện ðồng Hỷ cho thấy: ñộ pH
KCL
ở trong ñất ở
mức từ 4,2 – 6,7, tăng dần khi ñất ñược gieo trồng từ 1 vụ ñến 3 vụ; hàm
lượng chất hữu cơ có ở trong tầng ñất mặt tăng dần từ 0,92% - 2,97%
trên ñất gieo trồng 1 vụ ñến 3 vụ.
Bảng 4.7: Một số chỉ tiêu hoá học ñất trên ruộng gieo trồng 3 vụ
N P
2
O
5
K
2
O
Mẫu số pH
KCL
mg/100% ñất
OC
%
1 6,2 4,25 22,20 10,66 2,41
2 7,3 3,48 18,52 7,39, 3,25
3 6,6 4,31 16,72 3,57 3,26
Trung bình 6,7 4,01 19,14 7,20 2,97
Bảng 4.8: Một số chỉ tiêu hoá học ñất trên ruộng cấy 2 vụ lúa
N P
2
O
5
K
2
O
Mẫu số
pH
KCL
mg/100% ñất
OC %
1 5,1 8,12 6,89 21,20 1,10
2 4,9 6,78 8,52 10,03 2,01
3 5,3 6,73 6,18 4,23 1,12
Trung bình 5,1 7,21 7,19 11,82 1,61
Bảng 4.9: Một số chỉ tiêu hoá học ñất trên ruộng cấy 1 vụ ha.
N P
2
O
5
K
2
O
Mẫu số pH
KCL
mg/100% ñất
OC %
1 3,7, 5,39 1,81 3,20 0,89
2 4,8 3,50 9,68 4,73 0,98
3 4,0 7,21 0,58 1,79 0,90
Trung bình 4,2 5,36 4,02 3,24 0,92
4.2.1.4. ðánh giá ñặc ñiểm hệ thống cây trồng trên ñất ruộng của
vùng nghiên cứu có sự tham gia của nông hộ
Kết quả ý kiến của nông hộ trên ñất 1 vụ lúa cho thấy: loại cây
tr
ồng ñược sử dụng ñể gieo trồng như; lúa thường ñược gieo trồng ở vụ
mùa; ngô, ñậu ñỗ, khoai lang ñược gieo trồng ở vụ xuân; sắn, vừng
ñược trồng trong ñiều kiện khi hạn kéo dài không có nước.
10
Bảng 4.10: Kết quả thăm dò về một số ñặc ñiểm
của cây trồng trên ñất ruộng 1 vụ
ðVT: %/tổng số phiếu ñiều tra
Khả năng thích nghi
với ñất ñai, khí hậu
(%)
Khả năng chống
chịu sâu bệnh và
các bất thuận (%)
Hiệu quả kinh tế
(%)
Loại cây
trồng
Cao
Trung
bình
Thấp Cao
Trung
bình
Kém Cao
Trung
bình
Kém
Lúa 60,0 26,7 13,3 40,0 36,7 23,3 50,0 26,7 23,3
Ngô 56,7 20,0 23,3 26,7 46,7 26,6 33,3 50,0 16,7
ðậu ñỗ 73,4 23,3 3,3 63,4 30,0 6,6 73,4 20,0 6,6
Khoai lang 60,0 23,4 16,6 73,4 16,6 10,0 30,0 50,0 20,0
Sắn 66,7 23,3 10,0 70,0 26,7 3,3 23,4 63,3 13,3
(Số liệu ñiều tra năm 2005)
Trên ñất 2 vụ nông hộ cho biết ñuợc trồng các loại cây trồng như;
lúa ñược gieo trồng cả 2 vụ xuân và vụ mùa, ngô thường ñược gieo
trồng chủ yếu ở vụ ñông và ñang ñược coi là cây cung cấp thức ăn quan
trọng ñối với ñàn gia súc, gia cầm của các nông hộ; lạc, ñậu tương ñược
gieo trồng chủ yếu ở vụ xuân.
Bảng 4.11: Kết quả ñánh giá của người dân về
một số ñặc ñiểm của cây trồng trên ñất ruộng 2 vụ
ðVT: %/tổng số phiếu ñiều tra
Kh
ả năng thích nghi
với ñất ñai, khí hậu
(%)
Kh
ả năng chống chịu
sâu bệnh và các bất
thuận (%)
Hiệu quả kinh tế (%)
Loại cây
trồng
Cao
Trung
bình
Thấp
Cao
Trung
bình
Thấp
Cao
Trung
bình
Thấp
Lúa
90,0
6,7 3,3 40,0 51,7 8,3 51,7 30,0 18,3
Ngô
46,7
40,0 13,3 68,4 28,3 3,3 58,4 36,6 5,0
L
ạc 36,7
51,6 11,7 80,0 13,4 6,6 78,3 18,4 3,3
ð
ậu tương 35,0
48,4 16,6 43,4 53,3 3,3 56,7 30,0 13,3
ð
ậu ñỗ 13,4
56,6 30,0 38,4 56,7 5,0 23,4 58,3 18,3
Khoai lang
33,4
58,3 8,3 31,7 70,0 5,0 18,4 70,0 11,6
Rau các lo
ại 25,0
63,4 11,6 18,4 61,6 20,0 28,4 66,6 5,0
(Số liệu ñiều tra năm 2005)
11
4.2.2. ðánh giá ñặc ñiểm hệ thống cây trồng nông nghiệp trên ñất gò ñồi
của huyện ðồng Hỷ
Theo số liệu thống kê cho thấy huyện ðồng Hỷ có tổng diện tích tự
nhiên vào khoảng 46 ngàn ha. ðối với cây trồng lâu năm theo ñiều tra
cho thấy chủ yếu là chè và cây ăn quả các loại.
