Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính dầu khí (PVFC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.23 KB, 102 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***



















KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN
CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ (PVFC)





Sinh viên thực hiện : Trần Thị Hương Giang
Lớp : Anh 9 - K43C - KT&KDQT
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Việt Hoa














Hà Nội - Tháng 06/2008


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTC : Công ty tài chính
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
PVN : Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
PVFC : Công ty tài chính Dầu khí
CP : Cổ phần
HĐQT : Hội đồng quản trị

MSB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng hải














1
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ
ÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH 7
1.1.Tổng quan về công ty tài chính 7
1.1.1.Khái niệm về công ty tài chính 7
1.1.2. Phân loại công ty tài chính 11
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của công ty tài chính 13
1.2.Hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính 17
1.2.1.Khái quát về cho vay dự án 17

1.2.2.Đặc điểm hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính 19
1.2.3.Các hình thức cho vay dự án 22
1.2.4. Quy trình cho vay dự án 23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay dự án của công ty tài
chính: 27
1.3.1. Các nhân tố chủ quan: 27
1.3.2.Các nhân tố khách quan: 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN TẠI CÔNG
TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ 31
2.1. Tổng quan về công ty Tài chính Dầu Khí 31
2.1.1.Sự hình thành và phát triển của công ty Tài chính Dầu Khí 31
2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Tài chính Dầu Khí 33
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay dự án tại công ty Tài chính Dầu Khí 38

2
2.2.1. Tình hình chung về hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính
Dầu Khí: 38
2.2.2. Quy trình cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí 35
2.2.3. Kết quả hoạt động của các hình thức cho vay dự án tại công ty
Tài chính Dầu Khí 44
2.2.4. Ví dụ minh hoạ hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu
Khí: 46
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu Khí: 67
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân: 68
2.3.1.1: Kết quả: 68
2.3.1.2. Nguyên nhân: 69
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 71
2.3.2.1.Hạn chế 71
2.3.2.2. Nguyên nhân 73
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN

TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ 76
3.1.Định hướng phát triển hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính
Dầu Khí 76
3.1.1. Chiến lược hoạt động kinh doanh của công ty Tài Chính Dầu Khí 76
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu
Khí 82
3.2.Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính
Dầu Khí 83
3.2.1.Xây dựng chiến lược phát triển dài hạn cho hoạt động cho vay dự án 83
3.2.2.Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của các dự án lớn 85
3.2.3.Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng 86
3.2.4. Tập trung phát triển chính sách khách hàng 87
3.2.5. Đầu tư phát triển công nghệ 89

3
3.2.6.Hoàn thiện quá trình xét duyệt cho vay 89
3.2.7. Hoàn thiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát quá trình sau cho vay 90
3.3.Một số kiến nghị 91
3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam 91
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước 92
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 98
















4
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của PVFC 35
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty cổ phần hàng hải Viễn Dƣơng 51
Bảng 2.3: Chi tiết đội tàu của công ty CP hàng hải Viễn Dƣơng 52
Bảng 2.4: Chi tiết dƣ nợ đến thời điểm 13/03/2008 của công ty CP hàng hải
Viễn Dƣơng 59
Bảng 2.5: Dự kiến khối lƣợng nhu cầu hàng hóa vận tải đƣờng biển nội địa 61
Bảng 2.6. Một số dự án PVFC cho vay trong 3 năm 2005,2006,2007 69
Bảng 3.1: Dự kiến kế hoạch đầu tƣ tài chính của PVFC giai đoạn 2007-2011 78
Bảng3.2. Dự kiến huy động vốn của PVFC giai đoạn 2007-2011 80
Bảng3.3:. Dự kiến hoạt động tín dụng giai đoạn 2007-2011 81
Biểu đồ 2.1: Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng và từ các tổ chức kinh tế,
dân cƣ giai đoạn 2001-2007 36
Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động cho vay dự án trực tiếp giai đoạn 2001-2007 46
Biểu đồ 2.3: Tổng giá trị thu xếp vốn giai đoạn 2003–2007 48











5
LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế trong nƣớc và
thế giới, thị trƣờng tài chính Việt Nam ngày càng lớn mạnh cả về qui mô và số
lƣợng các tổ chức tài chính trung gian trên thị trƣờng. Để đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng cao cho đầu tƣ và phát triển, hàng loạt các công ty tài chính trực thuộc
các Tổng công ty và Tập đoàn đã ra đời. Công ty tài chính là công cụ để các
Tổng công ty và Tập đoàn điều tiết vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả và
thuận lợi nhất. Trong nội bộ tập đoàn hoặc nhóm công ty có quan hệ lợi ích gắn
bó, công ty tài chính có thể dễ dàng huy động vốn nhàn rỗi từ các công ty thành
viên để tập trung vốn đầu tƣ. Với tính nội bộ cao trong hoạt động nghiệp vụ,
công ty tài chính có thể kiểm soát rủi ro và tập trung vốn lớn cho các dự án quan
trọng. Có thể kể đến các ví dụ điển hình nhƣ công ty tài chính Vinashine thuộc
Tập đoàn Tàu thủy Việt Nam, công ty tài chính Bƣu điện thuộc Tập đoàn Bƣu
chính Viễn thông Việt Nam, Công ty Tài chính Dầu khí trực thuộc Tổng công
ty Dầu khí Việt Nam (nay là Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam
trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam) cũng là một trong số những
công ty nhƣ vậy.
Đƣợc thành lập năm 2000 với mục tiêu là đảm bảo sự phát triển bền vững
của Tập đoàn Dầu khí, công ty Tài chính Dầu khí đã không ngừng lớn mạnh và
phát triển trên tất cả các hoạt động kinh doanh của mình. “Tầm nhìn tăng trƣởng-
Cam kết vững chắc-Thành công tài chính” là tôn chỉ hoạt động của công ty Tài
chính Dầu khí. Tƣ tƣởng của tôn chỉ thể hiện rõ nhiệm vụ chiến lƣợc của công ty
là: đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tƣ phát triển của ngành Dầu khí Việt Nam và

vận hành sinh lời hiệu quả nhất mọi nguồn tài chính tiền tệ của ngành Dầu khí.
Trong các hoạt động kinh doanh của công ty, hoạt động cho vay dự án
đóng vai trò hết sức quan trọng bởi trong giai đoạn hội nhập hiện nay, nhu cầu
ngày càng lớn mạnh về đầu tƣ các dự án lớn của các doanh nghiệp không thể

