Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Đề tài : Giải pháp tài chính nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ nông sản hàng hóa của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.8 KB, 103 trang )


LờI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu
khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Mục lục
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, đồ thị
Lời mở đầu 1
Chơng 1. Một số vấn đề cơ bản về nông sản hàng hóa và vai trò của tài
chính trong việc nâng cao khả năng tiêu thụ nông sản hàng hóa.
3
1.1 Nông sản hàng hóa
3
1.1.1 Khái niệm nông sản hàng hóa
3
1.1.2 Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và nông sản hàng hoá
4
1.1.3 Thị trờng nông sản hàng hóa . .
8
1.1.3.1 Thị trờng nông sản hàng hóa
8
1.1.3.2 Các yếu tố tác động đến thị trờng nông sản hàng hoá
12


1.1.4 Đặc điểm thị trờng nông sản hàng hóa ở Việt Nam
15
1.1.4.1 Đặc điểm sản xuất nông nghiệp của Việt Nam
15
1.1.4.2 Đặc điểm thị trờng nông sản hàng hoá ở Việt Nam
16
1.2 Vai trò của chính sách tài chính tác động đến khả năng tiêu thụ nông sản
hàng hoá.
18
1.2.1 Chính sách đầu t
19
1.2.2 Chính sách thuế
21
1.2.3 Chính sách giá
24
1.2.4 Chính sách tín dụng
25
1.3 Kinh nghiệm của thế giới trong việc đẩy mạnh khả năng tiêu thụ nông
sản hàng hoá.
28
1.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
28
1.3.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản
32
Chơng 2. Đánh giá khả năng tiêu thụ hàng nông sản giai đoạn 2001 đến
nay ở Việt Nam.
35
2.1 Tình hình sản xuất nông nghiệp từ 2001 đến nay
35
2.1.1 Ngành trồng trọt

38
2.1.2 Sản xuất chăn nuôi
39
2.1.3 Sản xuất lâm nghiệp
40
2.1.4 Sản xuất thủy sản
41
2.2. Đánh giá khả năng tiêu thụ nông sản hàng hoá thời gian qua
43
2.2.1 Hàng hoá nông sản Việt Nam trên thị trờng nội địa
43
2.2.2 Hàng hoá nông sản Việt Nam trên thị trờng xuất khẩu.
46
2.3 Một số chính sách tài chính nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ nông sản
hàng hóa trong thời gian qua.
56

2.3.1 Chính sách đầu t.
56
2.3.2 Chính sách thuế
65
2.3.3 Chính sách tín dụng.
72
2.3.4 Chính sách giá
77
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ nông sản
hàng hóa của Việt Nam.
83
3.1 Định hớng sản xuất nông nghiệp và dự báo nhu cầu thị trờng nông sản
hàng hoá trong thời gian tới.

83
3.1.1 Định hớng sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2001-2020.
83
3.1.2 Dự báo nhu cầu thị trờng nông sản hàng hoá trong thời gian tới
88
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ nông sản hàng hoá của
Việt nam.
90
3.2.1 Quan điểm thực hiện các giải pháp
90
3.2.2 Các giải pháp tài chính.
91
3.2.2.1Giải pháp liên quan đến chính sách đầu t
91
3.2.2.2 Giải pháp liên quan đến chính sách thuế
100
3.2.2.3 Giải pháp liên quan đến chính sách tín dụng
103
3.2.2.4 Các giải pháp khác
108
3.3 Các điều kiện để thực hiện giải pháp
110
3.3.1 Hệ thống chính sách phải đồng bộ
110
3.3.2 Nâng cao chất lợng quy hoạch sản xuất.
110
3.3.3 Đào tạo đội ngũ cán bộ các cấp
111
Kết luận
113

Tài liệu tham khảo

Danh mục các chữ viết tắt
ASEAN Khu vực Đông Nam á
AFTA Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam á
APEC Tổ chức Hợp tác kinh tế Châu á-Thái Bình Dơng
GTGT Gía trị gia tăng
GDP Tổng sản phẩm trong nớc
HTX Hợp tác xã
NSHH Nông sản hàng hoá
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
WTO Tổ chức thơng mại thế giới

Danh mục các bảng
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
1.1 Giá trị một số mặt hàng chủ yếu của Trung Quốc 30
2.1 Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá thực tế phân
theo ngành hoạt động
37
2.2 Năng suất một số loại cây lơng thực chủ yếu 38
2.3 Giá trị sản xuất chăn nuôi theo gía thực tế 39
2.4 Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá thực tế phân
theo ngành hoạt động
40
2.5 Giá trị sản xuất thủy sản theo giá thực tế phân theo
ngành hoạt động
41
3.1 Kế hoạch xuất khẩu năm 2009 với một số loại

nông sản chủ yếu
89
Số hiệu đồ thị Tên đồ thị Trang
2.1 Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2001-
2008 (giá thực tế)
35
2.2 Cơ cấu các ngành sản xuất kinh doanh 36

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nền kinh tế thị trờng, định hớng xã hội chủ nghĩa là mục tiêu cơ
bản và lâu dài của nớc ta. Cùng với xu hớng đó, đòi hỏi các ngành đã và đang
phát triển phải gắn với kinh tế thị trờng. Thời gian qua, sản xuất nông nghiệp
đã có những bớc phát triển rất đáng kể, từng bớc xoá bỏ t duy tự cung tự cấp
sang sản xuất gắn với thị trờng. Cũng từ đó, vấn đề tiêu thụ nông sản hàng hoá
trở thành vấn đề của các hộ sản xuất nông nghiệp và các nhà quản lý. Hội nhập
để phát triển là xu hớng tất yếu của mọi nền kinh tế, Việt Nam cũng không
nằm ngoài quy luật đó. Gia nhập WTO trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có
những biến chuyển lớn, với Việt Nam là một cơ hội lớn nhng cũng chứa đựng
nhiều thách thức. Tận dụng cơ hội và phòng ngừa rủi ro do hội nhập kinh tế
mang lại là mục tiêu mà đảng và nhà nớc ta đang hớng tới. Cũng nh các ngành
kinh tế khác, lĩnh vực sản xuất nông nghiệp sẽ có không ít thuận lợi và khó
khăn. Để nâng cao khả năng tiêu thụ nông sản hàng hoá, đảng và nhà nớc đã
nghiên cứu và áp dụng nhiều giải pháp trong đó giải pháp tài chính đóng vai trò
quan trọng, tuy nhiên nhiều giải pháp tài chính cha thật sự mang lại hiệu quả
nh mong đợi.
Do vậy học viên đã chọn nghiên cứu đề tài Giải pháp tài chính nhằm
nâng cao khả năng tiêu thụ nông sản hàng hóa của Việt Nam nhằm đánh
giá và đa ra những giải pháp góp phần tháo gỡ những khó khăn mà nền kinh tế
đang phải đối mặt.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tìm hiểu lý luận và thực tiễn về tình hình sản xuất và tiêu thụ
nông sản hàng hoá của Việt Nam.
Nghiên cứu tác động và đánh giá thực trạng của các chính sách tài chính
trong việc đẩy mạnh tiêu thụ nông sản hàng hoá của Việt Nam.
Dự báo nhu cầu tiêu thụ nông sản hàng hoá trên thị trờng trong và ngoài nớc
từ đó đa ra các giải pháp tài chính nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ nông sản
hàng hoá trong thời gian tới
1

