Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Sử dụng prostaglandin (pgf2α) và progesterone kết hợp với huyết thanh ngựa chửa (htnc) khắc phục tình trạng chậm sinh ở bò lai hướng sữa docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.37 KB, 4 trang )







Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tập 2 số 1/2004

Sử dụng prostaglandin (pGF
2

) và progesterone
kết hợp với huyết thanh ngựa chửa (HTNC) khắc phục tình
trạng chậm sinh ở bò lai hớng sữa
Use of prostaglandin (PGF
2

) or progesterone plus PMSG to treat delayed
resumption of estrus in post-partum crossbred dairy cows

Nguyễn Thị Tú và Đặng Thái Hải

Summary

An experiment was carried out to examine effects of treatment using either
prostaglandin or progesterone plus PMSG on return to estrus and conception rate of
postpartum crossbred dairy cows. It was found that the treatment regimes improved estrus
and conception rates. Most cows showed estrus within 48-72 hours after treatment. Both
treatment regimes resulted in high economic benefits.

Keywords: Dairy cattle, prostaglandin, progesterone, PMSG, estrus, conception



1. đặt vấn đề
Kết quả khảo sát trên đàn bò lai hớng
sữa tại Ba Vì cho thấy các chỉ tiêu về sinh
sản không ổn định. Một số nhợc điểm trong
sinh sản đã bộc lộ nh tuổi phối giống lần
đầu cao, khoảng cách giữa hai lần đẻ dài, các
bệnh sinh sản nh u nang buồng trứng, thể
vàng tồn lu, viêm nhiễm đờng sinh dục
còn nhiều dẫn đến tỷ lệ đẻ toàn đoàn thấp,
tốc độ phát triển đàn chậm làm ảnh hởng
đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa.
Bên cạnh dinh dỡng kém, khuyết tật bẩm
sinh, thiếu sót trong công tác quản lý, mùa
vụ, còn có sự mất cân bằng về hormon sinh
dục trong cơ thể. Vì vậy chúng tôi tiến hành
thử nghiệm điều trị một số hiện tợng rối
loạn sinh sản bằng prostaglandin (PGF
2

) và
progesterone kết hợp với huyết thanh ngựa
chửa (HTNC) nhằm khắc phục tình trạng
chậm sinh ở bò lai hớng sữa.

2. đối tợng, nội dung và phơng
pháp nghiên cứu
2.1. Đối tợng nghiên cứu
Đề tài thực hiện trên đàn bò cái lai
hớng sữa (HF x Lai Sind) F1 v F2 nuôi tại

Trung tâm Nghiên cứu Bò v đồng cỏ Ba Vì
(H Tây), một số bò của hợp tác xã Hi Ho
v vùng phụ cận Trung tâm.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Điều tra tỷ lệ chậm sinh và vô sinh của
đàn bò lai.
Sử dụng prostaglandin (PGF
2

) để kích
thích động dục đối với bò cái có thể vàng
tồn lu bệnh lý.
Sử dụng progesterone kết hợp với
huyết thanh ngựa chửa (HTNC) để kích
thích động dục đối với bò cái tơ chậm động
dục, bò cái sinh sản sau khi đẻ 5 tháng
không có thể vàng tồn lu nhng cũng
không động dục.
2.3. Phơng pháp nghiên cứu
Để đánh giá tỷ lệ chậm sinh và vô sinh,
chúng tôi tiến hành điều tra qua sổ sách ghi
chép của phòng kỹ thuật, phỏng vấn trực
tiếp các hộ chăn nuôi, đồng thời khám trực
tiếp một số bò.
Sử dụng PGF
2

do hãng Intervet (H
Lan) cho những bò có thể năng tồn lu bệnh
lý. Liều dùng 25 mg/con, tiêm dới da. Sau

