BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ KIM TÚ
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỰC HÀNH NGHIỆP VỤ LỄ TÂN KHÁCH SẠN
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DU LỊCH HUẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN VĨNH TƯỜNG
HUẾ, NĂM 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là
trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa
từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Kim Tú
ii
Lời Cảm Ơn
Với tình cảm chân thành, tác giả bản luận văn xin
được bày tỏ lòng biết ơn và niềm tri ân sâu sắc đến:
- Ban giám đốc Đại học Huế, Ban Đào tạo Sau đại
học Đại học Huế; Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau
đại học ;tập thể các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ, cán
bộ, giảng viên trong Khoa Sư phạm, khoa Tâm lý-
Giáo dục trường Đại học Sư phạm Huế đã tận tình
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
- Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các Phòng, Khoa, Bộ
môn, Trung tâm và các đồng nghiệp ở Trường Cao
đẳng Nghề Du lịch Huế cùng gia đình, bạn bè và
những người thân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
trong quá trình chuẩn bị tư liệu, nghiên cứu hoàn
thành bản luận văn này.
- Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó giáo
sư, Tiến sỹ Trần Vĩnh Tường -Trưởng phòng đào tạo
sau đại học của Trường Đại học Sư phạm Huế đã hết
lòng giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện bản luận văn này.
Tuy nhiên, do trình độ, sự hiểu biết và thời gian
nghiên cứu có hạn, bản luận văn khó tránh khỏi
những thiếu sót và khiếm khuyết, tôi mong nhận được
những ý kiến đóng góp chân thành của các thầy cô và
đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Huế, tháng 4 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Tú
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục 1
Những cụm từ viết tắt trong luận văn 6
Danh mục các bảng và sơ đồ 7
MỞ ĐẦU 9
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 9
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 10
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 11
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 11
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 11
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 12
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN 12
NỘI DUNG 13
CHƯƠNG 1 13
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 13
THỰC HÀNH NGHIỆP VỤ LỄ TÂN KHÁCH SẠN 13
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DU LỊCH 13
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 13
1.1.1. Các nhà nghiên cứu giáo dục nước ngoài 13
1.1.2. Các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam 14
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
15
1.2.1. Quản lý 15
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học 17
1.2.3. Quản lý giáo dục 19
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học thực hành 22
1
1.2.4.1 Các khái niệm cơ bản về dạy nghề 22
1.2.4.2. Quản lý hoạt động dạy học thực hành NVLTKS 23
1.3. ĐẶC TRƯNG CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỰC HÀNH NGHIỆP VỤ LỄ TÂN KHÁCH SẠN 23
1.3.1. Bản chất của quản lý hoạt động dạy học thực hành NVLT
khách sạn 23
1.3.2. Chức năng, phương tiện quản lý hoạt động dạy học thực
hành 24
1.3.2.1. Chức năng quản lý hoạt động dạy học thực hành 24
1.3.2.2. Phương tiện quản lý hoạt động dạy học thực hành 26
1.4. NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỰC
HÀNH NGHIỆP VỤ LỄ TÂN KHÁCH SẠN 26
1.4.1. Quản lý mục tiêu, chương trình dạy học thực hành
NVLTKS 26
1.4.2. Quản lý nội dung dạy học thực hành NVLTKS 27
1.4.2.1. Quản lý hoạt động dạy 27
1.4.2.2. Quản lý hoạt động học 29
1.4.3. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học thực
hành: 30
1.4.4. Quản lý môi trường dạy học thực hành 30
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHIỆP VỤ LỄ TÂN KHÁCH SẠN 31
1.5.1. Yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan 31
1.5.1.1. Yếu tố chủ quan 31
1.5.1.2. Yếu tố khách quan 31
CHƯƠNG 2 34
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 34
THỰC HÀNH NGHIỆP VỤ LỄ TÂN KHÁCH SẠN 34
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DU LỊCH HUẾ 34
2
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA
NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM VÀ DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ 34
2.1.1. Khái quát về chiến lược phát triển của ngành Du lịch Việt
nam 34
2.1.2. Khái quát về chiến lược phát triển của ngành Du lịch Thừa
Thiên Huế 34
2.2. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DU LỊCH
HUẾ 35
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường CĐNDL Huế
35
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Trường Cao đẳng nghề du
lịch Huế 36
2.2.2.1 Ban giám hiệu 36
2.2.2.2. Các phòng chức năng 36
2.2.2.3. Các khoa và tổ bộ môn 37
2.2.2.4. Trung tâm thực hành nghề (kết hợp kinh doanh) 37
2.2.2.5. Trung tâm Bồi dưỡng và Xúc tiến việc làm 37
2.2.2.6. Hội đồng tư vấn 37
2.2.3. Các nghề đào tạo và quy mô đào tạo của nhà trường 40
2.2.3.1. Danh mục các nghề đào tạo theo từng trình độ: 41
2.2.3.2 Các loại hình đào tạo của nhà trường 41
2.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Trường 41
2.2.5. Khái quát về hoạt động của khoa Khách sạn 43
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỰC
HÀNH NGHIỆP VỤ LỄ TÂN KHÁCH SẠN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ DU LỊCH HUẾ 44
2.3.1. Về quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học thực
hành NVLTKS 44
3
2.3.1.1. Mục tiêu dạy học thực hành NVLTKS 44
2.3.1.2. Nội dung chương trình dạy học thực hành NVLTKS 45
2.3.2.Về quản lý phương pháp dạy thực hành NVLTKS 47
2.3.3. Về quản lý hoạt động học thực hành NVLTKS 50
2.3.4. Về quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học thực
hành NVLTKS 53
2.3.5. Về quản lý các điều kiện vật chất hỗ trợ hoạt động dạy học
thực hành NVLTKS 56
2.3.6. Về quản lý công tác xây dựng môi trường dạy học thực
hành NVLTKS và môi trường thực tế 58
2.4. MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC
TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHIỆP
VỤ LỄ TÂN KHÁCH SẠN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HUẾ
59
2.4.1. Ưu điểm, thành tựu và nguyên nhân 59
2.4.1.1. Những thành tựu đạt được 59
2.4.1.2. Nguyên nhân của những thành tựu 61
2.4.2. Tồn tại hạn chế và nguyên nhân 61
2.4.2.1.Tồn tại hạn chế 61
2.4.2.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế 63
CHƯƠNG 3 66
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 66
THỰC HÀNH NGHIỆP VỤ LỄ TÂN KHÁCH SẠN 66
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DU LỊCH HUẾ 66
3.1. CƠ SỞ XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP 66
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển giáo dục của
Đảng, Nhà nước ta trong giai đoạn mới 66
3.1.2. Định hướng của nhà trường trong các năm tới 66
3.2. NGUYÊN TẮC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP 67
4
3.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu 67
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn 68
3.2.3. Đảm bảo tính hệ thống 68
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi 68
3.3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỰC HÀNH NGHIỆP VỤ LỄ TÂN KHÁCH SẠN TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ DU LỊCH HUẾ 68
3.3.1. Tăng cường quản lý hoàn thiện mục tiêu, chương trình, nội
dung dạy học thực hành NVLTKS 68
3.3.1.1. Xác định đúng mục tiêu và nội dung chương trình dạy
học 68
3.3.1.2. Phát triển nội dung chương trình dạy học thực hành
NVLTKS 69
3.3.2. Tăng cường quản lý phương pháp dạy thực hành NVLTKS
70
3.3.3. Tăng cường quản lý hoạt động học thực hành NVLTKS
của sinh viên 72
3.3.4. Tăng cường quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy
học thực hành NVLTKS 74
3.3.5. Tăng cường quản lý các điều kiện CSVC hỗ trợ hoạt động
dạy học thực hành NVLTKS 77
3.3.6. Tăng cường quản lý về việc xây dựng môi trường thực
hành NVLTKS và môi trường thực tế 77
3.3.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp: 78
3.4. KHẢO NGHIỆM NHẬN THỨC VỀ TÍNH CẤP THIẾT,
TÍNH KHẢ THI 79
3.4.1. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp
79
3.4.1.1. Về tính hợp lý 81
5
3.4.1.2.Về tính khả thi 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 84
1. KẾT LUẬN 84
1.1. Về lý luận 84
1.2. Về thực tiễn 85
1.3. Đề xuất các biện pháp quản lý 85
2. KHUYẾN NGHỊ 86
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Văn hóa - Thể thao và
Du lịch 86
2.2. Đối với UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế 87
2.3. Đối với trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
