Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU DẦU ĐIỀU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XNK VNC pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 80 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUY TRÌNH
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
DẦU ĐIỀU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XNK VNC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH – 211207
GVHD: TH.S TRẦN HOÀNG GIANG
SVTH: BÙI THỊ YẾN
MSSV: 09083821
LỚP: ĐHQT5
KHÓA: 2009 – 2013
TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2013

i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Mọi
số liệu, kết quả trong báo cáo tốt nghiệp này là tôi tự thu thập, tìm hiểu,
trích dẫn. Tuyệt đối không sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào.
Bùi Thị Yến
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 6 năm 2013



ii



LỜI CẢM ƠN
****
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Công nghiệp Tp. Hồ Chí
Minh, em đã tích lũy được nhiều kiến thức quý giá. Ở học kỳ cuối, nhờ sự giúp đỡ của
giảng viên hướng dẫn và quý công ty, em đã thực sự tiếp cận bước đầu với môi trường
kinh doanh thực tế, có cái nhìn hoàn thiện hơn về những gì mình đã học. Để hoàn thành
bài báo cáo tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
 Thạc sĩ Trần Hoàng Giang – giảng viên khoa Quản trị Kinh doanh, đã tận tình
hướng dẫn em từ việc chọn đề tài, hoàn thiện đề cương, cách nghiên cứu và giải đáp
những thắc mắc kịp thời giúp em hoàn thiện bài báo cáo.
 Ban lãnh đạo, nhân viên Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất nhập khẩu VNC Việt
Nam đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại phòng Xuất nhập khẩu, giúp em có cơ
hội tiếp xúc với công việc thực tế, cung cấp số liệu và thông tin để em hoàn thành báo
cáo.
 Anh Phạm Đình Huỳnh – trưởng phòng XNK, đã hướng dẫn và giúp đỡ em
rất nhiều trong công việc, hướng dẫn viết báo cáo, cung cấp thông tin…
Mặc dù đã cố gằng rất nhiều để hoàn thành công việc được giao tại Công ty cũng
như hoàn thành bài báo cáo tốt nhất nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ dẫn tận tình của thầy cùng các anh chị.
Kính chúc thầy và các anh chị trong công ty VNCIMEX sức khỏe và thành công.


iii

NHẬN XÉT CƠ QUAN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



















Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm …
Giám đốc


iv

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN





















Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm …

v

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN





















Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm …


vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Mã hóa các thang đo hiệu quả quy trình thực hiện hợp đồng XK 17
Bảng 4.1: Cơ cấu doanh thu của VNCIMEX 2010-2012 24
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của VNCIMEX (2010 -2012) 25
Bảng 4.3: Kim ngạch xuất khẩu dầu điều của VNCIMEX (2010 – 2012) 26
Bảng 4.4: Kim ngạch xuất khẩu dầu điều theo cơ cấu sản phẩm (2010 – 2012) 28
Bảng 4.5: Mẫu phân bổ theo phân loại đối tượng phỏng vấn 33
Bảng 4.6: Kết quả Cronbach Alpha các thang đo 38
Bảng 4.7: Các nhóm nhân tố mới sau khi phân tích EFA 41
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Thị trường xuất khẩu dầu điều của VNCIMEX (2010 – 2012) 27
Biểu đồ 4.2: Mức độ quan trọng của việc thực hiện hợp đồng 34
Biểu đồ 4.3: Đánh giá bước đầu khâu thanh toán 34
Biểu đồ 4.4: Đánh giá bước chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu 35
Biểu đồ 4.5: Đánh giá bước làm thủ tục hải quan 35
Biểu đồ 4.6: Đánh giá bước giao hàng lên tàu 36
Biểu đồ 4.7: Đánh giá bước thanh toán 36
Biểu đồ 4.8: Đánh giá bước giải quyết tranh chấp, khiếu nại 36

Biểu đồ 4.9: Đánh giá toàn bộ quy trình 37
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Tiến trình nghiên cứu 14
Sơ đồ 3.2: Mô hình nghiên cứu 19
Sơ đồ 4.1: Cơ cấu tổ chức của VNCIMEX 22
Sơ đồ 4.2: Quy trình xuất khẩu dầu điều tổng quát của VNCIMEX 29
Sơ đồ 4.3: Mô hình nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố 42



vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
B/L – Bill of Lading – Vận đơn đường biển
CAD – Cash against documents – Trả tiền giao ngay chứng từ
CIF – Cost, Insurance and Freight – Tiền hàng, tiền phí bảo hiểm và cước vận tải
CIP – Carriage and Insurance Paid to… – Tiền cước và phí bảo hiểm đã trả tới…
D/A – Documents against acceptance – Nhờ thu kèm chứng từ trả chậm
D/P – Documents against payment – Trả tiền để đổi lấy chứng từ
FOB – Free On Board – Giao lên tàu
L/C – Letter of Credit – Thư tín dụng
T/T – Telegraphic transfer – Chuyển tiền bằng điện báo
XNK – Xuất nhập khẩu