2-4 ngy bò động dục và phối giống. Nếu
bò không thụ thai, ở chu kỳ kế tiếp tiếp tục
theo dõi động dục v phối giống ở chu kỳ
sau. Tỷ lệ thụ thai đợc tính ở cả 2 chu kỳ.
Sử dụng progesterone kết hợp với
HTNC cho những bò cái tơ chậm động dục,
bò sinh sản 5-6 tháng sau khi đẻ cha động
dục, không có thể vàng tồn lu. Bò đợc

40






tiêm vào các ngày 1, 3, 5 với liều tơng ứng
25, 50 và 75 mg, ngày thứ 7 tiêm HTNC với
liều 6-8 đvc/kg thể trọng. Ngày thứ 9 và 10
theo dõi động dục và phối giống.
Tất cả những bò động dục, đều đợc
thụ tinh nhân tạo 1 lần (phối đơn) bằng tinh
cọng rạ, thời gian phối 14-16h kể từ khi
xuất hiện động dục.
Xác định bò có thai bằng phơng pháp
khám qua trực tràng sau khi phối 2-3 tháng.

3. kết quả và thảo luận
3.1. Tỷ lệ chậm sinh và vô sinh của bò lai
hớng sữa nuôi tại Ba Vì

Hiện tợng chậm sinh, đặc biệt là vô
sinh ảnh hởng nghiêm trọng đến năng suất
sinh sản của đàn bò. Kết quả điều tra về các
chỉ tiêu ny trên đn bò cái lai hớng sữa
nuôi tại BaVì thể hiện ở bảng 1.
Qua bảng 1 chúng tôi thấy trong số 303
bò ở độ tuổi sinh sản đợc điều tra có tới 61
trờng hợp chậm sinh, chiếm 20,13%, trong
đó đàn bò vùng phụ cận trung tâm chiếm tỷ
lệ cao nhất 27,41%. Tỷ lệ vô sinh tạm thời ở
cả 3 đàn tơng đơng nhau. Tỷ lệ vô sinh
vĩnh viễn vẫn còn xuất hiện, chiếm 1,98%;
đặc biệt ở đàn bò của trung tâm, tỷ lệ này
lên tới 2,53%.
3.2. Kết quả sử dụng PGF
2

trên bò
chậm động dục do thể vàng tồn lu
Đối với những bò cái chậm động dục,
chúng tôi tiến hành khám và chẩn đoán
những bò có thể vàng tồn lu. Để làm thoái
hoá những bò có thể vàng tồn lu bệnh lý,
chúng tôi sử dụng chế phẩm prostaglandin
dạng tổng hợp (PGF
2

) với liều 25 mg/con.
Kết quả tác dụng của prostaglandin đợc
thể hiện ở bảng 2.

Số liệu bảng 2 cho thấy: sử dụng PGF
2


tiêm cho bò có thể vàng tồn lu bệnh lý thì
có 83,3% số bò động dục ở nhóm F1 v
87,5% ở nhóm F2 với tỷ lệ bò phối có chửa
ở hai nhóm F1 v F2 đạt tơng ứng l 60,0
v 71,4%. ở cả hai nhóm, bò đều dộng dục
tập trung vo 48-72h sau khi tiêm PGF
2

,
nhóm F1 đạt tỷ lệ 70,0% v F2 đạt 71,4%.
Tỷ lệ thụ thai của những bò động dục trong
khoảng 48-72h ở nhóm F1 cao hơn ở nhóm
F2, tơng ứng l 83,3 v 60,0% (<0,01). ở
giai đoạn sau 72h, nhóm F2 có tỷ lệ thụ thai
cao hơn F1: 20,0 v 16,7% với <0,05.
Kết quả nghiên cứu này tơng đơng
với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tấn
Anh v CS (1995). Các tác giả ny thông
báo rằng khi sử dụng PGF
2

cho bò lai
hớng sữa tại H Nội, tỷ lệ bò động dục đạt
82% v tỷ lệ thụ thai đạt 65,8%. Hong
Kim Giao v CS (1999) cũng cho biết tỷ lệ
động dục của bò khi đợc tiêm PGF