Bảng 4.12: Cơ cấu diện tích và năng suất của cây trồng lâu năm giai
ñoạn 2001 - 2005 ở huyện ðồng Hỷ
Cây chè Cây ăn quả
Năm
Diện
tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Năng
suất
(tạ/ha)
Diện
tích (ha)
Cơ cấu
(%)
Năng
suất
(tạ/ha)
2001 1899,0 42,85 62,54 2532,1 57,15 11,74
2002 2074,0 45,03 69,00 2532,1 54,97 12,55
2003 2382,8 50,28 54,41 2307,04 49,72 9,84
2004 2487,8 51,46 72,10 2252,04 48,54 13,70
2005 2589,8 53,66 73,49 2080,04 46,34 15,60
(Nguồn Chi cục thống kê Thái Nguyên năm 2005)
Từ diễn biến về diện tích và năng suất của cây chè và cây ăn quả
các loại trên ñất gò ñồi ở ðồng Hỷ, chúng tôi tiến hành phỏng vấn thăm
dò ý kiến của nguời dân ở một số tiêu chí ñối với các loại cây trồng
này, kết quả thu ñược cho thấy ở bảng 4.13.
Bảng 4.13: Kết quả thăm dò ý kiến của nông hộ về cây trồng trên
trên ñất gò ñồi ở huyện ðồng Hỷ
ðVT: %/tổng số phiếu ñiều tra
Khả năng thích nghi
và mức ñộ chấp nhận
của nông hộ (%)
Khả năng thu hút lao
ñộng (%)
Hiệu quả kinh tế (%) Loại
cây
trồng
Cao Trung
bình
Thấp Cao Trung
bình
Thấp Cao Trung
bình
Thấp
Chè 73,4 23,3 3,3 83,4 13,3 3,3 86,7 10,0 3,3
Vải 40,0 50,0 10,0 23,4 40,0 36,6 30,0 60,0 10,0
Nhãn 46,7 36,6 16,7 26,7 43,3 30,0 33,4 40,0 26,6
Xoài 26,7 60,0 13,3 16,7 43,3 40,0 36,7 40,0 23,3
Mít 56,7 40,0 3,3 20,0 50,0 20,0 50,0 26,7 23,3
(Số liệu ñiều tra năm 2005)
12
4.3. Kết quả nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng
4.3.1. Nghiên cứu thử nghiệm lựa chọn giống cây trồng trên ñất ruộng
4.3.1.1. Kết quả lựa chọn giống lúa trên ñất 2 vụ
Các giống lúa thí nghiệm ñược tiến hành thực hiện trên ñồng ruộng
của các nông hộ liên tiếp trong 3 vụ xuân (2004; 2005 và 2006). Kết
quả theo dõi về năng suất qua bảng 4.14
Bảng 4.14: Kết quả kiểm chứng năng suất của các giống lúa
so sánh trong vụ xuân 2004, 2005, 2006
Năng suất (tạ/ha)
Giống
2004 2005 2006
Trung bình
So với ñối
chứng (%)
Khang dân 48,6 45,3 49,1 47,6 100
HYT
83
68,0 66,2 69,3 67,8 142,5
HYT
100
77,7 75,3 78,2 77,0 161,9
LVN
20
72,9 71,2 71,1 71,7 150,7
HC
1
66,0 65,0 64,8 65,2 137,1
LSd
05
4,4 4,0 6,3
CV% 2,0 1,9 2,9
Qua kết quả bảng cho thấy giống ñạt năng suất thực thu cao nhất là
giống HYT100 ñạt 77,76 tạ/ha; LVN20 ñạt 72,90 tạ/ha; giống ñạt ở
mức trung bình là HYT83 ñạt từ 68,04 tạ/ha; giống HC1 ñạt 66,09
tạ/ha. Giống ñối chứng ñạt thấp nhất 48,6 tạ/ha. Kết quả kiểm chứng ở
3 loại hình thời tiết vụ xuân năm 2004, 2005 và 2006 cho thấy ở cả 4
giống ñưa vào so sánh ñều cho năng suất cao hơn giống ñối chứng
khang dân từ 37,1% ñến 61,9%.
* Kết quả lựa chọn giống lúa ở vụ mùa:
Thí nghiệm ñược tiến hành liên tiếp ở vụ mùa năm 2004, 2005 và 2006,
k
ết quả cho thấy 4 giống nghiên cứu ñều cho năng suất cao hơn ñối chứng từ
29,2 ñến 46,5%. Trong số 4 giống so sánh chọn ñược 2 giống HYT100 và
LVN20 có năng suất cao hơn ñối chứng từ 37,8 ñến 46,5%.