viii

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU 4
2.1.1. Các khái niệm 4
2.1.2. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu 4
2.2. HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU 5
2.2.1. Khái niệm hợp đồng xuất khẩu 5
2.2.2. Vai trò của hợp đồng xuất khẩu 6
2.2.3. Nội dung của hợp đồng xuất khẩu 6
2.3. QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU 8
2.3.1. Làm thủ tục xuất khẩu theo quy định của Nhà nước 8
2.3.2. Thực hiện những công việc bước đầu của khâu thanh toán 8
2.3.3. Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu 9
2.3.4. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu 9
2.3.5. Làm thủ tục hải quan 10
2.3.6. Thuê phương tiện vận tải 10
2.3.7. Giao hàng cho người vận tải 11
2.3.8. Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu 11
2.3.9. Lập bộ chứng từ thanh toán 12
2.3.10. Khiếu nại 12
2.3.11. Thanh lý hợp đồng 12
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
3.1. TỔNG QUAN VỀ TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU 13

ix


3.2. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU 13
3.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN 15
3.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp 15
3.3.2. Thu thập thống tin sơ cấp 15
3.3.2.1. Cách thức tiến hành 15
3.3.2.2. Nội dung câu hỏi điều tra khảo sát 15
3.3.2.3. Đối tượng được điều tra khảo sát 16
3.3.2.4. Phát phiếu điều tra khảo sát 16
3.3.2.5. Xác định nội dung phân tích 16
3.3.2.6. Mô hình nghiên cứu 17
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH XUẤT KHẨU DẦU ĐIỀU TẠI
VNCIMEX 20
4.1. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU THỨ CẤP 20
4.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất nhập khẩu VNC Việt Nam 20
4.1.1.1. Giới thiệu chung 20
4.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 20
4.1.1.3. Ngành nghề kinh doanh 21
4.1.1.4. Cơ cấu tổ chức 22
4.1.2. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của VNCIMEX 24
4.1.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của VNCIMEX năm 2010 – 2012 24
4.1.2.2. Tình hình Xuất khẩu mặt hàng dầu điều của VNCIMEX 26
4.1.3. Thực trạng quy trình thực hiện HĐ xuất khẩu dầu điều của VNCIMEX 29
4.1.3.1. Xin giấy phép xuất khẩu 29
4.1.3.2. Thực hiện bước đầu của khâu thanh toán 29
4.1.3.3. Chuẩn bị hàng hóa 30
4.1.3.4. Thuê tàu và mua bảo hiểm 31
4.1.3.5. Làm thủ tục hải quan 31
4.1.3.6. Giao hàng lên tàu 32
4.1.3.7. Gửi chứng từ hàng hóa và thanh toán 32
4.1.3.8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại 32

4.2. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU SƠ CẤP 33

x

4.2.1. Nhận xét mô tả thống kê 33
4.2.1.1. Mô tả mẫu 33
4.2.1.2. Kết quả thống kê đánh giá mức độ quan trọng của việc thực hiện HĐ 34
4.2.1.3. Kết quả thống kê đánh giá mức độ hiệu quả quy trình thực hiện HĐ 34
4.2.2. Phân tích Anova 37
4.2.3. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha 38
4.2.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA 40
4.2.5. Phân tích hồi quy bội 42
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 44
5.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA VNCIMEX 44
5.1.1. Mục tiêu ngắn hạn 44
5.1.2. Mục tiêu dài hạn 44
5.2. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ 44
5.2.1. Thuận lợi 44
5.2.2. Khó khăn, hạn chế 45
5.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 46
5.3.1. Nâng cao hiệu quả khâu đàm phán, ký kết hợp đồng 46
5.3.2. Hoàn thiện khâu chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu 46
5.3.3. Làm thủ tục hải quan nhanh chóng 47
5.3.4. Hoàn thiện khâu thanh toán 48
5.3.5. Giải pháp khác 48
5.4. KIẾN NGHỊ NHÀ NƯỚC 49
5.5. KẾT LUẬN 49
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 – Bảng khảo sát xi
Phụ lục 2 – Kết quả phân tích mô tả thống kê xiv

Phụ lục 3 – Kết quả phân tích Anova xvii
Phụ lục 4 – Kết quả phân tích Cronbach Alpha xix
Phụ lục 5 – Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA xxi
Phụ lục 6 – Kết quả phân tích hồi quy bội xxvii