6
không cần nguồn tài trợ từ các tổ chức tín dụng. Trong quá trình thực hiện, hoạt
động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu khí đã gặt hái đƣợc những thành
công đáng kể và khẳng định đƣợc chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng Tài chính
Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động này cũng bộc lộ nhiều mặt hạn chế trong quá
trình cho vay nhƣ các điều kiện vay vốn dự án còn khắt khe, lãi suất cho vay cao,
nguồn vốn cho vay bị hạn chế và thời gian xét duyệt dự án kéo dài, Thực trạng
đó đã đặt ra cho công ty Tài chính Dầu khí nhu cầu cấp thiết phải có những giải
pháp thích hợp và kịp thời để hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của doanh
nghiệp nhằm hoàn thành tốt những nhiệm vụ mà Tập đoàn dầu khí đề ra. Trong
quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho
vay dự án tại công ty Tài Chính Dầu Khí” nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn về
hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu khí, từ đó đƣa ra một số giải
pháp và kiến nghị để hoàn thiện hoạt động này tại doanh nghiệp.
Kết cấu bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chƣơng 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu
Khí.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty Tài
Chính Dầu Khí.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khoá luận, do kiến thức lý thuyết
và thực tiễn còn nhiều hạn chế cũng nhƣ thời gian nghiên cứu vấn đề không
nhiều, nên khóa luận tốt nghiệp của em còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Vì vậy
em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn đọc để hoàn
thiện bài viết hơn nữa.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thị Việt
Hoa đã dành thời gian quí báu trực tiếp hƣớng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực hiện khóa luận, đồng thời em cũng xin chân thành cảm
ơn các anh, chị trong Ban thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp, công ty Tài
chính Dầu khí đã cung cấp những tài liệu bổ ích giúp em hoàn thành bài viết này.

7
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DỰ ÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH

1.1.Tổng quan về công ty tài chính
1.1.1.Khái niệm về công ty tài chính
Hoạt động ngân hàng và thị trƣờng tài chính xuất hiện từ rất lâu và ngày
càng trở thành một trong những lĩnh vực đƣợc nhân dân và xã hội quan tâm đặc
biệt, vì nó góp phần tạo ra những tiến bộ to lớn và có ý nghĩa quyết định với lịch
sử văn minh của loài ngƣời thông qua việc thúc đẩy thƣơng mại và các hoạt
động kinh tế phát triển. Việc đẩy mạnh phát triển định chế tài chính là việc làm
cần thiết và cấp bách. Tuy các ngân hàng là tổ chức tài chính mà chúng ta
thƣờng giao dịch nhất, nhƣng không phải tất cả các tổ chức tài chính đều chỉ là
các ngân hàng. Giả sử bạn mua bảo hiểm của một công ty bảo hiểm, vay một
món trả dần của một công ty tài chính để mua một xe hơi mới, hoặc mua một số
cổ phiếu qua sự giúp đỡ của một ngƣời môi giới, trong mỗi vụ giao dịch này bạn
đang giao tiếp với một tổ chức tài chính phi ngân hàng.
Đầu thế kỷ XX, các tổ chức tài chính phi ngân hàng đƣợc hình thành dựa
trên cơ sở chuyên môn hóa một số hoạt động ngân hàng nhằm khắc phục những
hạn chế của các ngân hàng thƣơng mại, và đa dạng hóa các tổ chức tài chính
trong nền kinh tế thị trƣờng. Trong nền kinh tế của chúng ta, các tổ chức tài
chính phi ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc huy động vốn từ
ngƣời cho vay – những ngƣời tiết kiệm tới ngƣời vay - những ngƣời chi tiêu y

nhƣ một ngân hàng. Đặc biệt quá trình đổi mới tài chính ở Việt Nam đã tăng tính
quan trọng của các tổ chức tài chính phi ngân hàng, cụ thể là trong “Chiến lƣợc
phát triển kinh tế-xã hội ở Việt Nam thời kỳ 2001-2010” đã khẳng định: “Tạo
lập môi trường tài chính lành mạnh, thông thoáng nhằm giải phóng và phát triển

8
các nguồn lực tài chính và tiềm năng sản xuất của các doanh nghiệp, các tầng
lớp dân cư; bồi dưỡng và mở rộng nguồn thu ngân sách, thu hút các nguồn vốn
bên ngoài; đa dạng hóa các công cụ và hình thức tổ chức tài chính, tiền tệ phi
ngân hàng và các quỹ đầu tư nhằm động viên các nguồn lực cho phát triển kinh
tế, xã hội”. Qua đổi mới, các tổ chức tài chính phi ngân hàng cạnh tranh trực tiếp
hơn với các ngân hàng qua các dịch vụ tƣơng tự nhƣ hoạt động ngân hàng. Các
tổ chức tài chính phi ngân hàng hoạt động dƣới các loại hình tổ chức sau: Công
ty tài chính; Công ty cho thuê tài chính; Quỹ đầu tƣ; Các tổ chức tài chính của
Chính phủ và địa phƣơng; Bảo hiểm; Công ty chứng khoán…Trong các tổ chức
tín dụng phi ngân hàng đó có một thành phần hết sức quan trọng đó là các công
ty tài chính.
Để tìm hiểu rõ về công ty tài chính, ta cần tìm hiểu rõ về khái niệm các
tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Hiện nay trên thế giới tồn tại khá nhiều quan
điểm khác nhau về tổ chức tín dụng phi ngân hàng, bắt nguồn từ sự khác biệt
về môi trƣờng pháp lý và công cụ tài chính tại các nƣớc. Ở Việt Nam, khái
niệm này đƣợc đƣa ra tại Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX, điều 20
của Luật này ghi rõ: “Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh
thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch
vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty tài chính, công ty
cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác”.
Nhƣ vậy theo khái niệm về các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, thì
công ty tài chính là một trong những loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Theo điều 2- Nghị định 79/2002/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt

động của công ty tài chính, công ty tài chính đƣợc định nghĩa là: “ Loại hình
tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy
động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn
về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp

9
luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi
dưới 1 năm.”
Ở các nƣớc phát triển, các dạng công ty tài chính phát triển rất nhanh
chóng. Trong thời gian 2 thập niên gần đây, các công ty này bành trƣớng ngày
càng lớn và nắm quyền kiểm soát (trực tiếp hoặc gián tiếp) nhiều ngân hàng
hoặc tổ chức tín dụng, hoạt động của chúng bao trùm lên hoạt động của các
NHTM để nắm giữ và chi phối hoạt động của các ngành kinh tế.
Những năm qua, công ty tài chính ở Việt Nam đã có những thay đổi
đnags kể về nguồn vốn, về việc sử dụng vốn trong ngành. Bên cạnh đó, các
công ty tài chính ngày nay còn đối đầu với sự gia tăng cạnh tranh từ các ngân
hàng thƣơng mại, các tổ chức tín dụng, các hiệp hội tiết kiệm và cho vay cùng
các tổ chức cho vay khác. Do áp lực về giá cả và cạnh tranh, các loại hình
công ty tài chính đã phải đa dạng hóa hoạt động nhằm thâm nhập cùng một
lúc vào cả hai thị trƣờng cho vay đối với các doanh nghiệp và ngƣời tiêu
dùng.
Nhƣ vậy, các công ty tài chính cũng giống nhƣ các tổ chức tài chính
trung gian khác đó là cùng kinh doanh trên một lĩnh vực đặc biệt, lĩnh vực tài
chính tiền tệ. Cũng nhƣ các ngân hàng thƣơng mại, công ty tài chính cũng
đóng vai trò là trung gian trong quá trình dịch chuyển nguồn vốn từ những
ngƣời có vốn chƣa sử dụng sang những ngƣời cần vốn, thực hiện vai trò là
kênh dẫn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, công ty tài chính (CTTC) cũng có
những khác biệt quan trọng so với ngân hàng thƣơng mại (NHTM). Cụ thể là:
 Về mặt tổ chức:
Các công ty tài chính là một tổ chức kinh doanh chuyên biệt trên thị

trƣờng tài chính, hạch toán độc lập, đƣợc đăng ký kinh doanh theo pháp luật.
Qui mô thƣờng nhỏ hoặc vừa và không có nhiều chi nhánh nhƣ các Ngân
hàng Thƣơng mại


10

 Về mặt hoạt động:
Khác với các NHTM đƣợc thực hiện đầy đủ cả ba khâu: nhận tiền gửi,
cho vay và thanh toán, hoạt động của CTTC hẹp hơn, giới hạn ở một số khâu
và mang tính chuyên biệt trong một số nghiệp vụ nhất định.
 Các CTTC thu hút vốn bằng cách nhận tiền gửi, phát hành cổ
phiếu, trái phiếu và sử dụng tiền thu đƣợc để cho vay. Các khoản cho vay
thƣờng là các khoản vay nhỏ, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp và ngƣời
tiêu dùng. Quá trình trung gian tài chính của các CTTC có thể đƣợc mô tả
rằng họ đi vay những khoản tiền lớn và cho vay lại những khoản vay nhỏ.
Đây là một quá trình hoàn toàn khác với các NHTM, họ thƣờng huy động
những món tiền gửi với giá trị nhỏ và sau đó cho vay các món tiền lớn hơn
nhiều lần.
 Khác với các NHTM, các CTTC không đƣợc thực hiện nghiệp
vụ huy động tiền gửi ngắn hạn dƣới một năm. Điều này đã đƣợc qui định rõ
trong các văn bản pháp luật về CTTC. Việc không đƣợc huy động tiền gửi có
thời hạn dƣới một năm nhƣ các NHTM đã làm hạn chế rất nhiều hoạt động
của các CTTC. Khách hàng của các CTTC không thể là các khách hàng cá
nhân với các khoản tiết kiệm nhỏ lẻ, mà chỉ là các cá nhân lớn hoặc các tổ
chức có nguồn vốn dồi dào và có nhu cầu cho vay trong dài hạn. Chính sự hạn
chế trong hoạt động huy động vốn này đã làm CTTC mất đi một lƣợng vốn
huy động đáng kể để cho vay.
 Các công ty tài chính không đƣợc tự do thực hiện nghiệp vụ
thanh toán nhƣ các NHTM. Các ngân hàng ra đời với chức năng cơ bản là

thực hiện dịch vụ tạo tiền, dịch vụ giữ hộ và thanh toán. Các ngân hàng chỉ có
thể tạo ra lƣợng tiền lớn hơn gấp rất nhiều lần lƣợng tiền ban đầu bằng việc
thực hiện kết hợp các nghiệp vụ này.

