Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay dự án tại công ty Tài Chính Dầu Khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.08 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................ 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU ........................................................ 5
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................ 1
Chương 1 ................................................................................................. 3
HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH ...... 3
1.1.Tổng quan về công ty tài chính ............................................................ 3
1.1.1.Khái niệm vế công ty tài chính ...................................................... 3
1.1.2. Phân loại công ty tài chính ........................................................... 5
1.1.3.Các hoạt động chủ yếu của công ty tài chính ............................... 6
1.2.Hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính ................................ 10
1.2.1.Khái quát về cho vay dự án ......................................................... 10
1.2.2.Đặc điểm hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính ......... 12
1.2.3.Các hình thức cho vay dự án ....................................................... 14
1.2.4. Quy trình cho vay dự án ............................................................. 16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt thiện hoạt động cho vay dự án
của công ty tài chính. ................................................................................. 21
1.3.1. Các nhân tố thuộc về công ty tài chính. .................................... 21
1.3.2.Các nhân tố bên ngoài công ty tài chính .................................... 22
Chương 2 ............................................................................................... 25
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN .......................... 25
TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ ............................................. 25
2.1. Tổng quan về công ty Tài chính Dầu Khí ........................................ 25
2.1.1.Sự hình thành và phát triển của công ty Tài chính Dầu khí .... 25
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Tài chính Dầu
Khí .......................................................................................................... 29
2.2.Thực trạng hoạt động cho vay dự án tại công ty Tài chính Dầu Khí


..................................................................................................................... 36
2.2.1.Các hình thức cho vay dự án tại công ty Tài chính Dầu Khí ... 36
2.2.2. Quy trình cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí ....... 38
2.2.3.Ví dụ minh hoạ hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính
Dầu Khí .................................................................................................. 40
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu Khí
..................................................................................................................... 45
2.3.1.Kết quả đạt được ......................................................................... 45
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 47
2.3.2.1.Hạn chế .................................................................................. 47
2.3.2.2. Nguyên nhân ......................................................................... 49
CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 51
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN TẠI
CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ ..................................................... 51
3.1.Định hướng hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu
Khí ............................................................................................................... 51
3.1.1. Chiến lược hoạt động kinh doanh của công ty Tài Chính Dầu
Khí .......................................................................................................... 51
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính
Dầu Khí .................................................................................................. 58
3.2.Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty Tài
Chính Dầu Khí ........................................................................................... 60
3.2.1.Xây dựng chiến lược phát triển dài hạn cho hoạt động cho vay
dự án ....................................................................................................... 60
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.2.Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của các dự án lớn ... 61
3.2.3.Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng ........................... 61
3.2.4. Tập trung phát triển chính sách khách hàng ........................... 63
3.2.5. Đầu tư phát triển công nghệ ....................................................... 64