3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nông sản hàng hoá rất đa dạng, luận văn tập trung nghiên cứu khả
năng tiêu thụ đối với một số mặt hàng cơ bản, nghiên cứu thực trạng giai đoạn
2001 đến nay và những bất cập trong việc sử dụng các công cụ tài chính trong
việc tiêu thụ nông sản hàng hoá từ đó đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm
nâng cao khả năng tiêu thụ nông sản hàng hoá.
Luận văn gồm những phần sau:
Chơng 1: Một số vấn đề cơ bản về nông sản hàng hoá và vai trò của tài
chính trong việc nâng cao khả năng tiêu thụ nông sản hàng hoá
Chơng 2: Đánh gía khả năng tiêu thụ nông sản hàng hoá giai đoạn 2001
đến nay ở Việt nam
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ nông sản hàng
hoá của Việt Nam.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Dựa trên các số liệu thực tế, bằng phơng pháp thống kê, phân tích, suy luận
và tổng hợp học viên đã nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng về vấn đề tiêu thụ
nông sản hàng hoá của Việt Nam trong những năm gần đây.
CHƯƠNG 1: một số vấn đề cơ bản về nông sản hàng
hóa và vai trò của tài chính trong việc nâng cao khả
năng tiêu thụ nông sản hàng hóa

1.1 NÔNG SảN HàNG HOá
1.1.1 Khái niệm nông sản hàng hóa.
* Khái niệm nông sản: Nông sản đợc hiểu là toàn bộ những sản phẩm đợc
tạo ra là kết quả của quá trình sản xuất tại các ngành nông, lâm, thủy sản.
2

* Các loại nông sản: Các sản phẩm nông sản rất đa dạng và thờng đợc chia
ra theo nhiều cách khác nhau. Chia theo ngành sản xuất, các nông sản chủ yếu
gồm:
Sản phẩm từ trồng trọt: Sản phẩm trồng trọt có thể kể đến những sản phẩm
cây trồng ngắn ngày nh lúa, ngô, khoai, sắn, hoặc các loại cây công nghiệp lâu
năm nh cà phê, chè, hồ tiêu
Sản phẩm từ chăn nuôi: Trâu, bò, lợn, gà.
Sản phẩm từ trổng rừng: bao gồm các loại cây lấy gỗ, các loại cây nhiên
liệu công nghiệp nh cây keo, thông.
Sản phẩm khai thác, đánh bắt và nuôi trồng các loại thủy sản: Tôm, cá tra,
cá ba sa.
Ngoài ra, phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu nông sản còn đợc phân theo
ngành hẹp nh: Trong các sản phẩm trồng trọt đợc phân thành sản phẩm thuộc
nhóm lợng thực, rau quả; sản phẩm chăn nuôi đợc phân thành sản phẩm thuộc
nhóm gia súc, gia cầm.
* Khái niệm nông sản hàng hoá (NSHH): Không phải bất kỳ nông sản
nào đợc sản xuất trong các ngành nông, lâm, thuỷ sản đều là NSHH. Ngời
nông dân sản xuất ra sản phẩm nhng lại tiêu dùng ngay sản phẩm do chính họ
làm ra thì sản phẩm đó không đợc coi là NSHH. Chỉ có sản phẩm đợc sản xuất
với mục đích đem ra trao đổi mua bán trên thị trờng mới đợc coi là NSHH.
Nhng để phục vụ cho công tác nghiên cứu, luận văn giả định toàn bộ sản
phẩm sản xuất của ngành nông nghiệp đều với mục đích sản xuất để trao đổi
trên thị trờng.
1.1.2 Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và nông sản hàng hóa

* Đặc điểm của nông nghiệp: Nông nghiệp là một trong hai ngành sản
xuất vật chất chủ yếu của xã hội, với những đặc điểm riêng biệt. Nghiên cứu
các đặc điểm của nó có vai trò quan trọng trong việc xác định phơng hớng phát
triển, hoạch định chính sách và tiến hành các biện pháp quản lý có hiệu quả,
sản xuất nông nghiệp có một số đặc điểm chủ yếu sau
3

- Đất đai là t liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
Trong công nghiệp, giao thông, đất đai chỉ là nơi xây dựng nhà xởng, hệ
thống đờng giao thông. Còn trong nông nghiệp, đất đai trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất nh là t liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế.
Thờng thì, không thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai. Quy mô
sản xuất, trình độ phát triển, mức độ thâm canh, phơng hớng sản xuất và cả
việc tổ chức lãnh thổ nông nghiệp lệ thuộc nhiều vào số lợng và chất lợng của
đất đai (thổ nhỡng). Trong quá trình sử dụng, đất đai ít bị hao mòn, bị hỏng đi
nh các t liệu sản xuất khác. Nếu con ngời biết sử dụng hợp lý, biết duy trì và
nâng cao độ phì trong đất, thì sẽ sử dụng đợc lâu dài và tốt hơn. Tất nhiên, việc
duy trì, nâng cao độ phì trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh đầu t vốn, lao
động, phơng tiện sản xuất hiện đại, áp dụng rộng rãi các thành tựu khoa học kĩ
thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Trong lịch sử phát triển nông nghiệp có hai hình thức sử dụng đất là
quảng canh và thâm canh. Quảng canh là biện pháp tăng sản lợng nông nghiệp
chủ yếu do mở rộng diện tích đất trồng trọt (đặc trng của nền nông nghiệp ở
trình độ thấp), còn mức độ sử dụng máy móc, phân bón, thuốc trừ sâu trên
một đơn vị diện tích rất thấp. Hình thức quảng canh phổ biến ở những nớc có
nền kinh tế chậm phát triển. Thâm canh là biện pháp tăng sản lợng nông
nghiệp do tăng năng suất cây trồng và sức sản xuất của vật nuôi, đặc trng của
nền nông nghiệp tiên tiến hiện đại. Nền nông nghiệp thâm canh áp dụng rộng
rãi tiến bộ khoa học kĩ thuật trong nông nghiệp, nh máy móc, tới tiêu khoa học,
lai tạo giống, phân bón, thuốc trừ sâu Nhìn chung, hình thức thâm canh phổ

biến ở những nơi bị hạn chế về diện tích đất canh tác, ít có khả năng khai
hoang, mở rộng diện tích, bình quân đất nông nghiệp trên đầu ngời thấp
- Đối tợng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật, cơ thể sống
Trong khi đối tợng sản xuất của công nghiệp phần lớn là các vật vô tri, vô
giác thì nông nghiệp có đối tợng sản xuất là các cây trồng, vật nuôi là các cơ
thể sống. Cây trồng, vật nuôi sinh trởng và phát triển theo các qui luật sinh học
và đồng thời cũng chịu tác động rất nhiều của quy luật tự nhiên (điều kiện
ngoại cảnh nh thời tiết, khí hậu, môi trờng). Quá trình sản xuất ra sản phẩm
nông nghiệp là quá trình chuyển hóa về vật chất và năng lợng thông qua sự
sinh trởng của cây trồng và vật nuôi. Quá trình phát triển của sinh vật tuân theo
4