2

l
85,7% v tỷ lệ thụ thai đạt 68,6%.
3.3. Kết quả gây động dục của
progesteron kết hợp với HTNC trên bò
chậm sinh
Kết quả tác dụng của HTNC v
progesteron trên bò chậm sinh đợc thể hiện
ở bảng 3.
Bảng 3 cho thấy : ở nhóm F1, có 7 bò
đợc tiêm trong đó có 5 bò động dục, chiếm
tỷ lệ 71,4% v tỷ lệ thụ thai đạt 80,0%. ở
nhóm F2, tỷ lệ động dục chỉ đạt 66,7% v
tỷ lệ thụ thai 75,0%. Sự sai khác giữa 2
nhóm là đáng kể (P<0,05). ở cả 2 nhóm, bò
đều động dục tập trung trong khoảng 48-
72h sau khi tiêm progesteron v HTNC. Tỷ
lệ thụ thai của bò động dục trong thời gian
48-72h ở nhóm F1 (75,0%) cao hơn nhóm
F2 (66,7%). Sau 72h tỷ lệ thụ thai nhóm F2
cao hơn F1. Đây l điểm cần chú ý trong
quá trình phối giống. Tỷ lệ bò động dục
trớc 48h chỉ đạt 20% ở nhóm F1, còn ở
nhóm F2 không có con no.
Hoàng Kim Giao và CS (1997) cũng
thông báo rằng tỷ lệ động dục của bò khi
đợc tiêm progesteron kết hợp với HTNC
đạt 80-90%; tỷ lệ có chửa khoảng 50-70%.
3.4. Giá thnh của các biện pháp can

thiệp
Các biện pháp can thiệp đều đa đến
kết quả bò động dục và đạt tỷ lệ thụ thai
khá cao, tỷ lệ thụ thai khá cao, song có


41






đợc ngời chăn nuôi chấp nhận hay
không còn phụ thuộc rất nhiều vào giá
thành và hiệu quả kinh tế của từng biện
pháp. Vấn đề này đang đợc nhiều ngời
chăn nuôi quan tâm. Xuất phát từ thực tế
đó, chúng tôi tính toán giá thnh của các
biện pháp can thiệp.
Kết quả đợc thể hiện ở bảng 4.

Bảng 1. Tỷ lệ chậm sinh v vô sinh của đàn bò lai hớng sữa nuôi tại Ba Vì
Chậm sinh Vô sinh tạm thời Vô sinh vĩnh viễn
Đn bò
n
(con)
Số lợng
(con)
Tỷ lệ

(%)
Số lợng
(con)
Tỷ lệ
(%)
Số lợng
(con)
Tỷ lệ
(%)
Trung tâm 158 30 18,98 10 6,32 4 2,53
HTX Hài Hoà 83 14 16,86 6 7,22 1 1,20
Vùng phụ cận 62 17 27,41 4 6,45 1 1,61
Tổng số 303 61 20,13 20 6,6 6 1,98

Bảng 2. Kết quả gây động dục của prostaglandin trên bò lai có thể vàng tồn lu
F1 F2
Số bò động
dục
Phối có chửa Số bò động dục Phối có chửa

Chỉ tiêu
n
(con)
SL
(con)
Tỷ lệ
(%)
SL
(con)
Tỷ lệ

(%)
n
(con)
SL
(con)
Tỷ lệ
(%)
SL
(con)
Tỷ lệ
(%)
Số bò tiêm 12 10 83,3 6 60,0 8 7 87,5 5 71,4
Số bò động dục 10 7
+ trớc 48h 1 10,0 0 0 1 14,3 1 20,0
+ 48-72h 7 70,0 5 83,3 5 71,4 3 60,0
+ sau 72h 2 20,0 1 16,7 1 14,3 1 20,0

Bảng 3. Kết quả gây động dục của progesteron kết hợp với HTNC
F1 F2
Số bò động
dục
Phối có chửa
Số bò động
dục
Phối có chửa

