Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thẩm Định Tài Chính Các Dự Án Đầu Tư Tại Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333 KB, 64 trang )

Đề Tài: Thẩm Định Tài Chính Các Dự Án Đầu Tư Tại Công
Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thủy
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về thẩm định tài chính dự án đầu

Chương II: Thực trạng thẩm định tài chính các dự án đầu tư tại Công ty tài
chính Công nghiệp Tàu thủy
Chương III: Giải pháp hoàn thiện thẩm định tài chính đối với các dự án
đầu tư tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
1
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 Đầu tư và dự án đầu tư
1.1.1 Khái niệm
Đầu tư là hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh
tế thế giới. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về đầu tư. Theo Ngân
hàng thế giới “Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực
nhất định ( như thăm dò, khai thác, sản xuất-kinh doanh, dịch vụ…nào đó)
và đưa vốn vào hoạt động của doanh nghiệp tương lai trong nhiều chu kỳ
kế tiếp nhằm thu hút vốn và có lợi nhuận cho nhà đầu tư và có lợi ích kinh
tế-xã hội cho đất nước đầu tư. Theo luật đầu tư “Đầu tư là việc nhà đầu tư
bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản
tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định
khác nhau của pháp luật có liên quan”. Hay trên bình diện xã hội, đầu tư là
việc sử dụng vốn vào quá trình tái sản xuất xã hội nhằm tạo ta năng lực sản
xuất lớn hơn. Trên giác độ doanh nhân hoặc doanh nghiệp, đầu tư là việc
đưa vốn vào một hoạt động nào đó nhằm mục đích thu lợi nhuận. Hoạt
động đầu tư được tiến hành trên cơ sở các dự án đã được soạn thảo và xem
xét nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Với các quan điểm khác nhau, có thể có các khái niệm khác nhau về dự
án. Một cách tổng quát nhất có thể hiểu dự án là một tập hợp các hoạt


động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong
tương lai ý tưởng đã đặt ra ( mục tiêu nhất định) với nguồn lực và thời gian
xác định.
Hoạt động đầu tư của nhà đầu tư được thể hiện tập trung thông qua việc
thực hiện các dự án đầu tư. Theo Ngân hàng thế giới “ Dự án đầu tư là tổng
2
thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch
định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định.
Còn theo luật đầu tư năm 2005 “ Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ
vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể,
trong khoảng thời gian xác định. Dù xét trên góc độ nào thì một dự án đầu
tư cũng bao gồm bốn đặc trưng chính :
- Các hoạt động của dự án: là những nhiệm vụ hoặc hoạt động cụ thể
được thực hiện diễn ra trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định.
Những nhiệm vụ hoặt hoạt động này cùng với tiến độ thực hiện và
những người chịu trách nhiệm trong từng khâu của dự án có mối
liên hệ với nhau để hướng tới sự thành công của dự án
- Các nguồn lực cần thiết cho dự án: Con người, vật liệu, các tài
nguyên thiên nhiên, tài chính… Đây là yếu tố rất quan trọng vì các
hoạt động của dự án sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu các
nguồn lực. Giá trị các nguồn lực này là vốn đầu tư cần thiết cho dự
án v vậy phải chỉ rõ các nguồn lực cần thiết cho dự án.
- Các kết quả của dự án: bao gồm những sản phẩm đựơc tạ ra nhằm
đạt được các mục tiêu của dự án
- Các mục tiêu của dự án: Dự án sẽ mang lại những lợi ích tài chính
và kinh tế xã hội gì cho chủ đâu tư và đất nước như tạo việc làm
cho người lao động, nguồn thu cho ngân sách Nhà nứơc, lợi
nhuận… Vì thế tùy theo góc độ nghiên cứu các mục tiêu sẽ khác
nhau
Nội dung của dự án đầu tư được thể hiện trong các hồ sơ, tài liệu trình

bày một cách chi tiết và hệ thống một kế hoạch và do các chủ đầu tư chịu
trách nhiệm lập. Nó là văn bản phản ánh chính xác, đầy đủ kết quả nghiên
cứu về thị trường, tình hình tài chính…
Trên thực tập các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy
mô và thời gian và được phân loại theo các tiêu thức khác nhau như: theo
3
người khởi xướng, theo lĩnh vực dự án ( dự án kinh tế, dự án kỹ thuật…),
theo loại hình dự án (dự án giáo dục đào tạo, dự án nghiên cứu và phát
triển), theo thời hạn ( dự án ngắn hạn, dự án trung hạn, dự án dài hạn), theo
cấp độ ( dự án lớn, dự án nhỏ)…
Để một dự án đầu tư có sức thuyết phục, khách quan, có tính khả thi
cao đòi hỏi phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
• Tính pháp lý:
Dự án đảm bảo tính pháp lý là dự án không vi phạm an ninh, quốc
phòng, môi trường, thuần phong mỹ tục cũng như luật pháp của quốc gia.
Đồng thời các dự án phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội
của vùng dự án
• Tính khoa học:
Các dự án phải đảm bảo tính khoa học có nghĩa là các dự án phải hoàn
toàn khách quan.
- Về số liệu thông tin phải đảm bảo tính trung thực, khách quan.
Những số liệu điều tra phải có phương pháp điều tra đúng, số mẫu
điều tra phải đủ lớn…
- Phương pháp tính toán phải đảm bảo tính chính xác, đảm bảo tính
chất có thể so sánh được giữa những chỉ tiêu cần so sánh. Việc sử
dụng đồ thị, bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác kích thước và
tỷ lệ
- Phương pháp lý giải phải hợp lý, logic, chặt chẽ giữa các nội dung
riêng lẻ của dự án
Đây là yêu cầu quan trọng hàng đầu của các dự án đầu tư vì đó sẽ là