các quy luật sinh học không thể đảo ngợc. Ví dụ nh hạt giống đợc nẩy mầm rồi
mới sinh trởng, phát triển và ra hoa kết trái, hoặc sự thụ thai, sinh đẻ, lớn lên
và trởng thành của vật nuôi.
Các quy luật sinh học và điều kiện ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn
chủ quan của con ngời. Vì vậy, nhận thức và tác động phù hợp với quy luật sinh
học và quy luật tự nhiên là một yêu cầu quan trọng nhất của bất cứ một quá
trình sản xuất nông nghiệp nào.
- Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ
Tính thời vụ là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt là ngành trồng trọt. Quá trình sinh học của cây trồng, vật nuôi diễn ra
thông qua hàng loạt các giai đoạn kế tiếp nhau: Giai đoạn này là sự tiếp tục của
giai đoạn trớc và tạo tiền đề cần thiết cho giai đoạn sau, do đó sản xuất nông
nghiệp có tính thời vụ rõ rệt.Trong quá trình sản xuất nông nghiệp có lúc đòi
hỏi lao động căng thẳng và liên tục, nhng có lúc lại th nhàn, thậm chí không
cần lao động. Việc sử dụng lao động và các t liệu sản xuất không giống nhau
trong suốt chu kỳ sản xuất là một trong các hình thức biểu hiện của tính thời
vụ.
Tính thời vụ thể hiện không những ở nhu cầu về đầu vào nh lao động, vật t,

phân bón, mà còn ở cả khâu thu hoạch, chế biến, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm
trên thị trờng.
Chu kỳ sản xuất các loại sản phẩm nông nghiệp tơng đối dài và không
giống nhau. Trong nông nghiệp, thời gian sản xuất bao giờ cũng dài hơn thời
gian lao động cần thiết để tạo ra sản phẩm đó, kể cả sản phẩm trồng trọt và sản
phẩm chăn nuôi. Sự không phù hợp giữa thời gian lao động và thời gian sản
xuất là nguyên nhân nảy sinh tính mùa vụ. Thời gian nông nhàn và thời gian
bận rộn thờng xen kẽ nhau. Tất nhiên, trong giai đoạn hiện nay bằng nhiều
biện pháp kinh tế- tổ chức, ngời ta đã hạn chế tính thời vụ tới mức thấp nhất.
Chẳng hạn để khắc phục tính thời vụ, chúng ta có thể xây dựng một cơ cấu cây
trồng, vật nuôi hợp lý, thực hiện đa dạng hóa sản xuất (tăng vụ, rải vụ ), phát
triển các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn.
- Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
5

Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nhất là vào đất đai
và khí hậu. Đặc điểm này bắt nguồn từ chỗ đối tợng lao động của nông nghiệp
là cây trồng và vật nuôi. Chúng chỉ có thể tồn tại và phát triển đợc khi có đủ
năm yếu tố cơ bản của tự nhiên là nhiệt độ, nớc, ánh sáng, không khí và chất
dinh dỡng, trong đó yếu tố này không thể thay thế yếu tố kia. Các yếu tố trên
kết hợp và cùng tác động với nhau trong một thể thống nhất. Chỉ cần thay đổi
một yếu tố là có hàng loạt các kết hợp khác nhau và dĩ nhiên, điều đó sẽ ảnh h-
ởng trực tiếp tới nông nghiệp.
Mỗi yếu tố và sự kết hợp của các yếu tố thay đổi từ nơi này sang nơi khác.
Những thay đổi ấy phụ thuộc vào tính quy luật theo lãnh thổ và theo thời gian
(mùa). Đất, khí hậu, nớc với t cách nh tài nguyên nông nghiệp quyết định khả
năng (tự nhiên) nuôi trồng các loại cây, con cụ thể trong từng lãnh thổ và khả
năng áp dụng các quy trình kỹ thuật để sản xuất ra nông phẩm.
* Đặc điểm của nông sản: Do nông sản là sản phẩm từ quá trình sản xuất
nông nghiệp, đợc sinh trởng và phát triển theo những qui luật sinh vật riêng và

chịu sự chi phối của các qui luật tự nhiên (qui luật vận động của thời tiết, khí
hậu) nên sản phẩm nông sản hàng hóa có những đặc trng chủ yếu sau
Là những sản phẩm tơi sống có hàm lợng nớc cao (có loại rất cao) nên
chóng bị hỏng, gây tổn thất sau thu hoạch rất lớn.
Mỗi loại sản phẩm nông sản đợc sinh trởng và phát triển theo từng vùng
nhất định.
Sản phẩm nông sản có tính thời vụ cao, thời gian sử dụng ngắn, mỗi mùa t-
ơng ứng với những loại cây con nhất định, kéo dài trong một thời gian nhất
định.
Ví dụ: Mùa vải chỉ kéo dài trong hơn 1 tháng vào khoản tháng 8, tháng 9
hàng năm
* Đặc điểm của nông sản hàng hoá: Nông sản có những đặc điểm khác
biệt đặc thù nh trên nên NSHH bao gồm những đặc điểm cơ bản sau.
- NSHH là sản phẩm tơi sống có hàm lợng nớc cao nên để bảo quản NSHH
cần chi phí rất lớn. Phơng thức bảo quản phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh: Tính
6

chất sinh học của sản phẩm, thời tiết, khí hậu và yếu tố quan trọng là chi phí.
Tỷ lệ chi phí bảo quản đối với hàng nông sản trên tổng giá trị thờng rất cao.
Hiện nay, với khả năng tài chính hạn hẹp, ngời nông dân thởng chỉ sử dụng
những phơng pháp chế biến, bảo quản thô sơ nhằm duy trì chất lợng sản phẩm
trong thời gian ngắn. Muốn nâng cao chất lợng hàng nông sản, bảo quản lâu
dài cần phải nghiên cứu và đầu t khoa học công nghệ trong sản xuất và chế
biến hàng nông sản.
- NSHH có thời gian sử dụng ngắn, có khả năng thay thế cao. Nhu cầu tiêu
dùng NSHH của con ngời có thể thay đổi chuyển từ sử dụng NSHH này thay
thế cho NSHH khác.
1.1.3 Thị trờng nông sản hàng hóa
1.1.3.1 Thị trờng nông sản hàng hóa.
Nh mọi thị trờng khác, thị trờng nông sản hàng hóa đợc hiểu và xem xét với

nội dung là nơi mà cung và cầu về nông sản hàng hóa gặp nhau, là nơi hình
thành nên giá cả của nông sản hàng hóa. Giá cả của nông sản hàng hóa đợc
hình thành trên cơ sở những giá trị cụ thể của cung và cầu tại mỗi thời điểm.
Khi nghiên cứu thị trờng NSHH, ngời ta thờng phân loại theo nhiều cách
khác nhau, cụ thể nh sau:
Theo phạm vi địa lý ngời ta thờng chia thị trờng NSHH làm hai loại: Thị tr-
ờng nông sản trong nớc và thị trờng nông sản ngoài nớc
+ Thị trờng nông sản trong nớc: Nói đến thị trờng nông sản trong nớc là nói
tới các giao dịch nông sản diễn ra trên lãnh thổ cuả nhà sản xuất. Nguồn cung
cấp có thể do sản xuất trong nớc hoặc do nhập khẩu. Cầu nông sản hàng hóa tại
thị trờng trong nớc bao gồm: Nhu cầu tiêu dùng cuối cùng và nhu cầu làm
nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp chế biến.
+ Thị trờng nông sản ngoài nớc (thị trờng xuất khẩu): Thị trờng nông sản
ngoài nớc là nơi diễn ra các giao dịch hàng nông sản đáp ứng nhu cầu ngoài n-
ớc về hàng nông sản, và dới góc độ ngời sản xuất trong nớc thờng đợc gọi là thị
trờng xuất khẩu. Thị trờng xuất khẩu thờng bị ảnh hởng nhiều bởi các yếu tố
7

