Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Bài kiến tập kế toán về công ty Cổ Phần Hà Đô 1 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.69 KB, 48 trang )

Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Lời Mở Đầu
Chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ tập trung bao cấp sang kinh tế thị
trường của Đảng và nhà nước ta đã thực sự tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các
doanh nghiệp nói chung và cho mỗi doanh nghiệp sản xuất nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều vì
mục tiêu lợi nhuận. Do đó, bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải
giải quyết một cách tốt nhất đầu vào và đầu ra của hoạt động đó. Mặt khác,
trong xu hướng hội nhập kinh tế thế giới diễn ra ngày càng mạnh mẽ cũng như
sự cạnh tranh khốc liệt về sản phẩm diễn ra giữa các doanh nghiệp sản xuất thì
công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp.
Để giải quyết được các vấn đề đó, Đảng và nhà nước đã chủ trương cổ phần
hoá các doanh nghiệp nhà nước làm ăn không hiệu quả nhằm đa dạng hoá hình
thức sở hữu, huy động vốn của toàn xã hội, thay đổi phương thức quản lí. Người
lao động trong công ty cổ phần sẽ trở thành người chủ thực sự của tư liệu sản
xuất, tạo động lực cho họ sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, giá
thành hạ, đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của con người trong cuộc sống
văn minh hiện đại.
Không nằm ngoài quy luật đó, công ty cổ phần Hà Đô 1 đã có bước phát
triển vượt bậc từ doanh nghiệp tư nhân lên thành công ty lớn và đứng vững trên
thị trường. Trải qua một loạt những khó khăn về cơ sở vật chất, cũng như giải
quyết hàng loạt các vấn đề liên quan đến sự sống còn của công ty, đến nay Công
ty cổ phần Hà Đô 1 không những giữ vững được thị trường tiêu thụ trong nước
mà còn mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ ở nhiều nơi trên cả nước. Sản phẩm
của công ty ngày càng đa dạng, phong phú về mẫu mã chủng loại với chất lượng
đảm bảo và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Chính vì thế mà uy tín của
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 1
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
công ty được giữ vững, tạo điều kiện cho công ty phát triển thuận lợi và vững
chắc.


Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần Hà Đô 1, với sự giúp đỡ
của ban lãnh đạo công ty và cán bộ nhân viên phòng Tài chính kế toán, cùng sự
hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo ThS Đoàn Thị Trúc Quỳnh, tôi đã hoàn thành
báo cáo về tình hình công tác hạch toán, kế toán tại công ty cổ phần Hà Đô 1.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo gồm ba chương chính:
- Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Hà Đô 1
- Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Hà Đô 1
- Chương 3: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Hà Đô 1
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 2
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 1
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Hà Đô 1
Tên cơ sở kinh doanh : Công ty cổ phần Hà Đô 1
Trụ sở: Tầng 3- Tòa nhà Hà Đô, phố Hoàng Sâm, phường Nghĩa Đô, Q.Cầu
Giấy, Thành phố Hà Nội.
Mã số thuế: 0101658003
Tel: 04.37564989 Fax: 04.37568285
Website: www.hado1.com.vn
Vào cuối nhứng năm 80 đầu những năm 90 của Thế kỷ hai mươi đất nước ta
vừa thoát khỏi cuộc các cuộc chiến tranh, đang đứng trước muôn vàn khó khắn
về kinh tế, việc làm kinh tế như : chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp hiệu quả rất
thấp. Cuộc sống nhân dân nói chung và sỹ quan, chiến sỹ gặp nhiều khó khăn.
Việc dư dôi lao động cần giảm biên chế trở lên bức bách ở nhiều cơ quan, đơn
vi. Để giảm bớt biên chế dư dôi cho Viện ký thuật Quân sự nay là Trung tâm
khoa học kỹ thuậtvà công nghệ Quân sự- Bộ Quốc phòng, để góp phần xây dựng
kinh tế Quốc phòng góp phần xây dựng kinh tế đất nước, cải thiện đời sống cán
bộ nhân viên đơn vị.
Xí nghiệp xây dựng Hà Đô ra đời được thành lập theo quyết định số 323/QĐ-
TM ngày 09/10/1990 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng. Xí nghiệp là một doanh