13
Bảng 4.15: Kết quả kiểm chứng năng suất của các giống
so sánh trong vụ mùa 2004, 2005 và 2006
Năng suất (tạ/ha)
Giống
2004 2005 2006
Trung
bình
So với ñối
chứng (%)
Khang dân 55,3 46,2 48,1 49,8 100
HYT
83
63,7 64,3 65,1 64,3 129,2
HYT
100
72,4 75,2 71,3 72,9 146,5
LVN
20
67,5 68,5 70,0 68,6 137,8
HC
1
70,2 68,3 65,1 67,8 136,2
CV% 1,2 1,9 1,7
LSd
0,05
1,5 3,7 3,5
4.3.1.2. Kết quả lựa chọn giống ngô ở vụ 3 trên ñất ruộng chủ ñộng nước
Kết quả thí nghiệm theo dõi năm 2004, 2005 và 2006 (bảng 4.16). Từ
ñó cho phép lựa chọn giống ngô thích hợp cho vụ ñông ñối với ñất ruộng
chủ ñộng nước của vùng nghiên cứu là 2 giống LVN 99 và SC164 có năng
suất cao hơn giống ñối chứng NVL4 từ 30,8% ñến 43,6%.
Bảng 4.16: Kết quả kiểm chứng năng suất của các giống ngô
vụ ñông ở các năm 2004, 2005 và 2006
Năng suất (tạ/ha)
Giống
2004 2005 2006 Trung bình
So với ñối
chứng (%)
LVN4 54,9 53,2 51,7 53,2 100
LVN10 58,9 57,4 56,8 57,7 108,4
LVN99 69,8 70,0 69,2 69,6 130,8
SC
184
66,1 65,1 64,3 65,1 122,4
SC
164
79,3 75,2 74,7 76,4 143,6
CV% 3,2 2,3 2,1
LSd
0,05
2,7 2,8 1,2
4.3.1.3. Kết quả lựa chọn giống khoai tây trên ñất 2 vụ lúa
Kết quả kiểm chứng chọn ñược 2 giống Diamant và VC 888 năng
suất cao hơn giống ñối chứng là KT3 từ 147,4 – 149,7%.
14
Bảng 4.17: Kết quả kiểm chứng năng suất khoai tây
ở các vụ ñông năm 2004, 2005 và 2006
Năng suất (tạ/ha)
Giống
2004 2005 2006 Trung bình
So với ñối
chứng (%)
Diamant 157,1 137,6
145,2 146,6 149,7
So lara 137,6 127,0
120,1 128,2 130,9
Maricula 123,1 120,2
125,5 122,9 125,5
VC 888 144,1 140,7
148,2 144,3 147,4
KT 3 (ñ/c) 95,5 100,1
98,3 97,9 100
CV% 3,8 2,7 5,0
LSd
05
4,4 10,8 20,7
4.3.1.4. Kết quả lựa chọn giống lạc trên ñất 1 vụ lúa
Bảng 4.18: Kiểm chứng kết quả so sánh giống lạc ở các năm 2004,
2005 và 2006
Năng suất (tạ/ha)
Giống
2004 2005 2006
Trung bình
So với ñối
chứng (%)
1.MD 09 31,9 30,2 32,6 31,5 101,1
2.L08 40,1 40,5 36,8 39,1 125,4
3.L12 29,2 30,4 31,3 30,3 97,1
4.MD 07 38,7 39,3 35,1 37,7 120,8
5.L14 41,9 42,3 43,0 42,4 135,8
6.ðỏ BG (ñ/c) 30,1 31,5 32,0 31,2 100
CV% 2,5 2,9 2,0
LSd
05
2,8 3,3 2,2
Kết quả kiểm chứng 3 vụ lạc xuân trên ñất 1 vụ lúa thấy có 2 giống
MD09, L12 năng suất gần bằng giống ñối chứng ñỏ Bắc Giang. Có 2
giống L08 và L14 năng suất vượt trội hơn giống ñối chứng ñỏ Bắc
Giang từ 25,4% ñến 35,8%.
4.3.1.5. Kết quả lựa chọn giống ñậu tương trên ñất 1 vụ
Kết quả so sánh 3 vụ (2004 , 2005 và 2006) cho thấy các giống ñưa
vào so sánh
ñều có năng suất cao hơn giống ñối chứng DT84. Qua so
sánh cho thấy 3 giống DT 96, Tứ Quý Xanh, VX92 ñều có năng suất
cao hơn giống ñối chứng từ 41,9% ñến 102,1%.
