Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

khóa luận tốt nghiệp dịch vụ hàng hải và phát triển dịch vụ hàng hải việt nam đáp ứng nhu cầu hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.76 MB, 102 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
ĐỐI
NGOẠI
DỊCH
VỤ HÀNG HẢI VÀ
PHÁT TRIỂN
DỊCH
vụ HÀNG HẢI VIỆT
NAM
ĐÁP
ÚNG NHU
CẦU HỘI
NHẬP
Họ và
tên
sinh
viên:
Lê Thanh
An
Lớp:


Nhật 2 KTĐN
Khoa:
K41
Giáo viên hướng
dẫn:
PGS.
TS.
Nguyễn Như
Tiến
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH

NGOẠI
THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH
KINH

Đối
NGOẠI
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
ĐỂ TÀI:
DỊCH VỤ HÀNG HẢI VÀ
PHÁT TRIỂN

DỊCH vụ
HÀNG HẢI VIỆT
NAM
ĐÁP
ỨNG NHU CẦU
HỘI
NHẬP
Họ và
tên
sinh
viên:

Thanh
An
Lớp:
Nhật 2 KTĐN
Khoa:
K41
Giáo
viên
hướng
dần:
PGS. TS.
Nguyn
Như
Tiến
ht£is3.
r
hót'
j


Nội,
tháng
11/2006
Dịch vụ hàng
hải

phái triển dịch
vụ hàng
hải
Việt
Nam, đáp ứng nhu cấu
hội
nhập.
SV: Lẽ
Thanh
An N2 K41 KTĐN
GVHD:
ros.
TS.
Nguyền
Như Tiên
MỤC LỤC
LỜI
MỞ
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
1.
TỔNG

QUAN
VỀ DỊCH vụ
HÀNG HẢI
3
ì.
Khái
niệm
và phán
loại
dịch
vụ hàng
hải
3
Ì.
Vài
nét
khái
quát về
dịch
vụ và thương
mại dịch
vụ
3
2.
Khái
niệm
và phân
loại
dịch vụ
hàng

hải
7
li.
Vai
trò
của dịch
vụ hàng
hải
19
Ì.
Dịch vụ hàng
hải
là yếu
tố
không tách
rời
vận
tải biến.
hỗ
trợ
cho vận
tải
biển
phát
triển
19
2.
Dịch vụ hàng
hải tạo
nguồn

thu
cho
ngân sách Nhà nước
21
3.
Dịch vụ hàng
hải
góp
phần
tạo
cõng ăn
việc
làm và góp
phần
thay
đọi
cơ câu nền
kinh tế
21
4.
Dịch vụ hàng
hải
góp
phần
thúc đẩy
hội
nhập quốc
tế
21
IU.

Xu
thế
phát
triển
dịch
vụ hàng
hải
trên thê
giới
22
Ì.
Xu
thế
toàn
cầu
hoa
23
2.
Xu
thế
đa
dạng
hóa
trong
dịch
vụ
25
3.
Xu
thế

gọn
nhẹ.
đơn
giản
hóa
trong
dịch
vụ
26
CHƯƠNG
li.
THỤC TRẠNG DỊCH vụ
HÀNG
HẢI
VIỆT
NAM NHŨNG
NĂM
QUA 29
ì. Vài nét về quá
trình hình thành

phát
triển
dịch
vụ
hàng hải
Việt
Nam 29
li.
Những

Yêu tò ảnh
hưởng
đến sự
phát
triển
dịch
vụ
hàng hải
Việt
Nam 33
].
Sự tăng trướng
của
hàng hoa
xuất
nhập khấu

vận
tải
biển
33
2.

sở
vật
chất
kỹ
thuật
36
3.

Môi trường pháp

37
4.
Yêu
cầu của
hội
nhập quốc
tế
41
Dịch vụ hăng
hải

phát triển dịch
vụ hăng
hài
Vụt Nam, đáp ứng nhu cấu
hội
nhập.
SV: Lê Thanh
An N2
K4I KTĐN
GVHD:
PGS.
TS.
Nguyễn
Như Tiên
ni.
Thực
trạng

dịch vụ hàng
hải
Việt
Nam
những
năm
gần đây
43
1.
Nhận xét
chung
về tình hình
cung
ứng
dịch
vụ
hàng
hải
Việt
Nam
những
năm
qua
43
1.1.
Về
số
lượng
43
1.2.

Về
chất
lượng
47
2. Hoạt
động của một
số
dịch
vụ
hàng
hải
cụ
thể
trong
thời
gian
qua
tại Việt
Nam 50
2.
Ì.
Nhóm
dịch
vụ hàng
hải
liên
qua đến hàng
50
2.1.1.
Dịch

MI
giao
nhận
hàng hoa
50
2.1.2.
Dịch vụ
xếp
dỡ hàng hóa
52
2.1.3.
Dịch vụ
khai hải
quan
55
2.2.
Nhóm
dịch
vụ hàng
hải
liên
quan
đến tàu
57
2.2.1.
Dịch vụ
đại
lý tàu
biển
57

2.2.2.
Dịch vụ môi
gii
hàng
hải
58
2.2.3.
Dịch vụ
sửa chữa tàu
biển
tại
càng
61
2.2.4.
Dịch vụ
hoa
tiêu
63
2.2.5.
Dịch vụ cứu hộ và
trục
vt
66
2.3.
Nhóm
dịch
vụ
liên
quan
đến

cảng
66
2.3.1.
Dịch vụ
cung
ứng tàu
biến
66
2.3.2.
Dịch vụ vệ
sinh
tàu
biền
68
3.
Đánh giá tình hình
cung
ứng các
dịch
vụ hàng
hải

Việt
Nam 69
3.1.
Kết
quà
đạt
được
69

3.2.
Hạn
chế
70
CHƯƠNG IU.
MỘT SỐ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DỊCH vụ
HÀNG
HẢI
ĐÁP
ỨNG NHU CẨU HỘI NHểP 73
ì. Định hướng
của Nhà
nước
Việt
Nam về
phát
triển
dịch
vụ
hàng
hải
73
Dịch vụ hàng
hải

phái triển dịch
vụ hàng
hải

Việt
Nam, đáp ứng nhu cấu
hội
nhập.
SV: Lẽ
Thanh
An N2 K41
KTĐN
GVHD:
ros.
TS.
Nguyền
Như Tiên
1.
Định
hướng
phát
triển
kinh
tế - xã hội nói
chung
và ngành
dịch
vụ nói
riêng
73
2.
Định
hướng
phát

triển
dịch
vụ hàng
hải trong
thời
gian
tới
74
n. Một
số
giải
pháp phát
triển
dịch
vụ hàng
hải Việt
Nam đáp ứng nhu cầu
hội
nhập
76
I.
Giải
pháp
từ
phía Nhà nước 76
1.1.
Hoàn
thiện
hệ
thống

pháp
luật
và cơ
chế
chính sách 76
1.2.
Tăng
cường
quản lý
Nhà nước
đối với
các
dịch
vụ hàng
hải
77
1.3.
Quy
hoạch
phát
triển
đồng bộ cơ sờ hạ
tầng
cảng,
khối
vận
tải

dịch
vụ hàng

hài ' '
. 79
Ì .4.
Đấy
mạnh
cải
cách hành chính ờ các cơ
quan
quăn lý và đọc
biệt

cải
cách thù
tục
hành chính ờ các câng
biển
80
1.5. Khuyến
khích các
doanh
nghiệp
mở
rộng
dịch
vụ hàng hài ra nước
ngoài 81
1.6.
Tiếp
tục
tiến

hành cổ
phần
hóa các
doanh
nghiệp
kinh
doanh dịch
vụ hàng
hải
82
1.7.
Chú
trọng
đào
tạo
phát
triển
nguồn
nhân
lực.
từ
đó nâng cao
hiệu
quả
cạnh
tranh
của dịch
vụ hàng
hài
82