CSVC : Cơ sở vật chất
CTSV : Công tác sinh viên
DH : Dạy học
ĐT : Đào tạo
EU : Dự án phát triển nguồn nhân lực
GD : Giáo dục
GV : Giảng viên
HĐDH : Hoạt động dạy học
HĐQL : Hoạt động quản lý
KT-XH : Kinh tế- Xã hội
MTĐT : Mục tiêu đào tạo
NDCT : Nội dung chương trình
NDDH : Nội dung dạy học
NVLTKS : Nghiệp vụ lễ tân khách sạn
PPDH : Phương pháp dạy học
QL : Quản lý
QLDH : Quản lý dạy học
QLGD : Quản lý giáo dục
QLNN : Quản lý nhà nước
QLNT : Quản lý nhà trường
SV : Sinh viên
TBDH : Thiết bị dạy học
7
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế 39
Bảng 2.1: Trình độ đào tạo giáo viên của trường 40
Bảng 2.2: Các nghề đào tạo và quy mô đào tạo của nhà trường 41
Bảng 2.3: Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính 43
Bảng 2.4: Cơ cấu nhân sự ở Khoa Khách sạn 43
Bảng 2.5: Thực trạng quản lý về mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học
thực hành NVLTKS 45
Bảng 2.6: Thực trạng quản lý phương pháp dạy thực hành NVLTKS 47
Bảng 2.7: Thực trạng quản lý hoạt động học thực hành NVLTKS 50
Bảng 2.8: Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học thực
hành NVLTKS 53
Bảng 2.9: Thực trạng quản lý các điều kiện vật chất hỗ trợ hoạt động dạy học
thực hành NVLTKS 56
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý công tác xây dựng môi trường dạy học thực
hành NVLTKS và môi trường thực tế 58
Bảng 2.11: Kết quả khảo nghiêm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp
80
Sơ đồ 1.1: Mô hình khái niệm quản lý giáo dục 20
8
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn hiện nay, xu thế phát triển kinh tế thế giới, nhu cầu hội nhập
và phát triển là nhu cầu tất yếu của xã hội. Mỗi người, muốn có thể sống và làm
việc tốt trong xã hội toàn cầu hóa cần phải học tập suốt đời. Sự nghiệp giáo dục của
Đảng, Nhà nước và của toàn dân phát triển phù hợp với những mục tiêu giáo dục
do UNESCO đề ra khi nhân loại bước vào thế kỷ XXI và yêu cầu của công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cùng với sự phát triển của đất nước trong những năm gần đây, ngành kinh
doanh khách sạn du lịch đang dần trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, là “con gà
đẻ trứng vàng” của nền kinh tế nước ta. Việt Nam đang trên đường hội nhập với
khu vực và quốc tế, là thành viên của khối ASEAN, Liên hợp quốc, tổ chức thương
mại thế giới WTO và nhiều tổ chức quốc tế khác. Điều tất nhiên, Việt Nam đang là
một đất nước thu hút đầu tư và sự quan tâm từ nước ngoài trong nhiều lĩnh vực.
Với điều kiện kinh tế hiện nay, khái niệm “đi du lịch” không chỉ phổ biến đối
với tầng lớp những người có thu nhập cao mà nó đã trở thành một hiện tượng phổ
biến trong xã hội. Số lượng khách quốc tế vào Việt Nam đến tháng 12/2011 ước đạt
593.408 lượt, tăng 32% so với cùng kỳ năm 2010. Tính chung cả năm 2011 ước đạt
6.014.032 lượt, tăng 19,1% so với năm 2010. Theo số liệu do Tổng cục Thống kê
vừa công bố, khách quốc tế đến Việt Nam năm 2012 đạt 6,647 triệu lượt người, tăng
9,5% so với năm 2011. Đây là con số kỷ lục về số lượt khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam từ trước đến nay( Báo điện tử Vn.Economy.vn- 28/02/2013)
Cùng với sự phát triển của thị trường khách du lịch trong và ngoài nước là sự
gia tăng đáng kể của các khách sạn, các cơ sở kinh doanh lưu trú với quy mô, thứ
hạng khác nhau nhằm đáp ứng mọi nhu cầu lưu trú của khách du lịch. Môi trường
cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh khách sạn du lịch đang diễn ra với quy mô,
mức độ ngày càng gay gắt.
Hiện nay, tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”ở nước ta đã và đang xảy ra trong
mọi lĩnh vực. Đồng thời, ”thợ” cũng chưa rèn luyện kỹ năng thành thạo, phong phú,
tư duy còn hạn chế. Vì vậy, Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng đã
9
nhấn mạnh về việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích
cực của sinh viên, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học,
coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét,
học vẹt, học chay.
Để đáp ứng yêu cầu bức thiết của xã hội, đặc biệt ngành du lịch đang ngày
càng phát triển, việc đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng cao phục vụ tốt
trong ngành du lịch là nhiệm vụ vô cùng quan trọng đối với các nhà quản lý giáo
dục trong các trường cao đẳng nghề du lịch hiện nay.