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hoàng Giang
SVTH: Bùi Thị Yến (09083821) 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
có sự quản lý vĩ mô của nhà nước và đang trong giai đoạn công nghiệp hoá – hiện đại
hoá đất nước. Từ thực tế cho thấy chưa bao giờ hoạt động thương mại quốc tế lại diễn
ra sôi động như ngày nay. Xuất khẩu đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với nền kinh tế
quốc dân, giúp tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất nước, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại, tác động tích cực tới
việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, làm cơ sở để mở rộng và
thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, đảm bảo sự cân bằng cán cân thanh toán ngoại
thương… Hoạt động xuất khẩu không những thúc đẩy sự hoàn thiện về chất và lượng
của hàng hoá cũng như hỗ trợ cho sản xuất trong nước mà còn nâng cao khả năng cạnh
tranh, gia tăng lợi ích xã hội và lợi ích của người tiêu dùng.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh quốc tế được thực hiện một cách thuận lợi
và an toàn thì một nghiệp vụ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp là quy trình xây dựng
và thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên đây là một vấn đề khó khăn và ảnh hưởng đến sự
thành bại của một doanh nghiệp, do đó mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tốt
thì vấn đề đặt ra là phải thực hiện tốt quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng, bởi đây là
cơ sở pháp lý để xác định quyền và nghĩa vụ giữa các bên, là căn cứ giải quyết tranh
chấp khiếu nại – một vấn đề mà trong hoạt động thương mại quốc tế khó tránh khỏi.
Đối với công ty VNCIMEX thì dầu vỏ hạt điều (dầu điều) tuy là một sản phẩm
mới nhưng đang có những bước tiến mạnh mẽ và thị trường tiềm năng rất lớn. Nhưng
vì là sản phẩm mới nên việc kinh doanh xuất khẩu cũng còn gặp khó khăn, đặc biệt là

quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng.
Ý thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của quy trình thực hiện hợp đồng đối
với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp cũng như trước đòi hỏi thực tế của việc nâng
cao hiệu quả công tác thực hiện hợp đồng đối với mặt hàng dầu vỏ hạt điều. Vì vậy trong
quá trình thực tập tại công ty, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả quy trình thực
hiện hợp đồng xuất khẩu dầu điều bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất
nhập khẩu VNC Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu và phát triển thành báo cáo tốt nghiệp.

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hoàng Giang
SVTH: Bùi Thị Yến (09083821) 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của bài báo cáo là tìm hiểu những lý luận cơ bản về xuất
nhập khẩu và hợp đồng xuất nhập khẩu trong kinh doanh quốc tế.
Bên cạnh mục tiêu hoàn thành báo cáo tốt nghiệp cùng với những kiến thức thực
tế được tích lũy, việc hoàn thành đề tài này còn nhằm mục đích:
 Tìm hiểu những lý luận cơ bản về xuất nhập khẩu và hợp đồng xuất nhập khẩu
trong kinh doanh quốc tế.
 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh thực tế tại công ty VNCIMEX, đặc biệt là quy
trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu dầu điều.
 Nghiên cứu các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quy trình tổ
chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu dầu điều.
 Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng và các nhân tố tác động, từ đó tìm ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quy trình thực hiện hợp đồng
xuất khẩu dầu điều cho công ty.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng được nghiên cứu trong bài báo cáo bao gồm:
 Hoạt động kinh doanh của công ty VNCIMEX;
 Toàn bộ hoạt động tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty
VNCIMEX.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Căn cứ vào tình hình thực tế cũng như thời gian thực tập tại công ty, phạm vi
nghiên cứu của bài báo cáo:
 Về không gian: tình hình hoạt động kinh doanh và quy trình thực hiện hợp
đồng xuất khẩu dầu điều bằng đường biển tại công ty Cổ phần Đầu tư Xuất nhập khẩu
VNC Việt Nam.
 Về thời gian: bài báo cáo tập trung nghiên cứu các số liệu, tài liệu của
VNCIMEX từ năm 2010 đến năm 2012. Thời gian thực tập tại Công ty từ ngày
01/03/2013 đến 31/05/2013.
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hoàng Giang
SVTH: Bùi Thị Yến (09083821) 3
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đưa ra những nhận xét, đánh giá, phân tích cũng như những giải pháp phù hợp
với thực tế, bài báo cáo được nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính và nghiên
cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng
 Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính với
kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn thử. Mục đích của nghiên cứu này dùng để điều
chỉnh và bổ sung thang đo hiệu quả quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu dầu điều
bằng đường biển tại Công ty.
 Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp được sử dụng để thu thập thông tin từ nhân viên
công ty VNCIMEX. Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 11.5.
Thang đo sau khi được đánh giá bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha, phân
tích Anova và phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy bội được sử dụng để
kiểm định mô hình nghiên cứu.
1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Nội dung bài báo cáo gồm có 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu Tổng quan về đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích quy trình xuất khẩu dầu điều tại Công ty VNCIMEX