cạnh tranh nh các điều kiện giao dịch, chất lợng hàng hóa, các chính sách u đãi
của từng khu vực với từng loại nông sản của các nớc xuất khẩu.
Ngoài ra còn có thể phân chia thị trờng NSHH theo thị trờng của từng loại
nông sản.
Dựa trên tiêu chí phân loại thị trờng theo các loại hàng hóa giao dịch, có thể
phân thị trờng nông sản thành các thị trờng nh: Thị trờng gạo, thị trờng cà phê,
thị trờng chè, thị trờng điều, thị trờng cao su, thị trờng thủy hải sản.
Nói đến thị trờng ngời ta không thể không nói đến 2 yếu tố cung và cầu, đó
là 2 yếu tố quan trọng cấu thành nên thị trờng và thị trờng nông sản hàng hóa
cũng vậy.
* Cung trong thị trờng nông sản hàng hóa:
Cung nông sản hàng hóa là lợng nông sản đợc ngời cung cấp sẵn sàng bán

trên thị trờng trong một khoảng thời gian nào đó, ứng với một mức giá nhất
định.
Xét trên bình diện nền kinh tế, cung NSHH là tổng sản lợng nông sản đợc
sản xuất ra và có nhu cầu bán với một mức giá nhất định.
+ Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nên tổng sản lợng NSHH khó có
thể thay đổi trong ngắn hạn bởi vì nó phụ thuộc vào qui mô diện tích canh tác
và số lợng cây con khó có thể thay đổi trong thời gian ngắn vì chịu sự phụ
thuộc vào điều kiện môi trờng, chu kỳ sinh trởng và cả yếu tố về kỹ thuật sản
xuất. Chính vì vậy, cung NSHH thờng có tình thời vụ và nhiều mặt hàng còn
phân theo vùng rất rõ rệt.
* Cầu trong thị trờng nông sản hàng hoá:
Cầu NSHH là lợng nhu cầu tiêu thụ hàng hóa nông sản trên thị trờng, ứng
với mỗi mức giá nhất định, tại một thời điểm nhất định. Nói đến nhu cầu thị tr-
ờng, trong mối quan hệ với cung chúng ta chỉ xét tới nhu cầu về NSHH có khả
năng thanh toán.
Xét trong toàn bộ nền kinh tế, nếu căn cứ theo đối tợng tiêu dùng thì cầu về
nông sản có thể đợc phân ra làm 3 khu vực chính:
8

- Phục vụ nhu cầu tiêu dùng cuối cùng: Nhu cầu tiêu dùng cuối cùng là nhu
cầu của ngời tiêu dùng trong nớc đối với nông sản hàng hóa cha qua chế biến
hoặc dới dạng sơ chế. Lợng nhu cầu này là rất lớn, đa dạng, phong phú. Nhng
để đáp ứng đợc nhu cầu này đòi hỏi nông sản hàng hóa phải có đợc chất lợng
cũng nh những đặc tính tự nhiên phù hợp, tuy nhiên do nông sản có tính thời vụ
nên nhu cầu tiêu dùng trong nớc thờng không thể tiêu thụ hết toàn bộ lợng
nông sản sản xuất ra.
- Đáp ứng cho xuất khẩu: Khối lợng NSHH xuất khẩu phụ thuộc vào nhu
cầu tiêu dùng nông sản hàng hóa trên thị trờng xuất khẩu. Khả năng cạnh tranh
và sản lợng cung cấp nông sản hàng hóa cùng loại của các nớc xuất khẩu là
yếu tố tác động lớn đến cầu nông sản hàng hóa thông qua xuất khẩu.

- Đáp ứng nhu cầu làm nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp chế biến: Khu
vực công nghiệp chế biến là kênh tiêu thụ NSHH rất lớn. Nông sản hàng hóa
qua chế biến sẽ đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng cuối cùng có đòi hỏi cao hơn
về chất lợng, đa dạng hơn về khẩu vị mà những nông sản hàng hóa cha qua chế
biến không đáp ứng đợc. Lợng nông sản tiêu thụ qua công nghiệp chế biến tạo
ra đợc nhiều sản phẩm hơn, có khả năng cất giữ bảo quản lâu hơn từ đó góp
phần làm tăng khả năng tiêu thụ nông sản hàng hóa cả trên thị trờng trong nớc
và thị trờng xuất khẩu.
+ Đặc điểm của cầu trong thị trờng nông sản:
Bên cạnh những đặc điểm chung nh cầu của mọi hàng hóa là chịu sự tác
động bởi các yếu tố nh thu nhập của ngời tiêu dùng, giá cả, phong tục tập quán,
thói quen tiêu ding, cầu NSHH còn có nhng đặc điểm cơ bản nh sau:
- Chịu ảnh hởng rất lớn bởi thói quen tiêu dùng: Việc tiêu dùng NSHH phụ
thuộc rất lớn vào khẩu vị của ngời tiêu dùng chính vì vậy so với các sản phẩm
công nghiệp, cầu NSHH phụ thuộc rất lớn vào thói quen tiêu dùng.
- Chất lợng và điều kiện vệ sinh dịch tễ có tác động rất lớn tới nhu cầu tiêu
thụ nông sản hàng hóa. Việc tiêu dùng NSHH có tác động trực tiệp tới dinh d-
ỡng và sức khỏe ngời tiêu dùng, bởi vậy yêu cầu về chất lợng và vệ sinh dịch tễ
đối với NSHH đợc đặt lên hàng đầu.
9

- Có khả năng thay thế cao: Hầu hết nhu cầu tiêu dùng các NSHH đều có
thể đợc thay thế bằng các hàng hóa khác nhau, có nghĩa là có thể có nhiều loại
NSHH cùng thỏa mãn một nhu cầu tiêu dùng.
1.1.3.2 Các yếu tố tác động đến thị trờng nông sản hàng hóa.
Thị trờng NSHH đợc hình thành từ quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị tr-
ờng. Do vậy khi các yếu tố tác động tới cung, cầu hàng hoá cũng chính là tác
động đến thị trờng hàng hoá, chúng đợc biểu hiện dới các giác độ sau.
* Các yếu tác động đến cung nông sản hàng hóa
- Giá nguyên vật liệu đầu vào: Giá cả nguyên vật liệu đầu vào nh giống cây

