Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở việt nam - thực trạng và giải pháp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.37 KB, 23 trang )

lời nói đầu
Việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN, nền kinh tế nớc ta cũng nh mỗi
doanh nghiệp đang phải đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức mới trong
đó có sự chênh lệch tăng vọt khoảng cách giữa văn minh, tiên tiến và lạc
hậu là vấn đề nổi cộm nhất. Lộ trình thực hiện AFTA sớm hơn dự định,
Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ đã đợc quốc hội thông qua và có hiệu
lực, sức ép của hội nhập và cạnh tranh toàn cầu đang lớn dần. Nghị quyết
Quốc hội về nhiệm vụ năm 2002 và chơng trình hoạt động của Chính phủ
đã thể hiện quyết tâm cao của cơ quan quyền lực Nhà nớc trong việc tập
trung mọi nỗ lực cho sự phát triển. Tháng 9 năm 2001, Hội nghị Ban
chấp hành Trung ơng Đảng Khóa IX đã ra Nghị quyết về sắp xếp, đổi
mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nớc, Nghị quyết Trung ơng 3
có đi vào cuộc sống trở thành hiện thực hay không còn phụ thuộc vào
phần lớn sự vận động của hơn 60. 000 doanh nghiệp trong cả nớc. Do
vậy, nâng cao năng lực quản lý và cạnh tranh của doanh nghiệp là nhân
tố quan trọng để chúng ta có thể đáp ứng đợc những đòi hỏi bức xúc của
tình hình mới. Chính phủ đã triển khai nhiều chủ trơng, chính sách để tổ
chức, sắp xếp lại, phát huy quyền tự chủ kinh doanh, nâng cao hiệu quả
của doanh nghiệp Nhà nớc. Một trong những chủ trơng quan trọng đó là :
Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nớc. Đây là quyết định đúng đắn của
Nhà nớc nhằm khắc phục những điểm yếu kém, trì trệ của các doanh
nghiệp Nhà nớc.
. Nên em xin mạnh dạn đợc đề cập đến đề tài :
cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam -
thực trạng và giải pháp
2
nội dung
I- Những VấN Đề chung về cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nớc
1. Khái niệm cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nớc:


Các doanh nghiệp Nhà nớc đợc hình thành và phát triển trên cơ sở
nguồn vốn cấp phát của ngân sách Nhà nớc và do đó tất cả các sự hoạt
động đều chịu sự kiểm soát và chi phối trực tiếp của Nhà nớc. Cũng nh
nhiều nớc trên thế giới, khu vực kinh tế Nhà nớc hoạt động hết sức kém
hiệu quả, đặc biệt các doanh nghiệp Nhà nớc do cấp địa phơng quản lý.
Nh vậy, có thể thấy rằng vấn đề sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp Nhà nớc cần phải đợc giải quyết một cách cơ bản. Để giải quyết
vấn đề này giải pháp hữu hiệu trong nền kinh tế thị trờng và đáp ứng đợc
các yêu cầu kinh doanh hiện đại - Đó là các công ty cổ phần.
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc là chủ trơng lớn của Đảng và
Nhà nớc ta nhằm đa dạng hoá hình thức sở hữu trong doanh nghiệp Nhà
nớc, nâng cao hiệu quả của loại hình doanh nghiệp này. Để thực hiện chủ
trơng đó, Nhà nớc ban hành khá nhiều các văn bản hớng dẫn thi hành. Đó
là quyết định số 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng
về tiếp tục thí điểm chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần,
kèm theo đề án chuyển một số doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ
phần; Chỉ thị số 84/TTg ngày 4/3/1993 của Thủ tớng Chính phủ về xúc
tiến thực hiện thí điểm cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc và các giải
pháp đa dạng hoá hình thức sở hữu các doanh nghiệp Nhà nớc. Nghị định
28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ về chuyển một số doanh nghiệp Nhà
nớc thành công ty cổ phần; Thông t số 50/TCDN ngày 30/8/1996 của Bộ
tài chính hớng dẫn thực hiện; Nghị định 28/CP của Chính phủ; Nghị định
3
số 25/CP ngày 26/3/1997 về sửa đổi một số điểu của nghị định số 28/CP
và nghị định số 44/CP ngày 2/6/1998 về sửa đổi một số điều trong nghị
định số 28/CP. Hiện nay là Nghị định số 64/CP ngày 19/6/2002 về việc
"Chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần".
Theo các văn bản trên cổ phần hoá ở nớc ta là cách nói tắt của chủ
trơng chuyển một số doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần. Điều
I Thông t số 50/TCDN ngày 30/8/1996 của Bộ Tài chính qui định: "doanh