nghiệp Nhà nước trực thuộc Viện Kỹ thuật Quân Sự.
+ Nhiệm vụ chính trị trọng tâm đáp ứng nghiên cứu khoa học kỹ thuật của
Viện kỹ thuật Quân Sự.
+ Nhiệm vụ thứ hai là nhiệm vụ của một xí nghiệp kinh tế Quốc phòng, Xí
nghiệp đã xây dựng rất nhiều những công trình phục vụ Quốc Phòng và Kinh tế
dân sinh góp phần đẩy mạnh tiến trình đổi mới của đất nước.
Do sự phát triển và nhu cầu phát triển cần có một tổ chức mạnh hơn, chuyên
nghành hơn. Công ty xây dựng Hà Đô- Liên hiệp khoa học sản xuất 1 thuộc
Viện Kỹ thuật Quân Sự được thành lập theo quyết định số 75B/QĐ-QP ngyaf
12/12/1992 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng trên cơ sở xí nghiệp xây dựng Hà Đô
và chuyển sang đơn vị hạch toán độc lập. Đến năm 1996 nhằm sắp xếp lại tổ
chức á p dụng kết quả nghiên cứu và làm kinh tế của Viện Kỹ thuật Quân Sự
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 3
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
ngày 18/4 Bộ trương BQP đã có quyết định số 514/ QĐ-QP thành lập công ty
xây dựng Hà Đô thuộc viện kỹ thuật Quân Sự trên cơ sở sát nhập Công ty xây
dựng Hà Đô và Công ty thiết bị cơ điện.
Để phát huy năng lực của công ty phục vụ đắc lực hơn nữa cho Quốc Phòng
và dân sinh đông thời xác lập vị trí mới trong cạnh tranh trên thương trường
Công ty xây dựng Hà Đô đã định hướng mới là phát triển đa dạng hơn, hoạt
động đa ngành nghề không chỉ có xây dựng dân dụng , công nghiệp ,tư vấn thiết
kế… mà tiến sang một số lĩnh vực khác như xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thong
thủy lơi, lắp đặt, hiện đại hóa các máy công nghiệp, đầu tư dự án, đầu tư thủy
điện cho nên ngày 12/5/1999 tại quyết định số 646/1999/QĐ-BQP của Bộ
trưởng BQP đã đổi tên Công ty xây dựng Hà Đô thành công ty Hà Đô.
Căn cứ vào Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của chính phủ về
việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần, Công ty Hà Đô
thuộc trung tâm KHKT & CN Quân sự thành Công ty cổ phần Hà Đô theo quyết
định số 163/2004/QĐ-BQP của Bộ Trưởng BQP, công ty cổ phần Hà Đô đã
thành lập 4 công ty con trong đó có công ty cổ phần Hà Đô 1 tiền than là Xí

nghiệp 1 và Xí nghiệp công cơ giới & Xây dựng thuộc Công ty cổ phần Hà Đô-
BQP.
Kế thừa và phát huy không ngừng phấn đấu phát triển, đến nay qua 15 năm
tồn tại và không ngừng phấn đấu phát triển với quy mô kinh doanh đa dạng ngày
càng tăng, phạm vi kinh doanh mở rộng từ Bắc vào Nam, lĩnh vực tham gia kinh
doanh phong phú, đa dạng công ty cổ phần Hà Đô 1 đã có được chỗ đứng vững
chắc trên thị trường Việt Nam.
Các nghành nghề mà công ty tham gia:
+ Xây dựng các công trình: công nghiệp, dân dụng, giao thong, thủy lợi, thủy
điện, đường dây và trạm biến áp đến 35Kv.
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác đá
+ Lắp đặt, sửa chữa máy móc, thiết bị cơ khí, điêu khiển tự động, điện lạnh,
điện kỹ thuật, điện dân dụng, thủy khí, thang máy, máy xây dựng, thiết bị nâng
hạ.
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 4
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
+ Thiết kế, chế tạo máy và thiết bị công nghiệp, tư vấn đầu tư cung cấp
chuyển giao công nghệ cùng các dịch vụ khoa học kỹ thuật có liên quan ( không
bao gồm thiết kế công trình )
+ Đầu tư phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà
+ Kinh doanh khu du lịch sinh thái và khách sạn, nhà hang
+ Sản xuất kinh doanh điện, kinh doanh máy móc thiết bị.
+ Xuất nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ, vật tư phục vụ sản xuất và nghiên
cứu khoa học công nghiệp.
Tài sản vô giá mà Công ty có là sự quyết tâm cần cù, đoàn kết, trung thực,
biết nắm bắt thời cơ và chút kinh nghiệm trong kinh doanh. Chúng ta thấy thành
quả mà công ty đạt được trong những năm qua thật đán trân trọng, 18 bằng
chứng nhận huy chương vàng cho thấy sản phẩm xây dựng chất lượng cao, 3
bằng khen và 4 bằng chất lượng cao do bộ XD và công đoàn XD Việt Nam tặng.
Chúng ta còn thấy sự phát triển mạnh mẽ của công ty thông qua bảng số liệu

dưới đây về các chỉ tiêu, vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm
2010 đến năm 2012
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 5
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Bảng 1.1: Kêt quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 đến năm 2012
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1- Tổng tài sản có
46.942.907.438 70.848.837.547 172.068.001.825
2-Tài sản lưu động
30.823.828.701 58.452.116.056 160.805.893.342
3- Tổng tài sản nợ
46.942.907.438 70.848.837.547 172.068.001.825
4-Tài sản nợ lưu động
37.644.762.409 61.451.235.240 162.740.889.341
5- Lợi nhuận trước thuế
2.281.353.895 2.013.122.544 1.439.888.848
6- Lợi nhuận sau thuế
1.551.353.895 1.381.586.330 1.439.888.848
7- Tổng doanh thu xây lắp
149.625.344.508 160.136.892.300 165.560.398.719
Bảng 1.2: Thu nhập bình quân của cán bộ nhân viên trong 3 năm qua :
Đơn vị tính : VNĐ đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1- Tổng quỹ lương
18.692.402.40
0
20.450.372.40
0
19.867.247.800
2- Tổng số lao động bình quân 783 849 820