Chương 5: Giải pháp và kiến nghị

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hoàng Giang
SVTH: Bùi Thị Yến (09083821) 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU
2.1.1. Các khái niệm
Xuất khẩu hàng hóa, là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.
Nhập khẩu hàng hóa, là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.
Quản trị xuất nhập khẩu, là tổng hợp các hoạt động hoạch định chiến lược và kế
hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu, từ khâu đầu đến khâu cuối của chu kỳ kinh doanh (giao dịch, đàm
phán hợp đồng; soạn thảo, ký kết hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng) nhằm đạt
được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
2.1.2. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, không một quốc gia nào có thể tự
sản xuất tất cả các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước. Vì vậy tham
gia vào hoạt động thương mại quốc tế là điều kiện cần thiết cho mỗi quốc gia. Mỗi quốc
gia phải thông qua trao đổi, mua bán với các quốc gia nhằm thoả mản nhu cầu của mình.
Như vậy, hoạt động xuất khẩu góp phần quan trọng vào sự phát triển hay suy thoái, lạc
hậu của quốc gia so với thế giới.
Đối với nền kinh tế thế giới: Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia tham
gia vào phân công lao động quốc tế. Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và sản xuất
những hàng hoá và dịch vụ mà mình không có lợi thế. Xét trên tổng thể nền kinh tế thế
giới thì chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu sẽ làm cho việc sử dụng các nguồn lực
có hiệu quả hơn và tổng sản phẩm xã hội toàn thế giới tăng lên. Bên cạnh đó xuất khẩu

góp phần thắt chặt thêm quan hệ quốc tế giữa các quốc gia.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng, chủ yếu để
quốc gia thoả mãn nhu cầu nhập khẩu và tĩch luỹ để phát triển sản xuất. Ở các nước kém
phát triển vật ngăn cản chính đối với nền kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn trong quá trình
phát triển. Nguồn vốn huy động từ nước ngoài được coi là cở sở chính nhưng mọi cơ
hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài thấy được khả năng xuất khẩu của đất nước đó, vì
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hoàng Giang
SVTH: Bùi Thị Yến (09083821) 5
đây là nguồn chính để đảm bảo nước này có thể trả nợ. Đẩy mạnh xuất khẩu được xem
như một yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trưởng kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu
sẽ tạo điều kiện mở rộng qui mô sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho
xuất khẩu, gây phản ứng dây chuyền giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển theo,
dẫn đến kết quả tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh. Xuất khẩu
có ích lợi kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghiệp sản xuất. Để có thể đáp ứng
được nhu cầu cao của thế giới về qui cách phẩm chất sản phẩm thì một sản phẩm sản
xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ, mặt khác người lao động phải nâng cao tay
nghề, học hỏi những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Thông qua xuất khẩu, hàng hoá
trong nước sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất
lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi các nhà sản xuất trong nước phải tổ chức lại sản
xuất, hình thành cơ cấu sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Ngoài ra, xuất khẩu
còn đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải luồng đổi mới công hoàn thiện công tác quản lý
sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành.
Đối với doanh nghiệp: Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ
hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những
yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị
trường. Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn thiện tác quản
lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Xuất khẩu tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn
hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận,
đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường

uy tín kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng
lưới kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát
triển các hoạt động sản xuất, marketing…, cũng như sự phân phối và mở rộng trong việc
cấp giấy phép.
2.2. HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
2.2.1. Khái niệm hợp đồng xuất khẩu
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế về bản chất là sự thỏa thuận giữa các bên
mua bán ở các nước khác nhau. Trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của các bên, bên
bán phải cung cấp hàng hóa, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và
quyền sở hữu hàng hóa, bên mua phải thanh toán tiền hàng và nhận hàng.
Xét về nội dung quan hệ kinh doanh trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
có các loại hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hoàng Giang
SVTH: Bùi Thị Yến (09083821) 6
chuyển khẩu. Trong đó, hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng bán hàng ra nước ngoài nhằm
thực hiện việc chuyển giao hàng hóa ra nước ngoài, đồng thời thực hiện việc di chuyển
hàng hóa sang tay người mua.
2.2.2. Vai trò của hợp đồng xuất khẩu
 Đối với nền kinh tế thì hợp đồng xuất khẩu có vai trò:
 Là cơ sở pháp lý phản ánh sự phụ thuộc kinh tế của một quốc gia, là sự phân
công của xã hội và chuyên môn hóa trên phạm vi một đất nước.
 Là căn cứ pháp lý vững chắc nhất nhằm ràng buộc các bên tham gia ký kết hợp
đồng phải thực hiện nghĩa vụ của mình nhằm đảm bảo quyền lợi cho các đơn vị kinh tế.
 Hợp đồng ngoại thương là cơ sở căn cứ pháp lý để xây dựng các chính sách
phát triển kinh tế đối ngoại cho một quốc gia thông qua việc ký kết hợp đồng giữa hai
doanh nghiệp mua bán trên hai quốc gia khác nhau mà các chính sách đối ngoại vẫn đảm
bảo thực hiện.
 Hợp đồng ngoại thương cũng là chiếc cầu nối trong quan hệ cung cầu của
doanh nghiệp với đối tác bạn hàng cũng như quan hệ giữa quốc gia và thế giới, khi đó
các doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp thu những kinh nghiệm quản lý, điều hành chuyên

