Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

slide bài giảng kiểm toán căn bản chương 6: Hệ thống phương pháp kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.7 KB, 30 trang )

Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 1
CHƯƠNG 6:
HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP
KIỂM TOÁN
I. Khái quát về hệ thống phương pháp kiểm toán
II. Các phương pháp kiểm toán chứng từ
III. Các phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 2
I. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG PHƯƠNG
PHÁP KIỂM TOÁN
1. Cơ sở xây dựng phương pháp kiểm toán
2. Khái quát hệ thống phương pháp kiểm toán
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 3
1. Cơ sở xây dựng
phương pháp kiểm toán

Cơ sở phương pháp luận chung

Cơ sở phương pháp kỹ thuật

Đặc điểm đối tượng kiểm toán
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 4
Cơ sở phương pháp luận chung
Cơ sở phương pháp luận của kiểm toán
chính là phép biện chứng duy vật đề cập tới
tính lôgíc của quá trình nhận thức, mối quan
hệ và quy luật vận động của mọi sự vật, mọi
hiện tượng.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 5
Cơ sở phương pháp luận chung
* Mọi sự vật và hiện tượng cũng như giữa các mặt của


sự vật, hiện tượng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
* Sự vật và hiện tượng đều vận động, vận động là tuyệt
đối, đứng yên là tương đối.
* Nội tại mỗi sự vật, hiện tượng đều có tính thống nhất
và đấu tranh giữa các mặt đối lập: thống nhất là tương
đối, mâu thuẫn là tuyệt đối.
*Mỗi sự vật hiện tượng đều có bản chất riêng và được
biểu hiện dưới những hình thức cụ thể do vậy khi
nghiên cứu và đưa ra kết luận về bản chất sự vật, hiện
tượng phải xem xét trên những hình thức biểu hiện
khác nhau, ở tính phổ biến của chúng.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 6
Cơ sở phương pháp kỹ thuật

Kiểm toán có sử dụng các phương pháp kỹ
thuật của các môn khoa học khác như toán học
(trực tiếp là các phương pháp chọn mẫu, ước
lượng khả năng sai sót,…).

Kiểm toán cũng kế thừa và phát triển các
phương pháp kỹ thuật của kế toán và phân tích
hoạt động kinh doanh.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 7
Đặc điểm đối tượng kiểm toán

Một phần của thực trạng hoạt động tài chính được
phản ánh trong các tài liệu kế toán và phần khác chưa
được phản ánh kể cả phản ánh chưa trung thực (gian
lận và sai sót) trong tài liệu này.


Đối với phần thứ nhất: Kiểm toán có kế thừa cơ sở
phương pháp kế toán, phân tích để xây dựng phương
pháp riêng của mình – phương pháp kiểm toán chứng
từ.

Đối với phần thứ hai: Kiểm toán chưa có cơ sở dữ liệu
do đó cần có những phương pháp thích hợp – phương
pháp kiểm toán ngoài chứng từ.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 8
2. Hệ thống phương pháp
kiểm toán
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 9
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
CHỨNG TỪ

Các phương pháp kiểm toán chứng từ được sử dụng
để thu nhập bằng chứng kiểm toán về thực trạng hoạt
động tài chính đã được phản ánh trong tài liệu kế
toán.

Bao gồm:
- Kiểm toán cân đối kế toán (Kiểm toán cân đối)
- Đối chiếu trực tiếp
- Đối chiếu lôgic
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 10
1. Kiểm toán cân đối

Khái niệm: Kiểm toán cân đối là phương
pháp dựa trên các cân đối (phương trình) kế
toán và các cân đối khác để kiểm toán các

quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan
hệ cân đối đó.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 11
1. Kiểm toán cân đối

Các loại cân đối:
- Cân đối tổng quát
Xem xét cân đối tổng quát theo các mô hình
(phương trình) cân đối khái quát.
- Cân đối cụ thể
Xem xét cân đối cụ thể dựa vào cân đối giữa số ghi
Nợ và số ghi Có hoặc giữa số đầu kỳ và số tăng
trong kỳ với số cuối kỳ và số giảm trong kỳ của kế
toán kép.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 12
1. Kiểm toán cân đối

Các lý do làm mất cân đối:
- Do bản thân các quy định, chế độ kinh tế nói
chung và kế toán nói riêng.
- Do lỗi về xử lý tài chính.
- Do cố ý thực hiện sai quy chế tài chính.
- Do lỗi kế toán (làm sai, làm tắt, xử lý chưa
đúng những quan hệ kinh tế mới phát sinh…).
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 13
1. Kiểm toán cân đối

Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này chỉ áp dụng cho những đối
tượng kiểm toán là bảng cân đối hoặc những

tài liệu có chứa đựng mối quan hệ cân đối.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 14
2. Đối chiếu trực tiếp

Khái niệm:
Đối chiếu trực tiếp là so sánh (về mặt lượng)
trị số của cùng một chỉ tiêu trên các chứng từ
kiểm toán.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 15
2. Đối chiếu trực tiếp

Các loại đối chiếu trực tiếp:
- Đối chiếu giữa số cuối kỳ và số đầu năm hoặc giữa
các kỳ của từng khoản mục của Báo cáo tài chính để
nghiên cứu động thái của các hoạt động tương ứng
với từng chỉ tiêu đó (đối chiếu ngang) hoặc giữa các
bộ phận tổng thể để xem xét cơ cấu, phân bổ từng
quần thể (đối chiếu dọc).
- Đối chiếu giữa số dự toán, định mức, kế hoạch với
số thực tế để đánh giá mức độ phấn đấu thực hiện các
chỉ tiêu.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 16
2. Đối chiếu trực tiếp

Các loại đối chiếu trực tiếp:
- Đối chiếu trị số của cùng một chỉ tiêu trong cùng
một thời kỳ trên các chứng từ khác nhau.
- Đối chiếu các con số của cùng một chứng từ nhưng
được bảo quản, lưu trữ ở các địa điểm khác nhau.
- Đối chiếu trị số của các chỉ tiêu với trị số của các

yếu tố cấu thành chỉ tiêu đó.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 17
2. Đối chiếu trực tiếp

Điều kiện áp dụng:
Đối chiếu trực tiếp chỉ được sử dụng trong trường
hợp các chỉ tiêu được hạch toán theo cùng một chuẩn
mực (cùng nội dung, cùng phương pháp, cùng đơn vị
tính toán…) và trong cùng khoảng thời gian, điều
kiện tương tự nhau.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 18
3. Đối chiếu lôgic

Khái niệm:
- Đối chiếu lôgíc là việc xem xét mức biến động
tương ứng về mặt trị số của các chỉ tiêu có quan hệ
kinh tế trực tiếp song có thể có mức biến động khác
nhau và có thể theo chiều hướng khác nhau.
- Sự biến động theo chiều hướng khác thường sẽ là
định hướng cho việc kiểm toán các đối tượng cụ thể.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 19
3. Đối chiếu lôgic

Điều kiện áp dụng:
- Đối chiếu lôgic chỉ được sử dụng trong trường hợp
các chỉ tiêu được hạch toán theo cùng một chuẩn mực
(cùng nội dung, cùng phương pháp, cùng đơn vị tính
toán…) và trong cùng khoảng thời gian, điều kiện
tương tự nhau.
- Kiểm toán viên phải hiểu được bản chất của các mối

quan hệ.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 20
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
NGOÀI CHỨNG TỪ

Đây là các phương pháp kiểm toán nhằm thu
thập bằng chứng kiểm toán chưa được phản
ánh hoặc đã được phản ánh sai lệch trên tài
liệu kế toán.

Bao gồm:
- Kiểm kê
- Thực nghiệm
- Điều tra
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 21
1. Kiểm kê

Khái niệm:
Kiểm kê là phương pháp kiểm tra tại chỗ các
loại tài sản.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 22
1. Kiểm kê

Quy trình kiểm kê:
- Chuẩn bị kiểm kê
- Thực hành kiểm kê
- Kết thúc kiểm kê
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 23
1. Kiểm kê


Nhận xét:
- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện
phù hợp với chức năng xác minh của kiểm toán. Bằng
chứng có độ tin cậy cao.
- Nhược điểm: Chi phí gắn liền với kiểm kê thường
lớn. Kiểm kê chỉ khẳng định được tính hiện có của tài
sản mà không khẳng định được tính sở hữu và tình
trạng kỹ thuật của tài sản.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 24
1. Kiểm kê

Điều kiện ứng dụng:
Kiểm kê thường áp dụng đối với tài sản có
dạng vật chất cụ thể như hàng tồn kho, tài sản
cố định hữu hình, tiền mặt và các giấy tờ có
giá.
Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 25
2. Thực nghiệm

Khái niệm:
Thực nghiệm là phương pháp diễn lại hoặc
nghiên cứu phân tích từng yếu tố cấu thành
của một tài sản, một quá trình đã có, đã diễn ra
cần xác minh lại.

×