3.2.6.Hoàn thiện quá trình xét duyệt cho vay ..................................... 65
3.2.7. Hoàn thiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát quá trình sau cho
vay ........................................................................................................... 65
3.3.Một số kiến nghị .................................................................................. 66
3.3.1. Kiến nghị với Tổng công ty Dầu khí Việt Nam ........................ 66
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước .......................................... 68
KẾT LUẬN ........................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 70
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
PVFC: Công ty Tài Chính Dầu Khí.
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.a.Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của PVFC.
Biểu 2.1.b: Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng giai đoạn 2002-2007.
Biểu 2.1.c: Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, dân cư giai đoạn 2002-2007.
Biểu đồ 2.1.d: Cho vay đối với các tổ chức tín dụng giai đoạn 2002-2007.
Biểu đồ 2.1.e: Cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân giai đoạn 2002-2007.
Bảng 2.2.a.Một số chỉ tiêu tài chính công ty Cổ phần Hàng Hải Đông Đô
Bảng 2.2.b. Dự kiến nhu cầu hàng hóa vận tải đường biển nội địa.
Bảng 2.3. Một số dự án công ty thu xếp vốn trong 3 năm 2005,2006,2007.
Bảng 3.1a. Dự kiến kế hoạch đầu tư tài chính giai đoạn 2007-2011.
Bảng 3.1b. Dự kiến huy động vốn giai đoạn 2007-2011.
Bảng 3.1c. Dự kiến hoạt động tín dụng giai đoạn 2007-2011.
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nước ta ngày càng toàn diện và sâu
hơn. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam cũng
lớn hơn về quy mô, hoạt động với phạm vi rộng hơn. Và để mở rộng quy mô
hoạt động và nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư và phát triển, các công ty
tài chính trực thuộc các Tập đoàn lớn ra đời.
Công ty tài chính là công cụ để các tập đoàn điều tiết vốn và sử dụng
vốn một cách có hiệu quả và thuận lợi nhất. Trong nội bộ tập đoàn hoặc nhóm
công ty có quan hệ lợi ích gắn bó, công ty tài chính có thể dễ dàng huy động
vốn nhàn rỗi từ các công ty thành viên để tập trung vốn đầu tư. Với tính nội
bộ cao trong hoạt động nghiệp vụ, công ty tài chính có thể kiểm soát rủi ro và
tập trung vốn lớn cho các dự án quan trọng.
Được thành lập năm 2000 với mục tiêu là đảm bảo sự phát triển bền
vững của Tập đoàn Dầu khí, công ty Tài chính Dầu khí đã không ngừng lớn
mạnh và phát triển trên tất cả các hoạt động kinh doanh của mình. “Tầm nhìn
tăng trưởng-Cam kết vững chắc-Thành công tài chính” là tôn chỉ hoạt động
của công ty Tài chính Dầu khí. Tư tưởng của tôn chỉ thể hiện rõ nhiệm vụ
chiến lược của công ty là: đáp ứng nhu cầu đầu tư vốn cho đầu tư phát triển
của ngành Dầu khí Việt Nam và vận hành sinh lời hiệu quả nhất mọi nguồn
tài chính tiền tệ của ngành Dầu khí.
Trong các hoạt động của công ty, hoạt động cho vay dự án là một hoạt
động hết sức quan trọng và được coi trọng bởi trong giai đoạn hội nhập hiện
nay, việc đẩu tư các dự án lớn của các doanh nghiệp không thể không cần
nguồn tài trợ từ các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí, không thể không
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
bộc những mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình cho vay. Trong quá trình
tìm hiểu và nghiên cứu, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện hoạt động cho vay

dự án tại công ty Tài Chính Dầu Khí” để có thể hiểu sâu hơn hoạt động cho
vay dự án của công ty.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Khái quát hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính
Dầu Khí( PVFC).
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty Tài
Chính Dầu Khí.
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1.Tổng quan về công ty tài chính
1.1.1.Khái niệm vế công ty tài chính
Tiền tệ, hoạt động ngân hàng và thị trường tài chính ngày càng trở nên
một trong những lĩnh vực được nhân dân và xã hội quan tâm đặc biệt, vì nó
góp phần tạo ra những tiến bộ to lớn và có ý nghĩa quyết định đối với lịch sử
văn minh của loài người bằng cách thúc đẩy thương mại và các hoạt động
kinh tế phát triển. Hàng ngày, hàng tuần, hàng năm xã hội và nền kinh tế tồn
tại, sinh hoạt và phát triển dựa trên những giao dịch liên quan đến lĩnh vực
này.
Hệ thống các định chế tài chính là một bộ phận thực sự quan trọng trong
nền kinh tế toàn cầu. Nếu không có những dịch vụ thiết yếu do chúng cung
cấp thì hệ thống kinh tế hiện đại không thể nào vận hành được. Chính vì thế
mà ngày nay việc am hiểu các hoạt động và những đặc điểm của tổ chức này
là tối cần thiết.
Hoạt động của thị trường tài chính và các ngân hàng xuất hiện từ rất lâu
trong lịch sử xã hội loài người. Ngay từ khi được thành lập, hệ thống các ngân
hàng đã phát triển không ngừng và chứng tỏ được tính ưu việt của nó. Tuy

nhiên khi nền kinh tế càng phát triển thì các hoạt động của ngân hàng không
thể đáp ứng đủ nhu cầu của các chủ thể của nền kinh tế. Một số các dịch vụ tà
chính xuất hiện mà ngân hàng chưa thực hiện được như bảo hiểm, thuê mua
tài chính, chứng khoán...Điều này đã đòi hỏi phải có một loại hình tổ chức tài
chính khác được thành lập để thực hiện các hoạt động khác.
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Đầu thế kỷ XX, các tổ chức tài chính phi ngân hàng được hình thành dựa
trên cơ sở chuyên môn hóa một số hoạt động ngân hàng nhằm khắc phục
những hạn chế của các ngân hàng thương mại, và đa dạng hóa các tổ chức tài
chính trong nền kinh tế thị trường. Trong các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
đó có một thành phần hết sức quan trọng đó là các công ty tài chính.
Để tìm hiểu rõ về công ty tài chính, ta cần tìm hiểu rõ về khái niệm các
tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng ghi rõ : “
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên,
nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh
toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty tài chính, công ty cho thuê
tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác”.
Như vậy theo khái niệm về các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, thì công
ty tài chính là một trong những loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Theo điều 2- Nghị định 79/2002/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của công ty tài chính, công ty tài chính được định nghĩa là: “ Loại hình
tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy
động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn
về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy địng của pháp
luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi
dưới 1 năm.”
Các công ty, tập đoàn kinh doanh, khi đã đủ lớn mạnh thường đẻ ra cho