nghiệp của các nước có trình độ phát triển trong khu vực và trên thế giới.
 Đối với doanh nghiệp thì vai trò của hợp đồng xuất khẩu là:
 Công cụ cơ sở pháp lý duy nhất và có hiệu quả để các bên tham gia hợp đồng
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình;
 Công cụ cơ sở pháp lý để doanh nghiệp hạnh toán một cách độc lập;
 Cơ sở để thanh toán tiền hàng;
 Cơ sở đảm bảo quyền lợi cho bên người bán lẫn người mua;
 Cơ sở tổ chức quản lý tốt hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty…
2.2.3. Nội dung của hợp đồng xuất khẩu
Kết cấu hợp đồng xuất khẩu: gồm hai phần chính, phần trình bày chung và phần
các điều khoản hợp đồng.
 Phần trình bày chung: là những phần bắt buộc mà hợp đồng nào cũng phải có,
nếu không có thì hợp đồng không có giá trị. Bao gồm:
 Số liệu của hợp đồng (Contract No…).
 Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng.
 Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng.
 Các định nghĩa dùng trong hợp đồng (General definition).
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hoàng Giang
SVTH: Bùi Thị Yến (09083821) 7
 Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng.
 Phần các điều khoản của hợp đồng:
 Điều khoản chủ yếu: là các điều khoản cần thiết và bắt buộc cho một hợp đồng,
nếu không có nó hợp đồng không có giá trị pháp lý.
• Điều khoản về tên hàng (Commodity): chỉ rõ đối tượng cần giao dịch, cần
phải dùng các phương pháp quy định chính xác tên hàng. Nếu gồm nhiều mặt hàng
chia thành nhiều loại với các đặc điểm khác nhau thì phải lập bảng liệt kê (phụ lục)
và phải ghi rõ trong hợp đồng để phụ lục thành một bộ phận của điều khoản tên hàng.
• Điều khoản về chất lượng (Quality): Quy định chất lượng của hàng hoá
giao nhận, và là cơ sở để giao nhận chất lượng hàng hoá, đặc biệt khi có tranh chấp
về chất lượng, thì điều khoản chất lượng là cơ sở để kiểm tra, đánh giá, so sánh và

giải quyết tranh chấp chất lượng.
• Điều khoản về số lượng (Quantity): Quy định số lượng hàng hoá giao nhận,
đơn vị tính, phương pháp xác định trọng lượng.
• Điều khoản về bao bì, kí mã hiệu (Packing and marking): Trong điều khoản
này phải quy định loại bao bì, hình dáng, kích thước, số lượng bao bì, chất lượng bao
bì, phương thức cung cấp bao bì, giá bao bì. Quy định về nội dung, chất lượng của
mã ký hiệu.
• Điều khoản về giá cả (Price): Quy định mức giá cụ thể cùng đồng tiền tính
giá, phương pháp quy định giá và quy tắc giảm giá (nếu có).
• Điều khoản về thanh toán (Payment): Để điều kiện người mua trả tiền cho
người bán cho nên điều khoản này quy định các loại tiền thanh toán, thời hạn thanh
toán, địa điểm thanh toán, bộ chứng từ dùng cho thanh toán.
• Điều khoản giao hàng (Shipment/Delivery): Quy định số lần giao hàng,
thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng đi đến ga cảng thông qua phương thức giao
nhận, giao nhận cuối cùng, thông báo giao hàng, số lần thông báo, thời điểm thông
báo, nội dung thông báo và một số các quy định khác về việc giao hàng.
 Các điều khoản khác: là các điều khoản rất cần thiết cho một hợp đồng, nhưng
nếu không có nó hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý.
• Điều khoản về trường hợp miễn trách (Force majeure acts of god): Trong
điều kiện này quy định những trường hợp được miễn hoặc hoãn thực hiện các nghĩa
vụ của hợp đồng.
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hoàng Giang
SVTH: Bùi Thị Yến (09083821) 8
• Điều khoản khiếu nại (Claim): Quy định thời hạn khiếu nại, thể thức khiếu
nại, và nghĩa vụ của các bên khi khiến nại.
• Điều khoản bảo hành (Warranty): Quy định thời hạn bảo hành, địa điểm
bảo hành, nội dung bảo hành và trách nhiệm của mỗi bên trong mỗi nội dung bảo
hành.
• Phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty): Quy định các trường hợp phạt và
bồi thường, cách thức phạt và bồi thường, trị giá phạt và bồi thường tuỳ theo từng

