Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Thực trạng đầu tư của nghành bia & Một số Giải pháp quản lý dự án trong nghành bia VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.94 KB, 37 trang )

chơng I
cơ sở lý luận và phơng pháp quản lý dự án
đầu t trong ngành bia
I - Khái niệm và nội dung của quản lý dự án
1. Khái niệm
Phơng pháp quản lý dự án là một phơng pháp quản lý tiên tiến, đợc áp dụng
đầu tiên trong lĩnh vực quân sự Mỹ, đến nay nó nhanh chóng đợc ứng dụng
rộng rãi vào các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng, công cụ, kỹ thuật
vào hoạt động dự án nhằm đạt đợc những yêu cầu và mong muốn từ dự án.
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối và kiểm soát
một dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đạt đợc những mục tiêu về thời
gian, chi phí, kỹ thuật và chất lợng.
2. Nội dung quản lý dự án
Quản lý phạm vi: Là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích,
mục tiêu của dự án, xác định công việc nào phụ thuộc về dự án và cần
phải thực hiện, công việc nào ngoài phạm vi của dự án.
Quản lý thời gian: là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ
thời gian hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mọi công việc kéo dài bao lâu, khi
nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ hoàn thành.
Quản lý chi phí: là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí
theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án. Là việc tổ chức, phân
tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
Quản lý chất lợng: là quá trình triển khai giám sát thực hiện những tiêu
chuẩn chất lợng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lợng sản phẩm
dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu t.
Quản lý nhận lực: là việc hớng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi
thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho
thấy việc sử dụng lực lợng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào?
Quản lý thông tin: là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt
một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các


cấp quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời đợc
1
các câu hỏi: ai cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý
dự cần báo cáo cho họ bằng cách nào?
Quản lý rủi ro: là việc xác định các yếu tố rủi ro dự án, lợng hoá mức độ
rủi ro và có kế hoạch đối phó với từng loại rủi ro.
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: là quá trình lựa chọn, thơng l-
ợng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu,
trang thiết bị, dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài cung cấp cho
dự án, tiến độ cung, chất lợng cung nh thế nào?
Lập kế hoạch tổng quan: là quá trình đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác
nhau của dự án đã đợc kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
3. Các hình thức tổ chức quản lý dự án
3.1- Hình thức chủ đầu t trực tiếp quản lý
Đây là hình thức tổ chức quản lý dự án không do cán bộ chuyên trách quản
lý dự án thuê ngoài mà trực tiếp tham gia điều hành dự án. Họ không chịu trách
nhiệm trực tiếp đối với việc thực hiện và kết quả cuối cùng của dự án mà chỉ
đóng vai trò cố vấn, t vấn.
3.2- Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án
Hình thức tổ chức này là mô hình tổ chức trong đó chủ đầu t giao cho ban
quản lý điều hànhh dự án chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành hoặc thuê tổ
chức có năng lực chuyên môn để điều hành dự án và họ đợc đại diện toàn quyền
trong mọi hoạt động thực hiện dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp
nhân độc lập, có năng lực, sẽ là ngời quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về
kết quả đối với toàn bộ quá trình thực hiện dự án.
3.3- Hình thức chìa kháo trao tay
Mô hình tổ chức dạng này là hình thức tổ chức trong đó nhà quản lý không
chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu t - chủ dự án mà còn là chủ của dự án.
II. Chu kỳ của một dự án
Bất kỳ một dự án đầu t cho bất kỳ một loại hình sản phẩm nào đó đều có