chính mình một công ty tài chính. Như đã giới thiệu ở phần trước, các công ty
tài chính thường đẻ ra cho chính mình một công ty tài chính. Các công ty tài
chính này ngoài nhiệm vụ huy động tài chính cho công ty mẹ, chức năng còn
lại của nó là kinh doanh đồng tiền. Hệ thống này nằm ngoài hệ thống ngân
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng, nhưng cũng cung cấp tín dụng cho sản xuất, ngoài ra còn cung cấp tín
dụng tiêu thụ. Đây là một định chế tài chính trung gian thực hiện các khoản
cho vay đối với các doanh nghiệp và người tiêu dùng và phải đảm bảo bằng
tài sản hữu hình.
Ở các nước phát triển, các dạng công ty tài chính phát triển rất nhanh
chóng. Trong thời gian 2 thập niên gần đây, các công ty này bành trướng ngày
càng lớn và nắm quyền kiểm soát (trực tiếp hoặc gián tiếp) nhiều ngân hàng
hoặc tổ chức tín dụng, hoạt động của chúng bao trùm lên hoạt động của các
NHTM để nắm giữ và chi phối hoạt động của các ngành kinh tế.
Những năm qua, công ty tài chính đã có nhiều thay đổi đáng kể, nhiều
thay đổi chính yếu về nguồn vốn, về việc sử dụng vốn trong ngành công ty tài
chính đã diễn ra trong những năm vừa qua. Ngoài ra các công ty tài chính
ngày nay còn đối đầu với sự gia tăng cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại,
các tổ chức tín dụng, các hiệp hội tiết kiệm và cho vay, cùng các tổ chức cho
vay khác. Do áp lực về giá cả và cạnh tranh, các loại hình công ty tài chính đã
phải đa dạng hóa hoạt động nhằm thâm nhập cùng một lúc vào cả hai thị
trường cho vay đối với các doanh nghiệp và người tiêu dùng.
1.1.2. Phân loại công ty tài chính
Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có thể tiến hành phân chia công ty tài
chính theo các dạng khác nhau. Theo nghị địng 79/2002/NĐ-CP, xét về mặt
cơ cấu sở hữu, công ty Tài chính được chia thành năm loại:
-Công ty tài chính Nhà nước: Là công ty tài chính do Nhà nước đầu tư
vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.

-Công ty tài chính cổ phần: Là công ty tài chính do các tổ chức, cá nhân
cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới hình thức
công ty cổ phần.
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
-Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: :Là công ty tài chính do
một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu
theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.
-Công ty tài chính liên doanh: Là công ty tài chính được thành lập bằng
vốn góp giữa một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong nước và
bên nước ngoài bao gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ
sở hợp đồng liên doanh.
-Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài: Là loại hình công ty tài chính
được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài
theo đúng quy định của pháp luật trong nước.
Phân loại theo hoạt động kinh doanh thì có 3 loại công ty tài chính:
-Công ty tài chính bán hàng: Thực hiện các món cho vay cho những
người mua tiêu dùng để mua hàng từ một nhà bán lẻ hoặc một nhà sản xuất
riêng.
-Các công ty tài chính người tiêu dùng: Thực hiện các món cho vay cho
người tiêu dùng để mua những món hàng riêng.
-Các công ty tài chính kinh doanh: Cung cấp các dạng tín dụng đặc biệt
cho các doanh nghiệp bằng cách mua những khoản tiền sẽ thu có chiết khấu.
Việc cung cấp tín dụng này gọi là bao thanh toán.
1.1.3.Các hoạt động chủ yếu của công ty tài chính
Cũng như các ngân hàng thương mại, hoạt động chủ yếu của công ty tài
chính là huy động vốn để cho vay. Tuy nhiên, do sự khác biệt về lĩnh vực huy
động cũng như một số dịch vụ tài chính khác mà công ty tài chính không
được thực hiện nên những đặc trưng cơ bản của các hoạt động huy động vốn