15
Bảng 4.19: Kết quả kiểm chứng năng suất ñậu tương
ở các năm 2004, 2005 và 2006
Năng suất (tạ/ha)
Giống
2004 2005 2006
Trung
bình
So với ñối
chứng (%)
DT84 16,5 14,3 15,7 15,5 100
DT96 32,6 30,1 31,3 31,3 202,1
KT5 22,5 21,4 20,5 21,4 138,4
Tứ quý xanh 23,6 22,4 20,0 22,0 141,9
VX92 21,2 22,3 23,8 22,5 145,1
CV% 2,4 2,6 2,9
LSd
05
1,1 1,9 2,0
4.3.2. Nghiên cứu thí nghiệm về bón phân và một số biện pháp giữ
ẩm cho chè
4.3.2.1. Nghiên cứu thí nghiệm tổ hợp bón phân thích hợp cho chè kinh
doanh trên ñất gò ñồi ở huyện ðồng Hỷ
Bảng 4.20: Ảnh hưởng của liều lượng phân bón tới năng
suất các công thức chè thí nghiệm năm 2006
Theo lứa thu hoạch chè tươi (kg/ô) Công
thức
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tổng
kg chè
tươi/ô
Năng suất
chè tươi
(tạ/ha)
1 (ñ/c) 5,37 5,73 5,80 6,23 6,07 5,47 4,93 4,30 4,17 5,37 53,43 103,86 c
2 6,27 6,57 7,17 7,23 7,13 6,87 5,83 5,27 5,70 6,13 64,17 124,75 cb
3 6,30 7,13 7,43 7,27 7,60 7,30 6,90 6,50 6,03 6,50 68,97 134,08 a
4 6,37 7,00 7,10 7,17 7,50 7,10 6,80 6,53 6,13 6,43 68,13 132,44 a
5 5,70 6,47 6,77 6,57 6,93 6,93 6,73 5,87 5,73 5,97 63,67 123,77 b
Cv% 5,85
LSD
05
13,46
Từ kết quả thí nghiệm ñạt ñược cho thấy năng suất thực tế chè tươi
trên ô chè thí nghiệm qua 10 lứa thu hoạch (1 năm), trong ñó công thức
3 là công th
ức ñạt năng suất thực tế cao nhất (134,08 tạ búp tươi/ha),
tiếp theo là công thức 4 (132,44 tạ búp tươi/ha), công thức 2 ñạt
124,75tạ búp tươi/ha, công thức 5 ñạt 123,77 tạ búp tươi/ha
16
4.3.2.2. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp giữ ẩm cho chè ở vụ
ñông xuân trên ñất gò ñồi ở huyện ðồng Hỷ
Bảng 4.21: Ảnh hưởng của các biện pháp giữ ẩm ñất ñến năng suất
chè thí nghiệm ở vụ ñông xuân
Năng
suất
Lứa thu hoạch (kg/ô)
Công
thức
1 2 3 4
Tổng chè
búp
tươi/ô
(kg)
Năng suất
chè búp
tươi/ha
(tạ/ha/vụ)
Không tưới, không tủ 4,5 5,8 10,3 20,03 c
Tưới không tủ 4,4 4,1 4,97 5,77 19,23 37,39 ba
Tưới, tủ 5,7 5,5 4,8 6,5 22,50 43,74 ba
Làm ñất + tưới, tủ 6,2 5,8 6,7 7,5 25,67 49,89 a
CV% 8,46
LSD
05
3,28
Qua kết quả thu ñuợc cho thấy các công thức sử dụng các biện pháp
giữ ẩm ñều cho năng suất cao hơn ñối chứng một cách chắc chắn.
Trong ñó công thức 4 với phuơng pháp giữ ẩm là làm ñất truớc khi tuới,
tủ là cho năng suất cao nhất (49,89 tạ búp tươi/ha/vụ).
4.3.3. Xây dựng mô hình cải tiến
4.3.3.1. Xây dựng mô hình trên ñất 3 vụ
Trên ñất 3 vụ chúng tôi ñã lựa chọn ñược 2 mô hình:
Mô hình 1: Lạc xuân (L14) – Lúa (HYT100) – Ngô (SC164)
Mô hình 2: ðậu tương xuân (DT 96) – Lúa (HYT100) – Ngô (SC 164)
Mô hình ñối chứng 1: Lạc xuân (ñỏ bắc giang) – Lúa (khang dân) –
Ngô (LVN 4)
Mô hình ñối chứng 2: ðậu tương xuân (DT84)–Lúa (khang dân)–Ngô
(LVN4)
Các biện pháp kỹ thuật khác làm tương tự như trong sản xuất
K
ết quả xây dựng mô hình trong 2 năm 2007 và 2008 ñược trình bày ở
bảng 4.22.
17
Bảng 4.22: Năng suất cây trồng ở các mô hình
Năng suất (x ± Sx (tạ/ha) Năng suất (x ± Sx (tạ/ha)
Lạc – Lúa – Ngô ðậu tương – Lúa – Ngô
Năm và vụ
trồng
Mô hình
cải tiến
Mô hình
ñối chứng
Mô hình
cải tiến
Mô hình ñối
chứng
2007 Vụ 1
Vụ 2
Vụ3
40,1 ± 5,3
70,8 ± 8,3
76,5 ± 4,5
31,0 ± 8,2
48,5 ± 5,7
51,3 ± 2,9
31,5 ± 2,6
69,5 ± 3,9
75,2 ±7,0
14,3 ± 1,9
47,6 ± 5,0
49,8 ± 5,9
2008 Vụ 1
Vụ 2
Vụ3
41,3 ± 7,0
71,3 ± 5,8
75,2 ±4,9
30,5 ± 4,5
49,3 ± 5,9
50,2 ± 4,2
30,5 ± 4,8
70,2 ± 5,3
74,4 ± 6,8
16,0 ±2,1
45,7 ± 4,8
48,3 ± 2,9
TB Vụ 1
Vụ 2
Vụ3
40,7
71,0
75,8
30,7
48,9
50,7
30,9
69,8
74,8
15,1
46,6
49,0
Bảng 4.23: So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình cải tiến
trên ñất 3 vụ
Tổng
thu
Tổng
chi
Thu
nhập
Công tác luân canh
Triệu ñồngha/năm
So
sánh
(%)
Lạc-Lúa-Ngô.(cải tiến) 78,7 28,6 50,1 184,1
ðối chứng 55,1 27,9 27,2 100
ðậu tương xuân-Lúa-Ngô.(cải tiến) 88,7 32,8 55,9 258,7
ðối chứng 53,3 31,7 21,6 100
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở chân ñất làm 3 vụ (2 mầu 1 lúa)
ở ðồng Hỷ chỉ có thay ñổi giống cũ bằng giống mới tiến bộ thu
nhập của người nông dân tăng lên từ 84,1% ñến 158,7% so với mô
hình ñối chứng.
