Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 130 trang )




CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
1.1 QUAN HỆ GIỮA MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
Môi trường
– - Đònh nghóa về môi trường lần đầu tiên được thảo luận trong Hội nghò
Liên Hợp Quốc về môi trường nhân văn (UNCHE) tại Stockholm, 6.1972.
Một số đại biểu cho rằng “môi trường là không gian vật chất nơi con
người sinh sống”. trưởng và phát triển của một cá thể hay một cộng đồng.
Như vậy, môi trường bao gồm các yếu tố không sống (abiotic: đất, nước,
không khí, khí hậu, âm thanh, mùi vò) các yếu tố sống (biotic: con người, động
thực vật, sinh thái, vi trùng, siêu vi trùng) tất cả các yếu tố xã hội tạo thành
“chất lượng sống”.
- Theo đònh nghóa trong Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam (1994) “môi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”.
Tài nguyên
Tài nguyên là những thành phần của môi trường mà con người có thể trực tiếp
sử dụng cho sự tồn tại và phát triển. Đất, nước, không khí, khoáng sản, rừng,
sinh vật trên cạn, sinh vật dưới nước là các dạng tài nguyên thiên nhiên.
1

- 129 -
Phát triển bền vững
“phát triển bền vững là sự phát triển làm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại nhưng
không hạn chế tiềm năng để đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ trong tương
lai”.


Phát triển bền vững dựa theo hai quan điểm chính:
– Sự nhận thức về nhu cầu, đặc biệt là các nhu cầu thiết yếu của người
nghèo để đưa ra các ưu tiên phát triển.
– Sự hiện thực hóa khả năng của con người để đáp ứng các nhu cầu trong
khi tài nguyên môi trường là hạn chế.
1.1.2.Mâu thuẫn giữa phát triển với bảo vệ môi trường
Mối quan hệ cân bằng giữa phát triển và môi trường có thể được thể hiện trên
Hình 1.1.
















- 130 -
SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG


















Hình 1.1 – Cân bằng giữa phát triển và môi trường
Phát triển công nghiệp
- Việc sử dụng các loại nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ ) trong công
nghiệp và giao thông đã tạo ra một khối lượng khổng lồ các chất ô nhiễm
không khí như bụi, SO
x
, NO
x
, CO, CO
2
và hydrocacbon (THC).
Môi
trường
Tài
nguyên
Chất
thải

Hoạt
động
Con
người
Công
nghệ
phát triển
kinh tế
Khoa học,
Nhận thức
công chúng.
Hoạt động
Nhà nước
Xem xét
về môi
trường

- 131 -
- Ngoài ra khí thải nhiều ngành công nghiệp còn chứa hàm lượng cao các chất
độc khác như HF, Pb, Hg, H
2
S Các chất gây ô nhiễm không khí này có độc
tính, tính oxy hóa, tính ăn mòn hoặc mùi khó chòu.
- Ô nhiễm không khí đã tạo ra các vấn đề môi trường có tính toàn cầu ngày
càng nghiêm trọng.
- Chất thải công nghiệp còn gây ô nhiễm nguồn nước (nước sông, hồ, nước
ngầm và nước biển).
- Chất thải rắn công nghiệp cũng là nguồn quan trọng gây ô nhiễm môi
trường.
Phát triển nông nghiệp

Cuộc cách mạng xanh trong công nghiệp đã mang đến cho nhân loại nguồn
nông phẩm có sản lượng và năng suất ngày càng cao.
Tuy vậy, nền nông nghiệp hiện đại cũng tạo ra các tác động tiêu cực nghiêm
trọng đến môi trường tự nhiên.
Gia tăng dân số
Gia tăng nhanh chóng dân số cũng gây tác động tiêu cực đến môi trường. Vào
năm 1810 số dân trên thế giới chỉ đạt 1,0 tỉ, đến 1927 mới đạt 2,0 tỉ nhưng đến
1974 đã đạt đến 4,0 tỉ và năm 2000 lên trên 6,0 tỉ người. Ngày 26/2/2006: 6,5
tỷ người
Các vấn đề môi trường toàn cầu
Tóm lại với các hoạt động của con người nhằm tăng trưởng công, nông
nghiệp, giao thông và dòch vụ, thế giới đang đứng trước các vấn đề môi trường
toàn cầu như sau:
– Ô nhiễm môi trường, suy thoái chất lượng môi trường đặc biệt là ô nhiễm
các nguồn nước sông hồ, đại dương nước ngầm; không khí và đất đai.
– Biến đổi khí hậu do hiện tượng trái đất nóng lên vì hiệu ứng nhà kính và
các nguyên nhân khác.
– Mưa axit, do ô nhiễm không khí.
– Suy giảm tầng ozon, do ô nhiễm không khí.
– Suy giảm rừng và tài nguyên sinh vật, đa dạng sinh vật đặc biệt là vùng
nhiệt đới.

- 132 -
– Sa mạc hóa do mất thảm thực vật và suy giảm tầng nước ngầm.
Do vậy, “đánh giá tác động môi trường” (ĐTM) được yêu cầu chính thức
trong các văn bản pháp lý của nhiều quốc gia và nhiều tổ chức quốc tế từ thập
kỷ 70 của thế kỷ 20. ĐTM là một trong các công cụ để quy hoạch phát triển.
Vì nội dung của nó đảm bảo cho việc lồng ghép môi trường vào các quyết
đònh chính sách phát triển. Quan điểm, mục tiêu, nội dung và phương pháp
ĐTM được trình bày trong các chương sau.