nghiệp Nhà nớc chuyển thành công ty cổ phần (hay còn gọi là cổ phần
doanh nghiệp Nhà nớc)" là một biện pháp chuyển doanh nghiệp Nhà nớc
từ sở hữu Nhà nớc sang hình thức sở hữu nhiều thành phần, trong đó tồn
tại một phần sở hữu Nhà nớc.
Nh vậy: Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc là việc chuyển
doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần đối với những doanh
nghiệp mà Nhà nớc thấy không cần nắm giữ 100% vốn đầu t, nhằm
tạo điều kiện cho ngời lao động trong trong doanh nghiệp có cổ phần
làm chủ thực sự doanh nghiệp, huy động vốn toàn xã hội để đầu t đổi
mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp góp phần tăng trởng kinh tế .
2. Công ty cổ phần
Thực chất của quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp là quá trình
chuyển đổi hình thức doanh nghiệp sang hình thức công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó :
- Vốn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình cho ng-
ời, (trừ cổ đông sở hữu cổ phần u đãi biểu quyết);
4
- Cổ đông có thể là tổ chức; cá nhân; số lợng cổ đông tối thiểu là
ba và không hạn chế số lợng tối đa;
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng
theo qui định của pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Hay nói cách khác, công ty cổ phần là một tổ chức kinh doanh có
t cách pháp nhân do một số ngời, một số tổ chức kinh tế xã hội tự nguyện
góp vốn dới hình thức mua cổ phiếu của công ty gọi là cổ đông. Các cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm pháp lý hữu hạn trong phần vốn góp của mình.

Điều này cho phép công ty có t cách pháp lý đầy đủ để huy động những
lợng vốn lớn nằm rải rác thuộc thiều cá nhân trong xã hội.
Khi công ty mới thành lập yêu cầu cần có một lợng vốn nhất định.
Trên cơ sở số vôn ban đầu công ty xác định số cổ phiếu và mệnh giá cổ
phiếu. Các loại cổ phiếu bao gồm: Cổ phiếu u đãi, cổ phiếu thông thờng,
cổ phiếu mới. Ngoài ra, công ty cổ phần đợc phát hành trái khoán để huy
động thêm vốn.
Các cổ phiếu và trái phiếu của công ty đợc chuyển nhợng dễ dàng
trên thị trờng chứng khoán, vì thế bất kể cổ phiếu đợc chuyển chủ bao
nhiêu lần cuộc sống của công ty vẫn tiếp tục một cách bình thờng mà
không bị ảnh hởng. Đồng thời, nhờ cơ chế này nó đã tạo nên sự di chuyển
linh hoạt các luồng vốn xã hội theo các nhu cầu và cơ hội đầu t đa dạng
của các công ty và công chúng.
II- Tại sao phải cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nớc
1. Đặc điểm của các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam hiện nay
Doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta ra đời và hoạt động trong cơ chế kế
hoạch hoá tập trung với một thời gian dài. Mặt khác, do hình thành từ
5
những nguồn gốc khác nhau và đợc sản xuất trên cơ sở của nhiều quan
điểm nên các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam có những đặc trng khác
biệt so với nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới, đó là:
- Quy mô doanh nghiệp phần lớn nhỏ bé, cơ cấu phân tán, biêu
rhiện ở số lợng lao động và mức độ tích luỹ vốn.
- Trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu (từ 2-3 thế hệ, cá biệt tới
5-6 thế hệ), trừ một số rất ít (18%0 số doanh nghiệp Nhà nớc đợc đầu t
mới đây (sau khi có chính sách đổi mới), phần lớn các doanh nghiệp Nhà
nớc đã đợc thành lập khá lâu, có trình độ kỹ thuật thấp. Vì vậy khi
chuyển sang kinh tế thị trờng, khả năng cạnh tranh cả trong nớc lẫn quốc
tế của doanh nghiệp Nhà nớc rất yếu, ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động,
khả năng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