2. Giải
pháp
từ
phía các
hiệp hội
chuyên ngành 83
2.1. Thiết lập
các
thủ tục
và tiêu
chuẩn
kinh
doanh
cho các
hội
viên trên cơ sở đảm
bảo
chất
lượng
dịch
vụ hàng
hải
83
2.2.
Bảo
vệ quyền
lợi
của
hội
viên 85

2.3.

vân cho
Nhà nước về
quản lý
các
dịch
vụ hàng
hải
86
2.4.
Giúp các
doanh
nghiệp
đào
tạo, bổi
dưỡng
cán bộ 86
3. Giải
pháp
từ
phía
doanh
nghiệp
86
3.1.
Nâng
cao
chất
lượng

dịch
vụ 87
3.2.
Đa
dạng
hóa các
dịch
vụ.
dần
tiến tới
cung cấp dịch
vụ
trọn
gói 87
3.3.
Sử
dụng
hiệu
quả
các
biện
pháp
marketing
trong kinh
doanh
88
3.4.
Áp
dụng
công

nghệ
thông
tin

đầu tư

sờ
vật
chất
89
Dịch vụ hăng
hãi và
phát triền dịch
vụ hăng
hải
Việt
Nam, đáp ứng nhu cấu
hội
nhập.
SV: Lẽ Thanh An N2 K41 KTĐN
GVHD:
PGS.
TS.
Nguyền
Như
Tiến
3.5.
Quan tâm đến
nguồn
nhân

lực
89
3.6.
Chủ
động
trong kinh
doanh
90
3.7.
Liên
kết,
liên
doanh
tạo sức
mạnh
90
KẾT
LUẬN
91
Dịch vụ hăng
hãi

phát triển dịch
vụ hăng
hải
Việt
Nam,
đáp
ứng nhu
cáu

hội
nhập.
SV: Lẽ Thanh
An N2 K41
KTĐN
GVHD:
PGS.
TS.
Nguyễn
Như
Tiên
LỜI
MỞ ĐẦU
Toàn cầu hoa

khu vực hoa đang
trở
thành một xu
thế tất yếu, tạo
ra
cho
ngành hàng
hải
nước
ta
nói
chung

dịch
vụ

hàng
hải
nói riêng
nhiều

hội
cũng
như
thách
thức.
Nghị
quyết
07/TW
ngày
27/11/2001
cùa Bộ
Chính
trị
đã nêu rõ
chủ trương:
"Chủ
động hội nhập kinh

quác

nhăm
mỡ
rộng
thị
trường,

tranh thủ
vốn,
công
nghệ,
kiến thức quản lý
đê đây
mạnh công
nghiệp
hoa,
hiện
đại
hoa
theo định
hướng

hội
chủ
nghĩa
"
Ngành hàng
hải Việt
Nam đã và
đang
trong
quá
trinh
hội nhập, tham
gia
các
định chế khu vực


thế
giới,
chấp nhận

tuân
thủ
những
quy định
chung
cùa các
tố
chức
khu vực

thế
giới
như ASEAN, APEC và
WTO
Mễ
rộng
thị
trưễng hàng
hải,
đặc
biệt

dịch
vụ
hàng

hải,
là một đòi
hỏi
khách
quan
và là
nhu cầu
nội
tại
cùa quá
trinh
hội
nhập,
theo
đó,
dịch
vụ
hàng
hài
phục
vụ đác
lực
cho nhu
câu
xuât
nhập
khâu hàng hoa

vận
tải

biên đang
gia
tăng
với tốc
độ
cao.
Mễ
rộng
thị
trưễng hàng
hải Việt
Nam
diễn ra trong bối
cảnh
các
nước
trong
khu vực

trên
thế
giới

quan
hệ
kinh tế

vận
tải biến với
nước

ta
đang
đây
nhanh tự
do
hoa thương mại hàng
hoa, dịch
vụ và
đầu
tư.
Quá
trinh
tự
do
hoa đòi
hỏi
các
quốc
gia phải
có sự
điều
chỉnh
về
chính sách
và cơ
cấu
kinh tế,
cắt giảm
thuế
quan,

loại
bỏ
hàng
rào
phi
thuế
quan, tạo

hội kinh
doanh
thông thoáng,
với
luật
lệ

ràng,
minh bạch.
Chính vì
vậy, cạnh
tranh
về
dịch
vụ
hàng
hải
đang ngày càng gay
gắt
trên cấp
độ
khu vực


quốc
tế.
Trong
khi
đó,
dịch
vụ
hàng
hải
nước
ta
còn ễ
trình
độ
phát
triển
thấp
với
nhiều
bất
cập
về
chất
lượng

năng
suất.
Vậy
vấn

đề
cấp bách
đặt ra là:
giải
pháp nào giúp nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
của dịch
vụ
hàng hài
để
chủ động
hội
nhập,
vừa đứng
vững
trên
thị
trưễng
trong
nước,
vừa
nhanh
chóng vươn
ra
thị
trưễng khu vực

thế giới?

-1
-
Dịch vụ hăng
hải

phái triển dịch
vụ hàng
hải
Việt
Nam, đáp
ứng
nhu cấu
hội
nhập.
SV: Lé
Thanh
An N2
K41
KTDN
GVHD:
PGS.
TS. Nguyễn
Như Tiên
Nhận
thấy
tính
chất
cấp
thiết
của

việc
đề ra
những
giải
pháp phát
triển
dịch
vụ hàng
hải,
em
xin
chọn
"DỊCH
vụ HÀNG
HẢI

PHÁT
TRIỂN
DỊCH
VỤ HÀNG
HẢI,
ĐÁP ỨNG NHU CẦU
HồI
NHẬP" làm đề
tài nghiên cứu cho
khoa
luận
của
mình.
Khoa

luận
gồm
03 chương:
Chương 1.
Tổng quan
về
dịch
vụ
hàng
hải:
làm rõ
khái
niệm,
vị trí,
vai
trò
của
dịch
vụ
hàng
hải,
đồng
thời
phân tích
xu
thế
phát
triển
dịch
vụ

hàng
hải
trên
thế
giới.
Chương 2.
Thực
trạng
dịch
vụ
hàng
hải
những
năm
qua:
vẽ nên bức
tranh
toàn
cảnh
về
thực
trạng
dịch
vụ
hàng
hải
những
năm
gần
đây,

đồng
thời
tổng
kết
những
kết
quả
đạt
được

những
mặt còn hạn chế cùa ngành.
Chương 3.
Một
số
giải
pháp phát
triển
dịch
vụ
hàng
hải,
đáp
ứng nhu
cầu
hội nhập:
trên
cơ sờ
định
hướng

của
Nhà
nước
Việt
Nam về
phát
triền
dịch
vụ hàng
hải
giai
đoạn
2010
-
2020
đề
ra những
giai
pháp đôi
với
quản