4.3.3.2. Thay ñổi giống và tăng vụ trên ñất ñộc canh 2 vụ lúa
Mô hình 3: Lúa xuân – lúa mùa (giống cải tiến là HYT100)
Mô hình 4: Lúa xuân HYT100 lúa mùa (HYT100) khoai tây
(Diamant) các bi
ện pháp kỹ thuật khác làm tương tự như trong sản xuất
mô hình nghiên cứu là mô hình ñối chứng lúa xuân (khang dân) lúa
mùa (khang dân).
18
Bảng 4.24. Năng suất cây trồng trong mô hình thực hiện trên ñất 2 lúa
Lúa – Lúa – Khoai tây Lúa - Lúa
Năng suất x ± Sx (tạ /ha)
Năng suất x ± Sx (tạ
/ha)
Năm và vụ
trồng
Mô hình cải
tiến
Mô hình
ñối chứng
Mô hình
cải tiến
Mô hình
ñối chứng
2007 Vụ 1
Vụ 2
Vụ 3
69,2 ± 5,2
70,8 ± 8,5
140,3 ± 10,8
49,8 ± 8,2
45,3 ± 4,1
72,5 ± 6,1
69,8 ± 7,3
49,0 ± 5,4
47,3 ± 7,2
2008 Vụ 1
Vụ 2
Vụ 3
67,1 ± 8,3
71,3 ± 4,5
145,3 ±12,1
17,3 ± 5,1
46,1 ± 8,0
73,5 ± 8,7
70,0 ± 5,6
50,2 ± 7,6
48,1 ± 6,5
TB Vụ 1
Vụ 2
Vụ 3
68,2
71,0
142,8
48,5
45,7
73,0
69,9
49,6
47,7
Bảng 4.25: So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình cải tiến
trên ñất 2 lúa
Tổng
thu
Tổng
chi
Thu
nhập
Công thức luân canh
Triệu ñồng / ha
So
sánh
(%)
Lúa – Lúa - Khoai tây (lúa cải tiến) 84,0 38,2 45,8 182,4
ðối chứng 37,6 12,5 25,1 100
Lúa – Lúa (cải tiến giống) 57,1 13,8 43,3 164,0
ðối chứng 38,9 12,5 21,6 100
Kết quả nghiên cứu cho thấy ở mô hình cải tiến (2 lúa 1 vụ ñông)
thu nhập của nông dân ñạt 45,8 triệu ñồng/ha, cao hơn ñối chứng
82,4%. Trên chân ñất vàn thấp chỉ cải tiến giống thu nhập ñạt 43,3 triệu
ñồng/ha, cao hơn ñối chứng 64,0%.
Kết quả phân tích mẫu ñất cho kết quả tại bảng 3.50. Kết quả cho
thấy hàm lượng mùn trong ñất ñược tăng lên từ 2,01 % – 2,54 %; ñạm
tổng số tăng từ 0,09 % - 0,14 %, ñạm dễ tiêu tăng từ 6,78 mg – 13,94
mg; lân t
ổng số tăng từ 0,7 % - 0,8%, lân dễ tiêu tăng từ 8,52 mg –
24,74 mg; kali tổng số tăng từ 0,49 % – 0,87 %, kali dễ tiêu tằng từ
10,03 mg – 12,05 mg.
19
Bảng 4.26: Một số chỉ tiêu hóa học ñất trên mô hình
lúa xuân – lúa mùa – khoai tây ñông
Chỉ tiêu N Chỉ tiêu P Chỉ tiêu K Năm
OM
(%)
Tổng
số
(%)
Dễ tiêu
mg/100g
Tổng
số
(%)
Dễ tiêu
mg/100g
Tổng
số
(%)
Dễ tiêu
mg/100g
2006 2,01 0,11 6,78 0,07 8,52 0,49 10,03
2008 2,54 0,14 13,94 0,08 24,74 0,87 12,05
Chỉ tiêu phân tích tại Viện khoa học sự sống – ðại học Thái Nguyên
4.3.3.3. Tăng vụ trên ñất cấy một vụ lúa.
Mô hình 5: Lạc xuân (L14) – lúa mùa (HC1)
Mô hình 6: ðậu tương (DT96) – Lúa mùa (HC1)
Và mô hình ñối chứng cấy 1 vụ (khang dân)
Kết quả cải tiến hệ thống canh tác 1 vụ lúa theo 2 hướng: tăng vụ và
cải tiến giống cho thấy: Tăng vụ ñậu tương xuân thu nhập của nông dân
ñạt 31,1 triệu ñồng /ha cao hơn công thức ñối chứng có thu nhập tăng
gấp 2,7 lần.
