Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận lịch sử đảng SPKTHCM ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ Ở MIỀN NAM CỦA ĐẢNG GIAI ĐOẠN 1954 – 1964 VÀ KẾT QUẢ, Ý NGHĨA LỊCH SỬ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.78 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

MƠN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ TÀI:
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ Ở MIỀN NAM CỦA
ĐẢNG GIAI ĐOẠN 1954 – 1964 VÀ KẾT QUẢ, Ý NGHĨA LỊCH SỬ

MÃ SỐ LỚP HP

: LLCT220514_17CLC

GVHD

: LÊ QUANG CHUNG

THỰC HIỆN

: NHÓM 6

LỚP

: THỨ 5 – TIẾT 1,2

NĂM HỌC

: 2022 - 2023

Tp. Thủ Đức, tháng 12 năm 2022




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

MƠN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ TÀI:
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ Ở MIỀN NAM CỦA
ĐẢNG GIAI ĐOẠN 1954 – 1964 VÀ KẾT QUẢ, Ý NGHĨA LỊCH SỬ

MÃ SỐ LỚP HP

: LLCT220514_17CLC

GVHD

: LÊ QUANG CHUNG

THỰC HIỆN

: NHÓM 6

LỚP

: THỨ 5 – TIẾT 1,2

NĂM HỌC


: 2022 - 2023

Tp. Thủ Đức, tháng 12 năm 2022


ĐIỂM SỐ
TIÊU CHÍ

NỘI DUNG

TRÌNH BÀY

TỔNG

ĐIỂM

NHẬN XÉT
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

Ký tên

Ths. Lê Quang Chung


DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ I NĂM HỌC 2022 – 2023
Nhóm: 06 – Lớp: LLCT220514_17CLC – Thứ 5 – Tiết 1,2
Tên đề tài: Đường lối kháng chiến chống Đế Quốc Mỹ ở miền Nam của Đảng giai
đoạn 1954 – 1964 và kết quả, ý nghĩa lịch sử

BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
TT

HỌ VÀ TÊN

NHIỆM VỤ

KẾT QUẢ

1

Nguyễn Văn Lân

Nội dung chương 1

Hoàn thành tốt

2


Lê Văn Trường

Nội dung chương 2

Hoàn thành tốt

3

Bùi Kim Tùng

Nội dung chương 2

Hoàn thành tốt

4

Nguyễn Cảnh Toàn

Nội dung chương 3

Hoàn thành tốt

5

Phu Huỳnh Mạnh Triển

-

Mở đầu


Hoàn thành tốt

-

Kết luận

6

Cao Văn Vinh

Làm Word

Hoàn thành tốt

Ghi chú:
- Trưởng nhóm: Phu Huỳnh Mạnh Triển - SĐT: 0926.502.726

KÝ TÊN


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................1
2.1. Mục đích nghiên cứu................................................................................. 1
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 1
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ......................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................2
6. Nội dung của tiểu luận bao gồm ........................................................................2

PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................... 4
Chương 1. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ MIỀN NAM ................................................ 4
1.1. Giai đoạn 1954 - 1960 .......................................................................................4
1.1.1. Thuận lợi ................................................................................................. 4
1.1.2. Khó khăn ................................................................................................. 5
1.2. Giai đoạn 1961-1964 .........................................................................................6
1.2.1. Thuận lợi ................................................................................................. 6
1.2.2. Khó khăn ................................................................................................. 7
Chương 2. NỘI DUNG CỦA ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG ĐẾ
QUỐC MỸ Ở MIỀN NAM CỦA ĐẢNG GIAI ĐOẠN 1954-1964 ...................... 9
2.1. Giai đoạn 1954-1960 .........................................................................................9
2.1.1. Nội dung của đường lối .......................................................................... 9
2.1.2. Quá trình thực hiện đường lối .............................................................. 9
2.2. Giai đoạn 1960-1964 .......................................................................................11
2.2.1. Nội dung đường lối ............................................................................... 11
2.2.2. Quá trình thực hiện đường lối ............................................................ 12
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI
.................................................................................................................................. 15
3.1. Kết quả .............................................................................................................15
3.2. Ý nghĩa..............................................................................................................16
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................. 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 19


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử ghi lại rằng mười năm trước (1954-1964) Hoa Kỳ đã thay mặt Pháp tiến
quân về phía nam Việt Nam và bốn năm sau (1961-1964) thực hiện chiến lược “
chiến tranh đặc biệt”. Mặc dụ tổn thất rất nhiều tiền và công sức để thực hiện nhiều
mánh khóe và biện pháp đối phó, nhưng phí Mỹ vẫn khơng thể đàn áp được phong