Thừa Thiên Huế từ lâu đã được xác định là một trong những trung tâm du
lịch văn hóa quan trọng của nước ta. Tài nguyên du lịch của Thừa Thiên Huế tương
đối đa dạng, phong phú, nổi bật và có giá trị hơn cả là các tài nguyên văn hóa đặc
sắc, độc đáo; trong đó, có không ít những di sản văn hóa vật thể và phi vật thể tầm
cỡ quốc gia và quốc tế có sức thu hút rất lớn đối với khách du lịch. Ngoài ra, Thừa
Thiên Huế còn được ưu đãi bởi tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng luôn
cuốn hút khách du lịch. Chính vì vậy, hệ thống khách sạn, nhà hàng ngày càng phát
triển phong phú. Tuy nhiên, nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu và đảm bảo tính
chuyên nghiệp chưa cao.
Qua nghiên cứu thực tế, nắm bắt nhu cầu đào tạo phát triển nguồn nhân lực
du lịch Việt nam đạt chuẩn để phân bổ cho các khách sạn, phù hợp nhằm có thể
nhận thấy vấn đề là cần có biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học nghiệp
vụ nói chung và quản lý chất lượng dạy học thực hành nghiệp vụ lễ tân khách sạn
nói riêng
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn vấn đề: “Biện pháp quản lý hoạt
động dạy học thực hành nghiệp vụ lễ tân khách sạn tại trường Cao đẳng nghề
Du lịch Huế” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những vấn đề chung về quản lý các hoạt động của bộ phận lễ tân,
cơ sở lý luận về hoạt động dạy học thực hành nghiệp vụ lễ tân khách sạn.
Đánh giá đúng thực trạng hoạt động dạy học của trường, những ưu điểm,
nhược điểm trong hoạt động quản lý hoạt động dạy học thực hành nghiệp vụ lễ tân
khách sạn. Từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành
10
nghiệp vụ lễ tân khách sạn tại trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của trường.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học thực hành nghiệp vụ lễ tân khách sạn tại
trường Cao đẳng nghề Du lịch.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành nghiệp vụ lễ tân khách
sạn tại trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Quản lý hoạt động dạy học là một trong những nhân tố quyết định chất lượng
dạy học, chất lượng giáo dục của nhà trường. Đặc biệt, quản lý hoạt động dạy học
thực hành nghiệp vụ lễ tân khách sạn tại Trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế đã
được quan tâm, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề bất cập. Nếu khảo sát và đánh giá
đúng thực trạng, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý có hệ thống, hợp lý và khả thi
thì sẽ nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy học thực hành nghiệp vụ lễ
tân khách sạn, đáp ứng nguồn nhân lực có tay nghề cao cho ngành du lịch đang phát
triển.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học thực hành nghiệp
vụ lễ tân khách sạn tại Trường Cao đẳng nghề Du lịch
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học thực hành
nghiệp vụ lễ tân khách sạn tại Trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế
5.3. Xác lập một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành nghiệp
vụ lễ tân khách sạn tại Trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá các tài liệu lý luận liên quan đến
đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra, khảo sát, phỏng vấn
11
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp chuyên gia nhằm lấy ý kiến, kiểm nghiệm tính hợp lý và tính
khả thi các biện pháp quản lý đã đề xuất.
6.3 Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học thực hành nghiệp vụ lễ tân khách
sạn của hệ đào tạo trung cấp và cao đẳng nghề tại Trường cao đẳng nghề du lịch Huế
- Nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học thực hành nghiệp vụ lễ tân khách
sạn từ năm 2000 đến nay.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học thực hành nghiệp vụ
lễ tân khách sạn tại các trường Cao đẳng nghề Du lịch.
Chương 2: Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học thực hành nghiệp vụ
lễ tân khách sạn tại trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành nghiệp vụ lễ
tân khách sạn tại trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế
12
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỰC HÀNH NGHIỆP VỤ LỄ TÂN KHÁCH SẠN
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DU LỊCH
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Thủ tướng vừa phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” với
mục tiêu tổng quát đến năm 2020, nền GD được đổi mới căn bản và toàn diện theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất
lượng GD được nâng cao một cách toàn diện.
Để nâng cao chất lượng dạy học, vai trò của các biện pháp quản lý hết sức
quan trọng. Đây là vấn đề luôn được các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài
nước quan tâm. Họ đã nghiên cứu từ thực tiễn các nhà trường để tìm ra các biện
pháp quản lý hiệu quả nhất.
1.1.1. Các nhà nghiên cứu giáo dục nước ngoài
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết trong những công trình nghiên
cứu của mình đã cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc
rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ giáo
viên”. V.A Xukhomlinxki đã tổng kết những thành công cũng như thất bại của 26
năm kinh nghiệm thực tiễn làm hiệu trưởng của mình, cùng với nhiều tác giả khác,
ông đã đưa ra một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng.