Nhà
nước,
đối với
các
Hiệp
hội
chuyên ngành


đối với
doanh
nghiệp.
Em
xin
chân thành
cảm ơn PGS. TS
Nguyễn
Như
Tiến
đã
giúp
đỡ em
trong
quá trình nghiên cứu

hoàn thành
khoa
luận
này.
-
2 -
Dịch vụ hăng
hải

phái triển dịch
vụ hàng
hải
Việt
Nam, đáp ứng nhu cấu

hội
nhập.
SV: Lẽ
Thanh
An N2
K4I
KTDN
GVHD:
ros.
TS.
Nguyễn
Như Tiên
Chương
ì.
TỔNG QUAN VỀ DỊCH vụ HÀNG HẢI
ì.
Khái
niệm
và phán
loại
dịch
vụ hàng
hải.
1.
Vài nét khái quát về
dịch
vụ và thương mại
dịch
vụ.
Khái

niệm dịch
vụ
xuất hiện lần
đầu tiên vào
thập
niên 30 của
thế
kỷ
XX,
khi Allan Fisher

Colin Clark, hai
nhà
kinh tế
học
người
Anh để
xuất
việc
chia
nền
kinh tế
thành ba ngành: ngành
thứ nhất,
ngành
thứ hai
và ngành
thứ ba,
được
hiểu

tương đương
vắi
các
lĩnh
vực
(Ị)
nông
nghiệp,
lâm
nghiệp

thủy
sản;
(2)
công
nghiệp;
(3)
dịch
vụ.
Theo
Clark,
ngành
kinh tế thứ
ba này là
"các dạng hoạt động kinh tế không dược
liệt
kê vào ngành thứ nhất rù thứ
hai",

phần

dôi ra của nền
kinh tế,
hỗ
trợ
cho
hai
ngành sản
xuất
cơ bản.
Khái
niệm
này
tuy
chưa đầy đủ
song
nó cho
thấy
con
người
đã
bắt
đầu
nhận
thức
được sự có mặt và tầm
quan
trọng
của ngành
kinh tế thứ ba,
ngành

dịch
vụ.
Năm
1977,
T. p. Hin, nhà
kinh tế
học
người
Anh, đưa
ra
định
nghĩa
sau:
"Dịch vụ

sự
thay
đổi về
điều kiện
hay
trạng thái
của người hay hàng
hóa
thuộc
sồ hữu của một chủ
thể
kinh
tế
nào đó do sự
tác

động của chủ thể
kinh
tế khác
với
sự đồng ý
trước
của
người
hay chủ
thể
kinh
tế ban
đầu".
Định
nghĩa
này
tập trung
vào
nội
dung
kinh tế
của
hoạt
động
dịch
vụ chứ không căn
cứ
vào hình thái
vật
chất

hay đặc tính
thời
gian
và không
gian
của
dịch
vụ.
Ngoài
ra.
định
nghĩa
này giúp phân
biệt
giữa
sản
xuất
dịch
vụ và sản phẩm
dịch vụ.
Sản phẩm của một
dịch
vụ là sự
thay
đổi
về
điều
kiện
hay
trạng

thái
của
người hoặc
hàng hóa bị tác
động,
trong khi
quá trình sản
xuất
dịch
vụ là
hoạt
động tác động
tắi
người hoặc
hàng hóa
thuộc
sở hữu của một chủ
thế
kinh tế
nào đó. Tuy nhiên, định
nghĩa
của Hin
cũng
bộc
lộ
những
thiếu
sót
nhất
định như có

những
dịch
vụ được
cung cấp
nhằm
giữ
nguyên
điều
kiện
hay
trạng
thái cùa một
người
hay hàng
hóa, ví
dụ
dịch
vụ bảo
vệ,
vệ
sỹ
-3-
Dịch vụ hăng
hãi

phát triển dịch
vụ hăng
hải
Việt
Nam, đáp ứng nhu cáu

hội
nhập.
SV: Lẽ Thanh An N2 K41 KTĐN
GVHD:
PGS.
TS.
Nguyễn
Như Tiên

tiếp
cận
khái
niệm
dịch
vụ
từ
góc độ
nào,
các nhà
kinh tế
học cũng
thống
nhất với
nhau
về bốn tính
chất
của
dịch vụ: dịch
vụ mang tính vô hình.
tính không

thể
lưu
trữ
được,
sản
xuất
và tiêu dùng không tách
rời
nhau
và tính
không ứn định về
chất
lượng.
Hiệp
định
chung
về Thương mại
dịch
vụ
(tiếng
Anh là
General
Agreement
ôn
Trade in
Services,
viết
tắt

GATS)

của Tứ
chức
Thương mại
Thế
giới
(WTO) quy định cụ
thể
về các
loại
hình
dịch
vụ
theo
ngành và phân
ngành dựa trên cơ sở Hệ
thống
phân
loại
sản phẩm chính của Liên
hiệp
quốc
(CPC),
bao gồm 12 ngành
dịch
vụ và 155 phân ngành
dịch
vụ.
12
ngành
dịch

vụ đó là:
Dịch
vụ hỗ
trợ
kinh
doanh
Dịch
vụ
viễn
thông
Dịch
vụ xây
dựng
Dịch
vụ phân
phối
Dịch
vụ giáo dục
Dịch
vụ môi trường
Dịch
vụ
tài
chính
Dịch
vụ y
tế
và xã
hội
Dịch

vụ du
lịch
Dịch
vụ
giải
trí,
văn hoa và
thể thao
Dịch
vụ
giao
thông vận
tải
Các
dịch
vụ khác.
Trong
đó,
các ngành
dịch
vụ đóng
vai
trò hạ
tầng
cơ sở cho thương mại
và phát
triển
kinh tế
đó
là:

Viễn
thông, Tài chính, Dịch vụ hỗ
trợ kinh
doanh
và Dịch vụ vận
tải.
-4-
Dịch vụ hăng
hải

phái triển dịch
vụ hàng
hải
Việt
Nam, đáp ứng nhu cấu
hội
nhập.
SV: Lé
Thanh
An N2
K41
KTDN GVHD:
PGS.
TS.
Nguyễn
Như Tiên
Khi
chưa phát
triển,
dịch

vụ chỉ
được
coi là
hoạt
động
bổ trợ cho
thương
mại.
Thương mại càng phát
triển,
dịch
vụ
càng

vai
trò
quan
trọng.
Dịch
vụ ngày nay không còn
tồn
tại
với
tư cách bổ
trợ
cho thương mại nữa


đã
trở

thành
đối
tượng
của thương
mại,
tứ
đó
hình thành khái
niệm
về
thương mại
dịch
vụ.
GATS
không đưa
ra
khái
niệm
về
dịch
vụ
cũng
như thương mại
dịch
vụ.
Nhưng dựa vào khái
niệm
thương mại hàng hóa

thể

hiếu
Thương
mại
dịch
vụ

sự
trao
đổi về
dịch
vụ
giữa các

nhân, tổ chức
với
nhau

mục
đích
thương
mại.
Tứ
cách
hiểu
về thương mại
dịch
vụ như
trên,

thế

đưa ra
khái
niệm
thương mại
dịch
vụ
quốc
tế
như
sau:
"Thương
mại
dịch
vụ quốc
tế

sự
trao
đổi về
dịch
vụ
giữa
pháp nhân hoặc
thể
nhân
trong
nước
với
pháp
nhãn hoặc

thể
nhàn nước
ngoài

mục
đích
thương mại".
Thương mại
dịch
vụ
quốc
tế
theo
GATS
được
tiến
hành
theo
bốn
phương
thức
sau:
- Phương
thức
Ì
(Mode
Ì):
Cung cấp qua biên
giới,
tức


dịch
vụ được
cung
cấp
tứ
lãnh
thổ
một nước thành viên
này
sang
lãnh
thổ
một nước thành
viên
khác.
Đặc
điểm
của phương
thức
này là
chỉ

dịch
vụ
di
chuyển
qua biên
giới
còn

người cung cấp dịch
vụ
thì
không.
- Phương
thức
2
(Mode
2):
Tiêu dùng ngoài lãnh
thổ,
tức
là nguôi tiêu
dùng của một nước thành viên tiêu dùng
dịch
vụ
tại
lãnh
thổ
của nước thành
viên khác.
- Phương
thức
3
(Mode
3):
Hiện
diện
thương
mại, tức

là công
ty
của
một
nước thành viên thành
lập chi
nhánh
hoặc
công
ty
con
tại
nước thành viên
khác để
cung
cấp
dịch
vụ

nước đó.
- Phương
thức
4
(Mode
4):
Sự
di
chuyển
của
thể

nhân một nước thành
viên
trực
tiếp
cung cấp dịch
vụ
tại
một nước thành viên khác.
-5-
Dịch vụ hăng
hải

phái triển dịch
vụ hàng
hải
Việt
Nam, đáp
ứng
nhu cấu
hội
nhập.
SV: Lé
Thanh
An N2
K41
KTDN
GVHD:
PGS.
TS. Nguyễn
Như Tiên