4.1 QUAN ĐIỂM VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
4.1.1. Đònh nghóa về đánh giá tác động môi trường
Khái niệm về đánh giá tác động môi trường (ĐTM).
 Theo chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP) ĐTM là quá
trình nghiên cứu nhằm dự báo các hậu quả về mặt môi trường của một dự
án phát triển
5
.
 Theo Ủy ban Kinh tế, Xã hội Châu Á và Thái Bình Dương (ESCAP) ĐTM
bao gồm ba thành phần: xác đònh, dự báo và đánh giá tác động của một
dự án, một chính sách đến môi trường
6
.
 Theo một số tác giả (Larry Canter) “ĐTM là sự xác đònh và đánh giá một
cách hệ thống các tác động tiềm tàng của các dự án, các quy hoạch, các
chương trình hoặc các hành động về pháp lý đối với các thành phần hóa–
lý, sinh học, văn hóa, kinh tế–xã hội của môi trường tổng thể”.
7

 Theo Cục Quản lý Môi trường Philippines “ĐTM là một phần của quy
hoạch dự án và được tiến hành để xác đònh và đánh giá các hậu quả môi
trường quan trọng và đánh giá các yếu tố xã hội liên quan đến quá trình
thiết kế và hoạt động của dự án”.
8

 Cục Môi trường Malaysia đònh nghóa “ĐTM là một nghiên cứu để xác đònh,
dự báo, đánh giá và thông báo về tác động đến môi trường của một dự án
và nêu ra các biện pháp giảm thiểu trước khi thẩm đònh và thực hiện dự
án”.
9


 Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam do Quốc hội thông qua ngày 27
thánh 12 năm 1993 và được ban hành theo lệnh số 29–L/CTN của Chủ
tòch Nước ngày 10 tháng 01 năm 1994 đònh nghóa rằng “ĐTM là quá trình
phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án, quy

- 133 -
hoạch phát triển KT – XH của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình
kinh tế, khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và
các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi
trường”.
10

 Ở Hoa Kỳ, ngoài thuật ngữ ĐTM người ta còn dùng thuật ngữ “tường
trình tác động môi trường – TTM (Environmental Impact Statement, EIS
theo tiếng Anh). TTM đồng nghóa với báo cáo ĐTM, là sự thể hiện kết
quả nghiên cứu ĐTM ở dạng văn bản.
 Theo chúng tôi, ĐTM không chỉ dừng lại ở xác đònh, dự báo và đánh giá
tác động của dự án đến môi trường, mà ĐTM nên được hiểu đầy đủ là
“quá trình nghiên cứu, xác đònh, dự báo, đánh giá các tác động của một
dự án, một chính sách, một chương trình đến môi trường tự nhiên và KT –
XH, đồng thời nêu ra các phương án thay thế, các biện pháp giảm thiểu
tác động tiêu cực, chương trình quan trắc và kế hoạch quản lý môi
trường”.
4.1.2. Mục đích của ĐTM
– Xác đònh và mô tả tài nguyên và giá trò môi trường có khả năng bò tác
động do dự án, hành động hoặc chương trình phát triển.
– Xác đònh và dự báo cường độ / quy mô của tác động có thể có (tác động
tiềm tàng) của dự án hành động hoặc chương trình phát triển đến môi
trường (tự nhiên và KT – XH).

– Đề xuất và phân tích các phương án thay thế để giảm thiểu tác động
nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu phát triển KT – XH.
– Đề xuất các biện pháp quản lý và công nghệ để giảm thiểu các tác động
tiêu cực của dự án hoặc chính sách.
– Đề xuất kế hoạch quản lý môi trường (EMP trong tiếng Anh) đối với dự
án chương trình hoặc chính sách.
4.1.3. ĐTM – Công cụ quy hoạch phát triển
Với các mục đích như trên ĐTM được xem là “công cụ quy hoạch phát triển”.
Mối quan hệ giữa chính sách, hành động và đánh giá tác động được thể hiện
trong Hình 1.2.

- 134 -





















Hình 1.2 – Quan hệ giữa chính sách, hành động và ĐTM
(Theo ESCAP, 1985)
6


Vai trò của ĐTM trong quy hoạch phát triển được thể hiện trong Hình 1.3
Chính sách quốc gia
Chính sách phát triển KT - XH

Hành động của con người
Hành động phát triễn

Tính khả thi về XH, KT,
Công nghệ và MT
ĐMT
Đường phản hồi
Thông tin và hướng dẫn

- 135 -
A
A. Mục tiêu phát triển
B
1
B
2
B K
K. Biện pháp
đúng đắn

C
2
C
3
C
4
C
1
D
E
1
E
2
E
3
E
4
E
5
F
1
F
2
F
3
G
1
G
2
G

3
F
4
F
5
G
4
G
5
H
I
J
B : Tính khả thi kinh tế
1
B : Thẩm đònh các cơ sở
kinh tế - kỹ thuật
1
C: Các hành động
và phương án
thay thế được
đề xuất
E: Các
P.A kỹ
thuật
F: Xác đònh các
tác động, phân
tích quy mô và
cường độ tác động
G: Đánh giá tác động
môi trường