3- Tổng thu nhập bình quân /
tháng
1.989.400 2.007.300 2.019.000
Nguyên tắc hoạt đông của công ty:
Thực hiện hạch toán độc lập và chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả sản xuất
kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn vốn và phát
triển vốn được giao. Đông thời giải quyết thỏa đáng và hài hòa lợi ích cá nhân
của người lao động, công ty và của Nhà nước theo kết quả đạt được trong sản
xuất kinh doanh trên cơ sở điều lệ công ty cổ phần, Pháp luật nhà nước quy
định.
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 6
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Thực hiện nguyên tắc tập trung chủ dân chủ, chế độ giám đốc trong quản lý,
điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể
cán bộ công nhân viên chức trong công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh theo đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước.
Mục tiêu hoạt động của công ty trong những năm tới là phấn đấu mở rộng
phạm vi hoạt động trong và ngoài nước, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
tăng them thu nhập cho người lao động và tích cực hoàn thành nghĩa vụ nộp
ngân sách với Nhà nước.
1.1. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
Hà Đô 1
1.1.1 Chức năng và mục tiêu phát triển của công ty
1.1.1.1.Chức năng
Công ty Hà Đô 1 đã và đang hoạt đông trong 1 thời gian dài và với nỗ lực
không ngừng, bằng uy tín về chất lượng, tiến độ đầu tư thi công xây dựng các dự
án, tập đoàn Hà Đô đã khẳng định năng lực của mình. Hà Đô 1 là 1 tập đoàn
kinh tế đa ngành, hoạt động của tập đoàn Hà Đô tập trung vào các lĩnh vực chủ
yếu và cung cấp các loại hình sản phẩm và dịch vụ sau:
1. Bất động sản

- Kinh doanh bất động sản
- Đầu tư và phát triển hạ tầng, kinh doanh nhà
- Kinh doanh dịch vụ bất động sản
- Kinh doanh khu du lịch sinh thái
2. Thi công xây dựng
- Xây dựng các công trình, công nghiệp dân dụng, giao thông, thủy lợi,
thủy điện đường dây và trạm biến áp
- Lắp đặt hệ thống máy tính, mạng thông tin liên lạc, viễn thông
3. Sản xuất công nghiệp
• Sản xuất kinh doanh điện và kinh doanh máy móc
• Thiết kế chế tạo máy và thiết bị công nghiệp, tư vấn đầu tư và cung cấp chuyển
giao công nghệ cùng các dịch vụ khoa học kỹ thuật có liên quan
• Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác đá
• Sản xuất, mua bán, thi công, lắp đặt, bảo dưỡng, bảo trì hệ thống phòng cháy
chữa cháy, camera quan sát, chống đột nhập, chống sét
4. Dịch vụ tư vấn
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 7
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
• Tư vấn xây dựng, khảo sát xây dựng, lập dự án và quản lý đầu tư xây dựng, tư
vấn đấu thầu, kiểm định chất lượng công trình xây dựng.
• Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
• Thiết kế quy hoạch, quy hoach tổng mặt bằng đối với công trình xây dựng, công
nghiệp
• Thiết kế công trình giao thông đường bộ, sân bay
• Thiết kế công trình dân dụng và công nghiệp
• Thiết kế cấp điện đối với công trình xây dựng, kỹ thuật hạ tầng đô thị
• Thiết kế cấp thoát nước đối với công trình xây dựng dân dụng, công trình cấp
thoát nước.
• Thiết kế thông gió, cấp nhiệt đối với công trình xây dựng
1.1.1.2 Mục tiêu phát triển

Mục tiêu phát triển của Tập đoàn Hà Đô là phát triển và lớn mạnh không
ngừng dựa trên nền tảng chất lượng công trình, chất lượng dịch vụ và chiến lược
kinh doanh lâu dài, từng bước trở thành một Tập đoàn đầu tư, kinh doanh bất
động sản hàng đầu tại Việt Nam.
- Chiến lược phát triển của Tập đoàn Hà Đô là đa dạng hóa các hoạt động đầu tư
như kinh doanh Bất đông sản, khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp, nhằm đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- Tiếp tục phát triển các dự án khu đô thị theo hướng hiện đại, tiện ích và dịch vụ
tốt trong và ngoài nước.
- Hợp tác và phát triển các dự án nhà ở Quân đội.
- Phát triển các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp, hệ thống khách sạn
mang thương hiệu Hà Đô
- Phát triển văn phòng cho thuê và trung tâm thương mại tại các khu đô thị lớn
của đất nước
- Phát triển dịch vụ bất động sản theo hướng chuyên nghiệp.
- Phát triển các dự án thủy điện có quy mô vừa và nhỏ. Góp vốn thành lập và giữ
cổ phần chi phối các công ty đầu tư thanh viên khác như: Công ty cô phần Za
Hưng, Công ty cổ phần đầu tư Khánh Hà, Công ty cổ phần Hà Phú, Công ty cổ
phần nước khoáng Thanh Thủy.
1.1.2 Một số đặc điểm kỹ thuật của công ty Hà Đô 1
1.1.2.1 Đặc điểm về công ty
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 8
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Công ty Hà Đô là công ty loại 1 trực thuộc bộ quốc phòng. Do đó mang đầy
đủ những tính chất, đặc điểm của công ty nhà nước như chịu sự quản lý của cơ
quan nhà nước, hoạt động theo luật quy định cho công ty nhà nước. Bên cạnh đó
do là một đơn vị trực thuộc bộ quốc phòng vì vậy nó không chịu sự quản lý điều
tiết của nhà nước mà còn chịu sự quản lý của bộ quốc phòng cụ thể lả các văn
bản quy định do bộ đề ra mà cơ quan chủ quản trực tiếp hiện nay của Công ty là
Trung tâm KHKT công nghệ.