GATS
đề ra yêu cầu về hợp tác
dịch
vụ
giữa
các
nước thành viên
của
WTO

là:

Thiết lập
khuôn khổ
đa
biên trên

sở các nguyên
tắc

quy
tắc
cho
thương mại
dịch
vụ
nhằm
mở
rộng
theo

các
điều
kiện
minh bạch
hoa
và tọ
do
hoa
từng
bước thông qua
các
vòng
đàm
phán của
các
nước
thành
viên,
với
nguyên
tắc
cùng

lợi

bảo
đảm cân
bằng quyền

nghĩa

vụ,
tôn
trọng
các
mục
tiêu,
chính sách
quốc
gia.

Tạo
thuận
lợi
cho
việc
tăng
cường
tham gia
của
các
nước đang phát
triển
trong
thương mại
dịch
vụ và mở
rộng
việc
xuất
khẩu dịch

vụ
của
các nước thông qua
việc
tăng
cường
khả năng tính
hùn
hiệu,
tính
cạnh
tranh
của các
dịch
vụ
trong
nước.

Các
thành viên sẽ dành cho
nhau
không
điều
kiện
trên

sở đãi
ngộ
Tối
huệ

quốc
(MFN) cho các
dịch
vụ và
người
cung
cấp
dịch
vụ.
• Trên

sở các nguyên
tắc
chính
này,
các nước thành viên sẽ
tiến
hành
xây
dọng
các
lịch
trình
cam
kết
cụ
thể
về mở
cửa
thị

trường
(market
access),
Đãi
ngộ
quốc gia
(NT),
cam
kết
thông qua
đàm
phán thường
xuyên

liên
tục
đẽ
thọc
hiện lịch
trình
cam
kết
đó.
Áp
dụng
các
nguyên tắc
về hợp tác
dịch
vụ của WTO, các

nước
ASEAN
đã

Hiệp
định
khung
ASEAN
về
dịch
vụ
(12/1995)
với
mục
tiêu:
• Tăng
cường
hợp tác
dịch
vụ
giữa
các nước thành viên
đế
nâng cao
hiệu
quả

khả năng
cạnh
tranh,

đa
dạng
hoa năng
lọc
sản
xuất,
cung
cấp
và phân
phối
dịch
vụ
của
các nhà
cung
cấp
dịch
vụ
trong

ngoài
ASEAN.

Xoa bỏ
đáng
kể các hạn
chế
về
kinh
doanh dịch

vụ
giữa
các
nước
thành viên.
-6-
Dịch vụ hăng
hãi

phát triển dịch
vụ hăng
hải
Việt
Nam, đáp ứng nhu cáu
hội
nhập.
SV: Lẽ
Thanh
An N2 K41
KTĐN
GVHD:
PGS.
TS.
Nguyễn
Như Tiên

Tự do
hoa
việc kinh
doanh dịch

vụ
bằng
cách
mở
rộng
chiều
sâu và
quy

tự
do hoa
những
nội
dung

các nước thành viên
đã cam
kết
theo
Hiệp
định
GATS
nhằm
mục
đích
thực
hiện
một khu vực
mậu
dịch

tự
do
trong
lĩnh
vực
dịch
vụ.
Mục tiêu của các nước
ASEAN đề
ra
trong
Tầm
nhìn
ASEAN
2020

đạt
được sự
tự
do hoa
dịch
vụ vào
năm
2020
trong
khu
vực.
Hợp tác
dịch
vụ

APEC
khác
với
WTO và ASEAN
là không
có cam
kết
cụ thể,
chỉ trên

sở
tự
nguyện,
nhưng không vì
thế

coi
nhố tính pháp

của
hợp tác
dịch
vụ này và sự
tự
nguyện
tự
do hoa
của
nó.
Những

yêu
cầu
về
nội dung
hợp
tác
dịch
vụ
của
WTO. ASEAN và
APEC


sở để chúng
ta
xem
xét để
hoạch
định chính sách hợp tác
dịch
vụ
và nâng cao
chất
lượng
cung
cấp
dịch
vụ
nhằm
đạt

được
hiệu
quả cao
trong
hội
nhập
khu vực và
thế
giới.
2.
Khái
niệm
và phân
loại
dịch
vụ hàng
hải.
Trên
thế
giới
chưa
thấy

định
nghĩa
thống
nhất
nào
về
dịch

vụ
hàng
hải
do
các
quốc
gia
có các
cách
giải
thích khác
nhau
về
dịch
vụ
hàng
hải.

đây
xin
đưa
ra
cách
tiếp
cận

phân
loại
dịch
vụ vận

tải
biển
của
WTO và
của
Việt
Nam.
• Theo
WTO:
Theo
quy định
hiện
hành của
WTO,
ngành
dịch
vụ
vận
tải
được
chia
thành
các
phân ngành:
dịch
vụ
vận
tải
biển;
dịch

vụ
vận
tải
đường thúy;
dịch
vụ
vận
tải
hàng không;
dịch
vụ
vận
tải

trụ;
dịch
vụ
vận
tải
đường
sắt;
dịch
vụ
vận
tải
đường
bộ; dịch
vụ
vận
tải

đường
ống; dịch
vụ bổ
trợ
cho
các
loại
hình vận
tải

dịch
vụ vận
tải
khác.
-7-
Dịch vạ hàng
hải

phát triển dịch
vạ hăng
hài
Việt
Nam, đáp ứng nhu cáu
hội
nhập.
SV: Lé
Thanh
An N2
K41
KTON GVHD:

PGS.
TS.
Nguyễn
Như Tiên
Các phân ngành dịch vụ vận
tải
lại
được
chia
nhỏ thành
nhiều
loại
dịch
vụ cụ
thể.
Phân ngành dịch
vụ
vận
tải
biển (Maritime Transport Service)
được
chia
thành các dịch
vụ
với

số như sau.
Loại
hình dịch
vụ


CPC
Vận
tải
hành khách
7211
Vận
tải
hành khách
bằng
phá
72111
Vận
tải
hành khách
bằng
các phương
tiện
khác
72119
Vận
tải
hàng hoa
7212
Vận
tải
hàng dõng
lạnh
72121
Vận

lải
hàng lòng
hoặc
gas
72122
Vận
tải
hàng
trong
contaỉner
72123
Vận tái
các
loại
hàng hoa khác
72129
Cho thuê tàu có
thuyền
bộ
7213
Dịch
vụ cho thuê tàu có
người
vận hành
Loại
trừ:
Dịch vụ cho thuê
hoặc
thuê tàu không có
người

vận hành
Dịch
vụ cho thuê
hoặc
thuê tàu
biến
giải
trí
72130
(83103)
(96499)
Dịch
vụ kéo đẩy
7214
Dịch
vụ
xếp
dỡ hàng hoa
741
Dịch
vụ
xếp
dỡ
container
74110
Dịch
vụ
xếp
dỡ hàng hoa khác
74190