Bảng 4.27: Năng suất cây trồng ở các mô hình cải tiến trên ñất 1 vụ
Lạc - Lúa ðậu tương - Lúa Lúa
Năm và vụ
trồng
Năng suất x ±
Sx (tạ /ha)
Năng suất x ± Sx
(tạ /ha)
Năng suất x ±
Sx (tạ /ha)
2007 Vụ 1
Vụ 2
40,1 ± 3,2
58,2 ± 8,5
30,5 ± 2,8
60,3 ± 5,6
46,2 ± 5,2
2008 Vụ 1
Vụ 2
39,5 ± 4,8
55,3 ± 5,1
29,9 ± 1,5
58,3 ± 7,1
45,1 ±6,3
TB Vụ 1
Vụ 2
39,8
56,7
30,2
59,4
45,6
20
Bảng 4.28: So sánh kết quả nghiên cứu của mô hình cải tiến
trên ñất 1 vụ
Tổng
thu
Tổng
chi
Thu
nhập Công thức luân canh
Triệu ñồng /ha
So sánh (%)
1. Lạc xuân – Lúa mùa 48,5 17,7 30,8 275,0
2. ðậu tương xuân- Lúa mùa 44,1 17,8 26,3 234,8
3. Lúa mùa (ñối chứng) 18,2 7,0 11,2 100
Mô hình lạc xuân – lúa mùa thu nhập ñạt 30,8 triệu ñồng/ha/năm,
mô hình ñậu tương xuân – lúa mùa ñạt 26,3 triệu ñồng/ha/năm
Bảng 4.29: Một số chỉ tiêu hóa học ñất trên mô hình ðậu
tương xuân – lúa mùa
Chỉ tiêu N Chỉ tiêu P Chỉ tiêu K
Năm
OM
(%)
% mg/100g % mg/100g % mg/100g
2006 0,98 0,09 3,50 0,06 9,68 0,51 4,73
2008 2,15 0,14 5,56 0,08 27,97 0,94 6,12
Chỉ tiêu phân tích tại Viện khoa học sự sống – ðại học Thái Nguyên
Một số chỉ tiêu dinh dưỡng ñất ñược tiến hành ñánh giá sau 2 năm
nghiên cứu ñối với mô hình ñậu tương xuân – lúa mùa trên ñất 1 vụ lúa
cho thấy: hàm lượng mùn tăng từ 0,98 % - 3,15 %; ñạm tổng số tăng từ
0,09 % - 0,14%, dạng dễ tiêu tăng từ 3,50 mg – 5,56 mg; lân tổng số
tăng từ 0,06 % - 0,08%, lân dễ tiêu tăng từ 9,68 mg – 27,97 mg; kali
tổng số tăng từ 0,51 % - 0,94 %, kali dễ tiêu tăng từ 4,73 mg – 6,12 mg.
4.3.3.4. Mô hình thâm canh chè bền vững trên ñất gò ñồi ở huyện
ðồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Mô hình ñược tiến hành từ năm 2007 - 2009 tại xóm Ao Sơn, xã
Minh Lập, huyện ðồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Giống chè Trung du
trong thời kỳ kinh doanh sử dụng ñể nghiên cứu, liều lượng phân bón
cho mô hình là 400 kg N + 200 kg P
2
O
5
+ 240 kg K
2
O + 1000 kg phân
vi sinh Sông Gianh + t
ủ giữ ẩm. Kết quả theo dõi về năng suất của chè
mô hình nghiên cứu qua 3 năm 2007; 2008 và 2009 ñược thể hiện qua
bảng 4.30.
21
Bảng 4.30: Năng suất mô hình chè thâm canh bền vững ở
huyện ðồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Năm và mùa vụ
thu hoạch
Năng suất
mô hình
ñối chứng
Năng suất
mô hình
thâm canh
So sánh (Pr>F)
2007: Chính vụ
ðông xuân
46,98
15,75
68,43
39,43
0,059 ns
0,015 *
2008:Chính vụ
ðông xuân
47,95
17,50
79,96
47,34
0,050 *
0,002 **
2009: Chính vụ
ðông xuân
47,63
19,12
79,19
47,53
0,021 *
0,005 **
TB:Chính vụ
ðông xuân
47,52
17,46
75,86
44,77
Kết quả tính toán và phân tích cho thấy với năng suất ñạt ñược, lấy thu
trừ chi thì lãi thuần ở mô hình chè thâm canh ñạt ở mức cao hơn ñối chứng.
Bảng 4.31: Hiệu quả kinh tế của mô hình chè thâm canh bền
vững ở huyện ðồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Tổng thu Công thức
NS chè búp
khô (ta/ha/vụ)
Thành tiền
(1.000 ñ)
Tổng chi
(1.000ñ)
Chênh lệch
thu chi
(1.000ñ)
ðối chứng 13,00 104.000,0 54.824,5 50.175,5
Thâm canh 24,13 193.040,0 92.334,8 100.705,2
(ðơn giá hoạch toán theo năm 2010)
Kết quả phân tích các mẫu ñất ñược lấy từ mô hình sau mỗi năm
canh tác ñược thể hiện qua bảng 4.32.