trồng, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn chăn nuôi hình thành nên giá thành của
hàng hoá và tác động làm tăng hay giảm cung hàng hoá.
- Trình độ của ngời lao động sản xuất nông nghiệp: Trên cùng một diện tích
đất canh tác hay diện tích đất nuôi trồng nếu trình độ của ngời sản xuất nông
nghiệp cao, biết sử dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì sẽ làm tăng cung
nông sản hàng hóa và ngợc lại
- Trình độ khoa học kỹ thuật, các nghiên cứu về giống cây trồng vật nuôi:
Để nâng cao sản lợng cũng nh chất lợng hàng nông sản cần thiết phải áp dụng
khoa học kỹ thuật trong sản xuất, tận dụng tối đa sự hỗ trợ của máy móc thiết
bị thay thế sức lao động thủ công, có nh vậy mới có thể tiến hành sản xuất
hàng loạt và mang lại hiệu quả cao trong lao động đồng thời có thể giảm thiểu
tối đa thiệt hại do thiên tai mang lại cũng nh thiệt hại sau khi thu hoạch
- Quy hoạch vùng sản xuất cũng nh các chính sách tài chính do nhà nớc áp
dụng: Thông thờng khi muốn phát triển một loại nông sản hàng hóa nào đó,
nhà nớc thờng dành sự u tiên đặc biệt để trợ giúp phát triển sản xuất, do đó có
thể tác động đến cung nông sản hàng hóa sau một thời gian áp dụng chính
sách.
* Các yếu tố tác động đến cầu nông sản hàng hóa
- Giá bán các loại NSHH và giá bán của các loại hàng hóa thay thế: Khi giá
bán của nông sản hàng hóa giảm và giá cả của hàng hóa thay thế tăng lên thì sẽ
làm tăng cầu về loại nông sản hàng hóa đó và ngợc lại
10

- Thu nhập của ngời tiêu dùng: Thu nhập của ngời tiêu dùng ảnh hởng trực
tiếp tới khả năng thanh toán cho nhu cầu của họ. Khi thu nhập của ngời tiêu
dùng tăng lên thì cầu đối với các loại nông sản có chất lợng cao sẽ tăng lên và
ngợc lại.
- Tâm lý và sở thích ngời tiêu dùng trong nớc: Đối với thị trờng trong nớc
thói quen cũng nh xu hớng tiêu dùng theo tâm lý bầy đàn nhiều khi cũng ảnh
hởng đến nhu cầu tiêu dùng một loại nông sản hàng hóa. Ví dụ: Khi một loại

nông sản hàng hóa đợc ngời ta truyền nhau sử dụng có thể gây hại cho sức
khỏe mặc dù cha có thông tin chính thức nào từ các cơ quan chức năng cũng có
thể gây tác động không tốt đến cầu nông sản hàng làm giảm cầu của loại hàng
hóa đó.
- Các yếu tố làm tăng khả năng xuất khẩu: Cầu về nông sản hàng hóa tăng
lên nếu khả năng xuất khẩu tăng lên. Các chính sách thờng đợc áp dụng làm
tăng khả năng xuất khẩu nh chính sách thuế, chính sách đầu t.
- Cầu tiêu thụ của các ngành công nghiệp chế biến hàng nông sản: Sự phát
triển của các nhà máy chế biến hàng nông sản càng nhiều sẽ tạo điều kiện
thuận lợi làm tăng nhu cầu NSHH, nguyên liệu đầu vào cho ngành công nghiệp
chế biến. Bên cạnh đó, thông qua công nghệ chế biến, hàng hoá nông sản sẽ đ-
ợc nâng cao về chất lợng, đa dạng về chủng loại và kéo dài thời gian sử dụng vì
vậy sẽ tác động rất lớn đến tăng nhu cầu chung của NSHH.
* Các yếu tố tác động đến môi trờng
-Trình độ phát triển hệ thống dịch vụ thơng mại: Bao gồm hệ thống các
doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, hệ thống chợ trung tâm giao dịch, hệ
thống cất trữ, kho bãi. Để hàng hóa nông sản tới tay ngời tiêu dùng cần thiết
phải qua trung gian trao đổi phân phối. Vì vậy, cần thiết phải có hệ thống thơng
mại giúp cho cung và cầu nông sản gặp nhau, thông qua đó nó cũng là nơi
phát ra tín hiệu thị trờng để khối lợng nông sản hàng hóa giao dịch sát với khối
lợng cân bằng của thị trờng.
- Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống đờng giao thông, hệ thống thủy lợi đê
điều cũng góp phần không nhỏ vào sự cân bằng cung cầu hàng hóa ở từng thời
điểm và từng vùng. Để hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay ngời tiêu dùng cần
phải vận chuyển vì vậy nếu hệ thống giao thông thuận lợi thì nông sản hàng
11

hóa sẽ lu thông thuận tiện làm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
hàng hóa mặt khác nó cũng góp phần tạo điều kiện cung cấp các yếu tố đầu
vào cho sản xuất và góp phần tăng cung cho nông sản hàng hóa.

- Trình độ tiếp thị và quảng cáo, xây dựng thơng hiệu có tác động tới tâm lý
ngời tiêu dùng, thông qua đó làm tác động tới nhu cầu tiêu thụ loại hàng hóa
đó
- Chế độ chính sách của nhà nớc: Để khuyến khích hay hạn chế tiêu thụ một
loại hàng hóa nào đó nhà nớc thờng sử dụng các công cụ của mình để tác động
làm giảm nhu cầu tiêu dùng loại hàng hóa đó
Ví dụ: Để hạn chế tiêu dùng thuốc lá nhà nớc đã áp thuế tiêu thụ đặc biệt
với loại hàng hóa này đồng thời khuyến cáo những nguy hiểm có thể mắc phải
nếu sử dụng nó để hạn chế khối lợng tiêu thụ.
- Bên cạnh đó, tình hình kinh tế chính trị trên thế giới cũng ảnh hởng không
nhỏ đến thị trờng cung cầu hàng hóa bao gồm tỷ giá hối đoái, giá cả xăng dầu
hay sự xung đột về chính trị.
1.1.4 Đặc điểm thị trờng nông sản hàng hóa ở Việt Nam
1.1.4.1 Đặc điểm sản xuất nông nghiệp của Việt Nam.
Nghiên cứu đặc điểm sản xuất nông nghiệp Việt Nam có thể thấy một vài
đặc điểm cơ bản sau:
- Nền sản xuất nông nghiệp của Việt Nam hiện nay đợc đánh giá là nền sản
xuất nông nghiệp nhỏ, còn manh mún. Diện tích đất canh tác bình quân trên
đầu ngời thấp, sản xuất theo mô hình hộ gia đình là chủ yếu. Mặc dù những
năm gần đây một số phơng thức sản xuất mới đang phát triển khá mạnh nh
kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác xã kiểu mớinhng đến nay hầu hết các chủ
thể trong sản xuất nông nghiệp của Việt Nam vẫn là các hộ nông dân, với quy
mô sản xuất nhỏ. Theo thống kê số hộ nông dân cả nớc tại thời điểm 01/7/2006
là 13.77 triệu hộ, với khoảng 9.4 triệu ha đất nông nghiệp chia nhỏ thành 75
triệu thửa. Chỉ tính riêng ở đồng bằng Sông Hồng hiện nay có khoảng 857
nghìn ha canh tác thuộc sự quản lý của 2.8 triệu hộ nông dân, bình quân mỗi
hộ chỉ có 0.31ha.
12