Dịch
vụ lưu kho bãi và cho thuê kho bãi
742
Dịch
vụ lưu kho bãi của hàng đông
lạnh
7421
Dịch
vụ lưu kho bãi hàng
lểng
hoặc
gas
7422
Dịch
vụ lưu kho bãi khác
7429
Dịch
vụ
giao
nhận
hàng hoa
(dịch
vụ môi
giới
hàng
hoa: dịch
vụ
giao
nhận
hàng

hoa; dịch
vụ môi
giới
đặt
chỗ
trên tàu và thúy
phi
cơ; dịch
vụ xếp hàng vào
trong container

dịch
vụ hàng
rời)
748
Dịch
vụ khác
(dịch
vụ môi
giới
hàng
hoa; dịch
vụ
kiểm
tra
vận
đơn và thông
tin
về giá
cước;

đích
vụ
chuẩn
bị
chứng
từ
vận
tải;
dịch
vụ đóng
gói,
đóng thùng và
mở
gói,
mở
thùng;
dịch
vụ
kiếm
tra,
cân đo và
thử
chất
lượng
hàng
hoa, dịch
vụ
nhận

chấp nhận

hàng hoa)
749
-
8
-
Dịch vạ hàng
hải

phát triển dịch
vạ hăng
hài
Việt
Nam, đáp ứng nhu cáu
hội
nhập.
SV: Lé
Thanh
An N2
K41
KTON
GVHD:
PGS.
TS.
Nguyễn
Như
Tiên
Dịch
vụ
hỗ
trợ

cho vặn
tải
biển (Supporting services
for
maritime
transport)
745
Dịch
vụ
khai
thác
cảng và
đường
thúy
Loại
trừ:
Dịch
vụ xếp dỡ
hàng
hoa
trong container
Dịch
vụ xếp dỡ
hàng
hoa
khác
Dịch
vụ lưu kho hoặc cho
thuê
kho bãi cảng

Dịch
vụ cập
cầu

lai
dắt
bằng tàu
kéo
7451
(74110)
(74190)
(742)
(74520)
Dịch
vụ hoa
tiêu
và cáp cầu
7452
Dịch
vụ
ho
trợ
cho
hàng
hải
(bảo
đàm hàng
hải)
7453
Dịch

vụ cệu
hộ

trục
vớt
tàu
Loại
trừ:
Dịch
vụ
kéo
tàu
biển
để cệu
hộ
Dịch
vụ kéo các
phương
tiện
không
phải

tàu
biển
để
cệu
hộ
Dịch
vụ cệu
sinh,

cệu hoa
và các
dịch vụ
tìm
kiếm
cệu nạn
khác
7454
(72140)
(72240)
(91260)
(91290)
Các
dịch vụ
khác bổ
trợ
cho vận
tải
thúy
(dịch
vụ
làm
vệ
sinh,
tẩy uế,
hun
khói,
kiểm
tra
sâu bọ )

7459
Bào
dưỡng

sửa chữa tàu
8868
Nguồn:
Danh mục
phân
hại
các
dịch
vụ
theo
khu vực của
WTO
Tuy
nhiên, do cách phân
loại
như trên còn
phệc tạp
nên WTO đã đề
xuất
cách phân
loại
dịch
vụ vận
tải
biển
thành 3 nhóm chính

trong
vòng đàm
phán
Uruguay
bao gồm:
Nhóm
ì:
Vận
tải
biển
quốc
tế (Intemational
maritime
transport)
Không bao gồm vận
tải
nội
địa.
-
Theo
định
nghĩa
của Phân
loại
sản phẩm chính của Liên
hiệp
quốc (bao
gồm
hoặc
không bao gồm vận

tải
đa phương
thệc).
- Phân
biệt
sự thành
lập
công
ty khai
thác tàu
mang
cờ
quốc
gia

các hình
thệc
hiện diện
thương mại khác
(mode
3).
- Phân
biệt
trường hợp
của
thuyền
bộ và trường hợp của
người
chủ
chốt

ở trên bò
(mode
4).
Nhóm
2:
Dịch vụ bổ
trợ
hàng
hải:
gồm 6
dịch
vụ:
-9-
Dịch vụ hăng
hải

phát triển dịch
vụ hăng
hài
Vụt Nam, đáp ứng nhu cấu
hội
nhập.
SV: Lê Thanh An N2 K4I KTĐN
GVHD:
PGS.
TS.
Nguyễn
Như Tiên
- Xếp dỡ hàng hoa
- Lưu kho bãi và cho thuê kho bãi

- Dịch vụ
khai hải
quan
- Dịch vụ
trạm
làm hàng
container
-
Đại
lý tàu
biển
- Dịch vụ
giao
nhận
hàng hoa
Nhóm
3: Tiếp
cận /
sử
dụng dịch
vụ
cảng,
bao gồm 9
dịch
vụ:
- Hoa tiêu
-
Lai
dắt
và hỗ

trợ
kéo tàu
biển
- Cung
cấp
thực
phẩm,
dầu,
nưộc
- Thu gom đổ rác và xử

nưộc
ballast thải
- Dịch vụ
cảng
vụ
- Bảo đảm hàng
hải
- Dịch vụ
khai
thác trên bờ cần
thiết
cho
hoạt
động của con tàu,
bao
gồm
cung
cấp thông
tin

liên
lạc,
nưộc và
điện
công
cộng.
Sửa
chữa khẩn
cấp
trang
thiết
bị
- Dịch vụ neo đậu và
cập cầu cảng
Nhóm 3 được
cung
cấp trên cơ sở hợp lý và không phán
biệt
đối
xử, ai
đến
trưộc thì
người
đó được
phục
vụ
trưộc.

vậy,
trong

cam
kết tự
do hoa
dịch
vụ
của
WTO, nhóm này được xem
là những
cam
kết
thêm.
Dự
kiến
nhóm
4:
Vận
tải
đa phương
thức.
• Theo
Việt
Nam:
Căn cứ Thòng tư liên
tịch
số 07/2001/TTLT - BKH -
TCTK
ngày
01/11/2001
về Hưộng dẫn ngành
nghề

kinh
doanh
sử
dụng
trong
đăng ký
kinh
-10-
Dịch vụ hăng
hải và
phát triển dịch
vụ hăng
hài
Vụt Nam,
đáp
ứng nhu
cấu
hội
nhập.
SV:

Thanh
An N2
K4I
KTĐN
GVHD:
PGS.
TS. Nguyễn
Như
Tiên

doanh
thì vận
tải,
kho bãi và thông
tin
liên
lạc
là ngành đứng
thứ
8
trong
tổng
số
14 nhóm ngành
nghề
đăng ký
kinh
doanh.
Vận
tải,
kho bãi và thông
tin
liên
lạc
bao gồm
nhiều
phân ngành
trong
đó có các
hoạt

động phụ
trợ
cho vận
tải
kinh
doanh
du
lịch
lữ
hành và các
dịch
vụ du
lịch
khác
mang
mã số
63.
Phân
ngành này
lại
bao gồm
nhiều
ngành
nghề,
trong
đó có các ngành
nghề
liên
quan
đến vận

tải
biển
như:
Ngành
nghề
Mã sô
Hoạt
động
hỗ
trợ
cho
vận
tải
631
Bốc xếp
hàng
hoa
6311
Bốc xếp
hành
lý,
hàng hoa đường thúy
63112-631120
Hoạt
động kho
bãi
6312
Dịch
vụ
kho vận