Bảng 4.32: Một số chỉ tiêu hóa học ñất trên mô hình
thâm canh chè bền vững
Chỉ tiêu N Chỉ tiêu P Chỉ tiêu K Năm
theo
dõi
OM
(%)
% mg/100g % mg/100g % mg/100g
2006 2,30 0,07 6,80 0,03 15,60 0,37 2,75
2007 2,47 0,09 7,60 0,03 17,80 0,21 2,77
2008 3,01 0,12 9,70 0,08 24,36 0,45 3,89
2009 3,39 0,14 12,87 0,13 27,95 0,84 4,66
Chỉ tiêu phân tích tại Viện khoa học sự sống – ðại học Thái Nguyên
22
Kết quả phân tích mẫu ñất ñược lấy từ mô hình qua các năm cho
thấy: hàm lượng mùn tổng số tăng từ 2,3 % năm 2006 và ñạt 3,39% ở
năm 2009; ñạm dễ tiêu tăng từ 6,80 mg năm 2006 và ñạt 12,87 mg ở
năm 2009; chỉ tiêu lân và kali dễ tiêu tăng từ 15,60 mg – 27,95 mg và
từ 2,75 mg – 4,66 mg ở năm 2009.
PHẦN THỨ NĂM
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
1. Kết quả ñánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng nông nghiệp ở ðồng
Hỷ cho thấy:
- Trên ñất 1 vụ ñược gieo trồng chủ yếu các loại cây trồng hàng năm
như: lúa ở vụ mùa, ngô, ñậu ñỗ các loại ở vụ xuân; các giống cây trồng chủ
yếu là giống ñịa phương, giống thuần, năng suất không cao, diện tích gieo
trồng ở vụ xuân chưa tận dụng triệt ñể; một số chỉ tiêu hóa học ñất thích hợp
cho sự sinh trưởng phát triển của cây trồng.
- Trên ñất 2 vụ: cơ cấu gieo trồng 2 vụ ñến 3 vụ/năm; cây trồng chiếm
diện tích gieo trồng nhiều nhất là cây lúa, gồm lúa xuân, lúa mùa sớm, mùa
trung và mùa muộn với giống ñại trà là Khang Dân và Bao Thai; cây ngô
ñược gieo trồng ở vụ 3 (vụ ñông) trên diện tích lúa mùa sớm; diện tích lúa
mùa trung và mùa muộn chưa chủ ñộng trong việc bố trí cây trồng ở vụ 3
(vụ ñông), ñây là quỹ ñất cần ñược nghiên cứu ñể ñưa cây trồng thích hợp
cho việc tăng vụ; hàm lượng dinh dưỡng ñất ở ñất ñược gieo trồng 3 vụ/năm
cao hơn 2 vụ/năm, ñây là một trong những cơ sở ñể nghiên cứu tăng vụ
nhằm nâng cao và bảo vệ ñộ phì ñất.
- Cây trồng nông nghiệp trên ñất gò ñồi chủ yếu là cây chè và một số
cây ăn quả các loại. Trong ñó diện tích cây chè có xu thế tăng dần qua các
năm, ñiều ñó cho thấy tính thích nghi và hiệu quả kinh tế của cây chè hơn
hẳn các loại cây ăn quả khác tại ðồng Hỷ. ðây cũng là cơ sở ñể tìm kiếm
biện pháp tác ñộng nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất chè ở ðồng Hỷ
trong thời gian tới.
2. K
ết quả nghiên cứu thử nghiệm giống cây trồng trên ñất ruộng ñạt
ñược những kết quả như sau:
- Trên ñất 1 vụ ñã nghiên cứu lựa chọn ñược các giống cây công nghiệp
ngắn ngày, gồm: giống lạc L14 ở vụ xuân, ñạt năng suất trung bình là 42,4 tạ/ha
23
thay thế cho giống lạc ñỏ Bắc Giang; giống ñậu tương DT96 ở vụ xuân, ñạt
năng suất trung bình là 31,3 tạ/ha thay thế cho các giống DT84 và Cúc Lục
Ngạn.
- Trên ñất 2 vụ ñã ñạt ñược các kết quả nghiên cứu như sau:
+ Nghiên cứu lựa chọn ñược 2 giống lúa là LVN20 và HYT100 ñạt
năng xuất trung bình từ 71,7 tạ/ha – 77,0 tạ/ha ở vụ xuân và ñạt 68,6 tạ/ha –
72,9 tạ/ha ở vụ mùa, ñây là những giống có ñủ ñiều kiện cho việc thay thế
giống lúa Khang Dân thuần ñang ñược sản xuất ñại trà ở huyện ðồng Hỷ có
năng suất trung bình từ 47 – 49 tạ/ha.
+ Nghiên cứu lựa chọn ñược giống ngô SC164 và LVN99 ở vụ ñông ñạt
năng suất trung bình từ 69,6 tạ/ha – 76,4 tạ/ha, thay thế cho giống ngô LVN4
chỉ ñạt năng suất trung bình là 53,2 tạ/ha hiện ñang ñược sử dụng ñại trà ở
ðồng Hỷ.
+ Nghiên cứu, thử nghiệm thành công cây trồng mới là cây khoai tây ở
vụ ñông trên ñất 2 vụ lúa ở chân vàn thấp. Giống cho năng suất cao nhất là
giống Diamant ñạt trung bình là 146,6 tạ/ha.