Do những đặc điểm trên nên khi chuyển sang kinh tế thị trờng, các
doanh nghiệp Nhà nớc không còn đợc bao cấp mọi mặt nh trớc đây, mặt
khác lại bị các thành phần kinh tế khác cạnh tranh quyết liệt, nên nhiều
doanh nghiệp Nhà nớc không trụ nổi, dẫn đến phán sản, giải thể.
2. Sự hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nớc
Trớc khi thực hiện cổ phần hoá, nớc ta có hơn 6. 000 doanh nghiệp
Nhà nớc, nắm giữ 88% tổng số vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế nhng hiệu quả kinh doanh thấp, chỉ có khoảng 50% doanh nghiệp Nhà
nớc là có lãi, trong đó thực sự làm ăn hiệu quả và có triển vọng lâu dài
chỉ chiếm dới 30%. Trên thực tế doanh nghiệp Nhà nớc nộp ngân sách
chiếm 80-85% tổng số thu nhng nếu trừ khấu hao cơ bản và thuế gián thu
thì doanh nghiệp Nhà nớc chỉ đóng góp đợc trên 30% ngân sách Nhà nớc.
Đặc biệt nếu tính đủ chi phí, tài sản cố định và đất theo giá thị trờng thì
các doanh nghiệp Nhà nớc hầu nh không tạo ra đợc tích luỹ. Điều đó có
nghĩa là hoạt động của doanh nghiệp Nhà nớc không tơng xứng với phần
6
đầu t của Nhà nớc cho nó cũng nh không tơng xứng với tiềm lực của
chính doanh nghiệp Nhà nớc.
Trình độ công nghệ còn lạc hậu, tình hình này có phần do hậu quả
nặng nề của thời kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp trớc đây và ảnh hởng
nghiêm trọng của chiến tranh. Máy móc, thiết bị đã quá lạc hậu, lỗi thời
và hiện có đến 54, 3% doanh nghiệp Nhà nớc Trung ơng và 74% doanh
nghiệp Nhà nớc đại phơng còn sản xuất ở trình độ thủ công. Chính điều
này đã gây khó khăn cho việc tăng năng suất lao động và nâng cao chất l-
ợng sản phẩm của doanh nghiệp Nhà nớc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng và tính tất yếu của việc cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc, Đảng và Nhà nớc ta đã sớm đề ra chủ trơng, chính
sách cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp Nhà nớc ngay từ đầu những
năm 1990, từng bớc thực hiện và đổi mới cho phù hợp với từng giai đoạn
của tiến trình cổ phần hóa.

3. Mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về việc
chuyển một số doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần đã nêu rõ:
Chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành các công ty cổ phần nhằm các mục
tiêu:
- Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội trong nớc và nớc ngoài để đầu t đổi mới công nghệ, tạo
thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay
đổi cơ cấu doanh nghiệp Nhà nớc.
- Tạo điều kiện để ngời kinh doanh trong doanh nghiệp có cổ phần
và những ngời đã gióp vốn đợc làm chủ thực sự, thay đổi phơng thức
quản lý, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả,
tăng tài sản Nhà nớc, nâng cao thu nhập của ngời lao động, góp phần
tăng trởng kinh tế đất nớc.
7
Nh vậy một trong những mục đích quan trọng của cổ phần hóa là
để doanh nghiệp thu hút vốn nhàn rỗi trong và ngoài nớc vào hoạt động
sản xuất kinh doanh và đầu t phát triển doanh nghiệp. Một mặt nó sẽ góp
phần tháo gỡ sức áp cho ngân sách Nhà nớc, mặt khác doanh nghiệp cổ
phần có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh, đầu t đổi mới dây chuyền
công nghệ, gắn trách nhiệm với lợi ích của chính ngời lao động nên sẽ
thúc đẩy tăng hiệu quả kinh doanh.
Cổ phần hoá tạo điều kiện cho ngời lao động đợc thật sự làm chủ
doanh nghiệp. Lợi ích của ngời lao động gắn chạt với hiệu quả hoạt động
của chính công ty, do đó ngời lao động làm việc với tinh thần trách
nhiệm cao, làm việc cho chính bản thân mình, bên cạnh đó đòi hỏi Hội
đồng quản trị, Ban Giám đốc cũng phải thật sự năng động, sáng tạo trong
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Thực hiện cổ phần hóa sẽ khắc phục đợc tình trạng buông lỏng
trong quản lý, tình trạng "vô chủ" của doanh nghiệp, đảm bảo sử dụng