Hình thức kinh doanh chủ yếu là cung cấp dịch vụ thiết kế, thi công xây dựng
công trình cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu xây dựng của các thành phần tổ chức
và cá nhân trong nền kinh tế. Hoạt động trong nghành xây dựng là một nghành
kinh doanh có rất nhiều đặc điểm khác biệt với các nghành khác.
1.1.2.2 Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm là sản phẩm đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài, vốn đầu tư ban
đầu lớn. Do vậy việc đầu tư này không thể mạo hiểm đầu tư tràn lan. Để tránh
những nguy cơ, rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư buộc các
nhà đầu tư phải tiến hành bước chuẩn bị đầu tư mà công việc chính và chủ yếu
của giai đoạn này là lập các báo cáo khảo sát nghiên cứu đầu tư. Báo cáo này có
thể là NCTKT hoặc NCKT. Thông qua bước này chủ đầu tư sẽ dự tính được
những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai của dự án như: Thời gian thực hiện
đầu tư kéo dài dự án sẽ phải chịu sự biến động của nền kinh tế trong suốt thời
gian xây dựng việc lập dự án sẽ lường hết những biến động đó ( lạm phát, tỷ
xuất lãi vay, giá cả tăng, chính sách nhà nước thay đổi ).
Quy mô và vốn đầu tư ban đầu ảnh hưởng trực tiếp đến việc lập dự án. Với
quy mô vốn đầu tư nhỏ thì công tác lập dự án được tiến hành với những thủ tục
đơn giản hơn nhưng ngược lại với quy mô lớn thì việc lập dự án cần chi tiết tỉ
mỉ và chính xác.
Hơn nữa đầu tư xây dựng thường ảnh hưởng và có liên quan đến nhiều ngành
kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội khác do vậy lập báo cáo NCKT trước khi tiến
hành đầu tư phải dự tính đến ảnh hưởng của dự án đối với các ngành lĩnh vực có
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 9
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
liên quan giúp chủ đầu tư có được phương án liên hệ trước chuẩn bị cho công
tác đầu tư thuận lợi.
1.1.2.3 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ sản phẩm xây dựng thông qua hình thức mua bán đặc
biệt, đấu thầu. Do vậy báo cáo NCKT là một căn cứ để chủ đầu tư đưa ra mức
giá đấu thầu hợp lý.

Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 10
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần Hà Đô 1
2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
Qua sơ đồ trên ta thấy chức năng của từng bộ phận, phòng ban:
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người lập chương trình, kế hoạch hoạt động
của HĐQT, chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu
tập và chủ tọa cuộc họp HĐQT. Tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT
dưới hình thức khác, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của
HĐQT chu tọa Đại hội đồng cổ đông và các quyền và nhiệm vụ khác theo quy
định tại Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty.
Tổng giám đốc công ty là người đại diện về mặt pháp lý của công ty đối với
các vấn đề có liên quan đến hoạt động và quản lý công ty, thực hiện các nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông và các quyết định của HĐQT, tổ chức và điều
hành các hoạt động hàng ngày của công ty. Tổng giám đốc có các quyền và trách
nhiệm thực hiện những điều sau:
- Quết định, ký kết và thực hiện các hợp đồng, thỏa thuận các văn bản khác
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 11
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
- Tổ chức soạn thảo kế hoạch kinh doanh và ngân sách trình lên HĐQT hoặc Đại
hội đồng cổ đông.
- Điều hành quản lý và tổ chức việc thực hiện các kế hoạch kinh doanh đã được
phê chuẩn với các quyết định khác của Đại hội đồng cổ đông hoặc HĐQT.
- Điều hành giám sát hoạt động của công việc kinh doanh của công ty nói chung.
- Đại diện cho công ty trước cơ quan nhà nước và những người khác về tất cả các
vấn đề liên quan đến các hoạt động của công ty trong khuôn khổ của Điều lệ và
các nghị quyết và quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc HĐQT.
Các phó tổng giám đốc được giám đốc giao quyền điều hành theo những
công việc hoặc lĩnh vực quản lý nhất định, Khi được giao các phó tổng giám đốc
có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm hoàn tất trước Tổng giám