cơ sở cho việc triển khai và hoàn thành dự án
• Tính khả thi:
Là dự án phải phù hợp với điều kiện thực tế. Nghĩa là dự án đầu tư
phải có khả năng ứng dụng và khai triển trong thực tế, vì vậy muốn đảm
bảo yêu cầu tính khả thi thì dự án đầu tư phải phản ánh đúng môi trường
4
đầu tư, phải được xác định đúng trong những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể
về môi trường, mặt bằng, vốn…
• Tính hiệu quả:
Được phản ánh thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, các chỉ tiêu
thể hiện tính khả thi về mặt tài chính và các chỉ tiêu nói lên tính hiệu quả
kinh tế xã hội mà dự án đem lại
Thông thường các dự án đảm bảo tính khoa học và khả thi thì sẽ đảm
bảo cả tính hiệu quả kinh tế
• Tính thống nhất:
Lập và thực hiện dự án đầu tư là một công việc không đơn giản. Đó
không chỉ là công việc của riêng chủ đầu tư mà có sự liên quan đến nhiều
bên như các cơ quan quản lý nhà nước, nhà tài trợ… Vì vậy dự án phải
biểu hiện sự thống nhất về lợi ích của các bên liên quan. Điều này sẽ tạo
thuận lợi cho các bên chấp thuận dự án
1.1.2 Vai trò
Dự án có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản lý
và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Nếu không có
dự án, nền kinh tế sẽ khó nắm bắt được cơ hội phát triển. Những công trình
thế kỷ của nhân loại trên thế giới luôn là những minh chứng về tầm quan
trọng cuả dự án.Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định bỏ vốn đầu tư,
xây dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư. Dự án là
căn cứ để các tổ chức tài chính đưa ra các quyết định tài trợ, các cơ quan
chức năng của nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư. Dự án còn
được coi là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tư, lao động trong

quá trình thực hiện đầu tư. Do vậy hiểu được những đặc điểm của dự án là
một trong những yếu tố quyết định sự thành công của dự án
5
1.1.3 Đặc điểm của dự án
Xuất phát từ khái niệm dự án, có thể nhận biết những đặc điểm cơ bản sau
đây của dự án:
• Dự án không chỉ là một ý tưởng hay phác thảo mà còn hàm ý hành
động với mục tiêu cụ thể. Nếu không có hành động thì dự án chỉ
vĩnh viễn tồn tại ở trạng thái tiềm năng
• Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà
phải nhằm đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra, tạo nên một
thực tế mới
• Dự án tồn tại trong một môi trường không chắc chắn. Môi trường
triển khai dự án thường xuyên thay đổi, chứa nhiều yếu tố bất định
nên trong dự án rủi ro thường là lớn và có thể xảy ra. Đặc điểm này
có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ thành công của dự án và là mối
quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý dự án
• Dự án bị khống chế bởi thời hạn. Là một tập các hoạt động đặc thù
phải có thời hạn kết thúc. Mọi sự chậm trễ trong thực hiện dự án sẽ
làm mất cơ hội phát triển, kéo theo những bất lợi, tổn thất cho nhà
đầu tư và cho nền kinh tế
• Dự án chịu sự ràng buộc và nguồn lực. Thông thường, các dự án bị
ràng buộc về vốn, vật tư, lao động. Đối với dự án quy mô càng lớn,
mức độ ràng buộc về nguồn lực càng cao và càng phức tạp; tạo
mọi quyết định liên quan đến các vấn đề nảy sinh trong quá trình
thực hiện dự án đều bị chi phối bởi nhiều mối quan hệ, chẳng hạn,
chủ đầu tư, nhà tư vấn, nhà thầu, các nhà tài trợ, nhân công, các
nhà kỹ thuật… Xử lý tốt các ràng buộc này là yếu tố quan trọng
góp phần đạt tới mục tiêu của dự án
Một dự án sẽ thành công nếu các đặc điểm của dự án được các nhà quản

lý dự án nhận biết và đánh giá một cách đúng đắn
6
1.2 Thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.1 Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
1.2.1.1 Thẩm định dự án đầu tư
Hoạt động đầu tư cũng như hợp tác đầu tư luôn được các quốc gia nói
chung và các nhà đầu tư nói riêng quan tâm. Các dự án dù được chuẩn bị,
phân tích vẫn thể hiện tính chủ quan của người phân tích và lập dự án vì thế
việc xuất hiện những thiếu xót, tồn tại trong quá trình dự án là điều đương
nhiên. Để khẳng định được một cách chắc chắn hơn mức độ hợp lý và hiệu
quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án, cần
phải xem xét, kiểm tra lại dự án một cách độc lập với quá trình chuẩn bị,
soạn thảo dự án, hay nói cách khác, cần thẩm định dự án
Thẩm đinh dự án là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách
quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm
khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết
định đầu tư. Trong quá trình thẩm định dự án, nhiều khi phải tính toán,
phân tích lại dự án
1.2.1.2 Nội dung thẩm định dự án
Thẩm đinh dự án được tiến hành chủ yếu đối với giai đoạn xác định dự
án, phân tích và lập dự án, duyệt dự án. Nội dung thẩm định dự án thường
bao gồm: thẩm định kỹ thuật, thẩm định kinh tế xã hội và thẩm định tài
chính
a. Thẩm định kỹ thuật
• Thẩm định sự cần thiết của dự án: xác định mức độ cấp thiết của
dự án đội với doanh nghiệp, ngành, nền kinh tế và với chủ đầu tư;
xem xét sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển ngành, lãnh
thổ, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn
• Thẩm định quy mô của dự án: mức độ phù hợp giữa quy mô dự án,
công suất sử dụng và khả năng chấp nhận sản phẩm của thị trường