trào cách mạng miền Nam. Trước tình hình đó, Đảng ta cần chuyển tính chất đấu
tranh quân sự thành đấu tranh chính trị, lãnh đạo quần chúng đánh giặc, thực hiện
hiệp định, phát huy dân chủ dân tộc của nhân dân miền Nam Việt Nam trong tình
hình mới tiếp tục, cuộc cách mạng tư tưởng. Để hiểu rõ những điểm mới và những
thay đổi trong mọi lĩnh vực chính trị trong thờ kỳ này, chúng tôi đã chọn chủ đề tài:
“Đường lối kháng chiến chống đế quốc Mĩ ở Miền Nam của Đảng giai đoạn
1954- 1964 và kết quả, ý nghĩa lịch sử” làm tiểu luận kết thúc môn học Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu nội dung “Con đường miền Nam kháng chiến chống đế quốc Mỹ trong
giai đoạn 1954-1964”. Trong giai đoạn này, Việt Nam đã làm rõ những quan điểm
thay đổi về đường lối .Nghị quyết của Bộ Chính trị tháng 9 năm 1954 nêu rõ ba quan
điểm , nhiệm vụ cụ thể đối với cách mạng miền nam: đấu tranh thực hiện hiệp định;
sắp xếp lại cơng việc để thích ứng với điều kiện mới; tập hợp sức mạnh dân tộc, dân
chủ, hịa bình, thống nhất, độc lập, đánh đổ Mỹ xâm lược, ngụy Chính phủ chiến đấu
để hồn thành thống nhất đất nước.
Làm rõ các giá trị thực chất là tiền đề để thấy được ý nghĩa của Đường lối kháng
chiến của Đảng có tầm quan trọng chiên lược to lớn trong thời đại ngày nay. Thông
qua môn học này, nhận thức được vai trò thanh niên trong việc học tập các nội dung
định hướng, góp phần vào cơng cuộc xây dựng và làm giàu Tổ quốc hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để áp dụng được các mục tiêu trên , chúng ta cần thực hiện những việc sau:

1


-

Áp dụng kiến thức được cung cấp bởi sách hướng dẫn và tài liệu chính thống

kết hợp với quan điểm và lý thuyết riêng của họ để nêu tình hình chính trị, xã
hội, mọi mặt của miền Nam lúc bấy giờ.

-

Đánh giá ưu nhược điểm của bước cụ thể.

-

Nêu lên những giá trị, ý nghĩa đằng sau đường lối kháng chiên ở Nam bộ
trong thời kỳ giai đoạn 1954-1964.

-

Rút kinh nghiệm lãnh đạo, đoàn kết mọi người, phát triển phát huy long yêu
nước cho các thế hệ sau.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu: Dựa trên nghiên cứu về ưu và nhược điểm của miền Nam Việt
Nam giai đoạn 1954-1964 và đường lối của Đảng đối với cách mạng giai đoạn này,
chúng tôi hiểu sâu sắc ý nghĩa cũng như tác động đến toàn bộ q trình kháng chiến của
nước ta. Từ đó , chúng tơi có thể rút ra ý nghĩa và suy ra ý nghĩa lịch sử.
Phạm vi nghiên cứu: Tiểu luận tập trung nghiên cứu tình hình và phương hướng
của cách mạng ở khu vực Miền Nam và giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 1954
đến năm 1964.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Tiểu luận dựa vào trên những ý kiến, đánh giá chủ trương, chính
sách của đảng giai đoạn 1954-1975.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp lịch sử, phương pháp logic, Phuong pháp
so sánh, phương pháp tổng kết thực tiễn lịch sử.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Bài văn giúp cung cấp và làm rõ những nội dung cơ bản của đường lối của Đảng
ở miền Nam giai đoạn 1054-1964, như một tài liệu mà các thế hệ sau có thể lấy làm cơ
sở tiếp tục học.
Xây dựng nhiều bài đánh giá hơn để giúp làm rõ những vấn đề, những giá trị
được cung cấp của đường lối, chính sách của Đảng trong thời kỳ này.
6. Nội dung của tiểu luận bao gồm
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bài tiểu luận được 3
chương:
2


Chương 1: Hoàn cảnh lịch sử miền Nam
Chương 2: Nội dung của đường lối kháng chiến chống đế quốc Mỹ ở miền Nam
của Đảng giai đoạn 1954-1964
Chương 3 : Kết quả và ý nghĩa việc thực hiện đường lối

3


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
HOÀN CẢNH LỊCH SỬ MIỀN NAM
1.1. Giai đoạn 1954 - 1960
1.1.1. Thuận lợi
Về chính trị, vai trị và uy tín của Đảng ngày càng được củng cố và được ghi nhận
sau chín năm kháng Pháp thắng lợi. Từ năm 1954 đến năm 1959, các tổ chức Việt Minh
ở miền Nam đã có những biện pháp rất hữu hiệu, gây khó khăn cho chính quyền Ngơ
Đình Diệm. Trong thời kỳ này, tổ chức của chúng là Xứ ủy Nam Bộ thay thế cho Trung
ương Cục miền Nam đã có những biện pháp thích hợp, gây khó khăn cho chính quyền