đốc về kết quả tổ chức thực hiện của mình.
Các Hội đồng tư vấn, Hội đồng chức năng gồm có các chuyên viên chính…
có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc công ty trong quá trình ra các quyết
định quản lý sản xuất kinh doanh.
Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc về quản lý
chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ các đơn vị thành viên của công ty trong lĩnh vực
chuyên môn mà mình phụ trách.
Giám đốc các đơn vị thành viên chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công
ty và tập thể người lao động của đơn vị về kết quả quản lý, điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh và các hoạt động khác của đơn vị.
Quan hệ giữa các đơn vị thành viên với nhau, giữa các phòng với nhau là
quan hệ hợp tác, hợp đồng hỗ trợ để hoàn thành nhiệm vụ chung.
- Chi nhánh: miền Nam, miền Trung, Lạng Sơn.
Đại diện cho công ty ở các khu vực : Các chi nhánh này có thể độc lập tìm
kiếm, đấu thầu, thi công các công trình trong khả năng của mình.
- Các xí nghiệp và trung tâm trực thuộc:
Các xi nghiệp xây dựng trực tiếp tham gia đấu thầu các công ty trị giá nhỏ
hơn 4 tỷ đồng, trực tiếp chỉ đạo và thi công các công trình dân dụng, công
nghiệp, các công trình quốc phòng, công trình giao thông, cầu cảng.
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 12
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Xưởng cơ điện: lắp đặt các thiết bị cho các công trình.
- Trung tâm thiết bị công nghiệp: lắp đặt các dây truyền sản xuất xí nghiệp, hiện
đại hóa nâng cấp các dây truyền sản xuất. Quản lý máy móc kỹ thuật cao của
công ty.
Tùy theo quy mô từng dự án, từng công trình, công ty tổ chức Ban quản lý
dự án, ban chỉ huy công trường trực thuộc công ty để chỉ đạo thực hiện dự án và
thi công công trình.
Chỉ huy trưởng công trường chỉ đạo mọi hoạt động của công trường, chịu
trách nhiệm trước công ty về chất lượng, hiệu quả và an toàn lao động ở công

trường.
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 13
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY HÀ ĐÔ 1
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty CP Hà Đô 1 công ty con của Công ty CP Hà Đô - Bộ Quốc Phòng là
một doanh nghiệp cổ phần Nhà nước hạng I trực thuộc Bộ Quốc phòng, hạch
toán độc lập, hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính. Do đó các văn bản điều
chỉnh hoạt động Kế toán - Tài chính của Công ty là những văn bản do Bộ tài
chính quy định cho các doanh nghiệp cổ phần xây xây lắp thuộc Nhà nước nói
chung và các văn bản do cục tài chính Bộ quốc phòng quy định cho các doanh
nghiệp Quốc phòng nói riêng .
Do đặc điểm và tính chất hoạt động mà Công ty quyết định chọn hình thức tổ
chức bộ máy kế toán tập trung. Theo mô hình này toàn bộ Công ty chỉ tổ chức
một phòng kế toán tại văn phòng Công ty với nhiệm vụ hạch toán chi tiết và
hạch toán tổng hợp mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại tổ đội, công truờng, xí
nghiệp trực thuộc Công ty và khối văn phòng. Còn tại các đơn vị trực thuộc xí
nghiệptrung tâm không có bộ máy kế toán riêng, thay vào đó ở mỗi đơn vị phụ
thuộc có một đến hai nhân viên thống kê kế toán với nhiệm vụ: thu thập chứng
từ, kiểm tra xử lý sơ bộ chứng từ của các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị mình và
gửi các chứng từ về phòng kế toán- tài chính.
Về việc tổ chức bộ máy kế toán như trên là phù hợp với cơ cấu tổ chức nhân
sự tổng thể của Công ty, đảm bảo tính khả thi của chế độ kế toán trong thực tiễn
hoạt động của Công ty giúp ích cho việc cung cấp thông tin cho quản lý và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 14
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Sơ đồ hình thức tổ chức tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Hà Đô 1

- Chức trách, nhiệm vụ của bộ phận kế toán như sau:
• Trưởng phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ
công tác tài chính ở doanh nghiệp cung cấp thông tin kinh tế toán giúp lãnh đạo
phân tích hoạt động kinh tế đề ra được các quyết định kinh tế.
• Kế toán tiền mặt, tiền lương… thực hiện ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết tài sản cố định, hàng tồn kho nhằm quản lý được chặt chẽ tài sản hiện vật
ở doanh nghiệp.
• Thủ quỹ, tiền gửi ngân hàng, kế toán giá thành. Thực hiện ghi chép quỹ tiền mặt
chịu trách nhiệm các giao dịch với ngân hàng nơi mà công ty mở tài khoản, thực
hiện chi tiền mặt lập cá chứng từ liên quan tới tiền.
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán
2.2.1. Đặc điểm vận dụng hệ thông chứng từ
- Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào chứng từ kế toán theo
đúng mẫu quy định, trên cơ sở hệ thống chứng từ hướng dẫn và chứng từ bắt
buộc mà nhà nước ban hành theo quy định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/1010
của bộ trưởng tài chính.
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 15
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
- Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp đều được lập chứng từ kế toán, và được lập một lần cho một
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán được ghi đầy
đủ các chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh.
- Mọi chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính đều đảm bảo nội quy, quy
định theo chứng từ kế toán.
- Mọi chứng từ kế toán được lập có đầy đủ chữ ký theo các chức danh quy
định trên mọi chứng từ ở đầy đủ các liên.
*) Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
- Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc do bên ngoài chuyển
đến đều được tập trung vào các bộ phận kê toán của doanh nghiệp. Bộ phận kế

