Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Hà Đô 1.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.58 KB, 135 trang )

Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
KHOA VẬN TẢI KINH TẾ


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài
: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ
phần Hà Đô 1


Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
1
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT
KHOA VẬN TẢI KINH TẾ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công
ty cổ phần Hà Đô 1.
Chuyên ngành : Kế toán tổng hợp
Gíao viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Lan Anh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Vui
Lớp : Kế toán tổng hợp
Niên khoá : 2007-2011
Năm : 2011
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48


2
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
Bộ giáo dục và đào tạo
Trường ĐH Giao thông vận tải
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Bộ môn: Kinh tế Vận tải
Khoa: Vận tải Kinh tế
Sinh viên: Nguyễn Thị Vui
Tên và tóm tắt yêu cầu, nội dung đề tài:
Tên đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần Hà Đô 1.
Nội dung đề tài ngoài phần Mở đầu và Kết luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong
doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2:Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần Hà Đô 1.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành tại công ty cổ phần Hà Đô 1.
Số liệu cần thiết chủ yếu để thiết kế:
- Bảng kê chi phí vật tư tháng 10 năm 2010
- Sổ chi tiết TK 621, Sổ cái TK 621 trích tháng 10 năm 2010
- Bảng thanh toán tiền lương
- Sổ chi tiết TK 622, Sổ cái TK 622 trích tháng 10 năm 2010
- Bảng kê chi phí sử dụng máy thi công
- Sổ chi tiết TK 623, Sổ cái TK 623 trích tháng 10 năm 2010
- Bảng kê chi phí sản xuất chung
- Sổ chi tiết TK 627, Sổ cái TK 627 trích tháng 10 năm 2010
- Sổ nhật ký chung

- Sổ cái TK 154
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
3
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
Nội dung của bản thuyết minh, yêu cầu giải thích tính toán của thiết kế tốt nghiệp
Nội dung của bản thuyết minh gồm:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong
doanh nghiệp xây lắp.
- Khái niệm và phân loại chi phí
- Khái niệm và phân loại giá thành
- Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành
- Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
- Các phương pháp tính giá thành
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty cổ phần Hà Đô 1.
- Khái quát chung về công ty
- Tổ chức bộ máy quản lý,bộ máy kế toán của công ty
- Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
- Trình tự hạch toán kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”
- Hạch toán chi phí NVLTT( Bảng kê chi phí vật tư,sổ chi tiết,sổ cái TK621)
- Hạch toán chi phí NCTT( Bảng thanh toán lương,bảng phân bổ BHXH, sổ chi
tiết,sổ cái TK623)
- Hạch toán chi phí sủ dụng máy thi công( Bảng tổng hợp chi phí thuê máy,bảng
chi tiết vật tư sử dụng máy thi công,bảng trích và phân bổ khấu hao,bảng
lương công nhân lái máy,sổ chi tiết, sổ cái TK623)
- Hạch toán chi phí sản xuất chung( Bảng thanh toán tiền lương và BHXH, bảng
phân bổ BHXH,..,Sổ chi tiết ,sổ cái TK627)
- Tổng hợp chi phí sản xuất( Bảng tổng hợp chi phí,sổ chi tiết TK 154,bảng tính
giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.

Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành tại công ty cổ phần Hà Đô 1.
Đánh giá công tác kế toán tại công ty CP Hà Đô 1
- Ưu điểm:
- Nhược điểm:
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
4
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp:
:Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí sủ dụng máy thi công
Về chi phí sản xuất chung
Về công tác luân chuyển chứng từ
Về phần mềm kế toán máy.
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
5
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
Các bản vẽ chính
Những yêu cầu bổ sung thêm trong nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp hoặc chuyên đề
Cán bộ hướng dẫn
a- Giáo viên của trường: TS: Phạm Thị Lan Anh
b- Cán bộ ngoài sản xuất: Kế toán trưởng :Lưu Văn Thọ, Kế toán TSCĐ :Võ
Duy Thịnh, kế toán tổng hợp: Vũ Thị Dung
Ngày giao nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp:
Ngày bắt đầu thiết kế tốt nghiệp:
Ngày nộp bản thiết kế tốt nghiệp:
TL/ Hiệu trưởng Ngày tháng năm Đã giao nhiệm vụ TKTN
CN Khoa VT-KT Chủ nhiệm Bộ môn Giáo viên hướng dẫn