11
 Các CTTC không phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Ngân hàng
Nhà Nƣớc nhƣ các NHTM. Hệ thống các NHTM chịu sự kiểm soảt của các
cơ quan ban ngành nhƣ: Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà Nƣớc về cả hoạt động
đi vay và cho vay. Hầu hết các hoạt động của ngân hàng muốn đi vào thực
hiện phải đƣợc sự phê duyệt của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nƣớc. Ngƣợc lại,
các CTTC thƣờng chỉ đƣợc định hƣớng hoạt động chung đúng pháp luật, còn
đối với các nghiệp vụ cụ thể và việc tổ chức thực hiện thƣờng do công ty tự
đề xuất và Tổng công ty hay Tập đoàn phê duyệt. Do vậy, các hoạt động của
công ty tài chính trở nên linh động hơn nhiều.
Ngày nay, với sự phát triển và hội nhập kinh tế mạnh mẽ ở mỗi quốc
gia, các CTTC thƣờng có nhu cầu mở rộng phạm vi và qui mô hoạt động, do
đó các CTTC đều mong muốn mở rộng và đa dạng hóa các nghiệp vụ hoạt
động kinh doanh của mình để nhằm phục vụ nhu cầu của đông đảo tầng lớp
khách hàng cũng nhƣ để tối đa hóa lợi nhuận. Do vây, sự khác biệt giữa các
CTTC cũng nhƣ các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác với NHTM ngày
càng mờ nhạt dần và tiến tới không có sự khác biệt lớn.
1.1.2. Phân loại công ty tài chính
Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có thể tiến hành phân chia công ty
tài chính theo các dạng khác nhau.
 Căn cứ vào cơ cấu sở hữu, theo điều 3- nghị định 79/2002/NĐ-
CP công ty Tài chính đƣợc chia thành năm loại:
- Công ty tài chính Nhà nƣớc: Là công ty tài chính do Nhà nƣớc đầu tƣ
vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
- Công ty tài chính cổ phần: Là công ty tài chính do các tổ chức, cá
nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, đƣợc thành lập dƣới hình

thức công ty cổ phần.

12
- Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: Là công ty tài chính do
một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu
theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tƣ cách pháp nhân.
- Công ty tài chính liên doanh: Là công ty tài chính đƣợc thành lập
bằng vốn góp giữa một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong nƣớc
và nƣớc ngoài bao gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nƣớc ngoài, trên cơ
sở hợp đồng liên doanh.
- Công ty tài chính 100% vốn nƣớc ngoài: Là loại hình công ty tài
chính đƣợc thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nƣớc
ngoài theo đúng quy định của pháp luật trong nƣớc.
 Căn cứ vào sự độc lập trong hoạt động, công ty tài chính đƣợc
chia thành 2 loại:
- Công ty tài chính độc lập thực hiện hoạt động kinh doanh nhƣ: Hoạt
động tín dụng gồm cho vay và bảo lãnh cho các khách hàng thƣơng mại và
sản xuất công nghiệp; các hoạt động cho thuê tài sản; bao thanh toán; kinh
doanh tiền tệ; tƣ vấn tài chính….
- Các Công ty tài chính trong tập đoàn kinh doanh tham gia chủ yếu các
hoạt động sau: Tìm kiếm các nguồn vốn đầu tƣ để cung ứng cho các thành
viên trong tập đoàn; quản lý và đầu tƣ các nguồn vốn chƣa sử dụng trong tập
đoàn; quản lý các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, điều hòa vốn giữa các thành
viên; làm đầu mối tƣ vấn cho tập đoàn; các công ty thành viên trong quan hệ
với các ngân hàng; các đối tác đầu tƣ; quản lý và áp dụng các biện pháp
phòng ngừa rủi ro tài chính; cung cấp các dịch vụ tƣ vấn tài chính cho các
khách hàng bên ngoài…
 Căn cứ vào các hoạt động kinh doanh, công ty tài chính đƣợc
chia thành 3 loại:
- Các Công ty tài chính bán hàng: Do các công ty sản xuất và bán hàng

làm chủ sở hữu và thực hiện các khoản cho vay tài trợ cho khách hàng mua

13
các sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của chính công ty. Ví dụ hệ thống bán lẻ
Sears Holdings Corp. tài trợ cho khách hàng mua các dịch vụ và hàng hóa tại
chuỗi các cửa hàng bán lẻ của tập đoàn. Công ty tài chính bán hàng cạnh
tranh trực tiếp với ngân hàng về các khoản cho vay tiêu dùng và thu hút đƣợc
khá nhiều khách hàng bởi vì thông thƣờng các khoản vay này đƣợc thực hiện
nhanh hơn và tiện lợi hơn ngay tại các địa điểm mua hàng.
- Các Công ty tài chính tiêu dùng: Thực hiện các khoản cho vay cho
khách hàng mua các loại hàng hóa cụ thể. Ví dụ: Đồ gỗ và vật dụng gia đình,
sửa chữa nhà cửa hay giúp đỡ chi trả các khoản nợ nhỏ. Các Công ty tài chính
tiêu dùng là các doanh nghiệp riêng biệt hay do các ngân hàng là chủ sở hữu
ví dụ nhƣ các công ty: Citicorp, Owns person-to-person, Finance company
hoạt động khắp các nƣớc trên thế giới.
- Các công ty tài chính doanh nghiệp: Cung cấp các hình thức tín dụng
chuyên biệt cho các doanh nghiệp bằng cách mua những khoản tiền sẽ thu có
chiết khấu (hóa đơn thanh toán thuộc về công ty tài chính). Dạng cung cấp tín
dụng này đƣợc gọi là factoring (bao thanh toán). Xét một ví dụ cụ thể nhƣ
sau: một xí nghiệp may mặc có hóa đơn chƣa thanh toán từ các cửa hàng bán
lẻ đã mua hàng từ xí nghiệp với giá trị 100.000$. Nếu xí nghiệp này cần tiền
mặt ngay để mua trang thiết bị, họ có thể bán tài khoản thanh toán này cho
Công ty tài chính với giá là 90.000$ và giao quyền thu lại số nợ 100.000$ cho
Công ty tài chính. Ngoài nghiệp vụ factoring, công ty tài chính doanh nghiệp
còn chuyên môn hóa vào cho thuê trang thiết bị máy móc (ô tô, xe tải, toa
hàng, máy bay, tàu thủy, máy tính…) mà họ mua về và cho các doanh nghiệp
vay trong một khoảng thời gian nào đó. Việc cấp tín dụng theo dạng này đƣợc
gọi là leasing (cho thuê tài chính).
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của công ty tài chính
Hoạt động của các công ty tài chính rất đa dạng, phong phú ở các nƣớc

khác nhau cũng nhƣ ở các thị trƣờng khác nhau. Nhìn chung công ty tài chính
hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực sau:

14
 Hoạt động huy động vốn:
Bƣớc đầu của hoạt động này là các tổ chức tài chính giữ tiền hộ khách
hàng và khách hàng còn phải trả phí, nhƣng ngày nay ngƣời ta thấy đƣợc vai
trò của nguồn vốn đó nên đã tích cực huy động và để khách hàng đƣợc hƣởng
tiền lãi tùy theo mức lãi suất, kỳ hạn gửi và số tiền gửi.
Huy động vốn là hoạt động khởi đầu của các hoạt động khác tại công ty
tài chính. Công ty tài chính bản chất là một trung gian tài chính hoạt động chủ
yếu không phải bằng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vậy để hoạt động và cung cấp
vốn cho nền kinh tế thì ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, công ty tài chính phải huy
động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua các hoạt
động:
 Nhận tiền gửi có kỳ hạn của các đơn vị thành viên, các doanh
nghiệp cùng ngành, các tổ chức cá nhân.
 Phát hành trái phiếu, chứng chỉ nợ:
- Phát hành trái phiếu: Bên cạnh vốn điều lệ ban đầu khi thành lập,
Công ty tài chính có thể huy động thêm nguồn vốn trong xã hội thông qua
việc phát hành trái phiếu. Trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ có thể đƣợc
bổ sung và tăng dần thông qua việc huy động vốn góp của tập đoàn hoặc phát
hành thêm trái phiếu.
- Phát hành chứng chỉ nợ: Là một giấy nhận nợ mà Công ty tài chính
phát hành để vay vốn trên thị trƣờng tiền tệ dùng để giải quyết những nhu cầu
về tiền mặt, vốn ngắn hạn cấp thiết.
 Vay từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nƣớc:
Công ty tài chính có thể đi vay từ các ngân hàng thƣơng mại và các trung gian
tài chính khác, nhƣng không đƣợc vay từ ngân hàng nhà nƣớc.
 Nhận ủy thác đầu tƣ:

Các công ty tài chính có thể nhận ủy thác đầu tƣ của các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nƣớc có nhu cầu đầu tƣ dài hạn. Nguồn vốn ủy thác đầu

15
tƣ bao gồm cả nguồn vốn của tập đoàn kinh doanh nếu công ty tài chính đó
thuộc tập đoàn kinh doanh giao để đầu tƣ vào những công trình, dự án của tập
đoàn và các đơn vị thành viên.
 Ngoài ra đối với các Công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh doanh
còn một nguồn huy động lớn là vay từ tập đoàn kinh doanh. Dựa vào uy tín và
lợi thế của mình, các tập đoàn kinh doanh đứng ra phát hành trái phiếu để huy
động vốn rồi chuyển cho các công ty tài chính vay. Mặt khác khi tập đoàn
kinh doanh đứng ra phát hành trái phiếu thì không bị ràng buộc về dự trữ, lãi
suất, số lƣợng do ngân hàng nhà nƣớc quy định do tập đoàn không phải là
một tổ chức tín dụng.
 Hoạt động tín dụng:
Sau khi huy động đƣợc vốn, để bù đắp chi phí huy động vốn và có lợi
nhuận thì Công ty tài chính phải tìm cách sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
này. Hoạt động tín dụng của công ty tài chính cũng nhƣ các ngân hàng đóng
vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, giúp dịch chuyển vốn từ nơi thừa
vốn (nguồn vốn huy động đƣợc) đến nơi thiếu vốn (hoạt động tín dụng của
ngân hàng).
Hoạt động tín dụng ở đây đƣợc hiểu là tất cả các hoạt động nhƣ cho
vay, chiết khấu, bảo lãnh và các hình thức tín dụng khác theo đúng pháp luật.
Trong tất cả các hoạt động đó, hoạt động cho vay chiếm vai trò quan trọng
nhất, đem lại nguồn doanh thu lớn nhất cho các công ty tài chính. Do vậy,
hiện nay thông thƣờng khi nhắc đến tín dụng của các công ty tài chính vẫn
đƣợc hiểu nhầm là hoạt động cho vay của các công ty này.
 Đối với cho vay công ty tài chính đƣợc cho vay dƣới hình thức:
- Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân
hàng Nhà nƣớc.


16
- Cho vay theo ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, các nhân trong và
ngoài nƣớc theo quy định hiện hành của Luật các tổ chức tín dụng và hợp
đồng ủy thác.
- Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay trả góp để mua các vật
dụng là các hàng hoá lâu bền nhƣ xe hơi, bất động sản, và cho doanh nghiệp
vay để kinh doanh.
Ở Việt Nam, hoạt động cho vay của công ty tài chính còn rất hạn hẹp,
chủ yếu là công ty tài chính tiến hành cho doanh nghiệp vay để kinh doanh
theo hình thức cho vay dự án trung hoặc dài hạn.
 Đối với hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thƣơng
phiếu và các giấy tờ có giá khác:
Công ty tài chính đƣợc cấp tín dụng dƣới hình thức chiết khấu, cầm cố
thƣơng phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức, cá
nhân và các tổ chức tín dụng khác.
 Đối với hoạt động bảo lãnh:
Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của công ty tài chính (bên bảo lãnh) với
bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng (bên đƣợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận
nợ và hoàn trả cho công ty tài chính số tiền đã đƣợc trả thay.
 Các hoạt động khác:.
- Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng
khác.
- Đầu tƣ cho các dự án theo hợp đồng.
- Tham gia thị trƣờng tiền tệ.
- Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng.
- Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá
cho các doanh nghiệp.