hợp đồng có thể có riêng điều khoản phạt và bồi thường hoặc được kết hợp với các
điều khoản giao hàng, thanh toán…
• Điều khoản trọng tài (Arbitration): Quy định ai là người đứng ra phân xử,
luật áp dụng vào việc xét xử địa điểm tiến hành trọng tài cam kết chấp hành tài quyết
và phân định chi phí trọng tài.
 Phần phụ lục: Là các thông số kỹ thuật của hàng hoá, phần thêm kèm theo khi
có trường hợp sửa đổi hợp đồng và các giấy tờ ghi chú kèm theo.
2.3. QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
2.3.1. Làm thủ tục xuất khẩu theo quy định của Nhà nước
Ở Việt Nam thủ tục xin giấy phép xuất khẩu đã được thay đổi rất nhiều trong thời
gian qua theo hướng ngày càng đơn giản hóa các thủ tục và thuận lợi. Trước khi tiến
hành kinh doanh XNK doanh nghiệp phải tiến hành đăng ký mã số doanh nghiệp kinh
doanh XNK tại cục hải quan tỉnh, thành phố, như vậy quyền kinh doanh XNK của các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung đã được mở rộng và phù hợp với xu hướng chung.
Nhưng kinh doanh các mặt hàng cụ thể doanh nghiệp phải tuân theo chính sách quản lý
các mặt hàng của nhà nước, hiện nay được quy định bởi quyết định QĐ 46/2001/QĐ-
TTG (Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý XNK hàng hóa).
2.3.2. Thực hiện những công việc bước đầu của khâu thanh toán
Thanh toán là mắc xích trọng yếu trong toàn bộ quá trình tổ chức thực hiện hợp
đồng xuất nhập khẩu. Nhà xuất khẩu chỉ yên tâm giao hàng khi biết chắc sẽ được thanh
toán. Vì vậy cần thực hiện tốt những công việc bước đầu của khâu này. Với mỗi phương
thức thanh toán cụ thể, những công việc sẽ khác nhau:
 Nếu thanh toán bằng L/C:
 Nhắc nhở người mua yêu cầu ngân hàng mở L/C theo đúng thỏa thuận;
 Kiểm tra L/C;
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hoàng Giang
SVTH: Bùi Thị Yến (09083821) 9
 Sau khi kiểm tra L/C nếu thấy phù hợp thì tiến hành giao hàng, không phù hợp
thì thông báo cho người mua và ngân hàng mở L/C để điều chỉnh.
 Nếu thanh toán bằng CAD: nhắc nhở người mua mở tài khoản tín thác đúng

theo yêu cầu, khi tài khoản đã được mở cần liên hệ với ngân hàng để kiểm tra điều kiện
thanh toán.
 Nếu thanh toán bằng TT trả trước: người bán nhắc nhở người mua chuyển tiền
đủ và đúng hạn. Chờ ngân hàng báo “CÓ”, rồi mới tiến hành giao hàng.
 Còn các phương thức thanh toán khác như: TT trả sau, D/A, D/P… thì người bán
phải giao hàng rồi mới thực hiện các công việc của khâu thanh toán.
2.3.3. Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu
Đây là công việc cực kỳ quan trọng, tùy vào từng đối tượng mà công việc này
được thực hiện với nội dung khác nhau. Tập trung hàng từ nhiều nguồn gốc khác nhau:
 Tổ chức thu gom
 Tổ chức gia công
 Tổ chức hệ thống đại lý mua hàng
 Liên doanh, liên kết xuất khẩu
Doanh nghiệp tổ chức thu mua hoặc sản xuất hàng hóa và doanh nghiệp sẽ theo
dõi sự thu mua hay sản xuất hàng hóa đó.
 Tổ chức đóng gói bao bì và ký mã hiệu hàng hóa nhằm: bảo vệ hàng hóa không
bị hư hỏng và nhận diện hàng hóa.
 Chuẩn bị kho bãi chứa hàng để chờ giao hàng
 Ký sẵn các hợp đồng nội địa như: vận tải, hợp đồng kho bãi, xếp dỡ hàng…
 Chuẩn bị hoàn thành các chứng từ như: đóng gói, chứng nhận xuất xứ hàng
hóa
 Khâu chuẩn bị hàng hóa là khâu quan trọng nó giúp nhà xuất khẩu đảm bảo
giao hàng đúng số lượng, chất lượng, thời gian giao hàng, bao bì, ký mã hiệu…
2.3.4. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
Trước khi giao hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra hàng về phẩm chất,
số lượng, trọng lượng. Nếu hàng hóa xuất khẩu là động vật, thực vật, hàng thực phẩm
thì còn phải kiểm tra khả năng lây lan bệnh tật (kiểm dịch).
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hoàng Giang
SVTH: Bùi Thị Yến (09083821) 10
Việc kiểm nghiệm, kiểm dịch được tiến hành ở hai cấp: cơ sở và cửa khẩu. Trong