Về xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, các nhà nghiên cứu thống nhất
cho rằng: Một trong những chức năng của hiệu trưởng nhà trường là phải xây dựng
và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, phát huy được tính sáng tạo trong lao động của họ
và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm. Hiệu trưởng phải biết
lựa chọn đội ngũ giáo viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành
những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau.
Một biện pháp quản lý hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng mà các tác
giả quan tâm là tổ chức hội thảo khoa học. Thông qua hội thảo, giáo viên có điều
kiện trao đổi những kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của
13
mình. Vấn đề đưa ra hội thảo phải mang tính thực tiễn cao, phải là vấn đề được
nhiều giáo viên quan tâm và có tác dụng thiết thực đối với việc dạy và học. Qua các
cuộc hội thảo, hiệu trưởng hiểu thêm các quan điểm của giáo viên về dạy học, bản
thân giáo viên nắm vững hơn, hiểu sâu hơn về khoa học cơ bản, về các vấn đề còn
đang mơ hồ và họ sẽ mở rộng hơn tầm nhìn, tầm hiểu biết để vận dụng vào trong
giảng dạy, từ đó nâng cao hơn chất lượng dạy học.
V.A Xukhomlinxi và Xvecxlerơ còn nhấn mạnh đến biện pháp dự giờ và
phân tích bài giảng. Xvecxlerơ cho rằng việc dự giờ và phân tích bài giảng là đòn
bẩy quan trọng nhất trong công tác quản lý quá trình giảng dạy của giáo viên. Việc
phân tích bài giảng mục đích là phân tích cho giáo viên thấy và khắc phục các thiếu
sót, đồng thời phát huy mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng bài giảng.
Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường”, V.A Xukhomlinxki đã
nêu cụ thể cách tiến hành dự giờ và phân tích bài giảng giúp cho Hiệu trưởng thực
hiện tốt và có hiệu quả biện pháp quản lý này.
1.1.2. Các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề quản lý nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học
cũng là một vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm trong nhiều năm qua. Các tác
giả Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chính, Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn, khi
nghiên cứu đều nêu lên nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt động dạy học của
người giáo viên như sau:
- Khẳng định giáo viên bộ môn là người chịu trách nhiệm về chất lượng
giảng dạy học sinh trong lớp mình phụ trách.
- Đảm bảo định mức lao động với các giáo viên.
- Giúp đỡ thiết thực và cụ thể để cho các giáo viên hoàn thành tốt các trách
nhiệm của mình.
Từ các nguyên tắc chung đó, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý
trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn cho rằng:
“Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc quản lý dạy và học là nhiệm vụ trọng
tâm của nhà trường”. Các tác giả đã nhấn mạnh: Hiệu trưởng phải là người “luôn
luôn biết kết hợp một cách hữu cơ quản lý dạy và học (theo nghĩa rộng) với sự quản
lý các bộ phận; hoạt động dạy và học của các bộ môn và các hoạt động khác hỗ trợ
cho hoạt động dạy học nhằm làm cho tác động giáo dục được hoàn chỉnh, trọn vẹn”.
14
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác định: “Dạy học và giáo dục trong sự thống
nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường” và “Quản lý nhà trường thực chất là
quản lý quá trình sư phạm của thầy”.
Tác giả Trần Thị Bích Liễu nhấn mạnh tới những khó khăn trong công tác
quản lý nhà trường trong điều kiện mới. Mà việc “đổi mới chương trình, sách giáo
khoa, đòi hỏi sự đổi mới phương pháp quản lý và lãnh đạo của hiệu trưởng sao cho
phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của các thành viên trong trường”.
Như vậy vấn đề nâng cao chất lượng dạy học, từ lâu đã được các nhà nghiên
cứu giáo dục trong và ngoài nước quan tâm. Hiện nay, chúng ta đang quyết tâm đẩy
nhanh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại thì việc nâng cao chất lượng dạy
học để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đã trở thành mối quan tâm chung của
toàn xã hội, đặc biệt là của các nhà nghiên cứu giáo dục, các cơ sở giáo dục, các cơ
sở đào tạo nghề và các trường CĐ, ĐH. Qua công trình nghiên cứu của họ, ta thấy
một điểm chung, đó là: Khẳng định vai trò quan trọng của công tác quản lý của hiệu
trưởng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học, bậc học. Đây cũng
chính là một trong những tư tưởng mang tính chiến lược về phát triển giáo dục của
Đảng ta “Đổi mới quản lý giáo dục - đào tạo là khâu đột phá”.
Trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế được giao nhiệm vụ đào tạo nghề du lịch
ở trình độ cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề cho tương lai và phấn
đấu xứng đáng là trường đạt tiêu chuẩn quốc tế trong tương lai. Trong những năm
qua, vấn đề quản lý để nâng cao chất lượng dạy học thực hành nói chung và quản lý
hoạt động dạy học thực hành về NVLTKS nói riêng chỉ được nói đến một cách
chung chung, chưa có đề tài hoặc bài viết nào đề cập đến vấn đề này. Vì vậy, làm
thế nào để thực hiện được các giải pháp để đạt được mục tiêu đào tạo đặt ra: Nâng cao
chất lượng quản lý hoạt động dạy học thực hành NVLTKS trong Trường Cao đẳng
nghề Du lịch Huế chính là vấn đề mà tác giả quan tâm nghiên cứu trong luận văn này.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý
Nhu cầu quản lý hình thành từ khi xã hội loài người xuất hiện. Xã hội phát
triển qua các phương thức sản xuất cổ truyền đến văn minh hiện đại làm cho trình
15
độ tổ chức, điều hành cũng được nâng cao, phát triển theo các đòi hỏi ngày càng
cao như một tất yếu lịch sử khách quan.
Sự phát triển xã hội dựa vào nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu là phụ thuộc vào
trình độ nắm vững tri thức và trình độ quản lý. Mọi hoạt động xã hội đều cần đến
những tác động quản lý. Khi nói đến quản lý người ta phải đề cập đến chủ thể và
đối tượng quản lý. Chủ thể và đối tượng quản lý có thể là người hoặc tổ chức do
con người lập nên.
Theo C.Mác: “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp hay lao
động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến mức độ nhiều
hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc cá nhân và thực
hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất,
khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó. Một người chơi vĩ cầm đơn
lẻ tự điều khiển mình còn dàn nhạc thì cần người chỉ huy”. [19,tr.342]
Các tác giả đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về QL, ví dụ như:
- W. Taylor cho rằng: “ Quản lý là một nghệ thuật, biết rõ chính xác cái gì
cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất.”
- Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến động của của môi trường” [29,tr.42]
- Theo Phan Văn Kha: QL là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng
các hệ thống nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định.
- Xét QL với tư cách là một hành động, Vũ Ngọc Hải cho rằng: “QL là sự
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL tới đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu đề ra.” [17, tr.1]
- Xét theo chức năng quản lý, hoạt động quản lý thường được định nghĩa:
“QL là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo ( lãnh đạo) và kiểm tra”. [8, tr.1]
- Tiếp cận trên phương diện hoạt động của một tổ chức, tác giả Mạc Văn
Trang viết: “Quản lý là một quá trình chủ thể (quản lý) tác động đến đối tượng
16
(quản lý) một cách có chủ đích, có tổ chức, dựa trên các nguồn lực và những
điều kiện có thể có, nhằm đạt được mục đích đã xác định” [34, tr.9]
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách
thể bị quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức.” [4,tr.1]
- Tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: “Hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ
thống hoạt động theo mục tiêu đặt ra tiến tới trạng thái có chất lượng mới". [2,tr.5]
- Tác giả Trần Kiểm lại cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực)
một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. [18,tr.8].
Các khái niệm trên đây tuy khác nhau, song đều có chung những dấu hiệu
chủ yếu sau:
+ Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm trong hoạt động quản lý.
+ Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
+ Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
+ Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nổ lực của các cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, QL là một chức năng riêng biệt nảy sinh ra từ bản thân, bản chất của
quá trình xã hội, của lao động thuộc về nó. Bản chất của QL là một quá trình điều
khiển mọi quá trình xã hội khác. Giữa chủ thể quản lý và khách thể bị quản lý diễn
ra một mối quan hệ tương tác, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau và chính nhờ mối quan
hệ đó mà hệ thống vận động đến mục tiêu. Tổ hợp những tác động từ chủ thể đến
khách thể làm cho hệ vận hành đến mục tiêu và chuyển từ trạng thái này sang trạng
thái khác. Đó là QL, tập hợp các tác động QL làm nảy sinh ra các mối quan hệ QL.
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Nói đến giáo dục là nói đến vấn đề dạy và học. Dạy học là một bộ phận của
quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn, là quá trình tác động qua lại giữa
giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những
17
kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế
giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất, nhân cách người
học theo mục đích giáo dục. Dạy học gồm hai hoạt động:
Hoạt động dạy là việc tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học sinh lĩnh hội
kiến thức, hoàn thiện và phát triển nhân cách học sinh. Vai trò chủ đạo của hoạt
động dạy được biểu hiện ra với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học tập của học
sinh giúp cho họ nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy
tuân theo chương trình quy định.