với khả năng đáp ứng vống…
7
• Thẩm định công nghệ và trang thiết bị: xác định rõ căn cứ lựa chọn
công nghệ, máy móc thiết bị…
• Thẩm định nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác: theo các
năm dự kiến hoạt động dự án kiểm tra việc tính toán nhu cầu
nguyên vật liệu chủ yếu, điện nước, máy móc thiết bị…
• Thẩm định phương án địa điểm xây dựng: Kiểm tra mức độ thuận
tiện về nguồn nguyên liệu, hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng…
• Thẩm định phương án kiến trúc: mức độ đáp ứng tiêu chuẩn kỹ
thuật, độ bền vững, việc áp dụng quy chuẩn xây dựng…
Ngoài những nội dung trên, cần thẩm định phương diện tổ chức quản
lý dự án, tư cách pháp nhân của chủ đầu tư
b. Thẩm định kinh tế của dự án
Thẩm định kinh tế là một nội dung quan trọng của thẩm định dự án
nhằm đánh giá lai hiệu quả của dự án trên giác độ toàn bộ nền kinh tế. Nội
dung này thường được đặc biệt chú trọng đối với các dự án được tài trợ
bằng vốn Nhà nước.
Thẩm định kinh tế nhằm rà soát lại mục tiêu của dự án, tác động của
dự án tới môi trường và tới các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội,
tính hợp lý và tối ưu của dự án, mức độ ảnh hưởng ngân sách của dự án.
Nhìn chung thẩm định kinh tế của dự án là một công việc khó khăn và rất
phức tạp nhưng nó rất cần được tiến hành cùng với thẩm định tài chính dự
án trước khi quyết định thực hiện dự án
c. Thẩm định tài chính dự án
Là một nội dung lớn và quan trọng trong thẩm định dự án, thẩm định
tài chính dự án đầu tư là nội dung phức tạp nhầt và nó đóng vai trò quyết
định trong quá trình thẩm đinh dự án. Toàn bộ quá trình phân tích phải
được rà soát kiểm tra lại nhằm xác định độ tin cậy của các thông số tài
chính của dự án.

8
1.2.2 Thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.2.1 Khái niệm
Thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học
và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư:
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân. Nếu như Chính phủ,
các cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều hơn tới hiệu quả kinh tế xã hội
của dự án thì các nhà đầu tư này lại quan tâm nhiều hơn tới khả năng sinh
lãi của dự án. Thẩm định tài chính dự án là nội dung rất quan trọng trong
thẩm định dự án. Cùng với thẩm định kinh tế, thẩm định tài chính giúp các
nhà đầu tư có những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư đúng
đắn
1.2.2.2 Vai trò
Mục đích của thẩm định tài chính dự án đầu tư là nhằm giúp cho
các chủ đầu tư và các cơ quan tham gia hoạt động đầu tư lựa chọn được
phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi
ích kinh tế xã hội mà họ mong muốn thông qua việc đầu tư dự án
Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: việc đánh giá các chỉ tiêu tài
chính là nhằm xem xét tính phù hợp của dự án đối với các điều kiện môi
trường, quy hoạch phát triển chung của ngành, của địa phương và của cả
nước trên các mặt: quy mô, quy hoạch, hiệu quả và điều kiện môi trường.
Thông qua thẩm định giúp xác định tính lợi hại và sự tác động của dự án
khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh như: ứng dụng công nghệ, trình độ
sử dụng vốn, ô nhiễm môi trường cũng như các lợi ích kinh tế xã hội khác
mà dự án đem lại
Đối với chủ đầu tư: Việc đánh giá các chỉ số tài chính được thực
hiện độc lập đối với quá trình doanh nghiệp lập dự án sẽ cho phép chủ đầu
tư nhìn nhận lại các thông số và chỉ tiêu tài chính của dự án một cách khách
quan, từ đó nhận ra những thiếu sót để bổ sung kịp thời
9