chu kỳ sống của nó hay gọi cách khác là vòng đời dự án.
1. ý đồ về dự án
Trong giai đoạn này, công việc chính là đánh gía sự thay đổi tiềm năng, nhu
cầu của thị trờng hay sự thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại,
đa ra yêu cầu nghiên cứu tiềm khả thi. Việc lựa chọn dự án trong thời gian
này là quyết định, mà nó mang tính sách lợc phụ thuộc vào các mục đích của tổ
2
chức, nhu cầu của thị trờng, các dự án đang diễn ra. Trong giai đoạn này, khoản
lợi nhuận ớc tính của dự án, định giá chi phí và rủi ro, ớc tính nguồn lực yêu cầu
là những yếu tố cần cân nhắc. Hành động quan trọng bao gồm các quyết định
mua hay bán máy móc thiết bị, việc lập kế hoạch dự phòng cho các lĩnh vực
có rủi ro cao và việc lựa chọn ban đầu các nhà thầu và các thành viên tham gia
vào dự án.
Ngoài ra ban quản lý cần phải cân nhắc các khía cạnh về kỹ thuật và quá
trình phát triển công nghệ, hoạt động dự án, các yếu tố ảnh hởng tới môi trờng
liên quan tới quy định của Chính phủ, các chính sách của Chính phủ, thị trờng
tiềm năng và sự cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và nớc ngoài vẫn luôn phải
phân tích kỹ.
2. Chuẩn bị đầu t
Trong giai đoạn này, cân nhắc đánh giá những u nhợc điểm mang tính sách
lợc và điều chỉnh những vấn đề cha hợp lý- Nghiên cứu khả thi cơ cấu tổ chức
của dự án đợc hình thành nh đã đề cập ở phần trên.
Khi đa ra quyết định, các vấn đề về giao tiếp và thủ tục hành chính và các
báo cáo cũng phải đợc đề ra. Giai đoạn này ngời quản lý lập kế hoạch dự án với
đầy đủ chi tiết kế hoạch thực hiện và ngân sách. Nếu giai đoạn này đã đợc
thông qua sẽ tiếp tục tiến hành giai đoạn thiết lập dự án chi tiết, giai đoạn sản
xuất, giai đoạn kết thúc.
3. Thực hiện dự án đầu t
Đây là một giai đoạn trong vòng đời của dự án khi mà các kế hoạch đã đợc
chuẩn bị. Những kế hoạch này bao gồm:

Sản phẩm và quá trình thiết kế
Các nhu cầu hoạt động của dự án
Chia nhỏ công việc trong cấu trúc, kế hoạch thông tin
Bản kế hoạch chi tiết về chi phí và quản lý nguồn lực
Bản chi tiết về kế haọch dự phòng xử lý sự cố rủi ro
Kinh phí, dòng tiền dự tính
Ngoài ra, vấn đề quan trọng nhất là các thủ tục và các công cụ cho thực
hiện, giám sát và sửa chữa dự án ngày càng tăng. Khi giai đoạn này đã hoàn
thành, việc thực hiện có thể bắt đầu vì đã có kế hoạch khác nhau, bao gồm tất
cả các khía cạnh của dự án với đầy đủ chi tiết nhằm hỗ trợ cho việc quản lý và
thực hiện công việc.
3
Thành công của dự án liên quan đến chất lợng và chiều sâu cuả sự chuẩn bị
dự án trong giai đoạn này. Do vậy từng bản thảo của từng dự án và từng khía
cạnh của dự án phải đợc tiến hành trớc khi thông qua. Sự phân tích kỹ lỡng các
yếu tố môi trờng có khả năng xảy ra cũng rất cần thiết. Sự phân tích này đợc coi
là một phần của quá trình nghiên cứu có sử dụng các ý kiến của chuyên gia và
đợc coi là bộ máy hỗ trợ.
Trong hầu hết các tình huống, các nguồn lực của dự án đợc xác định rõ
trong giai đoạn cần thiết của vòng đời dự án. Mặc dù nguồn lực này sẽ đợc dùng
vào các giai đoạn sau, song những vấn đề sách lợc chi là bao nhiêu với tỷ lệ nh
thế nào cũng đợc đề ra.
4. Sản xuất kinh doanh
Giai đoạn thứ 4 của vòng đời dự án bao gồm các kế hoạch và trong hầu hết
các dự án, giai đoạn này quyết định các mặt khác nhau của dự án. Các vấn đề
sách lợc ở đây liên quan đến việc duy trì sự hỗ trợ của ban quản lý. Trong khi
các vấn đề đợc tập trung vào việc hoạt động thực tế và sự thay đổi so với kế
hoạch gốc, sự biến đổi này có thể ở các dạng khác nhau, trong trờng hợp đặc
biệt dự án có thể bị huỷ. Mặc dù vậy mục đích, lịch trình của dự án, kế hoạch
thực hiện và kinh phí sẽ phải đợc điều chỉnh theo tình hình thực tế. Trong giai