Đã nhận nhiệm vụ TKTN
Sinh viên: Nguyễn Thị Vui
Lớp: Kế toán tổng hợp
Khoá: 2007-2011
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
6
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
MỤC LỤC
VTTB&XD: Vật tư thiết bị và xây dựng.....................................................................11
KHKT&CN: Khoa học kỹ thuật và công nghệ...........................................................11
BH& CCDV: Bán hàng và cung cấp dịch vụ..............................................................11
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn.....................................................11
Danh mục sơ đồ,bảng biểu:.........................................................................................12
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................14
CHƯƠNG1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.................................16
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm........................................................................................................16
1.2.Nhệm vụ của hạch toán CPSX và tinh giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
...............................................................................................................................................17
1.3.Bản chất và nội dung kinh tế của CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp......................18
1.3. Chi phí sản xuất xây lắp................................................................................................18
1.3.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp.........................................................................18
1.3.1.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp ...........................................................................19
1.3.2.Gía thành sản phẩm xây lắp........................................................................................21
1.3.2.1. Khái niệm.................................................................................................................21
1.3.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp ....................................................................22
1.3.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp........................23
1.4. Kế toán CPSX và tính giá thành sản xuất theo chế độ hiện hành................................24
1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất............................................................................24

1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí......................................................................................25
1.4.3. Trình tự kế toán chi phí sản xuất ...............................................................................27
1.4.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................................................27
1.4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.......................................................................28
*>Tài khoản sử dụng.......................................................................................29
*>Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:...................................29
Sơ đồ 1- 2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:..............................................30
1.4.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.....................................................................30
*>Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:...................................32
1.4.3.4.Kế toán chi phí sản xuất chung................................................................................35
1.4.3.5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp................................................38
a> Thiệt hại phá đi làm lại....................................................................................................38
b> Thiệt hại ngừng sản xuất.........................................................................................40
1.4.4.Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây
lắp..........................................................................................................................................41
1.4.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất.......................................................................................41
1.4.4.2.Xác định giá trị sản phẩm dở dang...........................................................................42
+.............................................................................................................................................43
1.5.Tính giá thành sản phẩm xây lắp....................................................................................43
1.5.1. Đối tượng tính giá thành ............................................................................................43
1.5.2.Kỳ tính giá thành.........................................................................................................43
1.5.3. Các phương pháp tính giá thành trong sản xuất xây lắp............................................44
1.5.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)..............................44
1.5.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo định mức...............................44
1.5.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo đơn đặt hàng (theo công việc)
...............................................................................................................................................45
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
7
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
1.5.3.4. Phương pháp tổng cộng chi phí ..............................................................................45

1.6. Hình thức sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán.....................................................45
1.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán...............................................................51
.Một số phần mềm kế toán đang được áp dụng...................................................................52
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ ĐÔ 1..........................................53
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần Hà Đô 1..............................................................53
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty. .........................................................53
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh...................................................................................55
2.1.2.1. Nghề kinh doanh và đặc điểm sản xuất kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp....55
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty.............................................56
2.1.2.3 Những thuận lợi và khó khăn của công ty...............................................................59
a) Những thuận lợi:...............................................................................................................59
b)Những khó khăn:...............................................................................................................59
2.1.2.4.Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty:.......................60
...............................................................................................................................................62
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận...............................................................63
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty Hà Đô 1.........................................................64
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán...............................................................................64
2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.........................................................................67
2.2. Tình hình thực tế và tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty CP Hà Đô
1.............................................................................................................................................73
2.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành được áp dụng tại công ty.............73
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty ...............................................73
2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.........................................................................73
2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm........................................................................74
2.2.2.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.........................................................................75
CHUƠNG 3:MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP HÀ ĐÔ 1..........123
3.1.Đánh giá công tác kế toán tại công ty cổ phần Hà Đô 1..............................................123
3.2 .Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