và cho vay của các công ty tài chính có nhiều điểm khác biệt.
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tín dụng.
Hoạt động tín dụng của công ty tài chính cũng như các ngân hàng đóng
vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, giúp điều chuyển vốn từ nơi thừa
vốn( nguồn vốn huy động được) đến nơi thiếu vốn( hoạt động tín dụng của
ngân hàng)
Hoạt động tín dụng ở đây được hiểu là tất cả các hoạt động như cho vay,
chiết khấu, bảo lãnh và các hình thức tín dụng khác theo đúng pháp luật.
Trong tất cả các hoạt động đó, hoạt động cho vay chiếm vai trò quan trọng
nhất, đem lại nguồn doanh thu lớn nhất cho các công ty tài chính. Do vậy,
hiện nay thông thường khi nhắc đến tín dụng của các công ty tài chính vẫn
được hiểu đó là hoạt động cho vay của các công ty này.
Đối với cho vay công ty tài chính được cho vay dưới hình thức:
-Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
-Cho vay theo ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, các nhân trong và
ngoài nước theo quy định hiện hành của Luật các tổ chức tín dụng và hợp
đồng ủy thác.
-Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp.
Công ty tài chính được huy động vốn từ các nguồn:
-Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo
quy địng của Ngân hàng Nhà nước.
-Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có
giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
7

Chuyên đề tốt nghiệp
-Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong, ngoài nước và các tổ chức tài
chính quốc tế.
-Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước.
Đối với hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các
giấy tờ có giá khác.
-Công ty tài chính được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố
thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức và cá
nhân và các tổ chức tín dụng khác.
Với hoạt động bảo lãnh: công ty tài chính được bảo lãnh bằng uy tín và
khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
+ Huy động vốn.
Bước đầu của hoạt động này là các tổ chức tài chính giữ tiền hộ khách
hàng và khách hàng còn phải trả chi phí, nhưng ngày nay người ta thấy được
vai trò của nguồn vốn đó nên đã tích cực huy động và để khách hàng được
hưởng tiền lãi tùy theo mức lãi suất, kỳ hạn gửi và số tiền gửi. Tới nay, các tổ
chức tài chính đã đa dạng hóa được các hình thức huy động vốn như: tiền gửi
của dân cư, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, trái phiếu, tín phiếu,
CDs( chứng chỉ tiền gửi)...
Công ty tài chính được huy động vốn từ các nguồn:
-Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
-Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có
giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
-Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong, ngoài nước và các tổ chức tài

chính quốc tế.
-Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước.
+ Các hoạt động khác.
- Mở tài khoản: Công ty tài chính được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng Nhà nước và duy trì tại đó số dư bình quân không thấp hơn mức quy địn
của Ngân hàng nhà nước.
- Dịch vụ ngân quỹ: Công ty tài chính được thực hiện dịch vụ thu và
phát triển tiền mặt cho khách hàng.
- Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng
khác.
- Đầu tư cho các dự án theo hợp đồng.
- Tham gia thị trường tiền tệ.
- Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng.
- Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho
các doanh nghiệp.
- Được quyền nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu
tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
- Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu ềvcho
khách hàng.
- Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ
két, cầm đồ và các dịch vụ khác.
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
- Công ty tài chính được thực hiện các nghiệp vụ dưới đây sau khi được
Ngân hàng Nhà nước hoặc các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan cho phép,
hoạt động ngoại hối, hoạt động bao thanh toán....
1.2.Hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính

1.2.1.Khái quát về cho vay dự án
+ Khái niệm về dự án.
Đầu tư là một hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền
kinh tế. Đó là hoạt động bỏ vốn với hy vọng đạt được lợi ích tài chính, kinh tế
xã hội trong tương lai. Ngày nay, nhằm tối đa hóa hiệu quả đầu tư, các hoạt
động đầu tư đều được thực hiện theo dự án.
Theo từ điển về quản lý dự án AFNOR, dự án là hoạt động đặc thù tạo
nên một thực tế mới một cách có phương pháp với các nguồn lực đã định.
Trong “Quy chế đầu tư và xây dựng” theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP
ngày 08 tháng 07 năm 1999 của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam : Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng
thời gian xác định( chỉ bao gồm đầu tư trực tiếp).
Với các quan điểm khác nhau, có thể có các khái niệm khác nhau về dự
án. Song, một cách tổng quát nhất, dự án được hiểu là một tập hợp các hoạt
động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong
tương lai ý tưởng đã đặt ra (mục tiêu nhất định) với nguồn lực và thời gian
xác định.
+ Các nguồn tài trợ cho dự án.
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Các phương thức tài trợ cho dự án thông thường bao gồm tài trợ bằng
vốn chủ sở hữu, tài trợ bằng nợ, tài trợ bằng leasing và tài trợ kết hợp (được
tiến hành bằng cách kết hợp giữa các phương thức tài trợ nêu ở trên). Mỗi
phương thức tài trợ đều có những đặc trưng riêng cũng như những lợi thế, bất
lợi cho các chủ đầu tư. Hơn nữa, quá trình xác định dòng tiền và lựa chọn lãi
suất chiết khấu không thể được tiến hành một cách biệt lập với phân tích bản
chất của phương thức tài trợ. Hay nói cách khác, phương thức tài trợ sẽ chi

phối việc xác định dòng tiền phù hợp cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu
hợp lý để xác định NPV của dự án. Rõ ràng các phương thức tài trợ cho
doanh nghiệp nói chung cũng không khác biệt so với tài trợ cho dự án, bởi vì
dự án mà chúng ta nghiên cứu ở đây là dự án thuộc doanh nghiệp và do doanh
nghiệp tiến hành.
+ Cho vay dự án.
Cho vay dự án của công ty tài chính là việc một công ty tài chính giao
cho khách hàng một khoản tiền trực tiếp hoặc thông qua một tổ chức tài chính
trung gian khác để cho vay toàn bộ hay một dự án được đề nghị.
Giống như cho vay thông thường, cho vay dự án của công ty tài chính
cần xem xét cho vay đối với những dự án thỏa mãn đồng thời các điều kiện,
đó là đúng đối tượng, ngành nghề, thuộc danh mục và nằm trong hạn mức tín
dụng của công ty, bảo đảm tỷ suất hoàn vốn nội bộ của dự án đạt tối thiểu là
10%, bảo đảm việc quản lý dòng tiền dự án một cách chặt chẽ( ngoại trừ
trường hợp cho vay đồng tài trợ mà tổ chức tín dụng đầu mối có qui định
khác) ; thời hạn cho vay của dự án phụ thuộc vào dòng tiền của từng dự án.
Các khoản cho vay dự án có thể được chấp nhận dựa trên cơ sở bảo lãnh
theo đó người cho vay có thể khôi phục vốn từ những tổ chức thực hiện bảo
lãnh nếu dự án không trả được nợ đúng như kế hoạch đã định. Tuy nhiên
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
khoản cho vay cũng có thể được cung cấp không dựa trên cơ sở bảo lãnh,
không có người đứng ra đảm bảo, dự án tồn tại hoặc sụp đổ dựa trên giá trị
của chính nó. Trong trường hợp này, công ty phải đối mặt với những rủi ro rât
lớn và họ sẽ yêu cầu một mức lãi suất cao hơn những khoản cho vay có đảm
bảo. Đối với nhiều khoản cho vay như vậy, ngân hàng thường đòi hỏi các tổ
chức tài trợ dự án phải thế chấp tài sản cho tới khi dự án hoàn tất.
Cho vay dự án có một vai trò hết sức quan trọng. Nó không chỉ tạo ra
nguồn thu nhập cho tổ chức cho vay trong một thời gian đủ dài mà thông qua

việc cho vay dự án, các dự án có đủ nguồn vốn để thực hiện, góp phần phát
triển sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư, tạo công ăn việc làm và sự ổn định
nền kinh tế đất nước.
1.2.2.Đặc điểm hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính
Cho vay dự án là một loại hình cho vay cơ bản của các tổ chức tín dụng
trên thị trường tài chính.
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xấy dựng tài sản cố định nhằm
thực hiệ một dự án nhất định, có thể xin vay công ty tài chính. Một trong
những yêu cầu của công ty là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục
đích, kế hoạch cũng như quá trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án là điều
kiện để công ty quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả
của doanh nghiệp.
Dự án được xây dựng gồm nhiều mục như phân tích thị trường, nguồn
nhân lực, địa điểm công nghệ, quui trình sản xuất, phân tích tài chính...trong
đó phân tích tài chính là mục tiêu quan tâm hàng đầu của công ty.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính dự án để đánh giá hiệu quả tài
chính của dự án phân tích thông qua NPV, IRR, thời gian hoàn vốn, tỷ suất
thu nhập bình quân....Bên cạnh việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thích hợp,
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
công ty đặc biệt quan tâm tới thời gian và các nguồn có thể dùng trả nợ công
ty. Do vậy trong những trường hợp không phải là dự án mới-tạo pháp nhân
mới- công ty luôn phân tích tài chính của người vay kết hợp với phân tích dự
án. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính mạnh là cơ sở quan trọng để công
ty quyết định co vay để thực hiện dự án. Các nguồn thu khác của người vay
có thể sẽ trở thành nguồn trả nợ cho công ty bên cạnh nguồn thu của dự án.
= +
Nhu cầu đầu tư này được tính dựa trên tổng hợp các chi phí về xây dựng,
giải phóng mặt bằng, mua và lắp đặt các thiết bị....và các tài sản lưu động dự