đoạn này nhiệm vụ của ban quản lý là giao việc cho các bên tham gia giám sát
tiến trình thực tế và so sánh với kế hoạch gốc. Do vậy, việc thành lập hệ thống
giám sát và thông tin tốt là cần thiết.
Việc trợ giúp sản phẩm hay hệ thống trong suốt vòng đời dự án đòi hỏi sự
quan tâm của ban quản lý. Trong hầu hết các dự án mang tính kỹ thuật quá trình
sản xuất phải đợc tiến hành một cách sát xao, cẩn thận. Việc chuẩn bị phải tỷ
mỷ và đầy đủ tài liệu, đào tạo nhân sự, bảo dỡng, mua phụ tùng. Nếu không
quan tâm tới giai đoạn này có thể dẫn đến sự thất bại của dự án.
5. Giai đoạn kết thúc
Trong giai đoạn này, mục tiêu của ban quản lý là để củng cố những cái đã
qua và rút kinh nghiệm. Trong bài học hiện tại và kinh nghiệm sẽ là cơ sở nâng
cao trình độ thực hành. Sự thành công của dự án có thể mang lại cho chúng ta
nhiều kinh nghiệm quý báu, nhng sự thất bại còn giúp cho chúng ta nhiều hơn.
Khi mà chúng ta rút kinh nghiệm và dám nhắc lại bài học đó thì sẽ có ích hơn
nhiều so với những bài học trống rỗng. Các dữ liệu chúng ta lu lại và việc thu
thập thông tin về chi phí, kế hoạch việc sử dụng nguồn lực .v..v.. là tài sản của
4
tổ chức. Thông tin chính xác và đầy đủ là nhân tố chính của sự thành công của
dự án trong tơng lai.
III. Quá trình thực hiện dự án
Để triển khai một dự án đầu t từ ý đồ sản xuất kinh doanh một cách có hệ
thống, ngời ta thờng thực hiện các bớc sau:
1. Chuẩn bị đầu t
Nghiên cứu cơ hội đầu t: Cần phải tìm hiểu tình trạng của loại sản
phẩm này ở trên thế giới, khu vực và trong nớc, tình hình sản xuất kinh
doanh và bổ sung của chủng loại sản phẩm dự kiến sẽ sản xuất, nhu cầu
của xã hội đối với chủng loại này ra sao, tình hình kinh tế có gì biến
động không, chính sách có gì tác động đến việc sản xuất kinh doanh loại
sản phẩm này....
Nghiên cứu tiền khả thi: sau khi đã có những đánh giá khả quan về

chủng loại sản phẩm dự kiến sẽ sản xuất, doanh nghiệp cần tiến hành b-
ớc tiếp theo là nghiên cứu tiền khả thi. Bớc này sẽ nghiên cứu sâu hơn
các khiá cạnh mà nghiên cứu cơ hội đầu t đã thực hiện nhằm: tiếp tục
sàng lọc, sẵn sàng, gạt bỏ các phơng án cha hội tụ đủ yếu tố khả thi;
khẳng định cơ hội đầu t đã đợc lựa chọn và thực hiện nghiên cứu sâu
thêm.
Nghiên cứu khả thi và lựa chọn dự án đầu t: sau khi đã có những đánh
giá khả quan về chủng loại sản phẩm dự kiến sẽ sản xuất, doanh nghiệp
cần tiến hành bớc tiếp theo là nghiên cứu khả thi về dự án đầu t sản xuất
kinh doanh loại sản phẩm lựa chọn.
Bớc cuối cùng của giai đoạn chuẩn bị đầu t là thẩm định dự án nghiên
cứu khả thi, đây là bớc quyết định doanh nghiệp có đợc phép đầu t hay
không, các cơ quan chức năng của Nhà nớc nh Ngân hàng, Bộ kế hoạch
và đầu t, Bộ khoa học công nghệ môi trờng, Bộ chủ quản..... và các
chuyên gia sẽ tiến hành xem xét dự án và giúp cho đầu t quyết định lựa
chọn dự án đầu t.
2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu t
Đây là giai đoạn đòi hỏi chủ đầu t và ban quản lý dự án đầu t trung sức lực,
trí tuệ nhiều nhất để giải quyết mọi công việc có liên quan đến dự án đầu t, giai
đoạn này có thể chia thành một số bớc thực hiện nh sau:
5
2.1- Nghiên cứu lựa chọn nhà thầu, ký kết các hợp đồng
Sau khi có quyết định phê duyệt dự án đầu t ( bao gồm các hạng mục đầu t
về xây dựng cơ bản, trang bị cho dự án kế hoạch xây lắp.....), chủ cùng với ban
quản lý dự án tiến hành mời thầu và tiến hành xét thầu các bản chào hàng của
các nhà thầu tham gia vào dự án đầu t. Chủ thầu, ban quản lý và các chuyên gia
lựa chọn đợc gọi thầu tối u, trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt để tiến hành
ký kết hợp đồng với nhà thầu đã trúng thầu.
2.2- Thiết kế thiết bị và dự toán thi công
Đây là bớc thiết kế và lập kế hoạch chi tiết các hạng mục cần phải thi công