17
- Đƣợc quyền nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu tƣ, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu
tƣ của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
- Cung ứng các dịch vụ tƣ vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tƣ
cho khách hàng.
- Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ
két, cầm đồ và các dịch vụ khác.
1.2.Hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính
1.2.1.Khái quát về cho vay dự án
+ Khái niệm chung về dự án:
Đầu tƣ là một hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền
kinh tế. Đó là hoạt động bỏ vốn với hy vọng đạt đƣợc lợi ích tài chính, kinh tế
xã hội trong tƣơng lai. Ngày nay, nhằm tối đa hóa hiệu quả đầu tƣ, các hoạt
động đầu tƣ đều đƣợc thực hiện theo dự án.
Dự án có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tƣ, các nhà quản lý
và tác động trực tiếp đến tiến trình phát triển kinh tế xã hội, nếu không có dự
án, nền kinh tế sẽ khó nắm bắt đƣợc cơ hội phát triển. Dự án là căn cứ quan
trọng để bỏ vốn đầu tƣ, xây dựng kế hoạch đầu tƣ và theo dõi quá trình thực
hiện đầu tƣ. Dự án là căn cứ để các tổ chức tài chính đƣa ra quyết định tài trợ,
các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc phê duyệt và cấp giấy phép đầu tƣ.
Trong “Quy chế đầu tƣ và xây dựng” theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP
ngày 08 tháng 07 năm 1999 của Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có nêu khái niệm về dự án nhƣ sau: “Dự án là một tập hợp những
đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những
cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng của sản
phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định”.
Với các quan điểm khác nhau, có thể có các khái niệm khác nhau về dự
án. Song, một cách tổng quát nhất, dự án đƣợc hiểu là một tập hợp các hoạt


18
động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt đƣợc trong
tƣơng lai ý tƣởng đã đặt ra (mục tiêu nhất định) với nguồn lực và thời gian
xác định.
+ Các nguồn tài trợ cho dự án:
Các phƣơng thức tài trợ cho dự án thông thƣờng bao gồm tài trợ bằng
vốn chủ sở hữu, tài trợ bằng nợ, tài trợ bằng leasing và tài trợ kết hợp (đƣợc
tiến hành bằng cách kết hợp giữa các phƣơng thức tài trợ nêu ở trên). Mỗi
phƣơng thức tài trợ đều có những đặc trƣng riêng cũng nhƣ những lợi thế, bất
lợi cho các chủ đầu tƣ. Hơn nữa, quá trình xác định dòng tiền và lựa chọn lãi
suất chiết khấu không thể đƣợc tiến hành một cách biệt lập với phân tích bản
chất của phƣơng thức tài trợ. Hay nói cách khác, phƣơng thức tài trợ sẽ chi
phối việc xác định dòng tiền phù hợp cũng nhƣ lựa chọn lãi suất chiết khấu
hợp lý cho dự án. Rõ ràng các phƣơng thức tài trợ cho doanh nghiệp nói
chung cũng không khác biệt so với tài trợ cho dự án, bởi vì dự án mà chúng ta
nghiên cứu ở đây là dự án thuộc doanh nghiệp và do doanh nghiệp tiến hành.
+ Cho vay dự án:
Cho vay dự án của công ty tài chính là việc một công ty tài chính giao
cho khách hàng một khoản tiền trực tiếp hoặc thông qua một tổ chức tài chính
trung gian khác để cho vay toàn bộ hay một phần dự án đƣợc đề nghị.
Giống nhƣ cho vay thông thƣờng, cho vay dự án của công ty tài chính
cần xem xét cho vay đối với những dự án thỏa mãn đồng thời các điều kiện,
đó là đúng đối tƣợng, ngành nghề, thuộc danh mục và nằm trong hạn mức tín
dụng của công ty, bảo đảm tỷ suất hoàn vốn nội bộ của dự án đạt tối thiểu là
10%, bảo đảm việc quản lý dòng tiền dự án một cách chặt chẽ (ngoại trừ
trƣờng hợp cho vay đồng tài trợ mà tổ chức tín dụng đầu mối có qui định
khác), thời hạn cho vay của dự án phụ thuộc vào dòng tiền của từng dự án.
Các khoản cho vay dự án có thể đƣợc chấp nhận dựa trên cơ sở bảo
lãnh theo đó ngƣời cho vay có thể khôi phục vốn từ những tổ chức thực hiện