trữ cần thiết để bắt đầu quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó,
khách hàng có thể lập kế hoạch vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động. Sau
khi phân tích nhu cầu vốn đầu tư của người vay, công ty sẽ xem xét lĩ lưỡng
các nguồn vốn tài trọ như nguồn tự có, chiếm dụng của người cung cấp, vay
các tổ chức tín dụng khác...Các yếu tố sau sẽ được công ty phân tích khi xem
xét nguồn tài trợ:
-Qui mô và thời hạn của mỗi nguồn.
- Tính khả thi của mỗi nguồn và các điều kiện để dự án tiếp cận được
nguồn.
Nhiều nguồn tài trợ được thực hiện dưới hình thái hiện vật, ví dụ, vốn
góp dưới hình thức quyền sở hữu công nghệ, quyền sử dụng đất, mặt nước,
rừng, quyền khai thác, nhà xưởng và thiết bị có sẵn...Việc tính giá trị các loại
tài sản này rất phức tạp, tuy nhiên là rất cần thiết đối với công ty. Trong nhiều
trường hợp, các tài sản góp này trở thành vật thế chấp cho công ty.
Một số nguồn tài trợ có thể có thời gian không dài như tín dụng thương
mại( mua trả chậm thiết bị). Người cung cấp có thể bán trả chậm trong một
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
vài năm. Người vay trả khi mà các máy móc này mới chỉ hoạt động trong thời
gian ngắn. Kế hoạch trả nợ này ảnh hưởng trực tiếp đến thu nợ của công ty.
Các nguồn tài trợ đều gắn với những điều kiện nhất định như vốn Nhà
nước cấp phụ thuộc vào kế hoạch và khả năng chi của Ngân sách Nhà nước,
khoản tài trợ để mua thiết bị chỉ được thực hiện khi nhà xưởng đã xây
xong...Nếu công ty là người cấp tín dụng duy nhất, trong trường hợp qui mô
tín dụng lớn, rủi ro ngân hàng sẽ rất cao. Việc có nhiều bên tham gia cấp tín
dụng sẽ san sẻ rủi ro cho công ty tài chính song lại đòi hỏi công ty phải phân
tích kĩ các nguồn vốn và chủ tài trợ.
Đây là hình thức cho vay tương đối mới theo đó công ty cho khách hàng
vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ

và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Dựa vào quy mô của dự án, công ty và
khách hàng xác định mức vốn cho vay:
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án - Vốn tự có - Vốn khác.
Phương thức này thường áp dụng cho vay đối với những dự án có nhu
cầu về vốn lớn. Do vậy công ty cần phải có mộtthời gian để có thể huy động
đủ vốn. Khách hàng và công ty phải thoả thuận mức phí trả cho công ty khi
khách hàng trả nợ trước thời hạn hoặc một phần chi phí hoạt động của công ty
trong trường hợp khách hàng đã ký hợp đồng tín dụng nhưng thực tế lại
không vay.
Thời hạn cho vay = Thời gian xây dựng cơ bản + Thời gian trả nợ.
1.2.3.Các hình thức cho vay dự án
+) Cho vay trực tiếp( cho vay toàn bộ)
Cho vay trực tiếp hay cho vay toàn bộ là hình thức đơn giản nhất trong
cho vay dự án. Trong đó công ty tài chính sau khi tiến hành thẩm định dự án
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
phù hợp, xét thấy có đủ tiềm năng về vốn và không bị hạn chế về hạn mức tín
dụng đối với tổ chức vay, công ty tài chính có khả năng bỏ hoàn toàn vốn của
mình ra để trực tiếp cho vay. Toàn bộ lãi suất thu được từ việc cho vay và
những rủi ro có thể xảy ra do cho vay đều thuộc công ty tài chính cho vay
vốn, và tất cả các công đoạn trong quá trình cho vay về việc giải ngân, thu nợ
đều do công ty tài chính trực tiếp đứng ra thực hiện.
+) Đồng tài trợ.
Theo quyết định 154/1998/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế đồng
tài trợ của các tổ chức tín dụng, thì Đồng tài trợ dự án của các Tổ chức tín
dụng là quá trình cho vay- bảo lãnh của một nhóm tổ chức tín dụng( từ 2 trở
lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối phối hợp các bên tài
trợ để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản
xuất –kinh doanh của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng.