xây dựng dự án đầu t, lên tiến độ thực hiện, lập kế hoạch chi tiêu. Bớc này tiến
hành các chi tiết cụ thể bao nhiêu, thì sự sai xót trong quá trình thực hiện càng
giảm đi bấy nhiêu.
2.3- Mua sắm thiết bị và xây lắp công trình
Nhà thầu trúng thầu (đã đợc các cấp có thẩm quyền chấp nhận) sẽ là nhà
cung cấp thiết bị, bản vẽ (kỹ thuật, công nghê, xây lắp) cho dự án đầu t, lịch
trình cung cấp thiết bị sẽ đợc nhà thầu thông báo cụ thể bằng văn bản (đợc thể
hiện bằng hợp đồng). Từ đây ta sẽ lập kế hoạch cụ thể về tiến độ xây lắp. Việc
giám sát kỹ thuật xây lắp là rất quan trọng, máy móc thiết bị trong dây truyền
hoạt động có chính xác không, các chỉ tiêu kỹ thuật có đảm bảo không, phần
lớn phụ thuộc vào giai đoạn này.
2.4- Đào tạo công nhân kỹ thuật
Để đáp ứng cho giai đoạn sản xuất của dự án đầu t, việc đào tạo công nhân
kỹ thuật là rất cần thiết. Công việc này cần đợc tiến hành trớc, hoặc song song
với những công việc khác, điều này phụ thuộc vào quy mô đầu t của dự án.
2.5- Vận hành thử, điều chỉnh
Sau khi xây lắp xong, ngời ta cần phải tiến hành chạy thử để điều chỉnh các
chỉ tiêu kỹ thuật cho khớp với thiết kế đã đợc duyệt. Khi chạy thử cần tiến hành
chạy thử từng công đoạn. Sau khi kiểm định từng công đoạn trong dây chuyền
hoạt động đúng các chỉ tiêu cho phép, lúc bây giờ mới đợc phép chạy thử toàn
bộ dây chuyền sản xuất. Thời gian chạy thử trong một vài ngày hoặc một vài
tuần lễ.
2.6- Nghiệm thu, bàn giao đa vào sử dụng
Kết thúc giai đoạn chạy thử là giai đoạn bàn giao và đa dây chuyền vào sản xuất.
3. Giai đoạn vận hành
6
3.1- Giai đoạn vận hành cha hết công suất
Thời gian đầu, dây chuyền sản xuất không hết công suất, vì để thăm dò thị
trờng và rà trơn máy móc thiết bị, nếu thị trờng có phản ứng thì doanh nghiệp
có thể kịp thời điều chỉnh sản phẩm của mình cho phù hợp với yêu cầu của ngời

tiêu dùng.
3.2- Giai đoạn vận hành hết công suất
Khi đã ổn định và nhu cầu thị trờng tăng, lúc đó sẽ phát huy hết công suất
của máy móc thiết bị để đáp ứng nhu cầu thị trờng. Giai đoạn này cũng là giai
đoạn mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho doanh nghiệp.
3.3- Giai đoạn giảm dần và thanh lý
Đây là giai đoạn đòi hỏi các nhà quản lý phải lao tâm khổ tứ nhiều nhất
trong vòng đời dự án đầu t. Khi cung cầu thị trờng đã cân bằng. Khi khấu
hao thiết bị đã gần hết (đã tới hạn phải thanh lý trang thiết bị và chuẩn bị giai
đoạn đầu t mới), các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải giảm dần sản lợng, tiến
hành thanh lý thiết bị không đáp ứng đợc điều kiện mới, lúc này cần thiết đầu t
những trang thiết bị có công nghệ sản xuất tiên tiến hơn, tiêu hao nguyên vật
liệu, nhiên liệu và năng lợng ít hơn với ý thức giảm giá thành sản phẩm, đáp
ứng thị hiếu ngời tiêu dùng.
4- Các chỉ tiêu đánh giá và phân tích kinh tế - tài chính khi lập dự án
Các dự án đầu t đều nhằm vào mục tiêu kinh tế tài chính hoặc kinh tế
xã hội. Trong luận văn này, em đề cập chủ yếu tới dự án đầu t với mục tiêu kinh
tế tài chính. Các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh mục tiêu của họ là lợi
nhuận. Lợi nhuận có đợc do sản xuất kinh doanh và do tác động cung cầu của
thị trờng mang lại.
Để đánh giá một dự án đầu t, cần phải tiến hành đánh giá theo các tiêu chuẩn sau:
4.1- Tiêu chuẩn thị trờng:
Xác định sản lợng tối u cung cấp cho thị trờng để đảm bảo số lợng hàng
hoá cung cấp ra không bị d thừa khi sản xuất ra.
Cần tìm hiểu có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh có mặt hàng dự kiến sản
xuất, tiềm năng của đối thủ ra sao
Sản phẩm của các đối thủ đó đợc thị trờng đáng giá nh thế nào? Ưu nhợc
điểm. Từ đó có sự điều chỉnh thích hợp đáp ứng những đòi hỏi của
khách hàng.
7