19
bảo lãnh nếu dự án không trả đƣợc nợ đúng nhƣ kế hoạch đã định. Tuy nhiên
khoản cho vay cũng có thể đƣợc cung cấp không dựa trên cơ sở bảo lãnh,
không có ngƣời đứng ra đảm bảo, dự án tồn tại hoặc sụp đổ dựa trên giá trị
của chính nó. Trong trƣờng hợp này, công ty phải đối mặt với những rủi ro rất
lớn và họ sẽ yêu cầu một mức lãi suất cao hơn những khoản cho vay có đảm
bảo. Đối với nhiều khoản cho vay nhƣ vậy, công ty tài chính thƣờng đòi hỏi
các tổ chức tài trợ dự án phải thế chấp tài sản cho tới khi dự án hoàn tất.
Cho vay dự án có một vai trò hết sức quan trọng. Nó không chỉ tạo ra
nguồn thu nhập cho tổ chức cho vay trong một thời gian đủ dài mà thông qua
việc cho vay dự án, các dự án có đủ nguồn vốn để thực hiện, góp phần phát
triển sản xuất kinh doanh của nhà đầu tƣ, tạo công ăn việc làm và sự ổn định
nền kinh tế đất nƣớc.
1.2.2.Đặc điểm hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính
Cho vay dự án là một hoạt động cho vay chủ chốt của các tổ chức tín
dụng trên thị trƣờng tài chính, cho vay dự án cũng có ba đặc điểm lớn giống
nhƣ nghiệp vụ cho vay thông thƣờng của các tổ chức tín dụng, bao gồm:
Một là, có sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngƣời sở hữu sang
cho ngƣời sử dụng. Ngƣời sở hữu vốn có thể là Chính phủ, các tổ chức, cá
nhân trong nƣớc hoặc nƣớc ngoài. Họ là những ngƣời có nguồn vốn chƣa sử
dụng và có nhu cầu cho vay vốn để lấy lại một phần lợi tức do nguồn vốn ấy
mang lại. Ngƣợc lại, bên vay là những tổ chức, cá nhân có những dự án, kế
hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả, có khả năng sinh lời cao, tuy nhiên lại
thiếu vốn để thực hiện mục đích đó. Việc cho vay ở đây đƣợc hiểu là cho vay
của các tổ chức tài chính trên thị trƣờng. Họ chính là những trung gian tài
chính đứng ra làm nhiệm vụ huy động các khoản tiền tiết kiệm trong nền kinh
tế, tập hợp lại và với kinh nghiệm, chuyên môn của mình để đứng ra làm
nhiệm vụ cho vay đến các tổ chức và cá nhân có nhu cầu. Thu nhập của công
ty tài chính là khoản chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay.


20
Hai là, sự chuyển nhƣợng trong hoạt động cho vay là có thời hạn. Bất
cứ các khoản vay nào cũng có thời hạn nhất định phải hoàn trả. Thời hạn này
dài hay ngắn là phụ thuộc vào nhu cầu của ngƣời vay và chính sách cho vay,
khả năng cho vay của bản thân tổ chức tài chính. Các khoản vay có thể là
ngắn hạn (dƣới 1 năm), trung hạn (từ 1 đến 5 năm) và dài hạn (trên 5 năm).
Việc xác định thời hạn của vốn vay giúp tổ chức tài chính hoạch định đƣợc
chính sách cho vay vốn của mình, từ sự dịch chuyển của luồng tiền cho vay,
lãi suất và các biện pháp thu hồi nợ đối với ngƣời vay.
Ba là, sự chuyển nhƣợng có kèm theo chi phí. Chi phí cho các khoản
vay đó chính là lãi suất cho vay. Bất cứ khoản cho vay nào của công ty tài
chính cũng đều phải có một lãi suất cho vay nhất định. Loại lãi suất này
không cố định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: đối tƣợng khách hàng,
giá trị khoản vay, thời hạn của khoản vay, khả năng trả nợ của ngƣời vay
cũng nhƣ những biến động của nền kinh tế. Tuy nhiên, mức lãi suất này luôn
luôn phải bảo đảm lớn hơn lãi suất của các tổ chức tín dụng phải trả từ việc
huy động vốn và đủ bù đắp chi phí hoạt động kinh doanh trong việc cho vay.
Trên đây là ba đặc điểm cơ bản của cho vay dự án trên giác độ một
khoản cho vay thông thƣờng. Tuy nhiên do những đặc điểm khác biệt của
việc đầu tƣ dự án, cho vay dự án còn có những đặc điểm riêng:
Thứ nhất, lƣợng vốn ban đầu để đầu tƣ cho dự án là rất lớn, do đó chủ
đầu tƣ dự án phải huy động từ nhiều nguồn, trong đó nguồn tài trợ từ cho vay
dự án của các công ty tài chính là rất quan trọng. Tuy nhiên các công ty tài
chính lại không tài trợ toàn bộ vốn đầu tƣ mà yêu cầu chủ đầu tƣ phải có
lƣợng vốn tự có với một tỷ lệ nhất định, và đồng thời căn cứ trên các thông tin
dữ liệu về dự án để xác định mức cho vay hợp lý đối với từng dự án cụ thể.
Dự án đƣợc xây dựng gồm nhiều mục nhƣ phân tích thị trƣờng, nguồn nhân
lực, địa điểm công nghệ, qui trình sản xuất, phân tích tài chính trong đó phân


21
tích tài chính là mục tiêu quan tâm hàng đầu của công ty. Khối lƣợng vốn mà
công ty tài trợ cho dự án đƣợc xác định theo nguyên tắc sau:
Số tiền cho vay = Tổng vốn đầu tư – vốn tự có – các nguồn huy động khác
Thứ hai, thời hạn cho vay của dự án thƣờng kéo dài nhiều năm, chủ yếu
là các khoản cho vay trung và dài hạn. Do đặc tính của những dự án này đòi
hỏi một lƣợng vốn đầu tƣ rất lớn, đƣợc thực hiện trong khoảng thời gian dài
nên tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, và thực hiện phân tích trƣớc khi cho vay cũng
nhƣ quản lý vốn vay chặt chẽ hơn.
Thời hạn cho vay = Thời gian xây dựng cơ bản + Thời gian trả nợ.
Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của một công ty
tài chính để tạo ra lợi nhuận. Chỉ có lãi suất thu đƣợc từ hoạt động cho vay
mới bù đắp đƣợc các chi phí nhƣ chi phí tiền gửi, chi phí quản lý, chi phí kinh
doanh, chi phí rủi ro đầu tƣ, chi phí thuế. Khi nền kinh tế càng phát triển,
lƣợng vốn mà công ty tài chính cho các doanh nghiệp cũng càng tăng và các
loại hình cho vay cũng trở lên vô cùng đa dạng. Nguyên tắc cho vay gồm hai
nguyên tắc cơ bản:
i.Tiền vay phải đƣợc hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi:
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì mỗi lần cho vay công ty tài
chính phải xác định kỳ hạn nợ phù hợp. Khi đến hạn trả nợ, khách hàng phải
trả nợ cho công ty.
ii. Vốn vay phải đƣợc sử dụng đúng mục đích:
Đây là phƣơng châm hoạt động của công ty tài chính. Khi vốn vay
không đƣợc sử dụng đúng mục đích nhƣ trong “Giấy đề nghị vay vốn” thì sẽ
rất dễ dẫn đến rủi ro cho công ty. Khi thực hiện nguyên tắc này, các công ty
tài chính yêu cầu khách hàng phải sử dụng vốn đúng với mục đích ghi trong “
Giấy đề nghị vay vốn” bởi vì mục đích đó đã đƣợc công ty thẩm định. Khi
công ty phát hiện việc khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích thì công
ty có quyền thu hồi nợ trƣớc hạn.