Ngơ Đình Diệm. Tinh thần chiến đấu của nhân dân được củng cố, tham gia tích cực vào
cuộc cách mạng cả về chính trị và quân sự. Kẻ thù khủng bố những người yêu nước và
cách mạng bằng cả súng và máy chém. Chính sách khủng bố và chiến tranh này đã làm
gia tăng mâu thuẫn giữa đế quốc Mỹ và tay sai với nhân dân miền Nam Việt Nam, làm
chín muồi tình thế cách mạng và dẫn đến bùng nổ các cuộc bạo loạn quy mô lớn. Về phần
lực lượng vũ trang, theo Hiệp định Jonave, quân đội của mỗi bên tham gia Chiến tranh
Đông Dương (1945-1954) rút khỏi lãnh thổ của bên kia và được chỉ huy bởi những nhân
viên có kinh nghiệm, thơng thuộc chiến trường vào phía nam. Một số trí thức là Đảng
viên vào Nam hoạt động công khai, hợp pháp. Đồng thời, ông đã tuyển mộ và đào tạo
nhiều mật vụ được phái vào nam hoạt động với các đơn vị của địch. Cán bộ được triển
khai ở miền Nam thâm nhập vào miền Nam thông qua các phương tiện hợp pháp thay
mặt cho dân thường di cư vào Nam.
Từ giữa năm 1959, một số cuộc nổi dậy và đấu tranh vũ trang đã nổ ra ở Tà Lốc,
Tà Lẹ (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận); Trà Bồng (Quảng Ngãi), Gò Quảng Cung
(Đồng Tháp) ... Ngày 17-1-1960, tại Bến Tre, một hình thức đồng khởi nổi dậy của quần
chúng bắt đầu nổ ra dưới sự lãnh đạo của đồng chí Nguyễn Thị Định ở huyện Mỏ Cày,
sau đó lan ra các huyện Minh Tân, Giồng Trôm, Châu Thành, Ba Tri, Thạnh Phú, rồi
nhanh chóng lan ra khắp các tỉnh Đồng bằng sơng Cửu Long, Tây Nguyên và một số nơi
ở Đồng bằng sông Cửu Long. Hệ thống kiểm soát của địch ở các xã, ấp bị tê liệt, vỡ thành
nhiều mảnh lớn. Đến cuối năm 1960, phong trào Đồng khởi đã làm tan rã cơ cấu chính
quyền cơ sở của địch ở nhiều vùng nơng thơn, có 1.383 xã thị trấn trong tổng số 2.627 xã
thị trấn nhân dân tự chủ. Vùng giải phóng ra đời với quy mơ lớn, nối liền Tây Nguyên
4


với Tây Nam Bộ và đồng bằng liên vùng V. Thắng lợi của phong trào Đồng khởi ở nông
thôn đã tạo lợi thế mạnh mẽ cho phong trào đấu tranh ở thành thị và các đồn điền, nhà
dân. cỗ máy.
1.1.2. Khó khăn
Ngày 13/12/1954, Mỹ và Pháp ký văn bản cho phép các cố vấn quân sự Mỹ từng

bước thay thế sĩ quan Pháp tham gia huấn luyện Quân đội Quốc gia Việt Nam tại miền
Nam. Tháng 1 năm 1955, Hoa Kỳ chính thức viện trợ quân sự trực tiếp cho quân đội quốc
gia Việt Nam, quân và dân ta đang chính thức đối mặt với một kẻ thù mới với nhiều âm
mưu thủ đoạn, có lực lượng quân sự phong phú, trình độ vũ khí hiện đại tiên tiến.
Giai đoạn 1954-1959 là đỉnh cao của chế độ Việt Nam Cộng Hịa. Trong nỗ lực
xây dựng một quốc gia khơng Cộng sản và làm đối trọng với Việt Nam Dân chủ Cộng
hịa, chính phủ Hoa Kỳ đã cung cấp một số tiền lớn và hàng hóa cho Việt Nam Cộng hịa.
hịa bình. Từ năm 1958, địch tăng cường khủng bố dã man, liên tục mở các cuộc hành
quân càn quét, nhốt người trong các trại tập trung với quy mô lớn. Tháng 3 năm 1959,
chính phủ Ngơ Đình Diệm tun bố "đặt miền Nam trong tình trạng chiến tranh". Với
Luật 10/59, kẻ thù đã sử dụng một tòa án quân sự đặc biệt để đưa ra công lý những người
bị bắt và bị bắn chết ngay tại chỗ. Nhiều chính sách chống Việt Minh cũng "tàn ác như
Pháp", như sau:
Về kinh tế, khi Việt Minh cắt thuế, hủy nợ, tịch thu ruộng đất của địa chủ để chia
cho nông dân nghèo, Ngơ Đình Diệm đã đưa giai cấp địa chủ trở lại. Vào cuối thời Ngơ
Đình Diệm, 10% địa chủ nắm giữ 55% diện tích đất canh tác ở miền Nam. Cày cấy Dân
phải trả lại ruộng đất cho chủ, rồi nộp tơ, nộp qn.
Về mặt chính trị, Tổng thống Ngơ Đình Diệm nhanh chóng thanh trừng bộ máy
cai trị, đặt những người trung thành với ơng vào những vị trí quan trọng từng dành cho
người Pháp. Chính quyền Việt Nam Cộng hòa đã thực hiện các chiến dịch dồn cộng, diệt
cộng, tham gia bảo vệ, dồn dân lập ấp chiến lược ... một cách tàn bạo nhằm kêu gọi và
buộc những người cộng sản ly khai khỏi chủ nghĩa cộng sản, đồng thời tiêu diệt những
người sống đúng với lý tưởng của họ. Những biện pháp nghiêm khắc nhất đã được áp
dụng, chẳng hạn, ngày 16 tháng 8 năm 1954, qn Việt Nam Cộng hịa nổ súng trấn áp
đồn biểu tình ở thị xã Gị Cơng, làm 8 người chết và 162 người khác bị thương.
Về văn hóa - xã hội, Mỹ - Diệm ra sức phát triển đạo Công giáo để hỗ trợ họ. Họ
thu được kết quả ở một số nơi của Liên khu V; ở những vùng bị bách hại nặng nề, nhiều
5