Những chính sách của Nhà nớc đối với mặt hàng này nh thế nào, thuận
lợi, khó khăn.
Tất cả thông tin cần đợc thu thập đầy đủ và phải đợc xử lý một cách kỹ l-
ỡng. Đây là nền móng cho các bớc tiếp theo để thực hiện dự án đầu t.
4.2- Tiêu chuẩn kinh tế - tài chính
Bất kỳ một dự án nào cũng đều nhằm vào mục đích nhất định, đối với các
doanh nghiệp lợi nhuận là mục tiêu trớc hết. Tiêu chuẩn về kinh tế - tài chính là
then chốt của dự án đầu t, nó bao trùm lên toàn bộ dự án đầu t. Để giúp cho ng-
ời quản lý trong việc quyết định đầu t, ngời ta thờng tìm hiểu về tài chính nh
NPV, IRR, suất đầu t, hiệu quả sản xuất kinh doanh....... Đánh giá dự án đầu t
theo tiêu chuẩn sau:
Hiện giá thu nhập thuần (NPV)
( ) ( )

==
+

+
=
n
0i
i
n
0i
i
i
r1
C
r1
B

NPV
C
i
: Khoản chi phí của năm i
B
i
: Khoản thu của năm i
n: Số năm hoạt động của đời dự án
r: Tỷ suất triết khấu đợc chọn
Từ công thức trên cho thấy, nếu:
NPV > 0 Chấp nhận
NPV = 0 Hoà vốn
NPV < 0 Loại bỏ
Khi các dự án có doanh thu bằng nhau, dự án tối u sẽ có giá trị hiện tại của
chi phí là bé nhất - dự án đó đợc chấp nhận PVC (Present Value Cost)
PVC =
t
n
=

0
C
t
(1+i)
-t
MIN - dự án đợc chấp nhận
Tỷ số giữa lợi ích và chi phí (B/C)
( )
( )
)C(PV

)B(PV
r1
1
C
r1
1
B
C
B
n
0i
i
i
n
0i
i
i
=
+
+
=


=
=
PV(B) : Giá trị hiện tại của các khoản thu
PV(C) : Giá trị hiện tại của các khoản chi phí.
8
Để so sánh những dự án khác nhau về quy mô, ta thờng dùng chỉ tiêu B/C
để đánh giá.

B
C
1 Chấp nhận để so sánh
B
C
< 1 Loại bỏ
B
C
= max Tối u
Tỷ số hoàn vốn nội bộ (IRR)
IRR = r
1
+ (r
2
- r
1
)
Thời gian thu hồi vốn đầu t
T =
(W + D)
i
: Khoản thu hồi lợi nhuận thuần và khấu hao năm i.
I
v0
: Tổng vốn đầu t ban đầu.
T T
*
chấp nhận T min - tối u
Tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn T thờng áp dụng đối với dự án có tính rủi ro
cao. Tuỳ thuộc từng dự án, khi đánh giá hiệu quả kinh tế ta có thể áp dụng tất cả

các tiêu chuẩn hoặc chỉ áp dụng một số tiêu chuẩn.
Hệ số hoàn vốn nội bộ.
RR
i
=
W
ipv
: Lợi nhuận thuần thu đợc năm i tính theo mặt bằng hiện tại.
I
v0
: Vốn đầu t tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động.
4.3- Tiêu chuẩn về kinh tế - xã hội
Khi dự án đợc đa vào hoạt động có những tác động gì đến nền kinh tế
của đất nớc, hay nói cách khác đã đem lại lợi ích gì cho xã hội.
Nộp ngân sách dự kiến là bao nhiêu
Giải quyết, đào tạo đợc bao nhiêu lao động có tay nghề đáp ứng đợc cho
sản xuất
Tác động đến những ngành sản xuất khác
Sản phẩm có tác động nh thế nào đến thị trờng
Việc sử dụng các nguồn tài nguyên của đất nớc ra sao
4.4 - Tiểu chuẩn về bảo vệ môi trờng
9
Trong giai đoạn hiện nay, khi tiến hành một dự án đầu t chúng ta không chỉ
chú trọng tới các chỉ tiêu kinh tế tài chính, kinh tế xã hội mà chúng ta bắt
buộc phải thực hiện luật bảo vệ môi trờng.
Sản phẩm đợc sản xuất theo công nghệ nào?, có đáp ứng đợc những tiêu
chuẩn về môi trờng của đất nớc không?
Các chất thải do quá trình sản sản xuất sinh ra là loại gì? Chất thải lỏng,
chất thải rắn, chất thải khí. Tiếng ồn sẽ tác động đến môi sinh ra sao?.Các biện
pháp xử lý và phòng ngừa ra sao? Tác động tới nguồn tài nguyên nh thế nào?