Chỉ tiêu
n
(con)
Số

lợng
(con)
Tỷ lệ
(%)
Số
lợng
(con)
Tỷ lệ
(%)
n
(con)
Số
lợng
(con)
Tỷ lệ
(%)
Số
lợng
(con)
Tỷ lệ
(%)
Số bò tiêm 7 5 71,4 4 80,0 6 4 66,7 3 75,0
Số bò động dục: 5 4
+ trớc 48h 1 20,0 0 0 0 0 0 0
+ 48-72h 3 60,0 3 75,0 3 75,0 2 66,7
+ sau 72h 1 20,0 1 25,0 1 25,0 1 33,3

Bảng 4. Giá thnh của các biện pháp can thiệp bò chậm sinh
Biện pháp
Đơn giá

(đồng)
Hệ số
phối
giống
Tiền công
(đồng)
Giá thnh
(đồng)
Dùng PGF
2


1 liều
65.000 1,66 50.000 157.900
Dùng progesteron kết hợp HTNC 34.000 1,85 50.000 112.900



42







Với giá thnh 112.000 đồng ở biện
pháp dùng progesteron kết hợp HTNC v
157.000 đồng khi dùng PGF
2


trong thực
tế, ngời chăn nuôi có thể chấp nhận đợc
do hiệu quả kinh tế lớn hơn nhiều lần nếu
bò đẻ sớm hơn. Nh vậy số lứa đẻ/1 bò sữa
v số chu kỳ cho sữa/1 bò sữa sẽ tăng lên,
dẫn đến chi phí cho chăm sóc, thức ăn và tỷ
lệ hao hụt ở bò mẹ giảm. Các biện pháp kỹ
thuật khắc phục chậm sinh trong nghiên cứu
đã đa lại hiệu quả kinh tế cho ngời chăn
nuôi bò lai hớng sữa.

4. kết luận
Đàn bò của Trung tâm, của một số hộ
chăn nuôi ở HTX v vùng phụ cận có tỷ lệ
chậm sinh v vô sinh tạm thời tơng đối cao
(20,13% v 6,60%). Tỷ lệ bò vô sinh vĩnh
viễn vẫn còn, chiếm tỷ lệ 1,98%.
Khi tiêm PGF
2

cho bò có thể vng tồn
lu bệnh lý đã có 85,0% bò động dục v tỷ lệ
thụ thai đạt 64,7%. ở cả hai nhóm F1 v F2,
bò đều động dục tập trung vào 48-72 h sau
khi tiêm.
Khi tiêm progesteron kết hợp với HTNC
cho bò cái chậm sinh, có 69,2% bò động dục
v tỷ lệ thụ thai đạt 77,8%. Bò động dục chủ
yếu vo 48-72h sau khi tiêm HTNC.

So với lợi ích bò sữa mang lại thì chi
phí cho một biện pháp can thiệp khoảng
113.000-158.000 đồng l chấp nhận đợc.

Tài liệu tham khảo
Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Thiện, Lu Kỷ,
Trịnh Quang Phong, Đo Đức Th, (1995).
"Biện pháp nâng cao khả năng sinh sản của
đàn bò cái". Tuyển tập công trình nghiên
cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi (1969-
1995). Nxb Nông nghiệp H Nội. Trang
325-329.
Nguyễn Thanh Dơng, Hong Kim Giao, Lu
Công Khánh, (1995). "Một số biện pháp kỹ
thuật nhằm nâng cao khả năng sinh sản của
bò". Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa
học kỹ thuật chăn nuôi. Viện Chăn nuôi
quốc gia. Nxb Nông nghiệp H Nội. Trang
246-250.
Hong Kim Giao, Nguyễn Thanh Dơng,
(1997). Công nghệ sinh sản trong chăn
nuôi bò. Nxb Nông nghiệp H Nội.
Tăng Xuân Lu, Cù Xuân Dần, Hong Kim
Giao, Nguyễn Kim Ninh, Lu Công
Khánh (2001). "Nghiên cứu v ứng dụng
một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng
cao khả năng sinh sản của đn bò lai
hớng sữa". Báo cáo khoa học Chăn
nuôi Thú y. Bộ NN & PTNT tháng
4/2001 (Trang 32-40).




43

×