3. Cây trồng nông nghiệp trên ñất gò ñồi ñã ñạt ñược các kết quả nghiên
cứu như sau:
- Nghiên cứu, xác ñịnh ñược tổ hợp phân bón thích hợp cho cây chè
kinh doanh ở công thức có liệu lượng bón là: 400 N + 200 P
2
O
5
+ 240 K
2
O +
1000 kg phân vi sinh Sông Gianh, ñạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất
(ñạt lãi thuần trên 60 triệu ñồng/ha/năm);
- Nghiên cứu, xác ñịnh ñược biện pháp giữ ẩm tốt nhất trong vụ ñông
xuân ở công thức làm ñất trước khi tủ và tưới với giá trị trung bình là
35,72% ẩm ñộ ñất. ðồng thời ñây cũng là công thức cho năng suất ñạt cao
nhất là 49,89 tạ búp tươi/ha/vụ, hiệu quả kinh tế cho thu nhập thuần trên 12
triệu/ha/vụ.
4. Nghiên cứu xây dựng mô hình ñạt ñược những kết quả như sau:
- Trên ñất 1 vụ ñã triển khai xây ñựng ñược các mô hình cải tiến là: lạc
xuân – lúa mùa; ñậu tương xuân – lúa mùa, cho thu nhập trung bình từ 26,3
triệu ñồng/ha – 30,8 triệu ñồng/ha, tăng thu nhập hơn so với mô hình cũ (chỉ
gieo trồng 1 vụ lúa mùa) từ 134,0% - 175,3%. ðồng thời một số chỉ tiêu
dinh d
ưỡng trong ñất như: OM từ 0,98 % tăng lên 2,15%; N từ 3,50 mg lên
5,56 mg, P
2
O
5
từ 9,68 mg lên 27,97 mg, K
2
O từ 4,73 mg lên 6,12 mg, góp
phần trong việc bảo vệ ñộ phì của ñất.
- Trên ñất 2 vụ ñã triển khai xây dựng ñược các mô hình cải tiến là:
24
+ Lạc xuân – lúa mùa – ngô ñông, sử dụng giống mới cho thu nhập lãi
thuần ñạt trên 50 triệu ñồng/ha/năm, tăng hơn so với mô hình cũ trên 84% thu
nhập;
+ ðậu tương xuân – lúa mùa – ngô ñông, sử dụng giống mới cho thu
nhập lãi thuần ñạt trên 55 triệu ñồng/ha/năm, tăng hơn so với mô hình cũ
trên 158% thu nhập;
+ Lúa xuân – lúa mùa – khoai tây ñông cho thu nhập lãi thuần ñạt trên
45 triệu ñồng/ha/năm, tăng hơn so với mô hình cũ ñộc canh 2 vụ lúa trên
82% thu nhập. ðồng thời một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong ñất như: OM từ
2,01 % tăng lên 2,54%; N từ 6,78 mg lên 13,94 mg, P
2
O
5
từ 8,52 mg lên
24,74 mg, K
2
O từ 10,03 mg lên 12,05 mg, góp phần trong việc bảo vệ ñộ
phì của ñất.
+ Lúa xuân – lúa mùa sử dụng giống mới cải tiến cho lãi thuần ñạt trên
43 triệu ñồng/ha/năm, tăng hơn so với mô hình cũ trên 64% thu nhập.
- Trên ñất gò ñồi ñã nghiên cứu xây dựng mô hình canh tác chè cải tiến
ñối với giống chè Trung Du ở thời kỳ kinh doanh cho thu nhập lãi thuần trên
139 triệu ñồng/ha/năm, vượt so với mô hình cũ trên 88% về thu nhập. ðồng
thời một số chỉ tiêu dinh dưỡng ñất ở mô hình thâm canh chè bền vững cũng
ñược tăng lên, cụ thể: OM từ 2,3 % tăng lên 3,39%; N từ 6,8 mg lên 12,87
mg, P
2
O
5
từ 15,6 mg lên 27,95 mg, K
2
O từ 2,75 mg lên 4,66 mg.
5.2. ðề nghị
1. Luận án này còn 2 quỹ ñât chưa ñược nghiên cứu ñó là quỹ ñất trồng cây
hàng năm trên loại hình soi bãi và quỹ ñất gò ñồi trồng cây lâu năm là cây lâm
nghiệp kết hợp với một số cây trồng nông nghiệp cần ñược nghiên cứu tiếp.
2. ðề tài nghiên cứu hiện chưa ñề cập tới các loại cây trồng nông nghiệp
trồng trên ñất dốc cần ñược nghiên cứu tiếp.
3. Giống cây trồng là một yếu tố ñộng rất nhiều giống mới sẽ ñược bổ
sung vào sản xuất vì vậy những giống ñề nghị trong luận án này có thể sẽ
ñược thay thế bằng các giống mới khác.
4. Trong ñiều kiện kinh tế như hiện nay của ðồng Hỷ và giới hạn của ñề
tài ñối với ñất ruộng dừng lại ở yếu tố giống, các biện pháp kỹ thuật khác cần
ñược tiếp tục nghiên cứu.
5.
ðối với việc ñầu tư thâm canh cho cây chè theo hướng bền vững
ngoài việc bón cân ñối, cũng như áp dụng biện pháp giữ ẩm cho cây chè ở
vụ ñông xuân, thì cần tiếp tục nghiên cứu về việc cải tiến thay thế giống chè
Trung Du bằng những giống chè mới cho năng xuất và chất lượng tốt hơn.