Mục đích hàng đầu của hoạt động dạy là giúp cho học sinh học được và hiểu
được điều học chính vì vậy mỗi hành động của giáo viên và mỗi thao tác định
hướng hoặc cải tiến việc dạy đều được xem xét theo một tiêu chí đơn giản: có dẫn
tới một cách học của học sinh được thiết kế bởi giáo viên hay không? Điều này có ý
nghĩa là giáo viên phải hình dung học sinh học môn của mình như thế nào mới đạt
hiệu quả cao? Giáo viên phải thiết kế giờ giảng như thế nào mới hay và hiệu quả?
Hoạt động học là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái niệm khoa
học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn diện.
Vai trò tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực và
sáng tạo dưới sự điều khiển của giáo viên nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Khi
chiếm lĩnh khái niệm khoa học bằng hoạt động tự lực sáng tạo, học sinh đồng thời
đạt được ba mục đích bộ phận đó là trí dục, phát triển tư duy và năng lực hoạt động.
Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm của các
môn học, bằng phương pháp đặc trưng của môn học, của khoa học đó đối với
phương pháp nhận thức, phương pháp chiếm lĩnh khoa học để biến kiến thức của
nhân loại thành học vấn của chính bản thân.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình DH diễn ra trong nhà trường.
Quá trình DH là một hệ toàn vẹn gồm hoạt động dạy và hoạt động học tương tác với
nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang
tính cộng tác, trong đó dạy giữ vai trò chủ đạo. Vì vậy, quản lý hoạt động dạy học
chính là tập hợp những động tác tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy
động, can thiệp, ) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ
giáo dục khác nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo
18
động lực đẩy mạnh quá trình dạy học của nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
mục tiêu kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.
Thực chất của quản lý quá trình dạy học là : Tổ chức, chỉ đạo điều hành hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Đồng thời quản lý những điều kiện cơ
sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị phục vụ cho dạy và học, nhằm đạt được mục đích giáo
dục đào tạo. Quá trình giáo dục và đào tạo trong nhà trường có thể coi là một hệ
thống gồm các thành tố cơ bản : Mục tiêu, nội dung, phương pháp, người dạy(thầy),
người học (trò), cơ sở vật chất, môi trường nhà trường, môi trường xã hội, các mối
quan hệ thông tin Quá trình này được vận hành đồng bộ trong sự kết hợp chặt chẽ
cá thành tố chủ yếu với nhau trong môi trường nhà trường và môi trường xã hội.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Cho đến nay, từ những góc độ tiếp cận khác nhau đã có nhiều quan niệm
khác nhau về khái niệm quản lý giáo dục(QLGD), xét trên bình diện chung, có thể
kể đến một số khái niệm QLGD sau:
Tác giả Hồ Văn Liên cho rằng QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục
đạt kết quả mong muốn (mục tiêu) một cách có hiệu quả nhất.
Tác giả Trần Kiểm đã dựa vào đối tượng quản lý để đưa ra khái niệm QLGD
ở 2 cấp: vĩ mô và vi mô.[ 17,tr.36]
Đối với cấp vĩ mô: “ QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả
mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ
mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.”
Đối với cấp vi mô: “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trường.”
Tác giả Đặng Quốc Bảo lại cho rằng: “QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội “. [16,tr.124].
19
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp độ nào, chúng ta cũng thấy rõ bốn
yếu tố của quản lý giáo dục, đó là: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể
quản lý và mục tiêu quản lý, có thể biểu thị mối quan hệ đó theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình khái niệm quản lý giáo dục
Các yếu tố trên quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý có thể là
một cá nhân, một tổ chức hay một tập thể. Đối tượng quản lý bao gồm hệ thống
giáo dục quốc dân, hệ thống quản lý giáo dục, các chủ thể quản lý, nhân viên, tập
thể giáo viên, học sinh. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống quản lý giáo dục.
Nó là hệ thống khác hoặc các ràng buộc môi trường, Mục tiêu quản lý là những
tiêu chí do chủ thể quản lý đặt ra, là cái đích mà tổ chức cần đạt được. Chủ thể quản
lý cần phải tác động đến đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm hướng đến
đạt được mục tiêu chung với hiệu quả cao nhất.
Hiện nay, ở nước ta các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục cho rằng: QLGD là
sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư
phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.