lắp. ......................................................................................................................................126
3.4.Yêu cầu nội dung hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm....128
3.3.1. Hạch toán ban đầu....................................................................................................128
3.3.2. Xác định đủ chi phí..................................................................................................128
3.3.3. Về giá thành..............................................................................................................128
3.3.4.Về sổ kế toán ............................................................................................................128
3.3.5. Về báo cáo kế toán ..................................................................................................129
3.5.Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất giá thành sản phẩm ở
Công ty CP Hà Đô 1...........................................................................................................129
KẾT LUẬN...............................................................................................................133
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
8
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
Danh mục các chữ viết tắt
SX: Sản xuất
K/C: Kết chuyển
PS: Phát sinh
KH: Khấu hao
CP: Chi phí
DT: Doanh thu
TC: Tài chính
LN: Lợi nhuận
KD: Kinh doanh
VT: Vật tư
XD: Xây dựng
NK: Nhật ký
SH: Số hiệu
NT: Ngày tháng
CT: Công trình
CN: Công nhân

TT: Tổ trưởng
SP: Sản phẩm
PB: Phân bổ
ĐT: Đối tượng
SL: Số lượng
ĐLS: Đường Lại sơn
NKC: Nhật ký chung
NVL: Nguyên vật liệu
CNV: Công nhân viên
VNĐ: Việt nam đồng
USD: Đô la Mỹ
BQP: Bộ quốc phòng
CSH: Chủ sở hữu
DTT: Doanh thu thuần
TTS: Tổng tài sản
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
9
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
MST: Mã số thuế
STT: Số thứ tự
ĐVT: Đơn vị tính
CPSX: Chi phí sản xuất
CPDD: Chi phí dở dang
CPPS: Chi phí phát sinh
GTCT: Gía thành công trình
DNXL: Doanh nghiệp xây lắp
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

TSCĐ: Tài sản cố định
GTGT: Gía trị gia tăng
CCDC: Công cụ dụng cụ
HĐQT: Hội đồng quản trị
CĐKT: Cân đối kế toán
SPXL: Sản phẩm xây lắp
KLXL: Khối lượng xây lắp
TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
TMCP: Thương mại cổ phần
HH,DV: Hàng hóa, dịch vụ
TKĐƯ: Tài khoản đối ứng
KLSP: Khối lượng sản phẩm
QĐ- BTC: Quyết đinh-Bộ tài chính
TSCĐHH: Tài sản cố định hữu hình
CPSXKD: Chi phí sản xuất kinh doanh
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CPSDMTC: Chi phí sử dụng máy thi công
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
CPSXKD: Chi phí sản xuất kinh doanh
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
10
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
NGTSCĐ: Nguyên giá TSCĐ
VTTB&XD: Vật tư thiết bị và xây dựng
KHKT&CN: Khoa học kỹ thuật và công nghệ
BH& CCDV: Bán hàng và cung cấp dịch vụ
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
11

Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
Danh mục sơ đồ,bảng biểu:
Sơ đồ 1-1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPNVLTT
Sơ đồ 1-2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPNCTT
Sơ đồ 1-3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSDMTC
Sơ đồ 1-4: Sơ hồ hạch toán tổng hợp CPSXC
Sơ đồ 1-5: Sơ đồ kế toán các khoản thiệt hại phá đi làm lại
Sơ đồ 1-6: Sơ đồ kế toán các khoản thiệt hại ngừng sản xuất
Sơ đồ 1-7: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp
Sơ đồ 1-8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1-9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Sổ cái
Sơ đồ 1-10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ- Ghi sổ
Sơ đồ 1-11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Chứng từ.
Sơ đồ 1-12: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất tại công ty cổ phần Hà Đô 1
Sơ đồ 2-2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tai công ty cổ phần Hà Đô 1.
Sơ đồ 2-3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Hà Đô 1
Sơ dồ 2-4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
Sơ đồ 3-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán theo hướng hoàn thiện
Biểu 2-1: Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu 2-2: Phiếu nhập kho
Biểu 2-3: Phiếu xuất kho
Biểu 2-4: Bảng kê chi phí vật tư
Biểu 2-5: Sổ chi tiết TK 621
Biểu 2-6: Sổ cái TK 621
Biểu 2-7: Bảng chấm công
Biểu 2-8: Bảng thanh toán tiền lương
Biểu 2-9: Bảng phân bổ BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN
Biểu 2-10: Sổ chi tiết TK 622
Biểu 2-11: Sổ cái TK 622