H: Thẩm đònh cách tiếp cận tổng
hợp các vấn đề môi trường
J: Xác đònh các
thông số bất đònh
I: Đề xuất các biện pháp
giảm thiểu, quan trắc
B : Khả năng kỹ thuật
để đạt để đạt
mục tiêu
2

























- 136 -

Hình 1.3- ĐTM trong quy hoạch phát triển (Theo ESCAP, 1985)
Tình hình thực hiện ĐTM ở Việt Nam
Theo Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày
27.12.1963 và được ban hành theo lệnh của Chủ tòch Nước số 29L/CTN ngày
10.01.1994, các cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động (điều 17) và các
dự án phát triển công, nông nghiệp, thủy lợi, dòch vụ, an ninh, quốc phòng
đều phải có báo cáo ĐTM được cơ quan quản lý môi trường thẩm đònh. Nghò
đònh 175/CP ngày 18.10.1994 của Chính phủ đã quy đònh chi tiết về ĐTM
(xem Phụ lục 1.1).
Tổng kết 5 năm (1994 – 1999) công tác ĐTM theo quy đònh của Luật Bảo vệ
Môi trường và Nghò đònh 175/CP Cục Môi trường (Bộ KHCN và MT) đã có
đánh giá chính về thành tựu và hạn chế về ĐTM ở Việt Nam như sau:
Công tác xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường đã ban hành một số văn bản nhằm cụ
thể hóa việc thực hiện xây dựng và thẩm đònh báo cáo ĐTM theo Luật Bảo
vệ môi trường và Nghò đònh 175/CP:
 Thông tư 1420/MTg ngày 26/11/1994 Hướng dẫn ĐTM đối với các cơ sở
đang hoạt động. Theo tinh thần của Thông tư này, các cơ sở đang hoạt
động được chia làm 3 loại:
– Lập Tờ khai các hoạt động sản xuất có ảnh hưởng đến môi trường.
– Lập Báo cáo ĐTM dưới dạng bản kê khai.
– Lập Báo cáo ĐTM trình cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường thẩm đònh. Sau khi thẩm đònh được phân làm 3 loại như sau:
+ Được tiếp tục hoạt động

+ Phải có phương án cải tạo môi trường, xử lý chất thải
+ Phải đình chỉ hoạt động hay di chuyển đòa điểm
 Quyết đònh 1806/QĐ–MTg ngày 31/12/1994 Hướng dẫn quy chế hoạt
động của Hội đồng thẩm đònh Báo cáo ĐTM.

- 137 -
 Quyết đònh 1807/QĐ–MTg ngày 31/12/1994 Hướng dẫn chức năng nhiệm
vụ của Hội đồng thẩm đònh Báo cáo ĐTM.
 Thông tư 715/MTg ngày 3/4/1995 Hướng dẫn và thẩm đònh Báo cáo ĐTM
đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
 Công văn 714/MTg ngày 3/4/1995 ban hành mẫu Phiếu thẩm đònh báo
cáo ĐTM.
 Công văn 812/MTg ngày 17/4/1996 ban hành Quyết đònh phê chuẩn báo
cáo ĐTM.
 Số 01/TT–CN–KCM ngày 28/2/1997 liên tòch thông tư hướng dẫn thi
hành chỉ thò Thủ tướng Chính phủ về việc đình chỉ sản xuất sử dụng chất
hoạt động bề mặt Dodelyl benzen sunforic axit (gọi tắt là DBSA) trong
công nghiệp chất tẩy rửa tổng hợp.
 Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường đã phối hợp với Bộ Xây dựng
ban hành thông tư liên tòch số 1529–1998–TTLT–BKHCNMT–BXD
ngày 17/10/1998 về việc không cấp phép trên toàn quốc cho các dự án
sản xuất tấm lợp fibro xi măng bằng nguyên liệu amiăng.
 Thông tư 1100/MTg ngày 20/8/1997 Hướng dẫn lập và thẩm đònh Báo
cáo ĐTM đối với các dự án đầu tư.
 Thông tư 490/1998/TT–BKHCNMT ngày 29/4/1998 Hướng dẫn lập và
thẩm đònh báo cáo ĐTM đối với các dự án đầu tư.
Thực hiện chủ trương về tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư.
Thông tư này được ban hành để thay thế cho Thông tư 1100/MTg.
Nội dung cơ bản của Thông tư 490/1998/TT–BKHCNMT này là tất cả các dự
án đầu tư sẽ được chia làm 2 loại:

– Các dự án có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường trên diện rộng, dễ gây
ra sự cố môi trường cần phải trình nộp báo cáo ĐTM để thẩm đònh.
– Các dự án không phải trình nộp báo cáo ĐTM mà chỉ phải trình nộp Bản
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.
Công tác thẩm đònh báo cáo ĐTM
Cấp Trung ương: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường:
Thành phần các Hội đồng thường như sau:

- 138 -
– Đại diện của Cục Môi trường
– Đại diện của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường nơi có dự án
– Đại diện của Bộ chuyên ngành liên quan đến dự án
– Các chuyên gia môi trường của các cơ quan nghiên cứu, giảng dạy liên
quan
– Cấp đòa phương: 61 Ủy ban Nhân dân Tỉnh / Thành phố
Thành phần Hội đồng thường như sau:
– Đại diện Ủy ban Nhân dân Tỉnh (hoặc Sở được ủy quyền)
– Đại diện của Sở Khoa học Công nghệ Môi trường
– Đại diện của các Sở liên quan đến dự án
– Các chuyên gia môi trường của các cơ quan nghiên cứu, giảng dạy liên
quan.
4.2 QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐTM CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC QUỐC TẾ
Tổ chức nghiên cứu ĐTM
Tổ chức nghiên cứu ĐTM gồm các nội dung:
– Giao cho một điều phối viên độc lập và một đội (tổ) nghiên cứu gồm
nhiều chuyên ngành.
– Xác đònh những người ra quyết đònh, ai sẽ lập quy hoạch, tài chính, cho
phép và kiểm soát dự án, để làm rõ đặc điểm của các cơ quan tiếp nhận
báo cáo ĐTM.
– Nghiên cứu luật pháp và các quy chế sẽ ảnh hưởng đến các quyết đònh.

– Tiếp xúc với từng cơ quan ra quyết đònh.
– Xác đònh kết quả của ĐTM sẽ được công bố bằng cách nào và khi nào.
Xác đònh phạm vi (scoping)
Việc đầu tiên của tổ nghiên cứu ĐTM là xác đònh phạm vi ĐTM. Mục đích
của việc này nhằm bảo đảm nghiên cứu sẽ đề cập tới tất cả các vấn đề môi
trường quan trọng của dự án.
Nghiên cứu ĐTM
Sau các bước “sàng lọc”, “đánh giá sơ bộ” và “xác đònh phạm vi” nghiên cứu
ĐTM chi tiết được thực hiện để trả lời 5 câu hỏi:
– Điều gì sẽ xảy ra do dự án?

- 139 -
– Phạm vi các biến đổi sẽ là gì?
– Các biến đổi có nghiêm trọng không?
– Có thể làm gì để giải quyết chúng?
– Các nhà quyết đònh có thể được thông báo như thế nào về các việc cần
phải làm?




ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG TÍCH HP
2.1. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐTM TÍCH HP
Đònh nghóa
ĐTM tích hợp là sự phân tích hệ thống nhằm đánh giá, dự báo các tác động có
thể có và xác đònh mối tương quan giữa các tác động này đối với các dự án
quy hoạch hoặc chính sách phát triển có không gian rộng và thời gian dài.
Giữa ĐTM tích hợp và ĐTM riêng rẽ không có ranh giới rõ ràng. Trong nhiều
trường hợp (như ĐTM dự án hồ chứa, dự án đô thò hóa, dự án khu công

nghiệp, dự án cảng biển, v.v…) phương pháp ĐTM tích hợp cũng được sử
dụng. Ngược lại, trong nghiên cứu ĐTM tích hợp nhiều phương pháp, kỹ thuật
khác của ĐTM riêng rẽ cũng được áp dụng.
Sự khác nhau giữa ĐTM tích hợp và ĐTM riêng rẽ
Nói chung phương pháp thực hiện ĐTM tích hợp khác với ĐTM riêng rẽ ở
tính tổng hợp của phạm vi nghiên cứu và ở quy mô không gian.
 Các phương pháp ĐTM tích hợp thường được áp dụng ở mức độ ngành
(chương trình hoặc chính sách).
 Các cấp tác động trong ĐTM tích hợp là có tính tổng hợp cao hơn so với
trong ĐTM thông thường.
2

- 140 -
Phát triển CN,
giao thông thủy
ven sông Thò Vải
Ô
nhiễm
không
khí
Giảm
đa
dạng
sinh
Mất
rừng
ngập
mặn
Ô
nhiễm

nước
Gia
tăng
tiểm
năng
Biến
đổi hệ
sinh thái
tự
Giảm
thủy
sản
Giảm
du
lòch
Các vấn
đề sức
khỏe
Nghèo
khó cho
ngư dân
Giảm
thu
nhập
xã hội
Giảm
việc
làm
Suy thoái KT - XH
Phát

triển
văn hóa
Tăng
việc
làm
Tăng
thu
nhập
Phát triển
KT - XH
Tác động tích cực
Tác động tiêu cực
2.2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ ĐTM TÍCH HP
Các hoạt động tích hợp
Sơ đồ nêu trong hình 2.1 có thể chứng minh các mâu thuẫn trong quy hoạch
phát triển đồng thời nhiều ngành kinh tế ở ven sông Thò Vải (ở hạ lưu sông
Đồng Nai)
3
.



