người chuyển sang đạo Công giáo để tránh bị bách hại; cũng ở phía nam đã làm, nhưng
Cơng giáo khơng phát triển được. Nhiều người Công giáo ở miền Nam, nhất là ở miền
Nam trước đây có tình đồn kết tốt với đồng bào, tham gia các cuộc kháng chiến, nhìn
chung mối quan hệ tốt đẹp này vẫn được duy trì cho đến nay. Các linh mục Cơng giáo
nhập cư không thể thu hút họ. Những người nhập cư Công giáo, khi họ mới đến, nói
chung ủng hộ Diệm và tích cực chống lại chúng tơi.
Về qn đội, Việt Nam Cộng Hòa cũng đã thống nhất được lực lượng của Quân
đội Quốc gia gồm nhiều bộ phận, nhiều phe phái khác nhau khi vẫn còn là quân đội của
Quốc gia Việt Nam trong thành phần của Quân đội Liên hiệp Pháp. Nổi bật hơn cả là việc
chính quyền Ngơ Đình Diệm nhanh chóng bình định được lực lượng vũ trang của nhóm
Bình Xun, các giáo phái như Hịa Hảo, Cao Đài… và những người cộng sản còn lại ẩn
náu trong các giáo phái. Hầu hết các lực lượng quân sự của giáo phái đã phải giải tán hoặc
đồng ý hợp nhất với các lực lượng chính phủ. Quân lực Việt Nam Cộng hịa nhanh chóng
được trang bị và huấn luyện với sự giúp đỡ của các cố vấn Mỹ. Đội qn này, sau đó
được trang bị vũ khí, được coi là đứng đầu Đông Nam Á và vượt qua Quân đội Nhân dân
Việt Nam.
1.2. Giai đoạn 1961-1964
1.2.1. Thuận lợi
Về chính trị, thắng lợi của phong trào Đồng khởi là bước nhảy vọt lịch sử của cách
mạng miền Nam, đưa cách mạng miền Nam từ thế bảo thủ về lực lượng tiến công, từ khởi
nghĩa từng phần tiến lên cách mạng Mỹ chống chủ nghĩa thực dân mới. Phong trào Đồng
khởi đã làm tan rã cơ cấu chính quyền cơ sở của địch ở nhiều vùng nơng thơn, có 1.383
xã trong tổng số 2.627 xã nhân dân lập quyền tự chủ. Vùng giải phóng ra đời với quy mơ
rộng lớn, nối liền Tây Nguyên với Tây Nam Bộ và đồng bằng liên khu V. Thắng lợi của
phong trào Đồng Khởi ở nông thôn đã thúc đẩy mạnh mẽ phong trào đấu tranh ở thành
thị và các đồn điền, nhà máy.
Kể từ đầu năm 1963, sau chiến thắng Ấp Bắc, phong trào phá “ấp chiến lược” phát
triển mạnh mẽ, với phương châm “bám đất, bám làng”, “một tấc không sai, một ly không
rời”. . Việc ra quân, phát triển phong trào “ấp chiến lược” đã kích thích phong trào đấu
tranh chính trị ở các đô thị, thu hút đông đảo các tầng lớp bình dân, trí thức, học sinh và

các mơn phái tham gia, đặc biệt là các nhà phong thủy. phong trào đấu tranh của đồng
bào phật tử năm 1963.
6


Ngày 1 tháng 11 năm 1963, Quân lực Việt Nam Cộng hòa, dưới sự chỉ huy của
Tướng Dương Văn Minh và sự im lặng của Hoa Kỳ, đã tổ chức một cuộc đảo chính lật
đổ và giết chết ba anh em của Tổng thống Ngơ Đình Diệm, ngay sau khi Việt Cộng. rơi
vào khủng hoảng. Hơn nữa, các nhà lãnh đạo phải đối phó với việc Washington phản đối
việc Nam tiến và thống nhất Việt Nam, khiến tình hình bất ổn chính trị ở miền Nam càng
thêm gay gắt. Từ tháng 11 năm 1963 đến tháng 6 năm 1965 diễn ra 10 cuộc đảo chính
quân sự nhằm lật đổ chính quyền Sài Gịn.
Về phương diện văn hóa - xã hội, từ chỗ lộn xộn công an không cho treo cờ Phật
giáo trong ngày lễ Phật đản, các nhà lãnh đạo Phật giáo quyết đấu tranh chính quyền cho
đến cùng mặc dù chính quyền Ngơ Đình Diệm đã có nhiều cố gắng. để xoa dịu sự bất
bình của các Phật tử. Cho đến khi Hịa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu ở Sài Gịn để
phản đối chính sách đàn áp Phật giáo của chính phủ, hàng loạt vụ tự thiêu khác của Phật
giáo đã làm rung chuyển tình hình trong nước và quốc tế.
Tình hình vượt q tầm kiểm sốt của chính phủ Việt Nam Cộng hịa. Đây là dịp
để nhân dân nêu cao tinh thần đấu tranh lan tỏa Trong quần chúng, các cuộc đấu tranh có
thể diễn ra hợp pháp và quy mơ lớn rộng.
1.2.2. Khó khăn
Từ cuối những năm 1960, hình thức thống trị của chính quyền độc tài Ngơ Đình
Diệm sụp đổ, đế quốc Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961
- 1965). "Chiến tranh đặc biệt" là một loại hình chiến tranh thuộc địa mới Do đội quân
côn đồ dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật và
phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống phá các lực lượng cách mạng và yêu nước,
bằng các thủ đoạn sau đây:
Thứ nhất, thực hiện liên tiếp hai kế hoạch: “Kế hoạch Staley-Taylo” (bình định
miền Nam trong 18 tháng) và “kế hoạch Jonson-Mac Namara” (bình định miền Nam