các nguồn lực cho hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả, tăng khả
năng cạnh tranh, đứng vững trên thị trờng. Mặt khác cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nớc sẽ tạo tiền đề cho thị trờng chứng khoán ở Việt Nam phát
triển, đồng thời góp phần đắc lực vào việc thực hiện chủ trơng chuyển đổi
cơ cấu kinh tế của Đảng và Nhà nớc.
Nh vậy, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc giúp cho doanh nghiệp
Nhà nớc đổi mới toàn diện cả về phơng thức quản lý, giải pháp về vốn,
công nghệ, sản phẩm, khả năng cạnh trnah, hiệu quả hoạt động để tồn tại
và phát triển theo thời gian, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
III- quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà n-
ớc ở Việt Nam - những thành tựu và hạn chế
8
1. Quá trình thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc
Từ giữa năm 1992 Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là Thủ tớng
Chính phủ) đã có quyết định về thí điểm chuyển một số doanh nghiệp
Nhà nớc thành công ty cổ phần nhng trong thời gian này vẫn cha có
doanh nghiệp Nhà nớc nào thực hiện chuyển đổi.
Ngày 4/3/1993 Thủ trớng Chính phủ đã ra chỉ thị 84/TTg về tiếp
tục thí điểm chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần. Qua 4
năm thực hiện (1992-1996) đã có 5 doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty
cổ phần.
Ngày 7/5/1996 Chính phủ ban hành Nghị định số 28/CP để đáp ứng
những đòi hỏi của thực tiễn cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc đạt ra.
Kết quả là cuối năm 1997 chúng ta đã tiến hành cổ phần hoá đợc 13
doanh nghiệp.
Ngày 29/6/1998 Chính phủ đã ban hành Nghị định 44/CP về
chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần. Tính đến cuối năm
1998 cả nớc đã có 116 doanh nghiệp Nhà nớc chuyển thành công ty cổ
phần.

Ngày 19/6/2002 Chính phủ đã ban hành NĐ64/CP về chuyển doanh
nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần.
Hiện nay, doanh nghiệp Nhà nớc còn khoảng 5.911 doanh nghiệp,
cả nớc đã có 771 doanh nghiệp Nhà nớc đợc cổ phần hoá (Số liệu năm
2000), tuy số lợng doanh nghiệp Nhà nớc chuyển sang công ty cổ phần
cha nhiều, thời gian hoạt động còn ít sang cổ phần hoá đã khẳng định đợc
vai trò của mình trong nền kinh tế.
2. Những kết quả đạt đợc
Kết quả điều tra 240 doanh nghiệp sau hơn một năm hoàn thành
việc cổ phần hoá cho thấy nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng
9
từ 1, 5-2 lần, doanh thu tăng từ 1, 4-1, 5 lần, tổng lợi nhuận thực hiện
tăng hơn 200% thu nhập của ngời lao động tăng 1, 4 đến 2 lần, trong khi
đó lao động đợc tuyển dụng tăng thêm từ 10-20%.
Mục tiêu của cổ phần hóa là huy động thêm vốn trong nớc, đổi mới
phơng thức để quản lý tạo động lực mới cho sự phát triển. Nói riêng về
việc huy động vốn, trong số 771 doanh nghiệp Nhà nớc cổ phần hoá có
giá trị phần vốn Nhà nớc 3. 000 tỷ đồng, qua cổ phần hoá đã thu thêm đ-
ợc 2000 tỷ đồng của các cá nhân, pháp nhân. Đồng thời thông qua việc
bán cổ phiếu, Nhà nớc đã thu thêm hơn 1. 150 tỷ đồng để đầu t và giải
quyết chính sách cho ngời lao động trong doanh nghiệp Nhà nớc thực
hiện cổ phần hoá. Bên cạnh đó phần vốn Nhà nớc tại các doanh nghiệp cổ
phần hoá không mất đi mà lại tăng thêm từ 10-15% so với giá trị trên sổ
sách.
Kết quả sản xuất kinh doanh có lãi hay không đợc chứng minh
bằng việc chia cổ tức hàng quý, hàng tháng. Sau cổ phần hoá, doanh thu
của các công ty cổ phần đều tăng gấp hai lần so với trớc. Điển hình là
công ty Điện lạnh năm 1999 doanh thu 178 tỷ đồng gần gấp 5 lần so với
trớc khi cổ phần hoá. Công ty cổ phần thuỷ sản Hạ Long sau khi hoàn
thành cổ phần hoá, doanh số tăng 30% năm. Năm 2001 mặc dù thị trờng

xuất khẩu gặp nhiều khó khăn nhng doanh số của công ty dự kiến vẫn đạt
hơn 130 tỷ đồng. Về lợi tức cổ phần, về vốn, rồi nộp ngân sách đều tăng
so với trớc khi cổ phần, không những thế việc cổ phần hoá còn tạo thêm
việc làm cho ngời lao động.
Khi doanh nghiệp chuẩn bị cổ phần hoá, ngời lao động rất lo lăng
bởi khi doanh nghiệp cổ phần hoá tài sản trong doanh nghiệp không còn
là của Nhà nớc nữa, các ông chủ có thể sa thải công nhân. Nhng thực chất
từ khi cổ phần hoá đến nay cha có công nhân nào bị sa thải. Riêng công
ty cổ phần cơ điện lạnh thành phố Hồ Chí Minh tăng từ 334 ngời lên 731
ngời, công ty cổ phần chế biến Long An từ 900 ngời lên 1. 280 ngời.
10

×