Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Hậu quả pháp lí của hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.15 KB, 4 trang )

Bài tập cá nhân tuần 2 – môn Luật lao động Khoa pháp luật kinh tế
BÀI LÀM
NSDLĐ và NLĐ đều có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong những
trường hợp luật định. Tuy nhiên, trường hợp NSDLĐ và NLĐ đơn phương chấm dứt
HĐLĐ trái pháp luật sẽ phải gánh chịu hậu quả pháp lí theo quy định của pháp luật
lao động. Sau đây, em xin trình bày hậu quả pháp lí của trường hợp đơn phương
chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật đối với NSDLĐ và NLĐ. Và em xin đưa ra một số
nhận xét, đánh giá của bản thân về pháp luật lao động Việt Nam đối với vấn đề này.
1. NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật:
1.1. Hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật của NSDLĐ:
NSDLĐ sẽ bị coi là chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật khi đơn phương chấm dứt
HĐLĐ với NLĐ không có căn cứ pháp luật hoặc không tuân thủ các quy định về thủ
tục hoặc vi phạm các quy định về những trường hợp không được chấm dứt hợp
đồng. (tức là không tuân theo quy định tại: khoản 1, khoản 2 Điều 17; Điều 31; Điều
38; Điều 39, Điều 111; khoản 1 Điều 85; Điều 86; Điều 87; khoản 4 Điều 155
BLLĐ).
1.2. Hậu quả pháp lí đối với NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái
pháp luật:
- NSDLĐ vi phạm những quy định về lý do chấm dứt HĐLĐ, hoặc
không làm đúng thủ tục luật định (như bàn bạc, nhất trí với Công
Đoàn…): Trường hợp này NSDLĐ phải nhận NLĐ trở lại làm công việc
theo HĐLĐ đã ký và bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền
lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày NLĐ không được
làm việc cộng với ít nhất hai tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu
có). Trường NLĐ không muốn trở lại làm việc, thì ngoài khoản tiền
được bồi thường quy định tại đoạn 1 khoản này, NLĐ còn được trợ cấp
theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của BLLĐ.
1
(trợ cấp thôi việc được
tính theo quy định tại Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một


số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương
2
).
1
Đoạn 1 và 2 Khoản 1 Điều 41 BLLĐ 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002, 2006, 2007)
2
Khoản 4 Điều 14 Nghị định 44/2003/NĐ-CP ngày 9/5/2003 hướng dẫn thi hành một số điều của BLLĐ về HĐLĐ
Nguyễn Thị Thảo – KT32F037
1
Bài tập cá nhân tuần 2 – môn Luật lao động Khoa pháp luật kinh tế
- Trong trường hợp NSDLĐ không muốn nhận NLĐ trở lại làm việc và
NLĐ đồng ý thì ngoài khoản tiền bồi thường theo quy định trên còn phải
trợ cấp theo quy định tại Điều 42 của BLLĐ, hai bên thỏa thuận về
khoản tiền bồi thường thêm cho NLĐ để chấm dứt HĐLĐ.
3
- NSDLĐ vi phạm nghĩa vụ báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ
thì phải bồi thường cho NLĐ khoản tiền tương ứng với tiền lương của
NLĐ trong những ngày vi phạm thời hạn báo trước quy định tại khoản
3 Điều 38 BLLĐ
4
(tiền lương ngày của NLĐ nhân với số ngày vi phạm
thời hạn báo trước).
5
- NSDLĐ phải “…có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên
quan đến quyền lợi của mỗi bên;…”
6
. Ngoài ra, NSDLĐ còn có thể bị
XPHC theo quy định của Nghị định 113/2004/NĐ-CP ngày 16/4/2004
quy định XPHC về hành vi vi phạm pháp luật lao động. (vd: điểm b
khoản 1 Điều 8 Nghị định 113/2004).

2. NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật:
2.1. Hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật của NLĐ:
Trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật là trường hợp
NLĐ chấm dứt HĐLĐ không đúng theo các căn cứ luật định hoặc vi phạm thời hạn
báo trước. (căn cứ vào các quy định của pháp luật và tuỳ thuộc vào hình thức của
hợp đồng lao động).
2.2. Hậu quả pháp lí đối với NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái
pháp luật:
- Thứ nhất, trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì
không được trợ cấp thôi việc. NLĐ phải bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền
lương và phụ cấp lương (nếu có).
7
3
Đoạn 3 Khoản 1 Điều 41 BLLĐ 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002, 2006, 2007)
4
Khoản 4 Điều 41 BLLĐ 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002, 2006, 2007)
5
Luận văn Thạc sỹ luật học. Đề tài: “vấn đề bồi thường thiệt hại theo luật lao động Việt Nam”. Nguyễn Ngọc Lan.
Trường Đại học Luật Hà Nội. Hà Nội – 2005.
6
Đoạn 1 Điều 43 BLLĐ 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002, 2006, 2007)
7
Khoản 2 Điều 41 BLLĐ 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002, 2006, 2007)
Nguyễn Thị Thảo – KT32F037
2
Bài tập cá nhân tuần 2 – môn Luật lao động Khoa pháp luật kinh tế
- Thứ hai, nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước, NLĐ phải bồi thường
một khoản tiền tương ứng với tiền lương của NLĐ trong những ngày không báo
trước.
8

(tính bằng số ngày vi phạm nhân với số tiền lương ngày)
- Thứ ba, “phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định tại khoản 4 Điều 32
Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2001 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề, trừ trường hợp
chấm dứt hợp đồng lao động mà thực hiện đúng và đủ các quy định tại Điều 37 của
Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung”
9
. Và phải “…thanh toán đầy đủ các khoản có
liên quan đến quyền lợi của mỗi bên;…”
10
Trừ trường hợp lao động nữ chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 112
BLLĐ thì không phải bồi thường theo quy định tại Điều 41 BLLĐ.
3. Đánh giá chung:
BLLĐ đã đáp ứng yêu cầu cơ bản của nền kinh tế thị trường, góp phần giải
phóng sức lao động, tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển thị trường sức
lao động. Các quy định của BLLĐ đã thực sự đi vào cuộc sống và ngày càng phát
huy tác dụng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta: bảo vệ NLĐ, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ, đảm bảo sự thoả thuận của các bên trong
quan hệ lao động và kết hợp hài hoà chính sách kinh tế với chính sách xã hội trong
lĩnh vực lao động.
11
Mặc dù BLLĐ quy định khá chi tiết, đầy đủ nhưng vẫn còn khoảng trống cần
bổ sung và hoàn thiện. Ví dụ như:
- Trường hợp NLĐ làm chưa đủ 6 tháng, khi NSDLĐ đơn phương chấm
dứt HĐLĐ thì không phải trả trợ cấp thôi việc. Điều này nhằm bảo đảm
quyền lợi cho NSDLĐ, nên chăng cần quy định thêm 1 khoản bồi thường
(thấp hơn trợ cấp thôi việc) để bảo đảm quyền lợi cho NLĐ.
- Trên thực tế, trường hợp NLĐ chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật và lỗi là
do NSDLĐ (vd: NSDLĐ không trả lương, không bố trí công việc cho
NLĐ…), NLĐ vẫn phải bồi thường. Điều này là bất hợp lí.

8
Khoản 4 Điều 41 BLLĐ 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002, 2006, 2007)
9
Điều 13 Nghị định 44/2003/NĐ - CP ngày 9/5/2003 hướng dẫn thi hành một số điều của BLLĐ về HĐLĐ.
10
Đoạn 1 Điều 43 BLLĐ 1994 (sửa đổi, bổ sung 2002, 2006, 2007)
11
Nguyễn Hữu Chí, “Chấm dứt HĐLĐ”. Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 9/2002.
Nguyễn Thị Thảo – KT32F037
3
Bài tập cá nhân tuần 2 – môn Luật lao động Khoa pháp luật kinh tế
- Theo em, những quy định cụ thể về biện pháp đảm bảo việc buộc
NSDLĐ phải nhận NLĐ trở lại làm việc nên được bổ sung thêm.
Nguyễn Thị Thảo – KT32F037
4

×