Biểu 2-12: Hợp đồng kinh tế
Biểu 2-13: Bảng chi tiết vật tư sử dụng cho máy thi công
Biểu 2-14: Bảng tổng hợp lương công nhân lái máy
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
12
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
Biểu 2-15: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu 2-16: Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
Biểu 2-17: Bảng kê chi phí máy
Biểu 2-18: Sổ chi tiết TK 623
Biểu 2-19: Sổ cái TK 623
Biểu 2-20: Bảng thanh toán tiền lương và BHXH( Bộ phận gián tiếp)
Biểu 2-21: Bảng phân bổ BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN( bộ phận gián tiếp)
Biểu 2-22: Bảng kê vật liệu( Bộ phận gián tiếp)
Biểu 2-23: Bảng tính và phân bổ khấu hao( bộ phận gián tiếp)
Biểu 2-24: Hóa đơn tiền nước
Biểu 2-25: Bảng kê chi phí chung mua ngoài
Biểu 2-26: Bảng kê chi phí bằng tiền khác
Biểu 2-27: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Biểu 2-28: Sổ chi tiết TK 627
Biểu 2-29: Sổ cái TK 627
Biểu 2-30: Sổ nhật ký chung
Biểu 2-31: Sổ cái TK 154
Biểu 2-32: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
13
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
Kinh tế quốc dân, sử dụng lượng vốn tích lũy rất lớn của xã hội, đóng góp đáng kể

vào GDP, là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Trong xu hướng phát triển chung, đặt biệt trong cơ chế thị trường,
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có tốc độ phát triển nhanh ở nước ta hiện nay. Điều
đó có nghĩa là vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra ở đây là làm
sao quản lý có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thóat trong điều kiện sản
xuất xây dựng cơ bản trải qua nhiều khâu (thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm
thu…), địa bàn hoạt động luôn thay đổi, thời gian thi công kéo dài .
Chính vì thế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công tác kế
toán trọng tâm, không thể thiếu đối với các công trình xây dựng, lắp đặt nói riêng và xã
hội nói chung. Với Nhà nước, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong
các doanh nghiệp xây lắp là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và thu thuế. Với các doanh nghiệp muốn phát triển kinh tế bền vững, ổn định phải tuân
theo đúng nguyên tắc thị trường. Do đó đầu tiên là doanh nghhiệp phải xử lý giá một
cách linh hoạt, hiểu rõ chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh để tìm cách giảm chi
phí tới mức thấp nhất, nâng cao lợi nhuận. Muốn vậy chỉ có kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm chính xác, đầy đủ các yếu tố giá trị đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh thì mới cung cấp các thông tin kinh tế chính xác cho quản lý doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Hà Đô 1-Bộ Quốc Phòng, em đã chọn đề tài “
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
cổ phần Hà Đô 1”. Mục đích của đề tài là vận dụng lý thuyết về kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp vào nghiên cứu thực tế tại Công ty. Trên cơ sở đó,
phân tích những tồn tại nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Phạm Thị Lan
Anh và các cô chú, anh chị phòng Tài chính - Kế toán Công ty Hà Đô đã hướng dẫn
em hoàn thành chuyên đề này. Do thời gian thực tập và kiến thức có hạn, chuyên đề
của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý
của các thầy cô giáo.
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
14
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế

Bố cục đề tài, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xản phẩm xây lắp
tại công ty cổ phần Hà Đô 1.
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành tại công ty cổ phần Hà Đô 1.
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
15
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
CHƯƠNG1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất độc lập, mang tính công nghiệp nhằm tạo
ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.Công tác xây dựng cơ bản thường là do các
đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành.Cũng như mọi ngành sản xuất vật chất khác, hoạt
động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng cơ bản thực chất là biến đổi đối
tượng lao động thành sản phẩm.Song sản phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng
ngành xây dựng có những đặc thù riêng chi phối nhiều đến công tác hạch toán kế toán
của mỗi doanh nghiệp trong ngành, đặc biệt là trong hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.Cụ thể đó là:
- Sản phẩm xây lắp là công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài nên việc tổ chức
quản lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi công riêng.
- Sản phẩm xây lắp tại nơi cố định sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật liệu, lao
động, xe, máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình.
- Sản phẩm xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng do đó thường được tiêu
thụ theo giá dự toán hoặc giá cả thảo luận với chủ đầu tư trước, vì vậy tính chất hàng
hóa của sản phẩm thể hiện không rõ.

- Qúa trình từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dựng thường dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật thi công của
từng công trình.Qúa tình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn gồm
nhiều công việc khác nhau mà việc thực hiện chủ yếu ở ngoài trời do vậy chịu ảnh
hưởng của các điều kiện tự nhiên, khách quan, từ đó ảnh hưởng đến việc quản lý tài
sản, vật tư máy móc thiết bị dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
- Đối tượng hạch toán chi phí cụ thể là các công trình, hạng mục công trình,các
giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục, vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá
thành theo từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục công trình.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức
sản xuất và quản lý ngành nói trên chi phối đến công tác kế toán trong các doanh
nghiệp xây lăp dẫn đến những khác biệt nhất định.Cụ thể:
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
16
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
- Kế toán chi phí nhất định phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí,
từng hạng mục công trình cụ thể nhằm thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện
dự toán chi phí .Qua đó xem xét nguyên nhân vượt kế hoạch, hụt dự toán và đánh giá
hiệu quả kinh doanh.
- Đối tượng hạch toán chi phí có thể là toàn bộ công trình, hạng mục công trình,
các đơn đặt hàng, các đơn vị của hạng mục.
- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị thiết bị do chủ đầu
tư chuyến đến để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp công
trình, bởi vậy khi nhận thiết bị do đơn vị chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị
được ghi vào bên Nợ TK 002” Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ , nhận gia công hộ”.
- Giá thành khi nhận công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật
kết cấu và các giá trị kèm theo như thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hòa nhiệt độ…Khi
công trình xây dựng hoàn thành,doanh nghiệp xây lắp phải tiến hành bàn giao tài sản
cho chủ đầu tư.Khi đó doanh nghiệp được quyền phản ánh doanh thu theo giá quyết
toán và kết chuyển giá vốn tương ứng với giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp đã

làm ra.
- Chi phí nhân công trực tiếp trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm cả các
khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN) nhưng những khoản chi phí
này không được đưa vào chi phí nhân công trực tiếp trong các doanh nghiệp xây lắp
mà đưa vào chi phí sản xuất chung( TK627).
Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta thường tổ chức theo phương
thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các
đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp.Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lương mà
còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung cho các bộ
phận nhận khoán.
1.2.Nhệm vụ của hạch toán CPSX và tinh giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được nhà quản trị doanh nghiệp
quan tâm.Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ
phận kế toán cung cấp, những nhà quản trị nắm được chi phí và giá thành trực tiếp
của từng hoạt động ,từng công trình, hạng mục công trình cung như kết quả của toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để phân tích, đánh gía tình hình
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
17
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư,
lao động, tiền vốn,tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có các quyết
định quản lý hợp lý. Để đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu qủan lý chi
phí sản xuất và giá thành của doanh nghiệp , kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành thích hợp.
- Tổ chức hạch toán và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng

bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời, chính xác những số liệu
thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định
đúng đắn chí phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành của từng
công trình, hạng mục công trình theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính
giá thành đã xác định.
1.3.Bản chất và nội dung kinh tế của CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3. Chi phí sản xuất xây lắp.
1.3.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp.
Quá trình sản xuất xây lắp là quá trình kết hợp biến đổi một cách có ý thức, có
định.
Các yếu tố đầu vào cho sản xuất không có cùng dạng biểu hiện cụ thể: Tư liệu
lao động sản xuất và đối tượng lao động là biểu hiện cụ thể của lao động vật hoá
nhưng sức lao động để biến đổi chúng lại là những hao phí về lao động sống. Vì vậy
để đo lường kết quả của sự kết hợp các yếu tố đó trong từng kỳ hoạt động của doanh
nghiệp với mục đích quản trị và đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin ra bên ngoài
phải dùng đến thước đo tiền tệ để đo lường những hao phí đó và được gọi là chi phí
sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh xây lắp chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác trong quá trình thi công
và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
18
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
Tất cả các chi phí để phục vụ trực tiếp cho việc tiến hành sản xuất mà doanh
nghiệp bỏ ra trong một kỳ nhất định được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.3.1.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp .
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh tế,
mục đích, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để hạch toán đúng đắn chi phí
sản xuất và đáp ứng được các yêu cầu của quản trị doanh nghiệp, có thể phân loại chi

phí sản xuất theo từng tiêu thức khác nhau.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo từng tiêu thức này sẽ nâng cao tính chi tiết
của thông tin, là cơ sở cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và
tăng cường hạch toán kinh tế trong các đơn vị xây lắp. Thông thường chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp xây lắp được phân loại theo các phương thức sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau
xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động
sản xuất nào, ở đâu.
Toàn bộ các chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
- Chi phí công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động có vật chất cụ thể, thời gian
sử dụng lâu dài nhưng không thể thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của đơn
vị, nó góp phần vào việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm
- Chi phí nhân công gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp,
gián tiếp sản xuất, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN của công nhân sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước...
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí khác dùng cho sản xuất ngoài
các yếu tố kể trên.
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
19
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí
sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính, phân
tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia ra thành các khoản mục chi
phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí đều chung mục đích công dụng không phân

biệt nội dung kinh tế như thế nào. Có 4 khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu chính
(xi măng, sắt, thép...) vật liệu phụ (đinh, que hàn...) và vật liệu khác được sử dụng
trực tiếp để tạo nên thực thể công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Là các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực
tiếp tham gia xây dựng bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền
lương.
- Chi phí máy thi công: Là các khoản chi phí mà đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan
trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho xây dựng, lắp đặt các công trình,
hạng mục công trình (máy thi công không phân biệt của đơn vị hay thuê ngoài ) như :
chi phí NVL sử dụng máy thi công, chi phí tiền lương công nhân trực tiếp điều khiển
máy thi công và chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình xây lắp
nhưng không thuộc ba khoản mục kể trên, cụ thể là: tiền lương các khoản trích theo
lương của bộ phận xây lắp, các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao TSCĐ...
Phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục giúp quản lý chi phí theo định
mức, cung cấp số liêụ cho công tác tính giá thành sản phẩm ,lập giá thành và định
mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp với quá trình sản xuất
ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm nguyên vật liệu xây dựng,
tiền lương công nhân sản xuất khấu hao máy móc thiết bị thi công .
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thường phát sinh ở bộ phận quản lý. Vì vậy kế
toán phải phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu chuẩn nhất định.
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
20
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp xác định phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn và hợp lý.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra.