22
1.2.3.Các hình thức cho vay dự án
Cho vay dự án là một loại hình cho vay cơ bản của các tổ chức tín dụng
trên thị trƣờng tài chính, gồm các hình thức cơ bản sau:
+) Cho vay trực tiếp (cho vay toàn bộ):
Cho vay trực tiếp hay cho vay toàn bộ là hình thức đơn giản nhất trong
cho vay dự án. Trong đó công ty tài chính sau khi tiến hành thẩm định dự án
phù hợp, xét thấy có đủ tiềm năng về vốn và không bị hạn chế về hạn mức tín
dụng đối với tổ chức vay, công ty tài chính có khả năng bỏ hoàn toàn vốn của
mình ra để trực tiếp cho vay. Toàn bộ lãi suất thu đƣợc từ việc cho vay và
những rủi ro có thể xảy ra do cho vay đều thuộc công ty tài chính cho vay
vốn, và tất cả các công đoạn trong quá trình cho vay về việc giải ngân, thu nợ
đều do công ty tài chính trực tiếp đứng ra thực hiện.
+) Đồng tài trợ
Theo quyết định 154/1998/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế đồng
tài trợ của các tổ chức tín dụng, thì :”Đồng tài trợ dự án của các Tổ chức tín
dụng là quá trình cho vay- bảo lãnh của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 trở
lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối phối hợp các bên tài
trợ để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản
xuất-kinh doanh của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng”.
+) Thu xếp vốn:
Hoạt động thu xếp vốn là một khái niệm tƣơng đối mới với các tổ chức
tín dụng. Thu xếp vốn ở đây đƣợc hiểu là việc CTTC tiến hành với tƣ cách
trung gian giữa bên vay và bên cho vay nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu
cầu vốn vay của dự án. Có thể nói hoạt động thu xếp vốn cho dự án đƣợc hình
thành trên cơ sở đặc điểm riêng biệt của công ty tài chính trực thuộc tổng
công ty hoặc tập đoàn. So với các NHTM, CTTC có số vốn điều lệ thấp hơn
nhiều, các khoản cho vay lại bị khống chế bởi hạn mức tín dụng theo quy định
của NHNN dẫn đến khả năng cung cấp vốn tín dụng của CTTC nhỏ hơn nhu


23
cầu vốn đầu tƣ dự án. Bù lại, CTTC có trình độ chuyên môn trong việc tìm
kiếm nguồn vốn, am hiểu dự án ngành về mặt kỹ thuật, và là một tác nhân của
thị trƣờng tài chính. Vì vậy các CTTC trực thuộc Tập đoàn hoặc Tổng công ty
xem hoạt động này là thế mạnh của mình khi thực hiện hoạt động cho vay dự
án.
+) Ủy thác cho vay:
Theo quyết định số 742/2002/QĐ-NHNN quy định về ủy thác và nhận
ủy thác cho vay vốn của các tổ chức tín dụng, thì “Ủy thác cho vay là việc bên
ủy thác giao vốn cho bên nhận ủy thác thông qua hợp đồng ủy thác cho vay
để trực tiếp cho vay các đối tượng khách hàng, trong đó bên ủy thác trả phí
ủy thác cho bên nhận ủy thác”.
Ủy thác cho vay diễn ra là do các trung gian tài chính có quan hệ rất tốt
với các tổ chức vay vốn, có những nhận định chính xác về nhu cầu vốn và khả
năng trả nợ của đơn vị đi vay, tuy nhiên do các quy định của luật pháp về hạn
mức tín dụng, tổ chức tài chính không thể tiếp tục cho vay trực tiếp mà phải ủy
thác nguồn vốn đó cho một bên thứ ba đứng ra tiến hành cho vay. Nhƣ vậy, lợi
tức từ cho vay nguồn vốn đó phải san sẻ cho các tổ chức tiếp nhận trực tiếp nhận
ủy thác cho vay vốn. Một trƣờng hợp khác là công ty tài chính vẫn có đủ tiềm
năng về vốn, và khoản cho vay khách hàng vẫn nằm trong hạn mức tín dụng, tuy
nhiên công ty không có điều kiện nhận định về khách hàng, không có điều kiện
thẩm định dự án của khách hàng, công ty có thể ủy thác cho tổ chức tín dụng
khác để cho khách hàng vay và phải trả phí ủy thác cho vay.
1.2.4. Quy trình cho vay dự án
Quy trình cho vay dự án bao gồm các bƣớc sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay dự án của khách hàng.
Hồ sơ vay dự án phải có đầy đủ tất cả các tài liệu mà tổ chức tín dụng
yêu cầu, đƣợc gọi là hồ sơ pháp lí của chủ đầu tƣ, bao gồm:
 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đi vay.

×