Hình 2.1 Các tác động tích hợp trong quy hoạch phát triển lưu vực sông
Thò Vải

- 141 -
Các phương pháp cơ bản trong ĐTM tích hợp
ĐTM tích hợp là quá trình phân tích hệ thống và đánh giá các thay đổi môi
trường trong điều kiện tổ hợp nhiều loại tác động do nhiều dự án hoặc nhiều
hoạt động tạo ra. Nói chung, cách tiếp cận đối với ĐTM tích hợp là có tính
liên tục từ việc phân tích sơ bộ đến quy hoạch. Trong mỗi giai đoạn, chuyên
gia ĐTM cần lựa chọn phương pháp thích hợp dựa vào yêu cầu về đònh lượng
(đối với từng dự án) hoặc yêu cầu đònh tính (đối với trường hợp có nhiều dự
án đồng thời).
* Các phương pháp phân tích sơ bộ
Đây là các phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp các thông tin nhằm
cung cấp cho các cơ quan ra quyết đònh các cơ sở khoa học trong việc lồng
ghép phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Các kỹ thuật thường được sử dụng để phân tích sơ bộ là:
 Các mô hình toán – tin học mô phỏng diễn biến môi trường (mô hình
thủy lực, mô hình chất lượng nước, mô hình phát tán khí thải, mô hình
xâm nhập mặn, mô hình bồi lắng, mô hình quản lý lưu vực, v.v ).















- 142 -
Nước lũ
Max: 40.000 (m /s)
3
Gây ngập úng
Tạo hệ ST đất
ngập nước
Chống
axit hóa,
phèn hóa
đất
Đảm
bảo
tầng
nước
ngầm
Tăng
đa
dạng

SH
Tăng
thủy
sản
Giảm
xâm
nhập
mặn
Ảnh
hưởng
công
trình hạ
tầng
Ảnh
hưởng
NN vùng
bò ngập
Ảnh
hưởng
đời sống
ND vùng
bò ngập
Ảnh hưởng tiêu cực
KT - XH vùng lũ
Phát
triển
KT -XH
(toàn vùng)
Bảo vệ
môi trường

tự nhiên
Phát triển
nông nghiệp
Giảm
nông
nghiệp
Giảm
thủy
sản
Axít
hóa
đất,
nước
Giảm
NN
Đào
kênh
mương
Dự án thoát nước lũ
ra biển Tây
Cải thiện
KT -XH
vùng lũ
Thoát lũ
nhanh
Mất
phù
sa
Gia
tăng

bồi
lắng ở
biển
Lan
truyền
nước phèn,
phù sa,
chất độc
Xâm
nhập
mặn
vào
mùa
khô
Hạn chế
cấp nước
mùa khô
Mất
nước
ngọt
Giảm
thủy
sản
Giảm
nước
ngầm
Ảnh hưởng
tiêu cực
KT - XH
vùng

























Hình 2.2: Các tác động riêng lẻ và thích hợp có thể xảy ra trong DA
thoát lũ sông Cửu Long ra biển Tây

- 143 -
* Tóm tắt các phương pháp và kỹ thuật thực hiện ĐTM tích hợp
Các phương pháp/kỹ thuật thường được sử dụng trong ĐTM tích hợp được

tổng kết trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Một số phương pháp kỹ thuật trong ĐTM tích hợp
Nội dung đánh giá
Phương pháp/kỹ thuật
* Chất lượng môi trường
Thay đổi thủy văn
Thay đổi xâm nhập mặn
Ô nhiễm nguồn nước (mặt/ngầm)
Ô nhiễm không khí

Mô hình thủy lực
Mô hình xâm nhập mặn
Mô hình chất lượng nước
Mô hình chất lượng không khí
* Độc tính/sức khỏe


Đánh giá rủi ro
Mô hình phân tích tiếp xúc
Độc tính sinh thái
* Thay đổi hệ sinh thái
Phân tích ma trận
Mô hình mạng lưới
Mô hình mô phỏng
Phân tích hệ thống thông tin đòa lý
(GIS)
* Nơi cư trú
Phân tích ma trận
Mô hình đánh giá nơi cư trú
* Chất lượng cuộc sống

Khảo sát KT – XH
Hội thảo/phỏng vấn
Nghiên cứu dân số học
* Dòch vụ xã hội
Các mô hình tổng hợp toàn vùng
Các mô hình dân số






- 144 -
Bảng 2.3. Các phương pháp dự báo hệ quả môi trường
cho dự án phát triển vùng
Biến đổi của
thành tố
môi trường
Phương pháp dự báo
Mô tả
MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
* Khí hậu:
Biến đổi về nhiệt
độ, độ ẩm, bức xạ
và gió bão của
vùng.

– Mô hình cân bằng nhiệt
bức xạ.
– Mô hình bốc hơi nước.

– So sánh tương tự với
vùng khác tương tự đã
được xây dựng.

– Mô hình toán học về cán
cân nhiệt bức xạ và quá
trình bốc hơi hấp thụ
nhiệt bề mặt nước.
– Dự báo trên cơ sở chấp
nhận tương tự dự án đang
xét và dự án đã thực
hiện.
* Chất lượng
không khí:
– Giả thuyết khoa học về
tác động.
– So sánh tương tự với các
dự án vùng khác đã
thực hiện ở Việt Nam
và các nước khác.
– Mô hình toán học.
– Mô hình vật lý.
– Dự báo trên cơ sở các
nguyên tắc khoa học được
công nhận rộng rãi.
– Dự báo trên cơ sở chấp
nhận tương tự giữa dự án
đang xét với các dự án
đã thực hiện.
– Mô hình toán học để dự

báo đònh lượng sự phát
tán, phân bố nồng độ các
chất ô nhiễm trong
không khí xung quanh.
– Mô hình vật lý về lan tỏa
chất ô nhiễm.
* Thủy văn:
Biến đổi đặc điểm
về chế độ thủy
văn của vùng.
– Giả thuyết khoa học về
tác động.
– So sánh tương tự với các
dự án vùng khác đã
thực hiện ở Việt Nam
và các nước khác.
– Mô hình toán học.
– Dự báo trên cơ sở các
nguyên tắc khoa học được
công nhận rộng rãi.
– Dự báo trên cơ sở chấp
nhận tương tự giữa vùng
đang xét với các vùng
đã thực hiện.