63121
-631210
Dịch
vụ
kho
ngoại
quan
63122
-
631220
Các
hoạt
động
hỗ
trợ
cho vận
tải
6313
Dịch
vụ hồ
trợ
vận chuyển
dường thúy
63133
Dịch
vụ
cáng

bến càng
631331

Dịch
vụ
đèn
biển
631332
Dịch
vụ
bán vé
tàu thúy
631333
Dịch
vụ
cung
cọp xàng dầu

nhiên
liệu
cho làu thúy
631335
Dịch
vụ
dọn vệ
sinh
làu
thuyên,
dành cặn
làu
thúy
631336
Dịch

vụ
hoa tiêu

cứu
hộ
trên biên
(lai
dọt
tàu
theo luồng,
cứu
hộ
trên
biển,
trên sông)
631337
Dịch
vụ
duy
tu

lan
và phá
trên
cảng
sông
631338
Các
dịch
vụ

khác
hỗ
trợ
hoạt
động dường thúy
631339
Dịch
vụ làm thù
tục
hãi
quan
63135
Dịch
vụ
khai
thuê
hải
quan
631351
Đại

giao
nhận
hàng
hoa
6314
Hoạt
động khác
hổ
trợ

cho
vận
chuyên
6319-631900
Theo
pháp
luật
chuyên ngành, ngành vận
tải
biển chia
thành 3 nhóm
ngành:
vận
tải,
bốc xếp và
dịch
vụ hàng
hải.
Trong
dịch
vụ hàng
hải

nhiều
căn cứ phân
loại
dần đến
nhiều
cách phân
loại

khác
nhau.
-
li
-
Dịch vụ hăng
hãi

phát triển dịch
vụ hăng
hải
Việt
Nam, đáp ứng nhu cáu
hội
nhập.
SV: Lẽ Thanh An N2 K41 KTĐN
GVHD:
PGS.
TS.
Nguyễn
Như Tiên
Căn
cứ
theo
sở hữu:
- Nhà nước độc
quyền:
hoa
tiêu,
bảo đảm hàng

hải,
thông
tin
liên
lạc
hàng
hải.
- Các thành
phần
kinh tế
khác:
các
loại
dịch
vụ hàng
hải
khác.
Căn
cứ
theo
mục
đích hoạt động:
-
Hoạt
động công ích: bảo đảm hàng
hải,
hoa
tiêu,
thông
tin

liên
lạc.
-
Hoạt
động
kinh
doanh:
các
loại
dịch
vụ hàng
hải
khác.
Căn
cứ
theo điều kiện kình doanh:
-
Kinh
doanh

điều
kiện:
theo
Nghị định số
10/2001
/NĐ - CP
ngày
19/03/2001
về
điều

kiện kinh
doanh
dịch
vụ hàng
hải,
bao
gồm 9 ngành
nghề:
Ì) Dịch vụ
đại
lý tàu
biển
2)
Dịch vụ
đại
lý vận
tải
đường
biển
3)
Dịch vụ môi
giới
hàng
hải
4)
Dịch vụ
cung
ứng tàu
biến
5)

Dịch vụ
kiểm
đếm hàng hóa
6)
Dịch vụ
lai
dắt
tàu
biển
7)
Dịch vụ sửa
cha
tàu
biển
tại
cảng
8)
Dịch vụ vệ
sinh
tàu
biển
9)
Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa
tại
cảng
biển
-
Kinh
doanh
không có

điều
kiện:
các
loại
dịch
vụ hàng
hải
khác.
- 12
-
Dịch vụ hăng
hải

phát triển dịch
vụ hăng
hài
Vụt Nam, đáp ứng nhu cấu
hội
nhập.
SV: Lê Thanh An N2 K4I KTĐN
GVHD:
PGS.
TS.
Nguyễn
Như Tiên
Nội dung của từng ngành nghề được Nghị định số 10/2001/NĐ - CP
1
giải
thích như
sau.

Dịch vụ
đại

tàu
biển
là dịch
vụ
thực
hiện
các công
việc
sau đây
theo
sự
uy thác
của chủ
tàu.
Làm
thủ tục
cho tàu vào và ra
cảng với
các cơ
quan

thẩm
quyền.
- Thu xếp tàu
lai
dắt,
thu

xếp hoa tiêu dẫn
tàu,
bố
trí
cầu
bến,
nơi
neo
đậu tàu đấ
thực
hiện
việc
bốc,
dỡ hàng hóa. đưa. đón hành
khách
lên, xuống
tàu.
- Thông báo
những
thông
tin
cần
thiết
cho các bên có liên
quan
đến tàu,
hàng hóa và hành
khách,
chuẩn
bị các

tài
liệu,
giấy
tờ
về
hàng hóa và hành khách, thu xếp
giao
hàng cho
người nhận
hàng.
- Làm các
thủ tục hải quan,
biên phòng có liên
quan
đến tàu và
các
thủ tục
về bốc dỡ hàng
hóa,
hành khách
lên, xuống
tàu.
-
Thực
hiện
việc
thu hộ,
trả
hộ
tiền

cước,
tiền
bồi
thường,
thanh
toán
tiền
thưởng,
phạt
giải
phóng tàu và các
khoản
tiền
khác.
- Thu
xếp
việc
cung
ứng cho làu biên
tại
cảng.
- Ký
kết
hợp đồng thuê
tàu,
làm
thủ tục
giao
nhận
tàu và

thuyền
viên.
- Ký
kết
hợp đồng
vận
chuyến,
hợp đồng bốc dỡ
hằng
hóa.
-
Thực
hiện
các
thủ tục
có liên
quan
đến
tranh
chấp
hàng
hải.
-
Giải
quyết
các công
việc
khác
theo
ủy

quyền.
Nghị
định số 10/2001/NĐ
-
CP - Chương
li
(Điều 4 đến Điều 12)
-
13-
Dịch vụ hăng
hải

phái triển dịch
vụ hàng
hải
Việt
Nam, đáp ứng nhu cấu
hội
nhập.
SV: Lé
Thanh
An N2 K41
KTDN
GVHD:
PGS.
TS.
Nguyễn
Như Tiên
Dịch vụ đại lý vận tải đường biển là
dịch

vụ
thực
hiện
các công
việc
sau
đây
theo
ủy thác
của chủ
hàng:
- Tổ
chức

tiến
hành các công
việc
phục
vụ quá trình vận
chuyển,
giao
nhận
hàng
hóa,
vận
chuyển
hành khách và hành lý
trên cơ sở hợp đồng vận
chuyển
bằng