Theo tiêu thức này chi phí sản xuất chia thành 3 loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí bất biến (định phí): Là những khoản chi phí không biến đổi khi mức
độ hoạt động thay đổi
- Chi phí hỗn hợp : Là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí
và biến phí.
Phân loại chi phí theo cách này giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất
và xác định các biện pháp thích hợp để hạ chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm .
1.3.2.Gía thành sản phẩm xây lắp.
1.3.2.1. Khái niệm.
Quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất xây lắp luôn luôn tồn tại hai
mặt đối lập nhau nhưng có liên quan mật thiết với nhau, đó là các chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra và kết quả sản xuất thu được sản phẩm, công việc hoàn thành. Như
vậy doanh nghiệp phải tính được chi phí đã bỏ ra để sản xuất được sản phẩm. Vậy
giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá bỏ ra để tiến hành sản xuất ra một khối lượng sản phẩm,
dịch vụ, lao vụ nhất định hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra như chi phí nguyên vật liệu,
chi phí máy thi công,...tính bằng tiền để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp
nhất định, cụ thể là một hạng mục công trình hoặc một công trình hoàn thành toàn bộ.
Các công trình, hạng mục công trình còn đang trong quá trình sản xuất thì tại thời
điểm lập báo cáo chi phí có liên quan được coi là chi phí dở dang cuối kỳ.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp
chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra để
sản xuất sản phẩm sẽ được bù đắp bởi số tiền thu về khi sản phẩm hoàn thành bàn
giao, đồng thời căn cứ vào giá thành sản phẩm doanh nghiệp mới có thể xác định
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
21
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế

được giá bàn giao sản phẩm hợp lý đảm bảo doanh nghiệp có thể trang trải được chi
phí đầu vào và có lợi.
Giá thành sản phẩm xây lắp gồm bốn khoản mục sau:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
- Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung.
1.3.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Căn cứ vào số liệu và thời điểm tính toán thì giá thành được chia thành 3 loại:
Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng
sản phẩm xây lắp. Gía thành dự toán được lập trước khi tiến hành xây lắp trên cơ sở
các định mức thiết kế được duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ bản
hiện hành.
Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xây dựng trước khi tiến hành thi công công
trình trên cơ sở giá thành dự toán, điều kiện, khả năng, năng lực thi công của doanh
nghiệp và mức phấn đấu hạ giá thành .Với Doanh nghiệp không có giá dự toán thì giá
thành kế hoạch được xác định trên cơ sở giá thành thực tế năm trước và các định mức
kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp.
Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ
sau khi hoàn thành công tác xây dựng bao gồm các phí tổn theo định mức, vượt định
mức, khi định mức ( thiệt hại về ngừng sản xuất, thiệt hại phá đi làm lại, các lãng phí
về vật tư, lao động trong quá trình thi công ).
Vì doanh nghiệp xây lắp có thời gian thi công dài nên để theo dõi chặt chẽ những
chi phí phát sinh doanh nghiệp xây lắp có sự phân chia giá thành thực tế thành:
+>Giá thành thực tế công tác xây lắp: Phản ánh giá thành của một khối lượng
công tác xây lắp đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nó cho phép xác định
kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để điều chỉnh cho thích hợp ở những giai đoạn sau
và phát hiện những nguyên nhân gây tăng giảm.
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
22

Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
+>Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành là toàn bộ chi
phí chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình từ khi chuẩn bị
đến khi đưa vào sử dụng.
Ngoài cách phân loại trên trong xây dựng cơ bản cũng sử dụng hai chỉ tiêu giá
thành sau:
Giá dự thầu xây lắp ( hay giá thành dự thầu công trình xây lắp): Là một loại giá
thành dự toán xây lắp do chủ đầu tư đưa ra để các Doanh nghiệp xây lắp dựa vào đó
tính giá thành của mình.
Giá đấu thầu công trình được ký kết giữa chủ đầu tư và Doanh nghiệp xây lắp sau
khi thoả thuận giao nhận thầu. Đó cũng chính là giá thành của doanh nghiệp xây
lắp theo thầu đã được chủ đầu tư thoả thuận, ký hợp đồng giao thầu. Về nguyên
tắc giá thành chỉ được nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây lắp.
1.3.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhưng có
quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Chúng đều
giới hạn để tập hợp chi phí nhằm phục vụ công tác quản lý, phân tích và kiểm tra
công tác giá thành.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó là chi phí
sản xuất và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm hoàn
thành. Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của những
yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc nhất định đã hoàn thành. Hơn nữa chi
phí biểu hiện về mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả của quá trình sản
xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình vì vậy chúng giống nhau về mặt
chất.
Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định và chỉ bao gồm những chi
phí phát sinh kỳ này còn giá thành sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công
việc nhất định và chứa đựng cả một phần chi phí kỳ trước( chi phí sản phẩm làm dở
đầu kỳ ).
Vì vậy chi phí và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Điều này thể hiện ở sơ đồ