- 145 -
– Mô hình vật lý.
– Mô hình toán học và
chương trình về tính toán
điều tiết nước, chống lũ,

cấp nước.
– Mô hình toán học để dư
báo, tính toán truyền
triều, xâm nhập mặn.
– Mô hình vật lý về dòng
chảy, về biến đổi lòng
sông.
* Chất lượng nước
mặt:
Biến đổi chất
lượng nước sông,
hồ, chất lượng
nguồn nước cấp
cho sinh hoạt,
công nghiệp, nông
nghiệp, thủy sản.
– Giả thuyết khoa học về
tác động.
– So sánh tương tự với các
dự án phát triển vùng
đã thực hiện ở Việt
Nam và các nước khác.
– Mô hình toán học.
– Mô hình vật lý.
– Dự báo trên cơ sở các
nguyên tác khoa học
được công nhận rộng
rãi.
– Dự báo trên cơ sở chấp
nhận tương tự giữa dự

án đang xét với dự án
đã thực hiện.
– Mô hình toán học và
chương trình tính toán và
dự báo biến đổi chất
lượng nước, lan truyền
chất ô nhiễm trong nước,
xâm nhập mặn vào cửa
sông và châu thổ, quá
trình phú dưỡng hồ và
kênh mương.
– Mô hình vật lý về lan
truyền chất ô nhiễm
trong các nơi chứa nước.
* Nước ngầm:
– Giả thuyết khoa học về
tác động.
– So sánh tương tự với các
dự án đã thực hiện ở
Việt Nam và các nước
khác.
– Mô hình toán học.
– Dự báo trên cơ sở các
nguyên tắc khoa học
được công nhận rộng rãi.
– Dự báo trên cơ sở chấp
nhận tương tự giữa dự án
đang xét với cá dự án đã
thự hiện.


- 146 -
– Mô hình vật lý.
– Mô hình toán học và
chương trình để tính toán
và dự báo dòng nước
ngầm, phân bố, biến đổi
chất lượng nước, lan
truyền chất ô nhiễm
trong nước, xâm nhập
nước mặn vào các bồn
chứa nước ngầm ven
vùng biển, xâm nhập
các chất ô nhiễm sinh
hoạt và công nghiệp,
nông nghiệp.
* Tài nguyên đất:
– Nghiên cứu đòa lý và
trắc đòa.
– Hệ thống thông tin đòa
lý.
– Nghiên cứu kinh tế – xã
hội.
– Dự báo trên tính tương
tự giữa dự án đang xét
với các dự án đã được
thực hiện ở Việt Nam
và ở nước ngoài.
– Dự báo sử dụng các bản
đồ với các tỷ lệ xích
khác nhau.

– Dự báo thay đổi có thể có
về sử dụng đất dựa trên
các kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội.
– Dự báo dựa trên so sánh
với các dự án tương tự đã
được thực hiện ở Việt
Nam và ở nước ngoài.
* Xói mòn, bồi
láng lưu vực:
– Giả thuyết khoa học về
tác động.
– So sánh tương tự với các
dự án đã thực hiện ở
Việt Nam và các nước
khác.
– Mô hình toán học.
– Mô hình vật lý.
– Dự báo trên cơ sở các
nguyên tắc khoa học
được công nhận rộng
rãi.
– Dự báo trên cơ sở chấp
nhận tương tự giữa dự
án đang xét với dự án
đã thực hiện.
– Mô hình toán học và
chương trình để tính
toán và dự báo xói mòn
và bồi lắng lưu vực.

– Mô hình toán học và

- 147 -
chương trình tính toán
xói mòn lòng sông và
bờ sông, bờ biển bồi
lắng trong lòng sông.
* Khoáng sản và
trầm tích phóng
xạ:
– Khảo sát đòa chất và mỏ,
thu thập mẫu và phân
tích trong phòng thí
nghiệm.
– Giả thuyết khoa học về
tác động
– So sánh tương tự với các
dự án đã thực hiện ở
Việt Nam và các nước
khác.
– Xác đònh sự tồn tại và
ước đoán quy mô
khoáng sản trong vùng
dựa trên dữ liệu khảo
sát đòa chất và thăm dò
mỏ.
– Dự báo các biến đổi có
thể xảy ra căn cứ vào
tính chất tương tự với
các dự án đã thực hiện ở

Việt Nam và ở các nước
khác.
– Dự báo các khả năng ô
nhiễm do khai thác các
khoáng sản độc hại (As,
Pb, Hg ).
MÔI TRƯỜNG SINH HỌC
* Hệ thực vật trên
cạn:
Tài nguyên thực
vật, rừng, các loài
thực vật đang bò
đe dọa, các loại
cây trồng có giá
trò.
– Khảo sát thực đòa.
– Hệ thống thông tin đòa lý.
– Tổng quan tài liệu
nghiên cứu.
– Các phương pháp kỹ
thuật đánh giá tài
nguyên rừng.
– Thực vật học, phân loại
thực vật.
– Giả thuyết khoa học về
tác động.
– So sánh tương tự với các
dự án tương tự đã thực
hiện ở Việt Nam và các
nước khác.