trong 24 tháng).
Thứ hai, tăng cường xây dựng Quân đội Sài Gòn làm lực lượng chiến đấu chủ lực
trên chiến trường; tăng nhanh viện trợ quân sự cho qn đội Sài Gịn bằng nhiều vũ khí,
phương tiện chiến tranh hiện đại, nhất là chiến thuật mới như “trực thăng vận”. và "xa
tang vận"; tăng cường cố vấn Hoa Kỳ chỉ huy, thành lập Bộ Chỉ huy Quân sự Hoa Kỳ MACV (1962).

7


Thứ ba, cố gắng tập hợp nhân dân, lập “ấp chiến lược”, định dồn 10 triệu nông dân
vào 16.000 ấp, nhằm đàn áp, bóc lột quần chúng, hịng tách dân ra khỏi phong trào cách
mạng, biểu diễn “đập nước bắt cá”.
Tồn bộ tiến trình này cho thấy Hoa Kỳ ngày càng lún sâu vào cuộc chiến ở miền
Nam Việt Nam.

8


Chương 2
NỘI DUNG CỦA ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ
Ở MIỀN NAM CỦA ĐẢNG GIAI ĐOẠN 1954-1964
2.1. Giai đoạn 1954-1960
2.1.1. Nội dung của đường lối
Xuất phát từ mối quan hệ tương quan lực lượng giữa ta và địch, từ tháng 7-1954,
Đảng quyết định chuyển phương thức đấu tranh quân sự sang đấu tranh chính trị, lãnh
đạo quần chúng đánh giặc để thực hiện Hiệp định tiếp tục lãnh đạo cách mạng.Dân chủ
bình dân ở miền Nam, trong tình hình mới. Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (15 - 17/7/1954) chỉ rõ: “Hiện nay, đế quốc Mỹ là kẻ thù chính của các dân
tộc trên thế giới, chúng đang trở thành kẻ thù chủ yếu và trực tiếp của nhân dân Đông
Dương, nên mọi việc ta làm đều hướng đến chống đế quốc Mỹ. ”Đường lối của Đảng

trong giai đoạn này đối với miền Nam là chuyển cách mạng miền Nam từ thế chống phá
sang thế tấn cơng 1954-1960.
2.1.2. Q trình thực hiện đường lối
Nội dung đường lối trên được thể hiện thông qua các văn kiện sau:
Văn kiện Hội nghị lần 7 và lần 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa II
Hội nghị lần thứ bảy (ngày 3 tháng 3 năm 1955) và Hội nghị lần thứ tám (ngày 8
tháng 8 năm 1955) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa II) tuyên bố Mỹ và tay
sai đã hất cẳng nước Pháp ra khỏi miền Nam và công khai thành lập nhà nước, phản đối
hiệp định Giơ-ne-vơ và đàn áp phong trào cách mạng. Để chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay
sai, củng cố hịa bình, thống nhất đất nước và giành độc lập, dân chủ, cần phải làm mọi
cách để củng cố miền Bắc, đồng thời duy trì và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân
miền Nam.
Hiện nay, đế quốc Mỹ là kẻ thù chính của nhân dân thế giới, đồng thời trở thành
kẻ thù trực tiếp của nhân dân Đơng Dương, vì vậy mọi việc chúng ta làm đều nhằm vào
đế quốc Mỹ. Họ đang tìm mọi cách để cản trở việc ngừng bắn ở Đông Dương. Việc đưa
Ngô Đình Diệm, một tay sai nguy hiểm của Mỹ, thành lập chính phủ bù nhìn là một âm
mưu thâm độc của đế quốc Mỹ. Tuy nhiên, để đánh lừa dư luận, Ngơ Đình Diệm tun
truyền rằng chính phủ của ơng ta “khơng đứng về phía Nga, cũng khơng phải phía Mỹ”,
thực hiện cải cách dân chủ… Từ đó, văn phịng Trung ương ra chỉ thị từ Đảng. Các cấp
ủy chỉ rõ nhiệm vụ: tuyên truyền, tố giác chính quyền phản động Ngơ Đình Diệm, nhất
9


là ở các đơ thị, vùng tạm chiếm. Nói rõ cho mọi người thấy Ngơ Đình Diệm là tay sai
nguy hiểm nhất của Mỹ, nơi nào có phong trào đấu tranh phát triển mạnh thì khẩu hiệu
“Đả đảo Bảo Đại, đảo chính Ngơ Đình Diệm”. Cho trí thức “trùm chăn”, khuyến khích
họ khơng hợp tác với Diệm của Trung ương Cục nhằm đập tan những luận điệu lừa bịp
của bọn phản động tay sai.
Ngày 22/7/1954, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi đồng bào và cán bộ, chiến sĩ cả nước:
“Nam - Trung, Bắc đều là biên giới của ta, nước ta nhất định sẽ thống nhất, đồng bào cả