toán có liên quan kiểm tra những chứng từ kế toán đó và sau khi kiểm tra và xác
minh tính pháp lý của chứng từ sau đó mới dung những chứng từ đã được kiểm
tra đó để ghi sổ kế toán.
- Các bước luân chuyển chứng từ:
• Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
• Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán rồi trình giám đốc
doanh nghiệp ký duyệt
• Phân loại, sắp xếp những chứng từ kế toán, vào sổ kế toán máy
• Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
2.2.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hiện tại Công ty cp Hà Đô 1 đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán áp
dụng cho doanh nghiệp xây lắp do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số
1864/1998/QĐ- BTC ngày 16/12/1998 và quyết định số 15/2006 ngày 20/3/2006
của bộ tài chính.
Công ty đã sử dụng các tài khoản sau để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành công trình xây lắp.
- Tài khoản 621: “Chi phí NVL trực tiếp”
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 16
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
- Tài khoản 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”
- Tài khoản 623: “Chi phí sử dụng MTC”
- Tài khoản 627: “Chi phí sản xuất chung”
- Tài khoản 154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
- 1541: “Xây lắp”
- Tài khoản 141: “Tạm ứng”
- 1413: “Tạm ứng chi phí giao khoán nội bộ”
- Tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán”
Và một số tài khoản khác có liên quan.
2.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thông sổ kế toán
Trên cơ sở lựa chọn hệ thống tài khoản, việc xác định hệ thống sổ sách kế

toán thích hợp cho việc hệ thống hoá và xử lý các thông tin ban đầu.
Để đáp ứng yêu cầu đó, kết hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức bộ máy kế
toán và trình độ nghiệp vụ của kế toán viên, hiện nay Công ty đã chọn và áp
dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung” và thực hiện hạch toán trên máy .
Sổ kế toán theo hình thức kế toán “ Nhật ký chung”
Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp, dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc
phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ việc
ghi sổ cái.
Số liệu trên sổ nhật ký chung được dùng làm căn cứ ghi vào sổ cái.
Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình thi công xây lắp theo tài khoản kế toán được quy định trong
chế độ tài khoản kế toán áp dụng trong Công ty.
Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra đối chiếu với số liệu trên sổ nhật ký
chung, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, dùng để tập hợp các báo cáo tài chính.
Có sổ cái các tài khoản sau: 621, 622, 623, 627, 154, 632.
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 17
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Là sổ dùng để phản ánh chi tiết cụ thể từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán kinh tế phát sinh theo
từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh
được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu về tình hình tài sản,
vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty,
và là căn cứ để lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán (sơ đồ).
(1). Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được, kế toán tiến hành kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ đó, định khoản kế toán và ghi vào sổ nhật
ký chung.
(2). Các chứng từ thu, chi tiền mặt được thủ quỹ ghi vào nhật ký chuyên
dùng, cụ thể là sổ nhật ký thu tiền và sổ nhật ký chi tiền.

(3). Những chứng từ liên quan đến những đối tượng cần phải hạch toán chi
tiết, kế toán ghi vào sổ nhật ký liên quan.
(4). Hàng ngày căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung, kế toán vào sổ
cái các tài khoản
(5). Định kỳ 3 đến 5 ngày, căn cứ vào các định khoản kế toán đã ghi trên sổ
nhật ký chuyên dùnh ghi chuyển số liệu vào các sổ cái liên quan.
(6). Cuối tháng căn cứ vào số liệu ghi trên các sổ (thẻ) hạch toán chi tiết, tiến
hành lập các bảng tổng hợp chi tiết chi phí, sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
(7a,7b). Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết chi phí, sổ
theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang với sổ nhật ký chung, sổ cái.
(8a). Cuối tháng, tập hợp số liệu trên các sổ cái, lập bảng đối chiếu tài khoản.
(8b). Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết chi phí và sổ theo
dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang với bảng cân đối tài khoản.
(9a,9b). Cuối kỳ, căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất, bảng cân
đối tài khoản, lập các báo cáo kế toán như báo cáo chi phí và giá thành, báo cáo
thu chi tiền mặt, báo cáo kết quả kinh doanh.
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 18
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
2.2.4. Đặc điểm vận dụng phần mềm kế toán
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, chế độ kế
toán ở nước ta không ngừng được hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực
vào việc nâng cao chất lượng quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước và đơn vị.
Tuy nhiên vấn đề quản lý chứng từ kế toán sao cho có hiệu quả để dễ dàng thiết
lập các báo cáo quản trị, báo cáo tài chính lại là một công việc khó khăn đối với
những người làm kế toán. Đã thế, số liệu xuất ra chưa hẳn là chính xác và đối
với những đơn vị có quy mô hoạt động lớn còn phức tạp hơn nhiều.
Trong thời đại tin học hoá ngày nay, chúng ta còn một trợ lý đắc lực, đó là
máy tính. Khối lượng công việc của người làm kế toán có thể giảm tới 80% nếu
quản lý chứng từ kế toán trên máy vi tính. Chính vì vậy, hiện nay đã có rất nhiều