Cần phải có bản báo cáo đánh giá tác động môi trờng của dự án và phải có biện
pháp xử lý cụ thể.
5. Thẩm định dự án đầu t
Để đi đến quyết định dự án có đợc triển khai không, việc thẩm định dự án
đóng một vai trò rất quan trọng. Thẩm định chính xác nhằm giúp cho chủ đầu t
và các cấp có thẩm quyền lựa chọn phơng án đầu t tốt nhất; đảm bảo lợi ích
kinh tế xã hội mà Dự án đầu t có thể mang lại. Quản lý quá trình này phải dựa
vào chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Nhà nớc, quy hoạch phát triển ngành
và địa phơng, luật pháp và các chính sách hiện hành. Lựa chọn phơng án khai
thác có hiệu quả tiềm lực của Đất nớc, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân.
Thẩm định dự án đó là một công việc rất tinh tế, đòi hỏi các nhà đầu t, các
chuyên gia phải làm việc một cách rất nỗ lực, vận dụng mọi kiến thức, kinh
nghiệm và khả năng của từng ngời. Trong cơ chế thị trờng việc ra đời một sản
phẩm là kết quả làm việc của một tập thể.
IV. Giới thiệu khái quát về bia
Bia là loại đồ uống có nguồn gốc từ rất lâu đời và là nớc giải khát mát bổ, có
độ cồn thấp và chứa tỷ lệ thành phần sau:
Bia chứa trung bình 40g cồn/ lit bia
Bia cung cấp nguồn năng lợng khoảng 400 - 450 Kcal/ lít
Bia chứa các chất dinh dỡng khoảng 35 - 40g gluxit/lit
Bia còn chứa nhiều chất khoáng, quan trọng là magie chứa khoảng
60 - 100ml/ lít
Bia còn chứa các vitamin nhóm B, đặc biệt là B12, PP, B9, B6.
Bia cung cấp cho ngời uống một phần gluxit không gây béo mà lại dễ tiêu
hoá, dễ hấp thụ. Ngoài ra, nếu uống một cốc bia 250ml thì cung cấp 7 -14% nhu
10
cầu magie, 15% nhu cầu vitamin cho cơ thể trong một ngày. Thêm vào đó, Bia
còn có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc các bệnh mờ đục nhãn mắt, đặc biệt là ở
những ngời mắc bệnh đái đờng; giảm các cơn đau tim và đột quỵ. Bia còn giúp

cho tăng trí thông minh, giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimeir.
Khi uống bia so sánh các loại thành phẩm khác, uống 500ml bia thì nó cung
cấp tơng đơng 100g bánh mì, 300g khoai tây, 300ml rợu vang 12
0
, 25ml dầu và
300g bơ.
Qua khảo sát thực tế ngời tiêu dùng, ngời ta phân loại bia theo chất lợng:
Bia chất lợng cao:
Khách hàng công nhận các sản phẩm bia chất lợng cao do các liên doanh n-
ớc ngoài, các nhà máy bia nhập công nghệ và thiết bị nớc ngoài sản xuất tại
Việt Nam, bao bì bằng lon hay bằng chai với nhãn hiệu nổi tiếng nh: Tiger,
Heineken, Halida.... Các sản phẩm bia khác hiện nay cũng đợc khách hàng a
chuộng và công nhận bia có chất lợng cao nh: Sài Gòn, Hà Nội.....
Bia chất lợng phổ thông:
Do các doanh nghiệp sản xuất bia đầu t thiết bị và công nghệ trong nớc.
Chất lợng ngày càng đợc ổn định và nâng cao đảm bảo các tiêu chuẩn Nhà nớc
TCVN. Loại bia này đợc đông đảo khách hàng a chuộng. Giá bán trên thị trờng
từ 3000 - 5000 đồng/lít.
Theo các nhà khảo cổ học, dụng cụ nấu bia đầu tiên có nguồn gốc từ ngời
Babilon, đợc chế tạo từ trớc Công nguyên. Sách cổ ghi do một ông vua Arập đã
dạy cách làm đồ uống này từ đại mạch. Ngời cổ ở Trung Quốc cũng làm ra thứ
đồ uống này từ lúa mì, lúa mạch đợc gọi là "Kju". Bia từ đây mới truyền sang
Châu Âu đến thế kỷ IX ngời ta mới bắt đầu dùng hoa Houblon và đến thế kỷ XV
thì hoa Houblon mới đợc dùng chính thức để hơng vị cho bia.
Năm 1870, ngời ta bắt đầu dùng máy lạnh trong công nghệ sản xuất bia.
Năm 1897, nhà bác học ngời Pháp đã phát hiện ra nấm men. Từ đó chất lợng bia
đợc nâng lên đáng kể, ngành công nghiệp sản xuất bia đã phát triển mạnh, sản
phẩm tạo ra đã thành nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống con ngời.
Bia đợc sản xuất từ nguyên liệu malt, hoa Houblon và nớc. Ngoài ra còn
một số nguyên liệu thay thế nh: mỳ, gạo, đờng, một số chất phụ gia khác và vật