nước chắc chắn sẽ được sống trong hịa bình. giải phóng, giải phóng, giải phóng ”.
Nghị quyết của Bộ Chính trị tháng 9-1954 đã chỉ rõ ba nhiệm vụ cụ thể trước mắt
của cách mạng miền Nam: đấu tranh thực hiện Hiệp định; chuyển hướng cơng việc để
thích ứng với điều kiện mới; tập hợp mọi lực lượng của dân tộc, dân chủ, hịa bình, đồn
kết,giành độc lập, đấu tranh lật đổ chính quyền tay sai thân Mỹ, hồn thành thống nhất
đất nước.
Thực hiện chỉ thị của Bộ Chính trị về tình hình và cơng tác của các Xứ ủy Nam
Bộ, tháng 10 năm 1954, Xứ ủy Nam Bộ được thành lập, do đồng chí Lê Duẩn, Ủy viên
Bộ Chính trị làm Bí thư. Về thực trạng đấu tranh cách mạng của các dân tộc trong vùng
Nam, tháng 8 năm 1956, đồng chí Lê Duẩn viết "Đề cương đường lối cách mạng Việt
Nam ở miền Nam", tuyên bố chế độ thống trị của Mỹ Diệm ở miền Nam là chế độ độc
tài.Phát xít, hiếu chiến. Đánh đuổi đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, nhân dân miền Nam độc
tài, phát xít, hiếu chiến. Để chống lại đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, nhân dân miền Nam
chỉ có con đường cứu nước và tự cứu mình là con đường cách mạng. Ngồi con đường
cách mạng khơng có con đường nào khác… Đề cương là một trong những văn kiện quan
trọng, góp phần hình thành đường lối cách mạng Việt Nam ở miền Nam của Đảng.
Tháng 6 năm 1956, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình, nhiệm vụ và công tác
ở miền Nam, chủ trương: “Giữ vững và phát triển các lực lượng vũ trang này ở mức độ
nào, nhưng việc này phải do Đảng”. Chỉ có thể duy trì và phát triển vai trị lãnh đạo
”[2,tr.225]
Muốn vậy, “cần củng cố lực lượng vũ trang và bán vũ trang hiện có, xây dựng căn
cứ hỗ trợ, đồng thời xây dựng cơ sở quần chúng vững chắc làm điều kiện cơ bản để duy
trì và phát triển lực lượng vũ trang. Tháng 12-1956, Xứ ủy Nam Bộ ra nghị quyết về tổ
chức và phương thức hoạt động của lực lượng vũ trang và tự vệ.

10


Từ năm 1958, địch tăng cường khủng bố dã man, liên tục mở các cuộc hành quân
càn quét, nhốt người trong các trại tập trung với quy mô lớn. Tháng 3 năm 1959, chính

phủ Ngơ Đình Diệm tun bố “đặt miền Nam vào tình trạng chiến tranh”. Với Luật 10/59,
kẻ thù đã sử dụng tòa án quân sự đặc biệt để đưa ra công lý những người bị bắt và bị bắn
chết tại chỗ. Kẻ thù khủng bố những người yêu nước và cách mạng bằng súng và máy
chém.
Chính sách khủng bố và chiến tranh này làm nảy sinh mâu thuẫn giữa đế quốc Mỹ
và tay sai với nhân dân miền Nam Việt Nam, làm chín muồi tình thế cách mạng, dẫn đến
bùng nổ các cuộc nổi dậy của quần chúng. Trước yêu cầu đó, tháng 1-1959, Hội nghị
Trung ương 15 đã ra nghị quyết về Cách mạng miền Nam:
“Theo tình hình cụ thể và yêu cầu hiện nay của cách mạng thì con đường đó là lấy sức
mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp
với lực lượng vũ trang để đánh để quyền thống trị của đế quốc là phong kiến, dựng lên
chính quyền cách mạng của nhân dân. Đó là mục tiêu phấn đấu của nhân dân miền Nam
hiện nay.”[3]
Nghị quyết 15 đã xác định rõ phương hướng cho cách mạng miền Nam, tạo đà cho
khởi nghĩa từng phần nổ ra ngày càng rộng rãi.
Sau thắng lợi của phong trào Đồng khởi ngày 20 tháng 12 năm 1960, tại xã Tân
Lập (Tây Ninh), Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập do
Luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm Chủ tịch. Từ đó, cách mạng miền Nam đã thành lập một
tổ chức chính trị để tập hợp rộng rãi quần chúng, các dân tộc đoàn kết đấu tranh theo kế
hoạch hành động 10 điểm, nhằm lật đổ ách thống trị thực dân trá hình của đế quốc. của
Ngơ Đình Diệm, xây dựng một miền Nam độc lập, dân chủ và hịa bình hịa bình, trung
lập, tiến tới hịa bình thống nhất đất nước.
2.2. Giai đoạn 1960-1964
2.2.1. Nội dung đường lối
Tháng 9 năm 1960, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III được tổ chức tại Hà Nội.
Đảng ta xác định phương hướng của cách mạng miền Nam giai đoạn này là phát triển thế
trận tiến công của cách mạng. Cách mạng miền Nam trực tiếp giải phóng, thực hiện cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước, giành độc lập, dân chủ trong cả
nước.