đường
biến
hoặc
hợp đồng
vận
tỡi
đa phương
thức.
- Cho
thuê,
nhận
thuê hộ phương
tiện
vận
tỡi
biển,
thiết
bị bốc dỡ.
kho
tàng,
bến
bãi,
cầu tàu và các
thiết
bị chuyên dùng hàng
hỡi
khác.
- Làm
đại


container.
-
Giỡi
quyết
các công
việc
khác
theo
ủy
quyền.
Dịch vạ môi
giới
hàng hải
là dịch
vụ
thực
hiện
các công
việc
sau:
Làm
trung gian trong việc

kết
hợp đồng vận
chuyển
hàng
hóa,
hành khách và hành lý.
- Làm

trung gian trong việc

kết
hợp đồng bỡo
hiểm
hàng
hỡi.
- Làm
trung gian trong việc

kết
hợp đồng cho thuê tàu, hợp
đồng
mua bán
tàu,
hợp đổng
lai
dắt,
hợp đổng thuê và cho thuê
thuyền
viên.
- Làm
trung gian trong việc

kết
các hợp đồng khác có liên
quan
đến
hoạt
động hàng

hỡi
do
người
ủy thác yêu cầu
theo
từng
hợp
đồng
cụ
thể.
Dịch vụ cung ứng tàu biên là
dịch
vụ
thực
hiện
các công
việc
sau đáy
liên
quan
đến tàu
biển:
Cung
cấp cho tàu
biển
lương
thực,
thực
phẩm, nước
ngọt,

vật
tư,
thiết
bị,
nhiên
liệu,
dầu
nhèm,
vật
liệu
chèn,
lót,
ngăn cách hàng.
-
14-
Dịch vụ hăng
hải

phái triển dịch
vụ hàng
hải
Việt
Nam, đáp ứng nhu cấu
hội
nhập.
SV: Lẽ
Thanh
An N2
K4I
KTDN

GVHD:
ros.
TS.
Nguyễn
Như Tiên
- Cung Cấp các
dịch
vụ
phục
vụ nhu cầu về
đời sống,
chăm sóc y
tế,
vui
chơi,
giải
trí
của hành khách và
thuyền
viên,
tổ chức
đưa
đón,
xuất
nhập
cảnh,
chuyển
đổi thuyền
viên.
Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa là

dịch
vụ
thực
hiện
kiểm
đếm số
lượng
hàng hóa
thực tế khi giao
hoỗc nhận
với
tàu
biển
hoỗc
các phương
tiện
khác
theo
ủy thác của
người
giao
hàng,
người
nhận
hàng
hoỗc
người
vận chuyên.
Dịch vụ
lai

dắt tàu biển là
dịch
vụ
thực
hiện
các tác
nghiệp
lai.
kéo.
đẩy hoỗc
hỗ
trợ
tàu
biển
và các phương
tiện
nổi
khác trên biên
hoỗc
tại
vùng
nước
liên
quan
đến cáng
biển
mà tàu
biến
được phép
vào, ra

hoạt
động.
Dịch vụ sửa chữa tàu biển
tại
cảng
là dịch
vụ
thực
hiện
các công
việc
sửa
chữa
và bảo
dưỡng
tàu
biển
khi
tàu đỗ
tại
cảng.
Dịch vụ vệ sinh tàu biên là
dịch
vụ
thực
hiện
các công
việc
thu
gom

và xử lý rác
thải,
dầu
thải,
chất
thải
khác
từ
tàu
biển
khi
tàu
neo,
đậu
tại
cảng.
Cụ
thể,
các
hoạt
động này bao gồm:
- Thu và xử lý rác
thải,
dầu
thải
trên các tàu
biển
hợp vệ
sinh
môi

trường
cảng.
- Thu rác
sinh
hoạt,
rác công
nghiệp
trên
tất
cả các tàu
biển
(các
doanh
nghiệp
thường có túi đựng rác chuyên dùng đỗt trên tàu
ngay
khi
tàu đến neo đậu làm hàng
tại
cảng
đế
thu
gom rác
sinh
hoạt,
rác công
nghiệp
bao gồm rác hầm tàu, gỉ
sắt
và các vật

liệu,
chất
thải
sau
khi
tàu làm
xong
hàng
hoỗc
tàu
sửa
chữa).
Làm vệ
sinh
tàu,
rửa

thu
hút nước bẩn trên các tàu, làm vệ
sinh
hầm tàu.
Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa
tại
cảng biển là
dịch
vụ
thực
hiện
các công
việc

bốc,
dỡ hàng hóa
tại
cảng
theo
quy trình công
nghệ bốc,
dỡ
từng
loại
hàng.
-
15-
Dịch vụ hăng
hải

phái triển dịch
vụ hàng
hải
Việt
Nam, đáp ứng nhu cấu
hội
nhập.
SV: Lẽ
Thanh
An N2
K4I
KTDN
GVHD:
ros.

TS.
Nguyễn
Như Tiên
Như
vậy,
cách phân
loại
dịch
vụ hàng
hải
của
Việt
Nam có khác
với
cách phân
loại
của WTO. Ngay cả cụm
từ "dịch
vụ hàng
hải"
cũng
cần được
hiểu
một cách chính xác là
"dịch
vụ bổ
trợ
cho vận
tải
biển".

Thông
lệ
quốc
tế
cho
đến nay
vọn
không có cụm
từ
tương ứng
với
cụm
từ
"dịch
vụ hàng
hải"

pháp
luật Việt
Nam vọn thường
gọi.
Trong
khuôn khổ một
khoa
luận với
mục
tiêu nghiên cứu đã đề
ra,
trên cơ sở pháp
luật Việt

Nam và yêu cầu
hội nhập
quốc
tế,
em
xin
để
xuất
phân
loại
dịch
vụ hàng
hải
như
sau.
Nhóm
Ì.
Nhóm
dịch
vụ liên
quan
đến
hàng,
bao gồm:
- Dịch vụ
xếp
dỡ hàng hoa.
- Dịch vụ
giao
nhận

hàng hoa.
Dịch
vụ
khai
hải
quan.
Nhóm
2.
Nhóm
dịch
vụ liên
quan
đến
tàu,
bao gồm:
- Dịch vụ
đại
lý tàu
biển.
Dịch
vụ môi
giới
hàng
hải.
Dịch
vụ bảo
dưỡng
và sửa
chữa
tàu

biển.
Dịch
vụ
lai
dắt
và hỗ
trợ
kéo tàu
biển.
- Dịch vụ cứu hộ và
trục
vớt.
- Dịch vụ sửa
chữa khẩn
cấp
trang
thiết
bị.
Dịch
vụ hoa tiêu.
Nhóm
3:
Nhóm
dịch
vụ liên
quan
đến
cảng,
bao gồm:
- Dịch vụ

cung cấp
thực
phẩm,
dầu,
nước.
- Dịch vụ
thu
gom đổ
rác,
xử lý nước
ballast
thải.
Dịch
vụ
cảng
vụ.
- Dịch vụ kho bãi hàng
hải.
-
16-
Dịch vụ hàng
hài

phát triển dịch
vụ hăng
hài
Việt
Nam, đáp ứng nhu cầu
hội
nhập.

SV: Lé
Thanh
An N2 K41 KTON
GVHD:
PGS.
TS.
Nguyễn
Như
Tiến
Dịch
vụ
trạm
container.
- Dịch vụ neo
đậu, cập cầu.
- Bảo
đảm
hàng
hải.
-
Các
dịch
vụ
khai
thác trên
bờ
cần
thiết
cho
hoạt