- Công nghệ sản xuất lạc hậu: Sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động chân

tay, việc áp dụng máy móc vào sản xuất còn hạn chế. Do sản xuất nhỏ, quy mô
sản xuất manh mún đã cản trở việc áp dụng cơ giới hoá vào sản xuất nông
nghiệp.
- Chịu nhiểu rủi ro về thiên tai, dịch bệnh: Nớc ta là nớc nhiệt đới, khí hậu
ẩm là nơi có điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành nông nghiệp nhng mặt
khác chính kiểu thời tiết này cũng là nguyên nhân gây ra các yếu tố bất lợi nh
tình hình sâu bọ phát triển phức tạp, lũ lụt, hạn hán, ma bão diễn ra triền miên
gây ảnh hởng không nhỏ đến tình hình sản xuất nông nghiệp của Việt Nam. Do
những rủi ro từ dịch bệnh, thiên tai gây thua lỗ sản xuất sẽ khiến nông dân
không mạo hiểm đầu t vào những mô hình, công nghệ sản xuất hiện đại mà
trung thành với những cây trồng, vật nuôi truyền thống vốn có giá trị lợi nhuận
thấp.
1.1.4.2 Đặc điểm thị trờng nông sản hàng hoá ở Việt Nam
Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nh trên nên thị trờng
NSHH của Việt Nam có những đặc trng cơ bản sau:
- Cung NSHH không ổn định: Đặc điểm này đợc xuất phát từ một số
nguyên nhân cơ bản nh.
Do sản xuất manh mún, thông tin về thị trờng không đầy đủ, dự báo cha sát
với thực tế nên nông dân đã sản xuất theo phong trào. Ngời nông dân gặp khó
khăn trong việc tự tổ chức liên kết với nhau để cùng sản xuất theo hợp đồng và
tạo đợc sức ép đối với các doanh nghiệp thu mua sản phẩm.
Do nông sản có tình thời vụ cao, kỹ thuật chế biến thô sơ lạc hậu nên NSHH
thờng đợc bảo quản không lâu. Do đó vào mùa vụ của các loại cây con thờng
xuất hiện tình trạng cung vợt xa so với cầu, nhng lúc trái vụ thì lại không có
sản phẩm để tiêu thụ.
Sản xuất nông nghiệp chịu nhiều thiên tai, dịch bệnh gây tình trạng mất
mùa, thiệt hại nặng nề với những vùng có thiên tai đi qua làm cung NSHH bấp
bênh.
13


- Chất lợng sản phẩm thờng thấp: Do kỹ thuật canh tác lạc hậu, thu hoạch,
sơ chế, bảo quản hết sức thô sơ nên chất lợng nông sản khi đến thay ngời tiêu
dùng luôn bị đánh giá là thấp. Lúa gạo là một ví dụ điển hình, dù năng suất gạo
Việt Nam cao hơn hẳn Thái Lan, chất lợng cũng không thua kém, song với việc
sơ chế, bảo quản hết sức thô sơ khiến giá gạo việt Nam khi xuất khẩu luôn thấp
hơn giá gạo Thái Lan.
- Mẫu mã và chủng loại sản phẩm cha đa dạng tiêu thụ chủ yếu dới dạng
nguyên liệu thô. Hiện nay sản phẩm nông sản Việt Nam đợc tiêu thụ trực tiếp
ngay sau khi thu hoạch, nên cha có nhiều loại sản phẩm hàng hoá trên thị tr-
ờng. Tuy chủng loại hàng hóa xuất khẩu của ta đã đa dạng hơn nhng nhìn
chung thì các mặt hàng vẫn còn khá đơn điệu, cha có sự thay đổi đột biến về
chủng loại, về chất lợng, xuất khẩu chủ yếu vẫn dựa vào một vài mặt hàng chủ
lực, truyền thống nh gạo, cà phê, cao su, hải sản, mà phần lớn chúng đều tiềm
ẩn nguy cơ tăng trởng chậm dần do gặp phải những hạn chế mang tính cơ cấu
nh diện tích có hạn, năng suất có hạn, khả năng khai thác có hạn và khả năng
cạnh tranh ngày càng giảm dần.
Giá trị xuất khẩu nông sản hàng hóa ngày một tăng, tuy nhiên chủ yếu là
nguyên liệu thô, sức cạnh tranh còn yếu và chịu nhiều sự áp giá do luật chống
bán phá giá mà các nớc áp dụng với Việt Nam.Vì quy mô sản xuất của các
doanh nghiệp còn đơn lẻ, thiếu đồng bộ. Khó khăn lớn nhất của các doanh
nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm rau quả xuất khẩu là nguồn nguyên liệu
thiếu ổn định. Giá nguyên liệu lên xuống bấp bênh. Ngời nông dân vẫn cha có
thói quen sản xuất theo kiểu công nghiệp, chăm sóc rau quả không đúng theo
quy chuẩn kỹ thuật, phun thuốc hóa học tràn lan nên chất lợng rau quả không
đáp ứng yêu cầu.
- Chủ yếu là tiêu dùng trong nớc: Theo kết quả khảo sát của ngành nông
nghiệp cho thấy rằng, một số ngành hàng nông sản có tỷ lệ tiêu dùng trong nớc
cao nh: Sản phẩm chăn nuôi (thịt, trứng, sữa), đờng ăn, ngô, đậu (chiếm trung
bình từ 95% đến 100% sản lợng), rau quả (chiếm khoảng 90% sản lợng), gạo
(chiếm 75% - 80% sản lợng). Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu trong nớc, mỗi

năm Việt Nam phải chi hơn nhiều tỷ đồng cho việc nhập khẩu những sản phẩm
nông sản từ các nớc khác.
14

- Giữa các khâu sản xuất- phân phối- lu thông cha có sự liên kết chặt chẽ.
Hiện nay hầu hết nông dân sản xuất phải tự tìm cách phân phối sản phẩm của
mình, cha hình thành quan hệ ràng buộc giữa khâu sản xuất, phân phối, lu
thông. Do đó tình trạng sản xuất tràn lan, gây tình trạng thừa thiếu cục bộ diễn
ra liên miên và hệ quả tất yếu là ngời nông dân chịu nhiều thiệt thòi do bị ép
cấp, ép giá nếu cung lớn hơn cầu
Tóm lại, nền nông nghiệp Việt Nam đang trên đà phát triển và hòa nhập vào
xu thế chung của nông nghiệp các nớc trong khu vực và toàn cầu, tuy nhiên
tiến trình này về mức độ và hiệu quả không chỉ phụ thuộc vào bản thân sự cố
gắng của phía Việt Nam, mà còn phụ thuộc vào xu thế chung của thị trờng
hàng hóa nông sản thế giới. Trong định hớng phát triển nông nghiệp của mình
vấn đề quan trọng đợc đặt ra là khả năng thực sự về mức độ đáp ứng của sản
xuất - xuất khẩu đối với nhu cầu thế giới đến đâu, không chỉ về số lợng mà còn
yêu cầu cao về chất lợng sản phẩm, đẹp về hình thức, phong phú và đa dạng về
chủng loại và giá cả hợp lý nhằm tăng sức hấp dẫn đối với ngời tiêu dùng. Do
vậy, nâng cao khả năng sản xuất, phát huy các lợi thế cạnh tranh của nông sản
hàng hóa Việt Nam trên thị trờng là vấn đề cốt lõi trong chiến lợc phát triển
nông nghiệp hớng ra xuất khẩu của Việt Nam, trớc hết có thể tập trung vào các
mặt hàng nông sản chủ yếu có nhiều lợi thế nhất.
1.2 VAI TRò CủA CHíNH SáCH TàI CHíNH TáC ĐộNG ĐếN
KHả NĂNG TIÊU THụ NÔNG SảN HàNG HOá
Để quản lý và phát triển kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa, nhà nớc
bằng các công cụ của mình đã tác động đến từng ngành kinh tế theo những ph-
ơng thức tác động riêng biệt. Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng với hơn
80% dân số theo nghề nông vì vậy để phát triển ngành kinh tế quan trọng này
nhà nớc đã sử dụng nhiều chính sách để tác động. Trong phạm vi nghiên cứu