liệu khác.
11
Chơng II
Thực trạng đầu t của ngành bia Việt Nam
I. Sự phát triển về ngành bia Việt Nam
Sản xuất bia đợc ngời Pháp đa vào nớc ta vào cuối thế kỷ 19, chính là Nhà
máy Bia Hà Nội và Nhà máy Bia Sài Gòn. Lúc đầu thiết bị rất thô sơ, lao động
hoàn toàn thủ công, do hai ngời Pháp là ông Alfred Hommel ở Hà Nội và ông
Victor La Rue ở Sài Gòn lúc đó quản lý.
Từ những năm 1970 do chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nớc
ta, đời sống của các tầng lớp dân c có những bớc cải thiện quan trọng, lợng
khách du lịch, các nhà kinh doanh đầu t nớc ngoài vào Việt Nam tăng nhanh,
càng thúc đẩy sự phát triển cuả các ngành kinh tế. Do đó chỉ trong thời gian
ngắn, ngành Bia Việt Nam đã có những bớc phát triển quan trọng, thông qua
việc đầu t khôi phục sản xuất của các nhà máy bia sẵn có, mở rộng đầu t liên
doanh với nớc ngoài và xây dựng thêm các nhà máy bia của các địa phơng,
Trung ơng, t nhân và cổ phần trên phạm vi khắp cả nớc.
Ngành bia phát triển tạo điều kiện cho các ngành sản xuất khác phát triển
nh nông nghiệp, giao thông, cơ khí, bao bì (nhựa, thuỷ tinh, giấy, kim loại...).
Ngành bia là một ngành thu ngân sách lớn cho Nhà nớc. Tính bình quân sản
xuất 1 triệu lít bia của doanh nghiệp quốc doanh Trung ơng tích luỹ cho Nhà n-
ớc từ 4 - 6 tỷ đồng.
Ngành bia còn là ngành thu hút một lợng lao động đáng kể, tận dụng các
nguồn nội lực trong nớc và có điều kiện mở rộng ra thị trờng thế giới.
Vì vậy, sản phẩm của ngành chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Ngành đã đợc đầu t cơ sở vật chất tơng đối lớn, nhiều cơ sở có thiết
bị, công nghệ hiện đại, tạo ra nhiều sản phẩm có tín nhiệm với ngời tiêu dùng
trong nớc hoặc khu vực nh bia Hà Nội, bia Sài Gòn.
Từ chỗ chỉ có 2 nhà máy bia là bia Sài Gòn và bia Hà Nội, thì nay cả nớc có
469 cơ sở sản xuất với năng lực 1021 triệu lít/năm. Với tốc độ tăng trởng nhanh,