đó, việc kiểm tra ở cơ sở đóng vai trò quyết định. Còn kiểm tra hàng hóa ở cửa khẩu có
tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở.
Trong nhiều trường hợp theo quy định nhà nước hoặc theo yêu cầu của người
mua, việc giám định đòi hỏi được thực hiện bởi một tổ chức giám định độc lập. Quy
trình giám định hàng hóa bao gồm các bước:
 Nộp hồ sơ yêu cầu giám định.
 Cơ quan giám định tiến hành giám định hàng hóa tại hiện trường.
 Cơ quan giám định thông báo kết quả và cấp giấy chứng nhận tạm để làm thủ
tục Hải quan.
 Kiểm tra vệ sinh hầm hàng.
 Giám sát quá trình xuất hàng.
 Cơ quan giám định cấp chứng thư chính thức.
2.3.5. Làm thủ tục hải quan
 Khai báo và nộp tờ khai hải quan: Người xuất khẩu phải tự khai báo và áp
dụng mã thuế cho hàng hóa khai báo, nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu, và các giấy tờ
kèm theo đúng theo quy định của thủ tục hải quan tùy thuộc vào từng loại hình kinh
doanh.
 Đưa hàng đến địa điểm quy định để kiểm tra: Địa điểm kiểm tra của hải quan
là các cửa khẩu, bao gồm các cảng biển, cảng sông, các cảng hàng không dân dụng quốc
tế, cửa khẩu quốc tế, ga tàu lửa liên vận quốc tế, bưu cục ngoại dịch, bưu cục kiểm quan
và trạm trả trả hàng nội địa. Ngoài các địa điểm kể trên, doanh nghiệp xuất khẩu có thể
đưa hàng đến các điểm thông quan nội địa (ICD – Inland Clearance Deport) do thủ tướng
ra quyết định thành lập hoặc các địa điểm do tổng cục hải quan được thủ tướng cho phép
thành lập.
 Làm nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu: Làm nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu, các thủ
tục khác theo quy định của pháp luật. Thực hiện thủ tục hải quan phải tuân thủ theo đúng
pháp luật
2.3.6. Thuê phương tiện vận tải
Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định việc người bán thuê phương tiện để chuyên
chở hàng đến địa điểm đích thì người xuất khẩu phải tiến hành thuê phương tiện vận tải.

Việc thuê tàu, lưu cước là một nghiệp vụ không đơn giản, đòi hỏi phải có kinh
nghiệm, có thông tin về tình hình vật giá và giá cước, hiểu biết tinh thông về các điều
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hoàng Giang
SVTH: Bùi Thị Yến (09083821) 11
khoản của hợp đồng thuê tàu, nên trong nhiều trường hợp, đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu thường ủy thác việc thuê tàu cho môi giới – các công ty vận tải thuê tàu.
Tùy trường hợp, người xuất khẩu lựa chọn một trong các phương thức sau:
 Phương thức thuê tàu chợ (liner).
 Phương thức thuê tàu chuyến (voyage charter).
 Phương thức thuê tàu định hạn (time charter)
2.3.7. Giao hàng cho người vận tải
Hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu giao bằng đường biển. Thường chủ hàng
chỉ phải lập “Bảng kê khai hàng chuyên chở”. Còn việc giao hàng, xếp hàng lên tàu do
cảng đảm nhận nhưng nên cử người giám sát việc xếp hàng. Sau khi hàng đã xếp xong,
cảng và tàu lập biên bản tổng kết giao nhận hàng và lập hồ sơ hàng đã xếp lên tàu cho
người gửi hàng. Thuyền phó cấp cho chủ hàng biên lai thuyền phó để đổi lấy Bill of
Lading.
Có hai phương thức gửi hàng bằng container là:
 FCL (full container load): Giao hàng nguyên container
 LCL (less than a container load): Giao hàng lẻ không đủ container
2.3.8. Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu
Người mua bảo hiểm có quy định cụ thể trong hợp đồng, hay trong thư tín dụng
có quy định nhu cầu thỏa thuận về bảo hiểm, về điều kiện bảo hiểm, thích nghi với từng
loại bảo hiểm, giá trị của bảo hiểm, người mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp và gửi
chứng từ bảo hiểm cho người mua hàng.
Người xuất khẩu bắt buộc mua bảo biểm khi xuất khẩu theo điều kiện giao hàng
là CIF hoặc CIP được quy định trong hợp đồng ngoại thương. Việc lựa chọn điều kiện
bảo hiểm, người xuất khẩu thường dựa vào các căn cứ sau đây:
 Điều khoản bảo hiểm ghi trong hợp đồng ngoại thương;
 Tính chất hàng hóa;

 Tính chất bao bì và phương thức xếp dỡ hàng;
 Loại hình phương tiện chuyên chở;
 Khoảng cách và thời gian vận chuyển;
 Hành trình chuyên chở.
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hoàng Giang
SVTH: Bùi Thị Yến (09083821) 12
2.3.9. Lập bộ chứng từ thanh toán
Sau khi giao hàng, người xuất khẩu nhanh chóng lập bộ chứng từ thanh toán trình
ngân hàng để đòi tiền hàng. Bộ chứng từ thanh toán gồm:
 Hối phiếu thương mại
 Vận đơn đường biển sạch
 Đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm nếu bán theo điều kiện CIF hoặc CIP
 Hóa đơn thương mại
 Giấy chứng nhận xuất xứ, phẩm chất hàng hóa
 Phiếu đóng gói
 Giấy kiểm dịch…
Khi lập bộ chứng từ cần lưu ý rằng, tất cả các chứng từ đều lập đúng theo yêu
cầu của L/C về số bản, hàng hóa, thời gian lập… Số tiền ghi trên hối phiếu phải tương
đương 100% giá trị hóa đơn. Nếu hàng hóa được gửi lên tàu quá số lượng quy định trong
L/C thì nhà xuất khẩu sẽ tham khảo ý kiến người mua, khi được người mua chấp nhận
thì mới giao hàng và lập hai bộ chứng từ thanh toán. Một bộ hoàn toàn phù hợp với L/C
để thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, một bộ do lượng hàng hóa dư sẽ
thanh toán theo phương thức thanh toán khác do hai bên thương lượng.
2.3.10. Khiếu nại
Trong trường hợp người mua khiếu nại người bán vì những lý do như hàng hóa
không đủ số lượng, chất lượng, chậm giao hàng, hoặc giao hàng thiếu không đúng hợp
đồng thì người bán cần xem xét hồ sơ khiếu nại của người mua có đầy đủ, hợp lý, hợp
pháp không, gửi khiếu nại đúng hay không, nên cần khẩn trương thỏa thuận tìm biện
pháp giải quyết nếu lỗi do mình gây ra.
Nếu nhận hồ sơ khiếu nại của người mua hoặc các bên hữu quan khác, người bán