– Mô tả dựa trên tổng quan
các tài liệu nghiên cứu
phối hợp với khảo sát
thực đòa.
– Kết quả phát hiện do
chồng ghép bản đồ về
thảm thực vật.
– Tính số liệu về trồng
rừng.
– Xác đònh các giống loài
cây đặc hữu và quý
hiếm.
– So sánh với tác động của
các dự án tượng tự ở
Việt Nam và ở các nước
khác.

- 148 -
* Hệ động vật trên
cạn:
Tài nguyên động
vật hoang dã và
chăn nuôi, các
giống loài động
vật đặc hữu, quý
hiếm, các loài
nuôi có giá trò.
– Khảo sát thực đòa.
– Hệ thống thông tin đòa lý.
– Tổng quan tài liệu nghiên

cứu,.
– Các phương pháp kỹ thuật
đánh giá tài nguyên
động vật.
– Giả thuyết khoa học về
tác động.
– So sánh tương tự với các
dự án tương tự đã thực
hiện ở Việt Nam và các
nước khác.
– Mô tả dựa trên tổng quan
các tài liệu nghiên cứu
phối hợp với khảo sát
thực đòa.
– Kết quả phát hiện do
chồng ghép bản đồ về
thảm thực vật.
– Dự báo di cư của động
vật, tái phân bố động
vật.
– Tính sự mất mát động vật
có thể xảy ra.
– Xác đònh các loài động
vật hoang dã đặc hữu và
quý hiếm có thể bò mất.
– So sánh với tác động của
các dự án tương tự ở
Việt Nam và các nước
khác.
* Thủy sinh vật:

Thực vật và động
vật dưới nước.
– Khảo sát thực đòa.
– Hệ thống thông tin đòa
lý.
– Tổng quan tài liệu
nghiên cứu.
– Các phương pháp kỹ
thuật đánh giá tài
nguyên động vật.
– Các phương pháp nghiên
cứu thủy sinh vật.
– Giả thuyềt khoa học về
tác động.
– Mô hình hóa sinh thái.
– So sánh tương tự với các
dự án đã thực hiện ở
Việt Nam và ở các nước
khác.

– Mô tả dựa trên tổng quan
các tài liệu nghiên cứu
phối hợp với khảo sát
thực đòa.
– Dự báo di cư của cá và
của các thủy sinh vật, di
cư và tái phân bố.
– Tính sự mất mát thủy
sinh vật có thể xảy ra,
đặc biệt là của các loài

đặc hữu và quý hiếm.
– So sánh với tác động của
các dự án tương tự ở Việt
Nam và các nước khác.

- 149 -
MÔI TRƯỜNG KINH TẾ – XÃ HỘI
* Dân số và di
chuyển, tái đònh
cư. nhập cư
– Khảo sát thực đòa.
– Hệ thống thông tin đòa lý.
– Điều tra dã ngoại.
– Nghiên cứu kinh tế – xã
hội.
– Nghiên cứu nhân chủng
học.
– Giả thuyết khoa học về
tác động.
– So sánh tương tự với các
dự án đã thực hiện ở
Việt Nam và các nước
khác.
– Phạm vi tác động trực
tiếp được xác đònh theo
bản đồ, số lượng người bò
tác động được xác đònh
bằng khảo sát.
– Mô tả về những nơi và
người bò tác động, phân

tích nguồn gốc và đặc
trưng kinh tế – xã hội,
dân tộc, tôn giáo của họ.
– Dự báo về số lượng và
đặc trưng của người phải
tái đònh cư, kinh phí tái
đònh cư.
– Dự báo về số lượng và
đặc trưng của dòng người
nhập cư từ nơi khác đến.
* Môi trường nhân
tạo:
– Hệ thống thông tin đòa
lý.
– Khảo sát đòa lý.
– Điều tra dã ngoại.
– Phương pháp đánh giá
công nghệ công trình.
– Giả thuyết khoa học về
tác động.
– So sánh tương tự với các
dự án đã thực hiện ở
Việt Nam và các nước
khác.
– Mô tả các khu vực và
công trình bò tác động:
nhà, đường, cầu, đường
tải điện và hệ thống cấp
thoát nước, hệ thống
thông tin.

– Ước đoán chi phi đền bù
và chi phí xây dựng thay
thế các công trình bò giải
phóng.
– Dự báo tác các tác động
không thể tránh.
– So sánh với các dự án đã
thực hiện ở Việt Nam và
các nước khác.
* Biến đổi về hoạt
động kinh tế:
Hoạt động sản
xuất và lưu
– Nghiên cứu kinh tế.
– Khảo sát.
– Phân tích cụ thể về từng
lónh vực kinh tế và dự
– Thay đổi hoạt động kinh
tế theo lónh vực do thay
đổi về sử dụng đất, đònh
cư và điều kiện cơ sở hạ

- 150 -
thông về nông,
lâm, ngư, công
nghiệp, dòch vụ.
báo.
– Dự báo kinh tế.
– So sánh tương tự với các
dự án đã thực hiện ở