động của
tàu
bao
gồm
cả thông
tin
liên
lạc.
Nội
dung
một số
loại
hình
dịch
vụ được
hiểu
theo
định
nghĩa
của
WTO
như
sau.
Dịch
vụ xép dỡ
hàng hoa: là
hoạt
động của
các
công

ty
xếp
dỡ,
bao
gồm cả
người
khai
thác
cầu
bến,
nhưng không bao
gồm
các
hoạt
động
trực
tiếp
của
công nhân bốc xếp
khi
lực
lượng
này
độc
lập với
các
công
ty
xếp
dỡ

hay
khai
thác
cầu cảng. Hoạt
động bao
gồm:
- Xếp dỡ hàng hoa vào
/ tổ
tàu.
-
Buộc
/
cởi
dây hàng hoa.
- Nhận
/ giao
và trông
coi
hàng hoa trước
khi
xếp hàng lên tàu hay
sau khi
dỡ hàng.
Dịch vụ giao nhận hàng hoa: là
hoạt
động liên
quan
đến
việc
tổ chức

và giám sát
thao
tác xếp hàng nhân
danh người gửi
hàng, hoàn
tất việc
kiếm
được
dịch
vụ vận
tải

các
địch
vụ

liên
quan, chuẩn
bị
giấy
tờ

cung
cấp
thông
tin
kinh
doanh.
Dịch
vụ

khai hải quan:

cấc
hoạt
động được
tiến
hành
thay
mặt
khách hàng khác liên
quan
đến
thủ tục
xuất
khẩu,
nhập
khẩu
hay
quá
cảnh
hàng
hoa,
khi
dịch
vụ này là
hoạt
động chính của
người cung
cấp
dịch

vụ
hay

công
việc
cần
thiết
cho
hoạt
động chính
của họ.
Dịch
vụ
đại lý tàu
biển:
là các
hoạt
động
trong
một
khu vực địa

nhất
định,
liên
quan
đến
việc hiện diện
như
một

người đại

cho
quyền
lợi
THƯ VIÊN

Ì
tìuũí.G
ĐA'
nóc
í
T
CAI
TRUÔNG!
-
17-
UJ. Ọ

Ti
Ì?!
£M

ì
Dịch rạ hàng
hải

phát triển dịch
vụ hăng
hải

Việt
Nam, đáp úng nhu cáu
hội
nhập.
SV: Lẽ
Thanh
An N2 K41 KTĐN
GVHD:
PGS.
TS.
Nguyền
Như Tiên
kinh
doanh
của một hay
nhiều
hãng tàu
biển
hay công
ty
vận
tải
biển
với
các
mục đích
sau:
-
Tiếp thị
và bán

dịch
vụ vận
tải biển

những
dịch
vụ có liên
quan,
phát hành vận đơn nhân
danh
công
ty.
tìm được và bán
lại
các
dịch
vụ liên
quan
cần
thiết,
chuẩn
bị
giấy
tờ,
cung
cấp các
thông
tin
kinh
doanh.

- Hành động nhân
danh
công
ty tổ chệc
tàu đến hay
chuyển
hàng
hoa
khi
được yêu
cầu.
Dịch vụ
lai
dắt và hỗ
trợ
kéo tàu
biển:
dịch
vụ kéo và đẩy ở công
hải
và ven
biển.
Những
dịch
vụ này chủ yếu được
thực
hiện
bởi
các tàu không tự
mình vận

chuyển
hàng hoa
hoặc
hành khách, bao gồm cả
dịch
vụ kéo dàn
khoan,
cần cẩu
nổi,
tàu nạo
vét, phao,
thân
tàu,
trên cơ sở phí
hoặc
hợp
đổng.
Ngoài
ra
cũng
bao gồm cả
dịch
vụ kéo tàu gặp
nạn.
Dịch vụ cứu hộ và trạc
vớt:

dịch
vụ của tàu cệu
hộ,

khi
nó được
cung
cấp ở vùng
biển,
ven
biển
và nước
trong
đất
liền.
Dịch vụ này bao gồm
việc
cệu tàu bị
nạn,
bị chìm và hàng hoa trên
tàu,
bao gồm cả
việc
trục
vớt
tàu
chìm,
giữ
thẳng
tàu nghiêng và làm
nổi
tàu mắc
cạn.
Dịch vụ hoa

tiêu:
bao gồm
dịch
vụ của hoa tiêu dẫn tàu vào
/
ra
cảng
hoặc
vào vùng hàng hài
nguy
hiểm
theo
quy định pháp
luật
của
quốc
gia.
Dịch vụ trạm
container:
là các
hoạt
động liên
quan
đến
việc
lưu kho
bãi
container,
dù ở khu vực
cảng

hay
trong
đất
liền,
với
ý định
chất
hàng vào /
dỡ
hàng
ra,
sửa
chữa
và làm cho
container
đủ khả năng xếp hàng.
Bảo đấm hàng
hải:
là các
dịch
vụ được
cung
cấp
bởi
đèn
biển,
đèn
tàu, phao,
báo
hiệu

luồng
và các
trợ
giúp tương
tự
khác cho hàng
hải.
Trong
thương mại hàng
hải
quốc
tế
hiện
nay có một số
loại
hình
dịch
vụ
phát
triển
với tốc
độ
nhanh

từ
lâu đã không còn xa
lạ với
Việt
Nam, đó
-18

-
Dịch vụ hăng
hải

phát triển dịch
vụ hăng
hài
Vụt Nam, đáp ứng nhu cấu
hội
nhập.
SV: Lê
Thanh
An N2 K4I KTĐN
GVHD:
PGS.
TS.
Nguyễn
Như Tiên

dịch
vụ
logistics

dịch
vụ
NVOCC
(Non -
Vessel
-
Operating

Common
Caưier:
dịch
vụ
kinh
doanh
vận
tải
không có
tàu).
Trong
thời
gian
tới
chúng
ta
cần
xem xét để đưa vào
luật
điểu
kiện kinh
doanh
của các
dịch
vụ này, bổ
sung
vào 9
loại
hình
dịch

vụ đã nêu
trong
Nghị định số 10/2001/NĐ
-
CP.
Dịch vụ
logistics
được
hiếu
là một bộ
phận
của dây
chuyền cung
ứng,
tiến
hành
lập
ra
kế
hoạch,
thằc hiện

kiểm
soát công
việc
chu
chuyến,
lưu
kho
hàng

hoa,
cùng các
dịch
vụ và thông
tin
có liên
quan
từ
địa
điểm
xuất
phát
đến
nơi tiêu dùng một cách
hiệu
quả nhằm đáp ứng
những
yêu cầu của khách
hàng
2
.
Dịch vụ NVOCC
theo
Điều
7 Nghị định 335 của Hội đổng Nhà nước
Cộng hoa Nhân dân
Trung
Hoa ban hành ngày
11/12/2001
thì

người
kinh
doanh dịch
vụ này
nhận
hàng
từ
người
gửi
hàng,
cấp phát vận đơn
hoặc chứng
từ
khác của
riêng
mình,
thu
xếp quá trình vận
chuyển
thông qua các hãng tàu
quốc
tế

chịu
trách
nhiệm
với
khách hàng như là
người
chuyên chớ

thằc
sằ.
Ai
muốn
kinh
doanh
tại
Trung
Quốc
với
tư cách là
NVOCC
phải
đăng ký mẫu
vận
đơn
hoặc
mẫu
chứng
từ vận
tải
đa phương
thức
với

quan

thẩm
quyền,
đồng thòi

phải
có một số
tiền
đảm bảo
(Surety)
theo
luật
định ký
gửi
tại
một
Ngân hàng
chỉ
định ở
Trung
Quốc.
Nhìn
chung,
trên
thế
giới,
ngoài các
dịch
vụ hàng
hải
nêu
trên,
còn có
các
loại

hình khác như:
dịch
vụ môi
giới
thuê
thuyền
viên,
dịch
vụ thông
tin
hàng
hải
cho
tàu, dịch
vụ
đại diện
cho
hội
bảo
hiểm
p &
ì,
dịch
vụ tư
vấn
hàng
hải,
dịch
vụ bảo
hiếm

hàng
hải,
v.v
li.
Vai
trò của
dịch
vụ hàng
hải.
1.
Dịch vụ hàng
hải
là yêu tô không tách
rời
vận
tải
biên, hỗ
trợ
cho
vận
tải
biên phát
triển.
2
Theo
Hội
đóng
quản

Logistics

tại
Mỹ
(The
council of Logistics
Management - CML
in
the
USA)
-
19-

×