+) Ủy thác cho vay.
Theo quyết định số 742/2002/QĐ-NHNN quy định về ủy thác và nhận
ủy thác cho vay vốn và nhận ủy thác cho vay vốn của các tổ chức tín dụng, thì
Ủy thác cho vay là việc bên ủy thác giao vốn cho bên nhận ủy thác thông qua
hợp đồng ủy thác cho vay để trực tiếp cho vay các đối tượng khách hàng,
trong đó bên ủy thác trả phí ủy thác cho bên nhận ủy thác.
Ủy thác cho vay diễn ra là do các trung gian tài chính có quan hệ rất tốt
với các tổ chức vay vốn, có những nhận định chính xác về nhu cầu vốn và khả
năng trả nợ của đơn vị đi vay, tuy nhiên do các quy định của luật pháp về hạn
mức tín dụng, tổ chức tài chính không thể tiếp tục cho vay trực tiếp mà phải
ủy thác nguồn vốn đó cho một bên thứ ba đứng ra tiến hành cho vay. Như
vậy, lợi tức từ cho vay nguồn vốn đó phải san sẻ cho các tổ chức tiếp nhận
trực tiếp nhận ủy thác cho vay vốn. Một trường hợp khác là công ty tài chính
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
vẫn có đủ tiềm năng về vốn, và khoản cho vay khách hàng vẫn nằm trong hạn
mức tín dụng, tuy nhiên công ty không có điều kiện nhận định về khách hàng,
không có điều kiện thẩm định dự án của khách hàng, công ty có thể ủy thác
cho tổ chức tín dụng khác để cho khách hàng vay và phải trả phí ủy thác cho
vay.
1.2.4. Quy trình cho vay dự án
Quy trình cho vay dự án bao gồm các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay dự án của khách hàng.
Hồ sơ vay dự án phải có đầy đủ tất cả các tài liệu mà tổ chức tín dụng yêu
cầu, bao gồm:
-Hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư.
-Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đi vay.
-Quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền.
-Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo

đầu tư nếu dự án chỉ cần lập báo cáo đầu tư.
-Các văn bản, hồ sơ bổ sung khác tùy theo đặc điểm của dự án và đòi hỏi
của từng tổ chức tín dụng khác nhau.
Bước 2: Thẩm định tài chính dự án.
Mục tiêu của thẩm định tài chính dự án là giúp các cán bộ tín dụng ra
quyết định có nên cấp tín dụng cho dự án hay không. Để đưa ra các quyết
định thì các cán bộ tín dụng phải dựa trên các chỉ tiêu thẩm định dự án. Thẩm
định dự án là một quá trình phức tạp, trong đó ngoài các chỉ tiêu đánh giá
doanh nghiệp đi vay thông thường, trong quá trình thẩm định dự án đòi hỏi
cán bộ tín dụng phải phân tích và ước đoán đúng số liệu mà dự án tạo ra, từ
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
đó mới có khả năng đưa ra kết luận dự án thực hiện có hiệu quả không để ra
quyết định cho vay.
Quy trình thẩm định được thực hiện như sau:
-Thứ nhất là căn cứ pháp lý của dự án.
* Hợp đồng dự án được ký kêt giữa các bên có liên quan.
* Biên bản các cuộc họp về việc phê duyệt dự án.
* Các quyết định về phê duyệt dự án.
-Thứ hai là thẩm định tổng mức đầu tư và nguồn vốn.
-Thứ ba là thẩm định hiệu quả của dự án.
+Xác định tỷ suất chiết khấu áp dụng: Lãi suất chiết khấu là tỷ lệ sinh
lời cần thiết mà nhà đầu tư yêu cầu đối với một dự án, là cơ sở để chiết khấu
các dòng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại dòng của dự án. Về bản chất
lãi suất chiết khấu của một dự án chính là chi phí vốn của dự án đó. Rõ ràng
nếu thực hiện dự án, nhà đầu tư sẽ bỏ qua lợi tức kỳ vọng của các dự án khác
hay tài sản tài chính khác có cùng mức rủi ro. Chính vì bỏ qua các hình thức
đầu tư khác để tập trung theo đuổi một dự án, nhà đầu tư sẽ đòi hỏi một mức
lãi suất chiết khấu-tỷ lệ sinh lời cần thiết đối với dự án đó.