Đối với các Ngân hàng thương mại: thông qua thẩm định tính hiệu
quả kinh tế và các phương diện có liên quan đến dự án như thị trường, tài
chính, xã hội… NHTM sẽ có cái nhìn toàn diện về dự án, đánh giá được
những ưu nhược điểm của dự án, đo lường và ước lượng được những tác
động đòn bẩy, những tình huống sẽ xảy ra khi triển khai dự án và khi đưa
dự án vào hoạt động
Đối với các Công ty Tài chính: đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động tài trợ dự án của các công ty tài chính và toàn bộ hoạt động của Công
ty. Có thể nói chất lượng công tác thẩm định quyết định rất lớn tới chất
lượng của tài trợ dự án. Công tác thẩm định tốt tạo tiền đề cho các quyết
định cho vay đúng đắn, hạn chế được các rủi ro mất vốn và có cơ sở đảm
bảo được hiệu quả cao nhất của vốn vay. Ngoài ra thông qua thẩm định,
Công ty tài chính có thể phát hiện ra những điểm thiếu sót, những bất hợp
lý trong các tính toán của dự án, từ đó cùng chủ đầu tư tìm ra phương
hướng giải quyết một cách kịp thời, nâng cao tính khả thi của dự án. Thực
tế trong công tác thẩm định tại nhiều Công ty tài chính cho thấy những cán
bộ có kinh nghiệm lâu năm, tiếp xúc với nhiều dự án thường có những
nhận xét rất chính xác về các dự án. Những nhận xét này trở thành những
kinh nghiệm được đúc rút sau nhiều năm làm công tác thẩm định tại Công
ty tài chính. Từ đó cán bộ thẩm định không những giúp cho Công ty của
mình đảm bảo an toàn vốn và hiệu quả mà còn giúp chủ đầu tư có những
giải pháp kịp thời khắc phục những thiếu sót và sai lầm trong dự án. Thông
qua công tác thẩm định, nhất là thẩm định nội dung tài chính của dự án,
Công ty tài chính có thể tính toán để xác định tổng vốn đầu tư, doanh thu
và chi phí hàng năm của dự án cũng như các chỉ tiêu quan trọng thể hiện
hiệu quả tài chính của dự án như NPV, IRR…
10
1.2.2.3 Nội dung thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt
chẽ với nhau. Những nội dung chủ yếu được các nhà thẩm định chú trọng:

• Xác định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ cũng như
các phương thức tài trợ dự án. Cụ thể: xác định vốn đầu tư vào tài
sản cố định, vốn đầu tư vào tài sản lưu động, cách thức huy động
vốn ( vốn chủ sở hữu, vay nợ, thuê tài sản) từ các nguồn khác
nhau; lựa chọn phương thức tài trợ dự án có lợi nhất
• Xác định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó, xác định dòng tiền của
dự án. Những chi phí trực tiếp liên quan đến dự án thường bao
gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí thuê máy móc thiết bị, chi
phí lao động… Lợi ích của dự án, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể
có thể là mức gia tăng doanh thu, cải tiến chất lượng sản phẩm,
giảm chi phí, giảm mức thua lỗ…
• Dự tính lãi suất chiết khấu: tuỳ theo các quan điểm khác nhau, cách
dự tính lãi suất này có thể khác nhau. Song, thực chất đó là dự tính
lãi suất mong đợi của nhà đầu tư
• Xác định các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính dự án như: Giá
trị hiện tại ròng (NPV); tỷ lệ nội hoàn (IRR); tỷ lệ nội hoàn có điều
chỉnh (MIRR); chỉ số doanh lợi (PI); thời gian hoàn vốn (PP)…
• Đánh giá rủi ro trong dự án: đánh giá khả năng xảy ra của một biến
cố không chắc chắn trong các giai đoạn của dự án. Rủi ro tiềm ẩn
trong mọi giai đoạn của dự án. Do vậy, thẩm định đúng rủi ro sẽ
tạo điều kiện thực hiện dự án đúng như đã định.
1.2.2.4 Quy trình thẩm định tài chính dự án
Công tác thẩm định thường được tiến hành theo phương thức thẩm định
sơ bộ - thẩm định chính thức
• Thẩm định sơ bộ: cán bộ thẩm định tiếp nhân hồ sơ, kiểm tra tính
pháp lý của hồ sơ, uy tín của người lập dự án, tiếp xúc với chủ dự
11
án và các đơn vị liên quan để tìm hiểu qua phân tích dự án. Thẩm
định sơ bộ nhằm xem xét những định hướng lớn của dự án, mục
tiêu, phương hướng kinh doanh trong tương lai, đồng thời xem xét

mối tương quan giữa dự án với thị trường, với các doanh nghiệp và
các ngành kinh tế khác để thấy được vị trí và vai trò của dự án
trong tổng thể nền kinh tế
• Thẩm định chính thức: nhằm tính toán lại, so sánh đối chiếu từng
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án với các thông tin và tài liệu làm
cơ sở từ đó tìm ra điểm khác biệt, những thiếu sót của dự án nhằm
mục tiêu bổ sung hoàn thiện hoặc đưa ra các kết luận cần thiết
trong từng trường hợp cụ thể. Quá trình thẩm định này cần đưa ra
cần kiểm tra các nội dung:
- Doanh nghiệp chủ dự án: kiểm tra tính pháp lý của doanh nghiệp,
báo cáo tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình sử dụng vốn… của doanh nghiệp
- Nội dung dự án: xem xét tính khả thi của dự án, nguồn vốn, nhu
cầu vay vốn, dự toán vốn cho dự án, các chỉ tiêu kỹ thuật…
- Nguồn vốn để thanh toán, phương thức thanh toán như chủ đầu tư
ứng trước, trả cuối kỳ, đầu kỳ, hoặc trả làm nhiều lần…
Trong công tác thẩm định nhân tố con người đóng vai trò hết sức
quan trọng và nó mang tính quyết định đến kết quả dự án. Để đảm bảo chất
lượng cũng như độ tin cậy của các kết luận thẩm định, cán bộ thẩm định dự
án cần trang bị những kiến thức tổng quát và chuyên sâu. Cụ thể cán bộ
thẩm định cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- Một, cần nắm vững các chủ trương, chính sách của Nhà nước cũng
như các quy định, văn bản pháp lý có liên quan đến kinh tế, tài
chính, lĩnh vực khác liên quan đến dự án
12
- Hai, cần nắm chắc và thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, địa phương cũng như của
các nước trong khu vực và trên thế giới
- Ba, phải nghiên cứu và kiểm tra một cách khách quan, khoa học và
toàn diện nội dung dự án, tình hình đơn vị vay vốn, phối hợp với