đơn vị coi phần mềm kế toán là một phần tất yếu của bộ phận kế toán. Và những
kế toán viên, ngoài am hiểu các nghiệp vụ kế toán, họ còn phải sử dụng thành
thạo các phần mềm quản lý chứng từ kế toán trên máy vi tính.
Do đó, việc áp dụng phần mềm kế toán vào công tác quản lý tài chính nhất là
kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một tất yếu khách quan
tại các đơn vị nhất là đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thương
mại, xây lắp có nhiều nghiệp vụ kế toán phát sinh thường xuyên, liên tục.
Công ty cổ phần Hà Đô 1 đã sử dụng phần mềm kế toán và quản lý tài chính
Easy Accounting của Công ty Cổ phần điện tử và tin học FSC. Easy Accounting
được áp dụng cho tất cả mọi loại hình các doanh nghiệp và đáp ứng mọi nhu cầu
quản lý của đơn vị. Ưu điểm vượt trội của phần mềm này là dễ sử dụng, khi kết
chuyển ít gặp trục trặc, chỉ cần nhập liệu chứng từ và click chuột máy vi tính, ta
sẽ có tất cả những báo cáo mà đơn vị cần.
Công ty cổ phần Hà Đô 1 mở sổ sách kế toán trên phần mềm Easy
Accounting áp dụng hệ thống tài khoản, báo cáo tài chính chứng từ và sổ kế toán
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 19
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Sau đây em xin trình bày tóm tắt công tác kế toán nói chung trên máy vi
tính tại công ty cổ phần Hà Đô 1 như sau:
Mã hoá tài khoản ở công ty cổ phần Hà Đô 1:
Trong Công ty, phòng Kế toán được chia thành nhiều bộ phận như kế toán
tiền mặt, kế toán hàng tồn kho, kế toán thanh toán, kế toán tổng hợp, Mỗi
bộphận có một nhiệm vụ riêng nhưng quy trình làm việc liên quan chặt chẽ với
nhau. Kế toán tiền mặt không thể định khoản chứng từ xuất nhập kho, và ngược
lại, kế toán hàng tồn kho không thể in phiếu thu, chi tiền mặt Do đó công ty
phải đăng ký các phần hành kế toán để phân loại các chứng từ kế toán theo từng
nhóm cho dễ quản lý. Ta có thể vào Menu Hệ thống/Cấu hành/Đăng ký các phần
hành kế toán để mở cửa sổ Đăng ký phần hành kế toán.

- Mã: Có thể tự đặt tên mã, miễn sao không trùng với những mã đã được tạo
ra. Ví dụ: Mã TMTH của phần hành phiếu thu tiền mặt, tiền gửi phải khác với
Mã TMCH của phần hành Phiếu chi tiền mặt, tiền gửi.
- Tên phần hành: Diễn giải cho phần hành đăng ký.
- Giao diện: Chọn giao diện nhập tuỳ thuộc vào tính chất phần hành mà ta
đăng ký. Có 3 loại giao diện nhập:
+ Dùng cho thu, chi tiền mặt: Nếu phần hành bạn đăng ký có sử dụng các
chứng từ thuộc phiếu thu tiền mặt hoặc phiếu chi tiền mặt.
+ Dùng cho nhập xuất vật tư, hàng hoá bán hàng: Nếu phần hành ta đăng ký
có sử dụng các chứng từ thuộc phiếu xuất vật tư, phiếu nhập vật tư, điều chuyển
vật tư hoặc hoá đơn bán hàng.
+ Dùng cho chứng từ hạch toán, kết chuyển: Nếu phần hành ta đăng ký được
sử dụng cho tất cả các loại chứng từ (thu chi, nhập xuất, công nợ, tài sản cố
định, kết chuyển ).
- Bước cuối cùng là in phiếu và tạo mẫu phiếu
Ban đầu các ký hiệu tài khoản chỉ là các con số. Ta phải gắn những con số ấy
với một ý nghĩa nhất định. Ví dụ Tài khoản Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ta
gắn với chữ số 621, tức là ký hiệu 621 là tài khoản theo dõi chi phí NVL trực
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 20
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
tiếp. Với việc khai báo như vậy máy biết được để lấy các thông tin cần thiết.
Dưới đây là bảng khai báo tính chất một số tài khoản mà Công ty đang áp dụng:
Bảng 2.2: Một số tài khoản sử dụng
Tính chất tài khoản Tài khoản khai báo
Tài khoản giá vốn hàng bán 632
Vật tư, sản phẩm hàng hoá 151, 152, 153
Thuế VAT đầu vào của HH, D 1331
Thuế VAT đầu vào của TSCĐ 1332
Thuế VAT đầu ra 33311, 33312
Tiền mặt 111

Tiền gửi 112
Tài khoản ngoài bảng 001, 002, 003, 004, 005, 008, 009
Tài khoản chi phí gián tiếp 627, 641, 642
Tài khoản chi phí trực tiếp 621, 622, 623
Tài khoản chi phí 621, 622, 623, 627, 635, 642, 642, 811
Chi phí sản xuất KD dở dang 154
Tài khoản doanh thu 511, 512, 515
Tài khoản TSCĐ 211, 212, 213
Tài khoản khấu hao TSCĐ 214
Tài khoản phân bổ khấu hao TSCĐ 627, 641, 642
Tài khoản thành phẩm 155
Tài khoản hàng hoá 156, 157
Tài khoản quản lý thanh toán 131, 331
Tài khoản quản lý hàng tồn 152, 153, 154, 155, 156, 157
Mô tả cách nhập liệu:
- Nhập số dư đầu kỳ: Vào Menu Số liệu/Số dư đầu kỳ, của sổ nhập liệu số
dư đầu kỳ sẽ hiển thị.
Trong hệ thống tài khoản công ty áp dụng, có TK không mở chi tiết và có TK
mở chi tiết (như bảng ở trên). Khi nhập số dư đầu kỳ các tài khoản, đối với
những tài khoản không mở chi tiết, số dư có thể nhập vào tài khoản mẹ hoặc tài
khoản con đều được. Tuy nhiên nếu nhập số liệu vào tài khoản mẹ thì khi ta in ra
số liệu tài khoản con sẽ không có, còn khi ta nhập tài khoản con thì khi in có thể
in được cả số liệu của tài khoản con và tài khoản mẹ. Khi nhập số dư đầu kỳ số
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 21
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
dư của tài khoản mẹ có thể không bằng số dư của các tài khoản con cộng lại.
Các bước như sau:
+ Chọn tài khoản cần nhập số dư.
+ Nhập số tiền vào cột dư nợ hoặc dư có của tài khoản tương ứng.
Nếu tài khoản nào có mở sổ chi tiết, một cửa sổ nhập số dư chi tiết theo tài