11


2.2.2. Quá trình thực hiện đường lối
Nội dung đường lối trên được thể hiện thông qua các văn kiện sau:
Tháng 1-1961, cuộc Hội nghị của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
đã phân tích, đánh giá tình hình giữa ta và địch ở miền Nam kể từ sau ngày đồng khởi.
Chủ trương hoạt động trước mắt của ta là: kiên quyết đẩy mạnh đấu tranh chính
trị, quân sự, giành và giữ vững thế chủ động, đẩy địch vào thế bị động hơn nữa, tích cực
xây dựng lực lượng về mọi mặt, ra sức phá kế hoạch Xtalây- Taylo, mở rộng hơn nữa
phong trào giải phóng dân tộc, tăng cường chặt chẽ hơn nữa khối đoàn kết toàn dân khơi
sâu hơn nữa mâu thuẫn nội bộ của địch, tranh thủ mạnh mẽ sự ủng hộ và đồng tình của
lực lượng hồ bình, dân chủ, độc lập dân tộc và xã hội chủ nghĩa trên thế giới để chống
sự can thiệp vũ trang quy mô của đế quốc Mỹ vào miền Nam Việt Nam, tiến lên giành
những thắng lợi lớn hơn nữa.
Trên thực tế đây là quyết định chuyển cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam từ
khởi nghĩa từng phần sang chiến tranh cách mạng và chỉ rõ những nhiệm vụ cụ thể cho
cách mạng miền Nam là phải tiêu hao, tiêu diệt lực lượng quân ngụy Sài Gòn và làm phá
sản quốc sách “ấp chiến lược” của địch.
Bộ Chính trị nhấn mạnh, do đặc điểm phát triển khơng đều của cách mạng miền
Nam, tương quan lực lượng ở mỗi vùng khác nhau, địa hình hoạt động và tác chiến khác
nhau, nên phương châm đấu tranh của ta phải linh hoạt, thích hợp với từng nơi, từng lúc
cụ thể:
Tuỳ lực lượng so sánh giữa ta và địch và tình hình cụ thể ở mỗi vùng mà đề ra
phương châm cơng tác và hình thức đấu tranh cho thích hợp: ở các vùng rừng núi lấy đấu
tranh quân sự làm chủ yếu và đề ra nhiệm vụ tiêu diệt sinh lực địch để mỏ rộng thêm căn
cứ và xây dựng lực lượng của ta. Ở các vùng đồng bằng, đấu tranh chính trị và đấu tranh
qn sự có thể ngang nhau, tùy tình hình cụ thể ở từng nơi ở đồng bằng mà cân nhắc mức
độ giữa hai hình thức và mức độ tiêu hao và tiêu diệt sinh lực địch. Ở thành thị, đấu tranh
chính trị là trung tâm, bao gồm cả hình thức hợp pháp và bất hợp pháp.

Để tăng cường sự lãnh đạo của Trung ương Đảng đối với cách mạng miền Nam,
tháng 10 năm 1961, Trung ương Cục miền Nam được thành lập, đồng chí Nguyễn Văn
Linh làm Bí thư. Xứ ủy Nam Bộ được kiện toàn hệ thống tổ chức thống nhất, tập trung
từ Trung ương Cục đến các chi bộ. Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam
kiêm ln chức năng của chính quyền cách mạng. Ngày 15 tháng 2 năm 1961, các lực
12


lượng vũ trang của miền Nam được thống nhất với tên gọi là Quân giải phóng miền Nam
Việt Nam.
Từ đầu năm 1963, sau chiến thắng Ấp Bắc, phong trào phá “ấp chiến lược” phát
triển mạnh mẽ, với phương châm “bám đất, bám làng”, “một tấc không đi không trở lại,
Một lịng khơng rời ”. Sự phát triển của phong trào đấu tranh binh vận và phát triển“ phá
ấp chiến lược ”đã thúc đẩy phong trào đấu tranh chính trị ở các đơ thị, thu hút đơng đảo
các tầng lớp bình dân, trí thức và của học sinh, sinh viên, giáo phái. đã tham gia, nhất là
phong trào đấu tranh của đồng bào phật tử năm 1963.
Tháng 12-1963, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị lần thứ 9 để xác
định những vấn đề quan trọng về đường lối cách mạng miền Nam và đường lối đoàn kết
quốc tế của Đảng, đồng thời khẳng định tầm quan trọng của đấu tranh vũ trang. Nhưng
nếu nói chính trị là cơ bản quyết định thì khơng nên coi thường, coi thường lực lượng vũ
trang, vì chúng ta đang tiến hành chiến tranh cách mạng, chiến tranh ái quốc, lực lượng
vũ trang và đấu tranh vì hịa bình. Đấu tranh vũ trang có vai trò quyết định thắng lợi. của
chiến tranh, lực lượng vũ trang yếu kém khơng thể đấu tranh chính trị vững vàng, cách
mạng không thể giành được thắng lợi.
Nghị quyết hội nghị Trung ương Cục lần 2 tháng 3 năm 1964
Tháng 3 năm 1964, nghị quyết hội nghị trung ương cục lần thứ hai được diễn ra,
nghị quyết đã đưa ra các nhiệm vụ như sau :
“Động viên toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, tranh thủ thời cơ, liên tục tấn công địch,
hiên quyết đánh bại kế hoạch Mắc Namara làm cho mưu đồ tập trung quân tấn công
trọng điểm, gom dân chiến lược, mua chuộc sử dụng giáo phái thất bại nặng, sinh lực