các cơ quan chuyên môn và với các chuyên gia phân tích dự án để
đưa ra các nhận xét, kết luận, kiến nghị chính xác, hợp lý
- Bốn, phải có tinh thần trách nhiệm cao, vô tư, trung thực và khách
quan trong công việc Bởi nếu kết luận thiếu chính xác và không
trung thực trong quá trình thẩm định dự án sẽ gây ra những thiệt
hại không những cho chủ đầu tư mà còn ảnh hưởng đến uy tín của
Công ty tài chính
13
Sơ đồ: Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư
14
Thẩm định sơ bộ
- Tiếp nhận hồ sơ
- Kiểm tra tính pháp lý
- Kiểm tra uy tín của người lập dự án và
chủ doanh nghiệp
- Tiếp xúc và tìm hiểu chủ dự án và các
đơn vị liên quan
Kết quả thẩm định sơ bộ
Loại hồ sơ, thông
báo cho khách hàng
Không khả thi
Khả thi
Thẩm định chi tiết
- Tính toán lại các chỉ tiêu tài chính dự án
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến dự án
- Đánh giá các tác động của dự án về mặt kinh tế
- Dự báo các rủi ro của dự án
Kết quả thẩm định chi tiết
Không khả thi
Khả thi

Loại dụ án thông báo
cho khách hàng
Thông báo cho vay
Ra quyết định đầu tư
1.2.2.5 Các chỉ tiêu trong thẩm định tài chính dự án
Một nội dung của thẩm định chủ đầu tư là thẩm định vấn đề tài chính
của chủ đầu tư:
- Khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn = TSLĐ/ Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh = (TSLĐ+Đtư ngắn hạn-Tồn kho)/ Nợ
ngắn hạn
- Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Hệ số nợ tổng tài sản = Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản
Hệ số cơ cấu nguồn vốn = Tổng VCSH/ Tổng nguồn vốn
- Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần/ Tồn kho
Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/ TSLĐ bình quân
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần/ TSCĐ bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu/ Doanh thu bình
quân 1 ngày
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Hệ số sinh lợi doanh thu = LNST/ Doanh thu thuần
Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA) = Lợi nhuận ròng/ Tổng vốn đầu tư
Hệ số sinh lời của VCSH (ROE) = LNST/ VCSH

a. Giá trị hiện tại ròng (NPV)
NPV ( Net present value) – giá trị hiện tại ròng – là chênh lệch giữa
tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự
án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hoá ở mức 0. NPV có thể mang giá trị
dương, âm hoặc bằng không. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất

trong thẩm định tài chính dự án
NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV mang giá trị
dương nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu
15
tư; hay nói cách khác, dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra, mà
còn tạo ra lợi nhuận; không những thế, lợi nhuận này còn được xem xét
trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Ngược lại, nếu NPV âm có nghĩa là dự
án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư
Tuy nhiên, NPV chỉ mang ý nghĩa về tài chính. Việc tính toán NPV
cho các dự án xã hội, môi trường phức tạp hơn nhiều, phải lượng hoá được
các tác động xã hội hay môi trường lên dòng tiền của dự án. Khi đó, NPV
mới phản ánh lợi ích tăng thêm từ việc thực hiện dự án xã hội đó
Cách xác định NPV

n
t
0
t
t 1
CF
NPV CF
(1 k)
=
= −
+

Trong đó:
CFo: Vốn đầu tư bỏ ra ban đầu, giả định vốn đầu tư được bỏ ra một
lần, vào đầu năm thứ nhất của dự án
CFt: Dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án, t chạy từ 1 đến n

n: số năm thực hiện dự án
k: lãi suất chiết khấu, giả định không đổi trong các năm
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án
Trường hợp chỉ có một dự án, thì lựa chọn dự án có NPV dương, tức là
đầu tư vào dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. Loại bỏ dự án
có NPV âm. Trường hợp có nhiều dự án nhưng phải lựa chọn một, chọn dự
án có NPV dương và lớn nhất
Thực tế, việc sử dụng tiêu chuẩn NPV để đưa ra quyết định đầu tư có
thể không hoàn toàn đúng như lý thuyết. Một dự án có NPV dương, nhưng
NPV quá nhỏ so với tổng vốn đầu tư hay với lợi nhuận trung bình của
doanh nghiệp thì vẫn không được chấp nhận. Tiêu chuẩn NPV cũng tỏ ra
bất lợi khi so sánh những dự án có vốn đầu tư khác nhau hay thời gian khác
16
nhau. Do vậy cần nghiên cứu thêm các tiêu chuẩn khác như IRR (tỷ suất
hoàn vốn nội bộ), PI (chỉ số doanh lợi)
b. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu
ở đó NPV = 0
IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định các dòng
tiền thu được trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết
khấu. Tuy nhiên, việc giả định các dòng tiền tái đầu tư với lãi suất bằng lãi
suất chiết khấu là không thuyết phục, vì lãi suất chiết khấu sẽ thay đổi
trong các năm, thể hiện chi phí cơ hội của chủ đầu tư trong từng năm thay
đổi. Do vậy, chỉ tiêu MIRR, tỷ suất hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh được sử
dụng để khắc phục nhược điểm này của IRR. Để tính MIRR, người ta
tương lai hoá các dòng tiền ròng xuất hiện tại các mốc thời gian của dự án
đến mốc n, sau đó tính tổng của toàn bộ các giá trị tương lai. Bước tiếp
theo là hiện tại hoá giá trị tổng thu được thông qua một mức lãi suất để cân
bằng với vốn đầu tư bỏ ra ở mức 0; mức lãi suất đó chính là MIRR
Cách xác định IRR