Việt Nam và các nước
khác.
tầng.
– Thay đổi về thu nhập và
phân phối thu nhập, tác
động của các thay đổi
này.
– Dự báo quá trình diễn
biến các thay đổi.
– Tương tự với các dự án
đã thực hiện ở Việt Nam
và các nước khác.
* Thay đổi điều
kiện cơ bản về
đời sống:
Nhà ở, cấp
nước, đi lại,
thông tin, sức
khỏe cộng
đồng.
– Khảo sát.
– Phân tích và dự báo các
vấn đề cụ thể.
– Dự báo thay đổi theo
từng mặt cụ thể.
– So sánh tương tự với các
dự án đã thực hiện ở
Việt Nam và các nước
khác.
– Thay đổi hoạt động kinh

tế theo lónh vực do thay
đổi về sử dụng đất, đònh
cư và điều kiện cơ sở hạ
tầng.
– Thay đổi về thu nhập và
phân phối thu nhập, tác
động của các thay đổi
này.
– Ảnh hưởng đến sức khỏe
cộng đồng do biến đổi
khí hậu và chất lượng
môi trường khu vực.
– Dự báo quá trình diễn
biến các thay đổi.
– So sánh tương tự với các
dự án đã thực hiện ở
Việt Nam và các nước
khác.
* Giáo dục và đào
tạo:
Xóa mù chữ,
phát triển giáo
dục phổ thông,
dạy nghề,
chuyên nghiệp
và đại học.
– Khảo sát.
– Ước đoán theo phát triển
kinh tế – xã hội.
– So sánh tương tự với các

dự án đã thực hiện ở
Việt Nam và các nước
khác.
– Dự báo biến đổi về điều
kiện giáo dục và đào
tạo với những người liên
quan: xóa mù, phổ cập
giáo dục tiểu học và
trung học, phát triển
giáo dục đại học và
chuyên nghiệp.

- 151 -
– So sánh với các dự án thủy
điện đã thực hiện ở Việt
Nam và các nước khác.
* Văn hóa, lòch sử
khảo cổ, giải
trí:
– Nghiên cứu kinh tế – xã
hội và văn hóa.
– Các phương pháp nghiên
cứu cụ thể phù hợp với
vấn đề xem xét.
– Khảo sát thực đòa.
– So sánh tương tự với các
dự án đã thực hiện.
– Nghiên cứu sách, tư liệu để
thu thập thông tin về các
đặc điểm văn hóa và xác

đòa điểm cần khảo sát.
– Tham vấn chuyên gia của
chính quyền tỉnh và đòa
phương.
– Khảo sát thực đòa.
Nguồn: Bộ KHCN và MT – VCEP, 1990
10

Các bước cơ bản trong ĐTM tích hợp
Bước 1: Xác đònh phạm vi các hoạt động của dự án cần phải thực hiện ĐTM.
Các câu hỏi cần đặt ra trong bước 1 là:
 Mỗi hoạt động hoặc mỗi dự án có thể ảnh hưởng thế nào đến môi
trường trong vùng?
 Thời gian tác động sẽ ngắn hạn hoặc dài hạn?
 Tác động là có khả năng hoặc không có khả năng hồi phục?
 Thành phần môi trường và ngành kinh tế nào nhạy cảm với các tác
động này?
 Và liệu có sự tích hợp giữa các tác động không?
Bước 2: Xác đònh cấu trúc môi trường và các vấn đề môi trường cần quan tâm
trong vùng.
Bước 3: Xác đònh các tác động tích hợp.
Các bước cơ bản trong ĐTM tích hợp được tổng kết trong bảng 3.4 .
Bảng 3.4 Tóm tắt các bước cơ bản trong ĐTM tích hợp
Xác đònh phạm vi các hoạt động
của dự án.
 Loại tác động
 Vùng bò tác động
 Thời gian tác động
Xác đònh cấu trúc và diễn tiến các
 Cấu trúc không gian


- 152 -
hệ sinh thái.
 Cấu trúc sinh học, vật lý, KT – XH
Xác đònh các tác động thích hợp.
 Các tác động thứ cấp
 Các quá trình phi tuyến
* Các thí dụ về các bước trong ĐTM tích hợp
Thí dụ 1: Trường hợp có ít dự án trong một vùng
Trong trường hợp này các bước sau đây cần được tiến hành.
 Xác đònh các thành phần môi trường tự nhiên và KT – XH quan trọng
nhất cần đánh giá.
 Xác đònh các tác động tiềm tàng.
 Xác đònh mức độ gây tác động và khả năng tương tác giữa các tác
động.
 Bán đònh hướng các tác động theo không gian và thời gian.
 Xác đònh các biến đổi môi trường rõ rệt.
Thí dụ 2: Trường hợp có nhiều dự án trong một vùng
Trong trường hợp này các bước sau đây cần được tiến hành.
 Xác đònh các mục đích và tiêu chí.
 Đánh giá xu hướng sử dụng đất và các vấn đề cần thiết.
 Triển khai đánh giá các phương án/kòch bản phát triển.
 Dự báo các tác động tiềm tàng đến môi trường.
 Đánh giá các tác động và các phương án thay thế.
 Điều chỉnh các mục tiêu phát triển để phù hợp với môi trường và phát
triển bền vững.

×