Hay: “ QLGD, quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý, có mục đích, có hệ
thống, có kế hoạch, mang tính sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và
học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động
họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường, làm cho
quá trình này vận hành một cách tối ưu tới việc hoàn thành các mục tiêu dự kiến”
[32, tr 11].
QLGD còn được hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ thống giáo dục, một
trường học, một cơ sở giáo dục, có thể là một trung tâm hướng nghiệp dạy nghề,
một tập hợp các cơ sở giáo dục trên địa bàn dân cư, Theo Đặng Quốc Bảo: QLGD
theo nghĩa tổng quát là: “Hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm
đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [3, tr.1]
20
Mục
tiêu
quản lý
Đối tượng
quản lý
Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Các nhà lý luận đã có nhiều công trình nghiên cứu và đưa ra những khái
niệm về QLGD dưới những góc độ khác nhau:
- QLGD có thể được hiểu rõ hơn, theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà
trường, QLGD nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ
và từng học sinh” [14, tr 34]
- M.I. Kondacôp cho rằng: “QLGD là tập hợp tất cả các biện pháp tổ chức,
kế hoạch hoá, công tác cán bộ nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các
cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục và mở rộng hệ thống cả về mặt số
lượng cũng như chất lượng” [24, tr 93]
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD thực chất là tác động một cách khoa
học đến nhà trường, nhằm tổ chức tối ưu các quá trình dạy học,giáo dục( GD) thể
chất, theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái chất lượng mới”. [30, tr 93.]
Như vậy có nhiều khái niệm về quản lý giáo dục ở các góc độ khác nhau. Từ
đó chúng ta có thể hiểu khái niệm QLGD như sau:
- QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống theo đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tâm điểm hội
tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ. Đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến đến trạng thái mới về chất. Từ năm 1973 Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói
bản chất của QLGD là “Quản lý thế nào để thầy dạy tốt, trò học tốt, tất cả để phục vụ
cho hai tốt đó”
- Hệ thống giáo dục là một bộ phận nằm trong hệ thống xã hội, QL con
người, tập thể người là yếu tố trọng tâm số một của QLGD. Con người vừa là chủ
thể quản lý (người quản lý) vừa là khách thể (người bị quản lý) quản lý. Trong việc
quản lý con người, sự tác động lẫn nhau giữa hệ thống quản lý và hệ thống bị quản
lý không thể theo quy định cứng nhắc mà mang tính linh hoạt, mềm dẻo. Trình độ
và năng lực của người cán bộ quản lý giáo dục thể hiện trước hết ở khả năng làm
việc với những con người có tính đa dạng, biết phát huy những mặt mạnh, hạn chế
21
những mặt yếu, động viên họ làm việc tự giác với tinh thần làm chủ, lao động có
năng suất cao. Nhân tố con người trong quản lý giáo dục không chỉ là đối tượng QL
mà còn là sản phẩm của quá trình quản lý. Sản phẩm đó chính là con người được
đào tạo, nhân cách được hình thành và phát triển.
Điều 87 của Luật GD đã quy định đối với QL nhà nước về GD như sau:
Ở Trung ương: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về GD, Bộ GD và
ĐT chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện QL nhà nước về GD. Các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ có trách nhiệm trong việc phối hợp với bộ
GD & ĐT để thực hiện việc thống nhất QL nhà nước về GD theo quy định của
Chính phủ.
Ở địa phương: Uỷ ban nhân dân thực hiện QL Nhà nước về GD ở địa phương.
Sở GD và ĐT tỉnh thành phố và phòng giáo dục quận, huyện, là cơ quan chuyên môn
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, quận huyện, QL nhà nước về GD.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học thực hành
1.2.4.1 Các khái niệm cơ bản về dạy nghề
a/. Khái niệm nghề
Nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến, gắn chặt với sự
phân công lao động xã hội, với tiến bộ khoa học - kỹ thuật và văn minh nhân loại,
nó được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau.
Có thể kể đến một số khái niệm nghề của các nước:
- Khái niệm nghề của Pháp: là một loại lao động có thói quen và kỹ năng, kỹ
xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống.
- Khái niệm nghề của Nga: là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có sự ĐT
nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh sống.
- Khái niệm nghề của Việt Nam: “Nghề là công việc chuyên làm theo sự
phân công của xã hội”. [36,tr.177]
Các khái niệm trên có những điểm chung: Nghề là công việc chuyên môn; là
phương tiện để sinh sống; là hoạt động lao động của con người; có thể làm thuê cho
người khác hoặc làm cho bản thân; phù hợp với yêu cầu của xã hội và nhu cầu của
bản thân.
22