Phương pháp hay dùng để tính IRR là thử và điều chỉnh. Lần lượt thử
các giá trị của lãi suất chiết khấu làm cho NPV = 0, chọn lãi suất chiết khấu
nào cho giá trị NPV gần 0 nhất thì đó chính là IRR. Việc làm này sẽ mất rất
nhiều thời gian và công sức, do vậy người ta hay sử dụng phần mềm máy
tính chuyên biệt để tiết kiệm thời gian và chi phí. Phương pháp này sẽ cho
kết quả chính xác nhất
Ngoài ra, phương pháp này nội suy cũng được sử dụng để tính IRR.
Phương pháp này dựa trên nguyên tắc tam giác đồng dạng. Người ta chọn
hai giá trị của lãi suất chiết khấu sao cho một giá trị cho NPV dương, một
giá trị cho NPV âm. IRR chính là giá trị nằm giữa 2 giá trị vừa chọn, làm
cho NPV = 0. Công thức xác định như sau:
17
Để tăng tính chính xác của IRR, thường hai giá trị lãi suất chiết khấu
được chọn không quá 5 %
1 2 1
1
1 2
NPV (k k )
IRR k
NPV NPV

= +
+
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án
Trường hợp có một dự án duy nhất, chọn dự án khi IRR lớn hơn lãi
suất chiết khấu
Nếu có nhiều dự án chọn một dự án cho giá trị IRR dương lớn nhất và
lớn hơn lãi suất chiết khấu sẽ được lựa chọn. Tuy nhiên, có một số trường
hợp, dự án sẽ có nhiều giá trị IRR, nghĩa là có nhiều lãi suất chiết khấu làm
cho NPV = 0. Đó là trường hợp đặc biệt với IRR đa trị, thường gặp ở

những dự án có dòng tiền đổi dấu; khi đó người ta phải điều chỉnh để
chuyển IRR từ đa trị thành đơn trị.
IRR khắc phục được nhược điểm của NPV ở chỗ nó có thể so sánh
được các dự án có thời gian khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau, nó thể
hiện tỷ suất sinh lời bình quân hàng năm của dự án. Thông thường, hai tiêu
chuẩn này sẽ cho kết luận như nhau nhưng có một số trường hợp hai tiêu
chuẩn này lại cho kết quả trái ngựơc nhau vì dòng tiền của hai dự án đang
xem xét là trái ngược nhau về độ lớn
c. Chỉ số doanh lợi (PI)
Chỉ số doanh lợi ( profit index) là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi
của dự án, tính bằng tổng giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai chia
vốn đầu tư bỏ ra ban đầu
PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu
nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra
18
Cách xác định
n
t
t
t 1
0
CF
(1 k)
PI
CF
=
+
=

Tiêu chuẩn lựa chọn dự án

PI càng cao thì dự án càng dễ được chấp nhận, nhưng tối thiểu phải
bằng lãi suất chiết khấu. Nếu không, chi phí cơ hội đã bỏ qua khi thực hiện
dự án không được bù đắp bởi tỷ suất sinh lời của dự án
PI cũng khắc phục được nhược điểm của những dự án có thời hạn
khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau vì nó phản ánh khả năng sinh lời của 1
đồng vốn đầu tư của cả vòng đời dự án. Tuy nhiên, vì là sự tương đối nên
nó không phản ánh được quy mô tăng giá trị cho chủ đầu tư như NPV
d. Thời gian hoàn vốn (PP)
Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian để chủ đầu tư thu hồi được số
vốn đã đầu tư vào dự án
PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho biết sau
bao lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư, do vậy PP cho biết khả năng tạo
thu nhập của dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn. Tuy nhiên,
PP lại không xem xét đến khả năng tạo ra thu nhập sau khi đã thu hồi vốn
đầu tư. Giả sử một dự án có thời hạn 10 năm, PP = 5 năm, nghĩa là sau 5
năm thì đã thu hồi đủ vốn đầu tư nhưng còn lại 5 năm nữa dự án mới kết
thúc. Rõ ràng khả năng tạo ra thu nhập của dự án trong thời gian này không
được phản ánh bởi chỉ tiêu PP
Tuy nhiên chỉ tiêu PP giúp cho người thẩm định có một các nhìn tương
đối chính xác về mức độ rủi ro của dự án. Chỉ tiêu này được các nhà tài trợ
ưa thích vì thời gian thu hồi vốn đầu tư càng dài thì nhà tài trợ càng phải
đương đầu với rủi ro trong việc thu hồi vốn. Chủ đầu tư cũng ưa thích
19
những dự án có thời gian hoàn vốn ngắn vì khả năng quay vòng vốn nhanh
rủi ro thấp
Cách xác định