cần nghiêm túc nghiên cứu kỹ hồ sơ, tìm ra phương hướng giải quyết thỏa đáng.
2.3.11. Thanh lý hợp đồng
Việc thanh lý hợp đồng tiến hành khi chấm dứt hợp đồng, nhằm xác định lại nghĩa
vụ và quyền của các bên theo hợp đồng đã hoàn thành hay chưa và các vấn đề cần giải
quyết sau khi chấm dứt hợp đồng. Việc thanh lý hợp đồng không hẳn là mang ý nghĩa
đã hoàn toàn “giải phóng” nghĩa vụ của các bên, mà phải tùy từng trường hợp cụ thể. Vì
thế cần lập biên bản thanh lý hợp đồng.

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hoàng Giang
SVTH: Bùi Thị Yến (09083821) 13
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. TỔNG QUAN VỀ TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU
Bài báo cáo được hoàn thành dựa trên tiến trình nghiên cứu khoa học và hệ thống
dữ liệu có cơ sở. Những tài liệu được sử dụng phục vụ việc nghiên cứu bao gồm:
 Dữ liệu thông tin thứ cấp:
• Tài liệu giới thiệu tổng quan về công ty VNCIMEX bao gồm: thông tin về
công ty, cơ cấu tổ chức, khách hàng, các sản phẩm đặc thù…
• Các tài liệu báo cáo tài chính của công ty, bao gồm: Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo tài chính năm 2010, 2011 và 2012.
• Các thông tin được đăng tải trên website của công ty:

• Các thông tin được thu thập về thị trường, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn
kỹ thuật… của sản phẩm dầu vỏ hạt điều thông qua phương tiện internet.
• Các thông tin từ sách báo, giáo trình có liên quan.
 Dữ liệu thông tin sơ cấp:
• Thông tin có được rút ra từ quá trình quan sát, thống kê, phân tích kết quả
điều tra khảo sát đối với nhân viên của công ty.
3.2. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU
Để có một tiên trình nghiên cứu phù hợp với nội dung cần nghiên cứu của đề tài
“Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu dầu điều bằng đường biển tại Công ty Cổ

phần Đầu tư Xuất nhập khẩu VNC Việt Nam”, trước hết đi vào xem xét các vấn đề mấu
chốt có liên quan của quá trình xuất khẩu dầu điều của công ty VNCIMEX, đồng thời
nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu dầu
điều của công ty. Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu được các vấn đề trên, tiếp tục tìm kiếm
và tóm tắt các tài liệu có liên quan như tìm hiểu ngành xuất khẩu dầu điều trên thế giới
và Việt Nam, quy trình sản xuất, đặc điểm, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm dầu điều…
Để nội dung các vấn đề cần nghiên cứu của đề tài được logic và các tài liệu tóm
tắt có độ tin cậy, độ chính xác cao. Tiếp theo thiết kế các câu hỏi liên quan đến quy trình
thực hiện hợp đồng xuất khẩu dầu điều của công ty, để điều tra khảo sát nhân viên công
ty. Đây là nền tảng, là cơ sở dữ liệu có độ tin cậy cao cho việc điều chỉnh, hoàn thiện
nội dung nghiên cứu. Từ đây đưa ra các giải pháp cho hoạt động xuất nhập khẩu dầu
điều của công ty. Tiến trình nghiên cứu cụ thể được mô tả thông qua sơ đồ sau:
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Hoàng Giang
SVTH: Bùi Thị Yến (09083821) 14

Sơ đồ 3.1: Tiến trình nghiên cứu
Xem xét các vấn đề mấu chốt có liên quan
của quá trình XK dầu điều của VNCIMEX
Tìm hiểu và tóm tắt tài liệu
Tình hình hoạt động
kinh doanh của
VNCIMEX
Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
Tình hình hoạt động
kinh doanh xuất khẩu
dầu điều của VNCIMEX
Quy trình thực hiện
hợp đồng XK dầu
điều của VNCIMEX
Phát phiếu điều tra và phỏng vấn

nhân viên công ty
Phát hiện các vấn đề trong việc
thực hiện hợp đồng XK dầu điều
Đưa ra giải pháp phù hợp

×