+ Xác định giá trị hiện tại ròng NPV.
Việc xác định NPV có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cán bộ thẩm
định vì nó phản ánh dự án đầu tư có tạo ra lợi nhuận trong tương lai hay
không, dự án có khả thi hay không. NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ
đầu tư. NPV mang giá trị dương nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị
tăng thêm cho chủ đầu tư, hay nói cách khác, dự án không những bù dắp đủ
vốn đầu tư bỏ ra, mà còn tạo ra lợi nhuận, không những thế, lợi nhuận này
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
còn được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Ngược lại, nếu NPV âm
có nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, do đó dự án không khả thi.
Chỉ tiêu NPV dùng để phản ánh lợi nhuận tuyệt đối của dự án. Lợi
nhuận của dự án là mức chênh lệch giữa thu nhập và toàn bộ chi phí cần thiết
để xây dựng, vận hành dự án. Nó được xác định theo công thức sau:
P= TN- CF
Trong đó
TN: Tổng thu nhập ròng sau thuế.
CF: Tổng chi phí của giai đoạn thực hiện đầu tư.
Tuy nhiên, NPV chỉ mang ý nghĩa về mặt tài chính. Việc tính toán NPV
cho các dự án xã hội, môi trường phức tạp hơn nhiều, phải lượng hóa được
các tác động xã hội hay môi trường lên dòng tiền của dự án. Do vậy để đánh
giá chính xác lợi ích của dự án người ta phải xem xét đến phương pháp hiện
tại giá, tức là chuyển lợi nhuận thu được hàng năm về cùng một mặt bằng thời
gian( chiết khấu về cùng một thời điểm). Lợi nhuận này gọi là giá trị hiện tại
ròng NPV.
∑TNt-CFt
(1+r)
t


Trong đó
TNt : Thu nhập của dự án năm thứ t
CFt: Chi phí của dự án năm t.
r: Lãi suất chiết khấu được lựa chọn.
Nếu NPV<0 thì thu nhập của dự án không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra.
Nếu NPV=0 tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà chấp nhận hay từ chối.
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
18
NPV =
Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu NPV>0 dự án hiệu quả, nếu NPV thì hiệu quả tài chính càng cao,
dự án càng hấp dẫn.
+ Xác định tỷ suất hoàn vốn nội bộ.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu ở
đó NPV bằng không.
IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định các dòng
tiền thu được trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết
khấu. Để xác định IRR, người ta tìm một mức lãi suất sao cho NPV=0.
∑TNt+ CFt
(1+IRR)
t
IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính đến chi phí cơ hội
của vốn đầu tư. Tức là nếu như chiết khấu các luồng tiền theo IRR, PV sẽ
bằng đầu tư ban đầu Co. Hay nói cách khác, nếu chi phí vốn bằng IRR, dự án
sẽ không tạo thêm được giá trị hay không có lãi.
Như vậu, nếu IRR lớn hơn chi phí vốn( tỷ lệ chiết khấu của dựa án) thì
chấp nhận dự án, trong trường hợp này có thể nói, dự án có lãi, tương đương
với giá trị hiện tại ròng dương
+ Xác định thời gian hoàn vốn dự án.(PP)
Thời gian hoàn vốn là thời gian để chủ đầu tư thu hồi được số vốn đã đầ

tư vào dự án.
PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho biết sau bao
lâu thì dự án thu hồi đủ vố đầu tư, do vậy , PP cho biết khả năng tạo thu nhập
của dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi vốn. Chỉ tiêu PP giúp cho
người thẩm định có một cái nhìn tương đối chính xác về mức độ rủi ro của dự
án. Chỉ tiêu này được các nhà tài trợ ưa thích vì thời gian thu hồi vốn càng dài
Nguyễn Thị Mai Tài chính doanh nghiệp 46A
19
NPV =

×