đáp ứng về số lợng cũng nh chất lợng, dần dần thay thế sản phẩm nhập khẩu và
nâng cao giá trị nông sản thực phẩm.
II. Đặc điểm thị trờng bia Việt Nam
Sản xuất đồ uống là ngành có lịch sử phát triển lâu đời trên thế giới, nhng ở
Việt Nam mới phát triển trên 100 năm. Đây là ngành sản xuất không những cần
12
thiết cho nhu cầu tiêu dùng, mà còn là ngành đem lại lợi nhuận cao và đóng góp
lớn cho ngân sách Nhà nớc. Trong những năm gần đây, nhu cầu tiêu dùng đồ
uống trên Thế gới vẫn có xu hớng tăng, thị trờng không ngừng đợc mở rộng.
Đối với thị trờng Việt Nam, từ những năm 90 trở lại đây, do nền kinh tế xã
hội phát triển, đời sống nhân dân đợc nâng cao, nhu cầu tiêu dùng đồ uống
tăng, đặc biệt là nhu cầu về bia ngày càng tăng, bình quân đầu ngời tiêu dùng
trong cả nớc khoảng 8 lít/ngời/năm. Các công ty lớn nh Công ty Bia Sài Gòn,
Công ty Bia Hà Nội của Nhà nớc hoặc các Công ty liên doanh, có vốn đầu t lớn
sản xuất và chiếm lĩnh thị trờng ở các vùng Thành phố đông dân, các khu công
nghiệp lớn....
Xét thực tế thị trờng hiện nay, ta thấy các công ty liên doanh sản xuất bia
với nớc ngoài chững lại, sản phẩm của họ đã chiếm đợc một phần thị trờng, nh-
ng trong xu hớng hiện tại, sản phẩm của họ không còn nhiều ngời a dùng nữa.
Bia Halida và bia Carlberg đã mất nhiều thị trờng, bia BGI, San Miguel, Red
Horse... cha chiếm lĩnh đợc bao nhiêu thị trờng, các loại bia liên doanh này
đang gặp rất nhiều khó khăn trong tiêu thụ và sản xuất, riêng bia Tiger và bia
Heineken vẫn còn giữ đợc thị trờng, nhng hiện tại cũng không còn sức mạnh
nh trớc nữa và cũng bắt đầu gặp khó khăn trong tiêu thụ.
Ngời ta cho rằng bia chai, bia lon là loại bia cao cấp đối với nhiều vùng
nông thôn, giá quá cao so với túi tiền của ngời nông dân, nên các nhà máy sản
xuất bia chỉ bán bia loại này cho dân thành phố là chủ yếu. Do vậy, bia hơi phát
triển mạnh có:
Ưu điểm:
Cung cấp bia tại chỗ cho ngời tiêu dùng ở địa phơng, thị xã, thị trấn,

nông thôn và những ngời có thu nhập thấp, không có điều kiện mua bia
chai, bia lon.
Thiết bị công nghệ do tự chế tạo trong nớc nên vốn đầu t không lớn và
triển khai thi công lắp đặt nhanh gọn.
Giá thành hạ do đầu t không lớn, quy trình công nghệ không cao, yêu
cầu chất lợng có mức độ và không tốn kém bao nhiêu về bao bì, vận
chuyển.
Tăng thêm nguồn thu ngân sách cho địa phơng.
Tạo thói quen tiêu dùng cho ngời lao động, bia trở thành giải khát thông
dụng, phổ biến.
13
Nhợc điểm:
Do thiết bị công nghệ tự chế tạo nên nhiều cơ sở sản xuất không đảm
bảo tiêu chuẩn chất lợng, vệ sinh an toàn thực phẩm kém, môi trờng vi
phạm, ảnh hởng đến sức khoẻ ngời tiêu dùng.
Trốn lậu thuế nên làm thất thu ngân sách, nhiều cơ sở chỉ nộp khoảng 10
- 20% mức quy định hoặc khai báo sản lợng để nộp thuế khoán. Sự trốn
lậu thuế là nguyên nhân quan trọng để bán giá thấp, tạo lợi thế cạnh trên
thị trờng với các nhà máy vừa và lớn có sản xuất bia hơi chất lợng tốt
nhng bị trà trộn tiêu thụ.
Phát triển tràn lan không theo quy hoạch, gây lộn xộn về tổ chức quản lý
ngành và các cơ quan quản lý chất lợng, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi
trờng.
Theo nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng, ngời ta kết luận rằng: sản xuất bia hơi
10
0
mới đúng "gu" của ngời Việt Nam. ở các nớc phơng Tây, ngời ta sản xuất
bia 12
0
là chính, còn ở Việt Nam bia hơi 12

0
sẽ bán đợc ít do ngời nhậu cũng
chóng xỉn hơn mà giá thành thờng lại cao.
Tóm lại, do nhu cầu thị trờng và sự tiến bộ của khoa học công nghệ, hàng
loạt các nhà máy và các cơ sở sản xuất bia đợc xây dựng, lắp đặt theo nhiều quy
mô khác nhau: từ vài trăm nghìn lít/năm đến hàng chục triệu lít/năm. Địa điểm
đợc phân bố ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nớc. Nhiều hãng bia nớc ngoài
đầu t liên doanh sản xuất bia ở Việt Nam. Do đó mức tăng trởng sản xuất bia ở
Việt Nam tăng nhanh - cụ thể sau: (trang sau).
Từ số liệu thống kê cho thấy: từ năm 1994 - 1998 sản lợng bia của nớc ta
đạt mức tăng trởng cao, ở thời kỳ này hàng loạt các nhà máy, cơ sở sản xuất
mới đợc xây dựng đi vào sản xuất. Từ năm 1999 đến 2000 sản lợng bia có mức
độ tăng trởng chậm lại, nguyên nhân chính là do hiệu quả sản xuất kinh doanh
kém, việc quản lý các dự án không đợc tiến hành triệt để.
14

×