khoản sẽ xuất hiện.
- Nhập nhiệu chứng từ kế toán và xử lý số liệu: Vào Menu Số
liệu/Chứng từ kế toá hoặc Click chuột vào nút Chứng từ trên thanh Toolbar, cửa
sổ chứng từ sẽ xuất hiện.
+ Muốn thêm mới chứng từ ta chọn phần hành cho chứng từ, sau đó click
chuột vào nút Mới trên thanh Toolbar.
+ Muốn sửa một chứng từ đã nhập ta chọn chứng từ cần sửa và click
chuột vào nút Sửa trên thanh Toolbar.
+ Muốn xoá một chứng từ đã nhập ta chọn chứng từ cần xoá và click
chuột vào nút Xoá trên thanh Toolbar.
+ Muốn copy một chứng từ đã nhập ta chọn chứng từ cần copy và click
chuột vào nút Copy trên thanh Toolbar.
+ Muốn in một chứng từ, ta chọn chứng từ cần in và click chuột chọn
phiếu in tương ứng từ lệnh In trên thanh Toolbar.
+ Muốn tìm kiếm một chứng từ, ta click chuột vào nút Tìm kiếm trên
thanh Toolbar
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 22
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
2.3. Đặc điểm một số phần hành kế toán
2.3.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo chế
độ hiện hành
2.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là xác định phạm vi giới
hạn các khoản chi phí phát sinh như phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí
và tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất hợp lý, phù hợp với từng
doanh nghiệp, nhà quản lý và phải căn cứ vào các cơ sở sau:
- Tính chất sản xuất và quy trình sản xuất.
- Loại hình sản xuất.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất.

- Yêu cầu và trình độ quản lý của Doanh nghiệp.
Hoạt động xây lắp là hoạt động phát sinh nhiều chi phí, quá trình sản xuất
phức tạp; sản phẩm mang tính đơn chiếc có quy mô lớn và có thời gian thi công
dài. Mỗi hạng mục công trình có cấu tạo vật chất khác nhau, có thiết kế riêng và
có giá dự toán riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể được chi
tiết theo từng hạng mục công trình. Ngoài ra tuỳ theo từng công việc cụ thể
người ta có thể tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng hay giai đoạn công
việc hoàn thành.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên cần thiết cho công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tượng quy định có tác
dụng phục vụ tốt cho việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá
thành kịp thời chính xác.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất:
Kế toán chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục công trình: hàng
tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến hạng mục công trình hay nhóm
công trình nào thì tập hợp cho hạng mục hay công trình đó.
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 23
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Kế toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Chi phí sản xuất phát sinh hàng
tháng sẽ được tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt
hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ khi khởi công đến khi hoàn
thành chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Kế toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công (công trường, đội thi công) các
chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công, trong từng đơn vị đó
lại được tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí như hạng mục công trình,
nhóm hạng mục công trình, cuối tháng tổng hợp chi phí phát sinh ở từng đơn vị
thi công được so sánh với dự toán cấp phát để xác định hạch toán kinh tế nội bộ.
Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành phải tính giá thành riêng cho
từng hạng mục công trình, công trình đó bằng phương pháp trực tiếp tổng cộng
chi phí.

2.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một hệ thống các phương pháp được
sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố, theo khoản mục
trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Phương pháp tập hợp trực tiếp: Là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất
có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Công tác kế
toán trong phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức hạch toán được chi tiết các
khoản chi phí phát sinh cho từng đối tượng chịu chi phí căn cứ vào các chứng từ
ban đầu như phiếu xuất nguyên vật liệu, bảng chấm công , Phương pháp ghi
trực tiếp đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phương pháp được áp dụng khi chi phí
sản suất có quan hệ gián tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí. Công tác hoạch
toán, kế toán trong phương pháp này đòi hỏi phải xác định được tiêu thức phân
bổ và hệ số phân bổ.
2.3.1.3. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 - “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 24
Báo cáo kiến tập GVHD: Th.S Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621:
Bên Nợ: - Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán
Bên Có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp không sử dụng hết được nhập
lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ vào bên Nợ TK 154 - “Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản
phẩm.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán một số hoạt động chủ yếu

Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, kế toán ghi :
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152, 153 - Nguyên vật liệu
Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu đưa thẳng vào sử dụng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ, đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112,141- Giá thanh toán
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, kế toán ghi :
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 111,112,331,141
Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152, 153 - Nguyên vật liệu
Lê Huy Bình – Kiểm toán 52A Page 25

×