sau:
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
23
CPSXKD dở dang cuối kỳ
CPSXKD dở dang đầu kỳ
CPSXKD phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
A
B
C
D
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ
nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với sản
xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp nhất định được nghiệm thu, bàn
giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi phí trong khối lượng
dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi
phí chi ra nhưng chờ phân bổ kỳ sau. Nhưng chi phí sản xuất lại bao gồm những chi
phí sản xuất từ trước chuyển sang, những chi phí trích trước vào giá thành nhưng
thực tế chưa phát sinh và chi phí của kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
1.4. Kế toán CPSX và tính giá thành sản xuất theo chế độ hiện hành.
1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là xác định phạm vi giới hạn
các khoản chi phí phát sinh như phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tinh
giá thành sản phẩm.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất hợp lý, phù hợp với từng
doanh nghiệp, nhà quản lý và phải căn cứ vào các cơ sở sau:
- Tính chất sản xuất và quy trình sản xuất.
- Loại hình sản xuất.

- Đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của Doanh nghiệp.
Hoạt động xây lắp là hoạt động phát sinh nhiều chi phí, quá trình sản xuất phức
tạp; sản phẩm mang tính đơn chiếc có quy mô lớn và có thời gian thi công dài. Mỗi
hạng mục công trình có cấu tạo vật chất khác nhau, có thiết kế riêng và có giá dự toán
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
24
Tổng giá thành
sản phẩm xây
lắp
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
_-
−__
_
Chi phí sản
xuất dở
dang cuối kỳ
Đồ án tốt nghiệp Khoa Vận tải kinh tế
riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể được chi tiết theo từng hạng
mục công trình. Ngoài ra tuỳ theo từng công việc cụ thể người ta có thể tập hợp chi
phí sản xuất theo đơn đặt hàng hay giai đoạn công việc hoàn thành.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên cần thiết cho công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ

tốt cho việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành kịp thời chính
xác.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất:
Kế toán chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục công trình: hàng tháng
chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến hạng mục công trình hay nhóm công trình
nào thì tập hợp cho hạng mục hay công trình đó.
Kế toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Chi phí sản xuất phát sinh hàng
tháng sẽ được tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt .Khi đơn đặt hàng
hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính
là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Kế toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công ( công trường, đội thi công) các chi
phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công, trong từng đơn vị đó lại được
tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí như hạng mục công trình, nhóm hạng mục
công trình,...cuối tháng tổng hợp chi phí phát sinh ở từng đơn vị thi công được so
sánh với dự toán cấp phát để xác định hạch toán kinh tế nội bộ. Khi công trình, hạng
mục công trình hoàn thành phải tính giá thành riêng cho từng hạng mục công trình,
công trình đó bằng phương pháp trực tiếp tổng cộng chi phí.
1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một hệ thống các phương pháp được sử
dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố, theo khoản mục trong
phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí .
Phương pháp tập hợp trực tiếp: Là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có
quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Công tác kế toán
trong phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức hạch toán được chi tiết các khoản chi phí
phát sinh cho chứng từ ban đầu như phiếu xuất nguyên vật liệu, bảng chấm công,
...Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác.
Nguyễn Thị Vui Kế toán tổng hợp K48
25

×