của luận văn xin trình bày vai trò của các chính sách tài chính có tác động
mạnh mẽ đối với việc sản xuất và tiêu thụ NSHH, góp phần cho sự tăng trởng
kinh tế tại Việt Nam.
1.2.1 Chính sách đầu t
Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có sự đầu t
ban đầu để thiết lập cơ sở hạ tầng, yếu tố cơ bản đầu tiên quyết định sự thành
bại của một hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngành sản xuất nông nghiệp cũng
15

không nằm ngoài quy luật đó, vì vậy để xây dựng và phát triển nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá lớn đòi hỏi phải giải quyết hàng loạt vấn đề phức tạp
mà trong đó yếu tố đầu t giữ một vai trò hết sức to lớn.
Sự tác động của nó đối với sản xuất nông nghiệp hàng hoá đợc tác động
thông qua các mặt sau:
*Tác động đến cung của nông sản hàng hoá (sản xuất)
- Đầu t phát triển hạ tầng, khoa học công nghệ, giao thông vận tải, hệ thống
thuỷ lợi phòng chống ngập úng, có tác dụng làm tăng khả năng và tạo điều kiện
thuận lợi cho sản xuất phát triển.
- Đầu t cho công tác lai tạo giống, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
sản xuất nông nghiệp, công nghệ sau thu hoạch góp phần làm tăng năng suất,
tăng chất lợng và hạ giá thành sản phẩm nông nghiệp.
- Đầu t cho quy hoạch và phát triển vùng chuyên canh, đầu t tích tụ đất đai
để tạo ra những vùng sản xuất rộng lớn và chuyên biệt hơn góp phần phát triển
nông nghiệp tạo điều kiện cho những nông dân sản xuất giỏi có thể mở rộng
quy mô sản xuất theo hớng trang trại có điều kiện tiếp thu khoa học kỹ thuật là
yếu tố quan trọng để phát triển sản xuất quy mô lớn, năng suất cao và giá thành
hạ.
- Bên cạnh đó việc đầu t cho công tác đào tạo nguồn nhân lực cao, đầu t cho
đội ngũ cán bộ quản lý, nông dân kỹ thuật canh tác mới cũng nh kỹ thuật bảo
quản sau thu hoạch mới cũng góp phần quan trọng làm tăng khả năng cung cấp

NSHH, hạ giá thành sản phẩm, năng cao chất lợng và khả năng cạnh tranh
đồng thời còn tránh đợc sự lãng phí trong khâu thu hoạch và bảo quản.
* Tác động đến cầu nông sản và khả năng tiêu thụ nông sản hàng hoá
- Để sản phẩm đến đợc tay ngời tiêu dùng cần qua một khâu trung gian
phân phối do đó chính sách đầu t cho phát triển mạng lới giao thông, vận tải
cũng góp phần quan trọng để đa sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng làm tăng cầu
tiêu dùng. Tránh tình trạng d thừa hàng hoá ở chỗ này nhng lại thiếu hụt ở chỗ
khác
16

- Nông sản với đặc tính mùa vụ, mau hỏng nếu không đợc bảo quản, do đó
đầu t cho công nghệ chế biến là khâu rất quan trọng. Ngành công nghiệp chế
biến không chỉ góp phần bảo quản NSHH mà còn mang lại nhiều hơng vị mới
cho sản phẩm nông sản từ đó làm tăng cầu của NSHH. Ngày nay, công nghiệp
chế biến chiếm vị trí trọng yếu để tiêu thụ nông sản đầu vào cho nông dân vì
vậy cần hết sức chú trọng cho khâu này
- Đầu t cho hoạt động xuất khẩu hiện nay cũng chiếm vai trò chủ đạo trong
việc tiêu thụ NSHH, cần đầu t xúc tiến thơng mại đầu t nghiên cứu các chính
sách pháp luật có liên quan đến hoạt động xuất khẩu để góp phần làm tăng c-
ờng khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trờng quốc tế
- Đầu t xây dựng thơng hiệu hàng hóa, tăng cờng công tác PR, thông tin
tuyên truyền cũng góp phần nâng cao sự hiểu biết của ngời tiêu dùng về các
loại NSHH thông qua đó cũng làm cho cầu về NSHH tăng lên và góp phần làm
tăng khả năng tiêu thụ NSHH của Việt Nam trong và ngoài nớc.
1.2.2 Chính sách thuế
Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nớc, nó vừa đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách Nhà nớc, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để sử dụng
hiệu quả công cụ thuế, về cơ bản hệ thống chính sách thuế gồm có thuế gián
thu và thuế trực thu. Thuế gián thu nh thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế Tiêu
thụ đặc biệt (TTĐB), thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Thuế trực thu nh thuế

Thu nhập cá nhân (TNCN), thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Trong điều kiện mỗi quốc gia khác nhau, với hoàn cảnh kinh tế, chính trị
xã hội khác nhau các nhà nớc trong quá trình quản lý đất nớc đều hoạch định
cho mình chính sách riêng. Hệ thống chính sách đợc sử dụng rất phong phú và
đa dạng tùy theo mục tiêu điều hành đất nớc của các nhà nớc. Căn cứ vào thời
gian có chính sách ngắn hạn và chính sách dài hạn; căn cứ vào từng lĩnh vực
quản lý của nhà nớc có chính sách phát triển kinh tế, chính sách an sinh xã hội,
chính sách đối ngoại; trong từng lĩnh vực riêng biệt có chính sách trong phạm
vi hẹp hơn nh chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách thu hút đầu t
nớc ngoài. Chính sách thuế là một trong các chính sách tài chính của nhà nớc,
17