địch tổn thất nhiều hơn nữa, đồng thời ra sức khắc phục các nhược điểm của mình, khẩn
trương xây dựng vùng căn cứ, vùng giải phóng về mọi mặt, khẩn trương xây dựng thực
lực chính trị và vũ trang của ta, đặc biệt là lực lượng vũ trang, đẩy mạnh mọi mặt cơng
tác, làm cho tình trạng bất đồng giữa các chiến trường giảm bớt, tạo ra những điều kiện
cần thiết để sang năm sau có thể mở ra những cục diện to lớn của phong trào, tiến lên
giành những thắng lợi to lớn hơn nữa.”[4]
Đồng thời, tháng 9-1964, Bộ Chính trị họp bàn quyết định thắng lợi ở miền nam
trong vài năm nữa,tăng cường sự chi viện ở miền Bắc dành cho miền Nam.
Trong những năm tới ở miền Nam, tăng cường sự ủng hộ của miền Bắc đối với miền
Nam. Đến đầu năm 1965, công cụ, đạo cụ của “chiến tranh đặc biệt” là ngụy quân, các
13


khu định cư, đô thị chiến lược bị lung lay đến tận lõi. Chiến lược “chiến tranh đặc biệt”
của đế quốc Mỹ đã sử dụng đến mức cực đoan và đã thất bại hoàn toàn. Đánh bại chiến
lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ là một thắng lợi lớn nữa có ý nghĩa chiến
lược đối với quân và dân miền Nam. Thắng lợi này đã đặt cơ sở vững chắc cho cách mạng
miền Nam tiến lên.

14


Chương 3
KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI
3.1. Kết quả
Ở miền Nam, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Đảng, quân và dân ta đã vượt
qua mọi khó khăn hy sinh, chiến đấu ngoan cường, anh dũng, đánh bại chiến lược chiến
tranh xâm lược của đế quốc. Những tổn thất nặng nề của Cách mạng miền Nam 19541959 cho thấy chủ trương đấu tranh chính trị hịa bình khơng cịn phù hợp. Phong trào
Đồng Khởi bùng nổ khắp miền Nam Sau thắng lợi của Phong trào Đồng Khởi ở xã Thần
Lập (Tây Ninh) ngày 20/12/1960, bạo loạn lan rộng khắp huyện Mô Cái và tỉnh Bến Tre,

làm sụp đổ một phần cơ cấu cai trị của địch. Ơng lập chính quyền cách mạng và chia
ruộng đất cho dân cày nghèo. Đến cuối năm 1960, 600/1298 thị trấn ở miền Nam,
904/3829 thôn ở miền Trung và 3200/5721 thơn ở Tây Ngun được giải phóng. ra đời
và trực tiếp chỉ đạo thống nhất phong trào cách mạng miền Nam.
Từ giữa năm 1961, Diệm ở Hoa Kỳ đã tiến hành một cuộc "chiến tranh đặc biệt."
Đó là cuộc chiến “do người Việt Nam chống lại người Việt Nam”, trong đó các thủ đoạn
chiến tranh tàn bạo của đế quốc sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật hiện đại kết hợp với
khủng bố và áp bức dã man. Dưới ngọn cờ của Lực lượng Cứu quốc quân Mặt trận Dân
tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam do Đảng lãnh đạo, phong trào cách mạng miền Nam
được duy trì và phát triển mạnh mẽ. Kế hoạch thiết lập "khu định cư chiến lược" của địch
ngay từ đầu đã vấp phải sự kháng cự ngoan cố của đồng bào miền Nam. Việc tập hợp dân
chúng để tạo ra một cuộc "dàn xếp chiến lược" đã không diễn ra như kế hoạch của địch.
Một số "khu định cư chiến lược" đã bị phá hủy ngay từ đầu. Một số thứ tiếp tục bị phá
vỡ. Một số khu định cư biến thành làng chiến đấu của dân cư. Mặc dù vượt qua khó khăn
nhưng cách mạng miền Nam vẫn tiếp tục có những bước phát triển mới, điển hình là chiến
thắng áp đảo ở Ấp Bắc (Mỹ Tho).
Chiến thắng Ấp Bắc (2-1-1963) thể hiện sức mạnh và hiệu quả của đấu tranh vũ
trang kết hợp đấu tranh chính trị và vận động quân sự chống địch xâm lược và quân nổi
dậy giành quyền làm chủ. Năm 1963, 34 triệu người trên khắp miền Nam tham gia các
cuộc đấu tranh chính trị. Trong số 6.164 khu định cư do kẻ thù xây dựng, 2.895 “khu định
cư chiến lược” đã bị phá hủy hồn tồn và phần cịn lại bị phá hủy liên tục 5.950 lần.
Nhân dân cũng đã phá bỏ quyền kiểm soát và giành quyền kiểm soát 12.000 trong số
17.000 làng xã trên tồn miền Nam, giải phóng hơn 5 triệu trên tổng số 14 triệu dân trên
15



×