trong đó nội dung kỹ thuật của từng sắc thuế đợc sử dụng nh là công cụ của
chính sách trong quản lý kinh tế vĩ mô.
* Chính sách thuế tác động đến cung nông sản hàng hoá(sản xuất).
Đối với việc sản xuất nông sản, bằng các sắc thuế cụ thể chính sách thuế tác
động trực tiếp và gián tiếp trên các phơng diện nh:
- Tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất thông qua việc xác định tỷ lệ thuế
với các yếu tố đầu vào của sản xuất nh giống cây trồng, phân bón, thuốc trừ
sâu, các công cụ trồng trọt.
- Tác động thông qua các chính sách thuế đối với ngành nông nghiệp nh:
Thuế sử dụng đất nông nghiệp và các khoản phí khác nh phí thuỷ lợi Những
khoản thuế, phí lệ phí này cũng có ảnh hởng đến giá thành sản xuất NSHH.
Thông qua các chính sách thuế, nhà nớc thể hiện sự điều tiết việc chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khuyến khích hay hạn chế sự phát triển sản
xuất của từng loại cây trồng vật nuôi.
Nếu khuyến khích phát triển một loại giống cây trồng nào đấy đang là thế
mạnh xuất khẩu, nhà nớc có thể hỗ trợ nông dân bằng cách giảm thuế nông
nghiệp cho khu vực trồng trọt loại cây trồng đó hoặc có thể hỗ trợ bằng cách
giảm thuế hoặc miễn thuế với giống cây trồng đó. Bằng cách đó, có thể giúp

cho nông dân có nhiều cơ hội để tiếp cận và canh tác loại cây trồng này. Tuỳ
theo từng thời kỳ nhà nớc thể hiện sự tác động của mình vào nguồn cung
NSHH, thông qua đó tác động gián tiếp lên cầu NSHH trên thị trờng nông sản.
Nếu giá thành NSHH giảm làm tăng sức cạnh tranh của NSHH trên thị trờng,
tăng khả năng tiêu thụ của NSHH trên thị truờng.
* Tác động đến cầu nông sản hàng hoá.
Thông qua các chính sách thuế trực thu và gián thu nhà nớc đã tác động tới
cầu NSHH theo các hớng khuyến khích hay hạn chế sử dụng một loại NSHH
nào đấy.
- Tiêu dùng trong nớc: Tiêu thụ thông qua việc tiêu dùng trong nớc, thông
qua các sắc thuế nh thuế thu nhập cá nhân nhà nớc tác động trực tiếp đến
nguồn thu nhập của nhân dân, tác động đến khả năng chi trả cho việc sử dụng
18

hàng hoá nh thuế tiêu thụ đặc biệt do đó đã tác động đến việc tiêu thụ hàng hoá
trong nớc. Ví dụ khi nhà nớc muốn hạn chế sử dụng thuốc lá, nhà nớc đã áp
dụng với mặt hàng này với mức thuế tiêu thụ đặc biệt thông qua đó việc sử
dụng loại hàng hoá này bị hạn chế do ngời dân sẽ phải chịu chi phí cao hơn rất
nhiều so với giá thành sản xuất ra.
Tiêu thụ qua các khu công nghiệp chế biến: Với các sắc thuế nh thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất đai, nhà nớc có thể
khuyến khích hoặc hạn chế các doanh nghiệp chế biến mở rộng hay hạn chế
quy mô sản xuất. Thông qua đó tác động tới khả năng về nhu cầu cần tìm
nguồn cung NSHH cho các khu chế xuất, từ đó tác động tới cầu của NSHH.
Hiện nay, việc tiêu thụ NSHH qua các khu chế xuất đang đợc khuyến khích
để phát triển và là nguồn cầu tơng đối lớn trong thị trờng nông sản.
- Tác động tới khả năng xuất khẩu: áp dụng mức thuế xuất, nhập khẩu, hạn
ngạch thuế quan nhà nớc đã tác động tới khả năng cạnh tranh của NSHH trên
thị trờng thông qua đó có thể làm tăng khả năng tiêu thụ của NSHH.
Để u tiên xuất khẩu nông sản, thuế suất đợc áp dụng là 0% làm cho NSHH

có sức cạnh tranh hơn trên thị trờng quốc tế và tăng khả năng tiêu thụ NSHH.
Để hạn chế nhập khẩu, nhà nớc có thể áp dụng mức thuế suất nhập khẩu
cao, thuế tiêu thụ đặc biệt để tăng giá vốn của NSHH nhập khẩu, tác động tới
giá bán của chúng và có thể hạn chế việc tiêu dùng nông sản nhập khẩu và ngời
tiêu dùng có thể lựa chọn sản phẩm thay thế đợc sản xuất trong nớc với giá
thành hạ nh vậy có thể làm tăng cầu về nông sản trong nớc.
Nh vậy thông qua các chính sách thuế tác động tới cung và cầu NSHH làm
ảnh hởng tới cân bằng cung cầu NSHH trên thị trờng. Khuyến khích hay hạn
chế khả năng tiêu thụ của hàng hoá, do đó trong từng thời kỳ nhà nớc có thể
điều chỉnh các chính sách thuế, mức thuế suất có tác động tới NSHH để điều
tiết cung cầu NSHH theo mục tiêu phát triển của đất nớc.
* Tác động đến thị trờng tiêu thụ: Chính sách thuế nh thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng hay thuế xuất nhập khẩu có tác động mạnh mẽ tới khả
năng tiêu thụ NSHH, nó có khả năng khuyến khích hay hạn chế tiêu dùng một
loại nông sản hay việc tiêu dùng loại NSHH thay thế.
19

1.2.3 Chính sách giá
Cung cầu của một hàng hoá đợc xác định dựa trên nhu cầu thiết yếu về loại
hàng hoá đó và còn phụ thuộc vào giá cả của loại hàng hoá đó trên thị trờng.
Do vậy chính sách giá cũng có tác động không nhỏ đến cung và cầu NSHH
* Tác động đến cung nông sản hàng hoá
Chính sách giá tác động trực tiếp đến giá thành sản xuất do nó tác động đến
giá của các nguyên liệu đầu vào nh giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc
trừ sâu, thức ăn chăn nuôi hay các yếu tố phụ nh giá xăng dầu, giá điện.
Khi các yếu tố này tăng lên sẽ làm cho giá thành sản xuất tăng lên, nếu ngời
dân không đủ nguồn vốn để đầu t sẽ làm giảm cung về NSHH do nguồn
nguyên liệu đầu vào không đợc đáp ứng. Ngợc lại nếu đợc hỗ trợ về giá sẽ giúp
nông dân giảm giá thành sản xuất, tăng sức cạnh tranh và có điều kiện mở rộng
quy mô sản xuất làm tăng cung của NSHH.

* Tác động đến cầu và thị trờng tiêu thụ nông sản hàng hoá
Cầu của một loaị hàng hoá đợc xác định là nhu cầu sử dụng và khả năng có
thể chi trả bằng tiền. Do đó lợng cầu chịu ảnh hởng bởi giá cả của các loại
hàng hoá, nó còn chịu sự tác động của giá cả các loại hàng hóa thay thế. Nếu
giá cả hàng hoá giảm thì cầu về loại hàng hoá đó sẽ tăng lên trong ngắn hạn và
ngợc lại. Đối với giá cả của loại hàng hoá thay thế tăng thì lợng cầu của hàng
hoá đó sẽ tăng và nếu giá cả hàng hoá thay thế giảm thì lợng cầu của hàng hoá
đó sẽ giảm.
Vì vậy cần phải xác định mối quan hệ giữa giá cả hàng hoá và các loại hàng
hoá thay thế để có biện pháp đa ra cơ cấu cây trồng vật nuôi cho phù hợp với
nhu cầu của thị trờng.
1.2.4 Chính sách tín dụng
* Tác động tới cung nông sản hàng hoá
- Hoạt động tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung
vốn, t liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn.
20

×