PP = n +
Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi
Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn

Trong đó, n : năm ngay trước năm thu hồi vốn đầu tư
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án
Khó có thể đưa ra một tiêu chuẩn chung nhất cho việc lựa chọn dự án
theo PP. Vì mỗi dự án có mức độ rủi ro khác nhau, thời gian thu hồi vốn
khác nhau, do vậy, nếu đưa ra một thời hạn là 3 năm hay 5 năm cho một dự
án trung, dài hạn đủ để hoàn vốn thì không phản ánh được liệu dự án có tạo
ra lợi nhuận cho chủ đầu tư hay không. Do vậy, thông thường PP chỉ được
sử dụng như một chỉ tiêu bổ sung cho các chỉ tiêu khác, hay để so sánh các
dự an với nhau. Tuy nhiên, để so sánh được nhiều dự án thì chỉ tiêu PP đòi
hỏi các dự án phải có thời hạn như nhau, vốn đầu tư như nhau, mức độ rủi
ro như nhau
Chính vì những hạn chế đó mà chỉ tiêu PP mặc dù vẫn có ý nghĩa khi
thẩm dự án nhưng nó phải được sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu khác chứ
khó có thể sử dụng một cách độc lập để đưa ra quyết định
e. Lợi nhuận kế toán bình quân (AAP)
Là lơi nhuận kế toán thuần túy bình quân trong năm của dự án. Đây là
chỉ tiêu được sử dụng kết hợp với NPV
AAP phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận về mặt kế toán, trong các
năm thực hiện dự án. AAP cho biết dự án tạo ra bao nhiêu lợi nhuận bình
quân trong các năm của dự án
Tuy nhiên AAP chỉ xem xét lợi nhuận thuần tuý về mặt kế toán chứ
không tính đến giá trị thời gian của tiền. Hơn nữa nó không xét đến các
dòng tiền tạo ra từ dự án như các phương pháp NPV hay IRR. Do vậy,
20
cũng như PI, ít khi nó được sử dụng một cách độc lập mà phải được dùng
như một chỉ tiêu bổ trợ cho NPV
Cách xác định APP

AAP= Σ (Doanh thu – Chi phí - Thuế thu nhập doanh nghiệp)/ n
Trong đó, n : là số năm thực hiện dự án

Ta thấy AAP chỉ nghiên cứu thuần tuý lợi nhuận kế toán trung bình
trong cả đời dự án, nó không xem xét đến giá trị của tiền; do vậy, nó không
phản ánh chính xác khả năng sinh lời của dự án
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án
AAP cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận kế toán bình quân trong từng
năm của dự án, do vậy AAP càng cao thì dự án càng mang lại nhiều thu
nhập cho chủ đầu tư. Nếu có nhiều dự án thì dự án có AAP dương cao nhất
sẽ được chấp thuận. Tuy nhiên, AAP nên được sử dụng với NPV
f. Điểm hoà vốn (BP)
Điểm hoà vốn là mức sản lượng mà tại đó nhà đầu tư thu hồi đủ vốn
đầu tư
Nếu như PP phản ánh thời gian thu hồi đủ vốn thì BP cho biết phải sản
xuất và tiêu thụ bao nhiêu đơn vị sản phẩm thì thu hồi đủ vốn. Tất nhiên, để
tính được mức sản lượng hoà vốn thì phải căn cứ vào công suất thiết kế và
khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
Cách xác định
Căn cứ vào chi phí cố định, chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm,
ngừơi ta xác định mức sản lượng hoà vốn như sau:
21
Công thức:
Q
hv
= FC/(P – AVC)
Trong đó:
Q
hv
: Sản lượng hoà vốn
FC: Tổng chi phí cố định – là chi phí không thay đổi khi sản lượng sản xuất
không thay đổi.
AVC: Chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm, AVC thay đổi khi

sản lượng sản xuất thay đổi.
P: Giá bán
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án
Giống như PP, BP không quan tâm đến khả năng tiêu thụ sản phẩm sau
khi thu hút vốn đầu tư, do vậy khó có thể so sánh những dự án có thời gian
khác nhau, vốn đầu tư khác nhau bằng BP
Hơn nữa, BP cũng không tính đến giá trị thời gian của tiền đối với chi
phí cố định, chi phí biến đổi, nên sẽ không chính xác như các chỉ tiêu khác.
Tuy nhiên, nó giúp cho người thẩm định có một cái nhìn trực quan về khả
năng hoà vốn của dự án. Chỉ cần tiêu thụ vượt quá mức sản lượng hoà vốn
thì chủ đầu tư sẽ có lãi
1.2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới thẩm định tài chính dự án đầu tư
Chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phụ thuộc vào
nhiều nhân tố khác nhau. Để có thể đạt được kết quả tốt nhất về thẩm định
tài chính dự án từ đó đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn chúng ta cần
nghiên cứu các nhân tố sau:
a. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố nội tại bên trong chi phối, ảnh hưởng đến kết quả thẩm
định tài chính dự án. Nhân tố chủ quan gồm
- Đội ngũ cán bộ thẩm định: Con người là yếu tố quan trọng nhất
quyết định chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư bởi vì con
người là nhân tố trực tiếp tổ chức và thực hiện các hoạt động thẩm
22
định tài chính theo phương pháp kỹ thuật của mình. Con người là
nhân tố trung tâm liên kết phối hợp các nhân tố khác trong thẩm
định và chi phối các nhân tố khác ảnh hưởng tới chất lượng thẩm
định tài chính dự án đầu tư. Trong công tác thẩm định người quản
lý và cán bộ thẩm định đều đóng vai trò là nhân tố quyết định trực
tiếp đến chất lượng thẩm định tài chính dự án. Nếu nhà quản lý
nhận thức đúng ý nghĩa của thẩm định tài chính dự án thì họ mới

tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định. Đồng thời
cán bộ thẩm định có năng lực chuyên môn tốt, thực hiện đúng quy
trình thẩm định thì kết quả thẩm định tài chính dự án sẽ đạt hiệu
quả cao. Để đánh giá khách quan và toàn diện dự án các cán bộ
thẩm định không những phải nắm vững kiến thức chuyên môn mà
còn phải hiểu biết rộng , có tính kỷ luật cao và phẩm chất đạo đức
tốt.
Với xu hướng phát triển của kinh tế đất nước, trình độ đội ngũ cán bộ
thẩm định của Công ty tài chính cần phải được nâng cao hơn nữa
- Trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng tới
thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm định tài chính dự án.
Với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiến tiến được cập
nhật liên tục việc thu thập và xử lý các thông tin sẽ được tiến hành
nhanh chóng, chính xác vì thế thời gian thẩm định dự án sẽ được
rút ngắn, các cơ hội đầu tư sẽ được nắm bắt kịp thời.
- Thông tin và xử lý thông tin: Thẩm định tài chính dự án được thực
hiện trên cơ sở phân tích các thông tin trực tiếp và gián tiếp liên
quan đến dự án. Nó bao gồm các thông tin về kỹ thuật, quy hoạch
phát triển, môi trường kinh tế xã hội trong nước và quốc tế, sự phát
triển của nền kinh tế… Các thông tin có thể được thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau như: từ các nguồn thông tin tài chính và phi tài
chính, từ khách hàng của Công ty tài chính…Nếu những thông tin
23
này không được thu thập và xử lý một cách chính xác và đầy đủ thì
những kết luận, đánh giá sẽ là chủ quan không phản ánh một cách
khách quan toàn diện của một dự án dẫn đến kết quả thẩm định tài
chính dự án sẽ bị hạn chế. Do vậy các Công ty tài chính cần quan
tâm đến việc thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính
xác, điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho việc nâng cao chất lượng
công tác thẩm định dự án đầu tư

- Tiêu chuẩn thẩm định tài chính dự án đầu tư: Trên cơ sở nguồn
thông tin thu thập được về dự án, việc lựa chọn các các tiêu chuẩn
để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án cũng vô cùng quan trọng.
Trong nhiều dự án, nếu không tính đến giá trih thời gian của tiền
thì dự án đó khả thi nhưng nếu tính đến giá trị thời gian của tiền thì
dự án đó lại không có hiệu quả về tài chính. Ngoài ra việc lựa chọn
các chỉ tiêu phân tích tài chính phù hợp với điều kiện của từng dự
án cũng rất quan trọng Trong hoàn cảnh hiện nay với sự đa dạng
về quy mô và loại hình dự án, cũng đã xuất hiện nhiều phương
pháp thẩm định tài chính hiện đại giúp cho việc đánh giá, phân tích
dự án chính xác, thuận lợi và toàn diện hơn từ đó giúp cho quyết
định đầu tư hay không đầu tư được hiệu quả hơn. Tuy vây, các
phương pháp thẩm định luôn tồn tại những ưu nhược điểm vì thế
các cán bộ thẩm định cần phải nằm vững điều này để áp dụng một
cách phù hợp cho các dự án nếu không sẽ làm cho các kết quả
thẩm định thiếu chính xác ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định
của Công ty
- Tổ chức điều hành công tác thẩm định tài chính dự án: Thẩm định
tài chính dự án được tiến hành gồm nhiều giai đoạn nên tổ chức
công tác thẩm định có ảnh hưởng lớn tới thẩm định tài chính dự án.
Nếu công tác này được tổ chức một cách hợp lý, khoa học trên cơ
sở phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ thẩm định, có
24
kiểm tra giám sát chặt chẽ, kết quả thẩm định tài chính dự án sẽ
cao. Việc tổ chức điều hành công tác thẩm định tài chính dự án đầu
tư được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ và hợp lý sẽ phát
huy được năng lực, điểm mạnh của từng cá nhân, hạn chế được
những mặt yếu của họ, liên kết các cá nhân trong Công ty, loại bỏ
được những rủi ro đạo đức, khai thác tối đa nguồn lực cho công tác
thẩm định.

- Ngoài ra, môi trường kinh tế xã hội, môi trường pháp lý, môi
trường tự nhiên, chiến lược, định hướng hoạt động và cơ chế chính
sách… cũng ít nhiều ảnh hưởng đến thẩm định tài chính dự án
b. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố từ môi trường bên ngoài tác
động vào chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. Nhân tố khách quan
có thể là: các áp lực về quyền lực, chính trị, sự yếu kém trong chính sách,
năng lực quản lý và thẩm định, môi trường luật pháp của Nhà nước… gây
ra những bất thường về dự án, do đó làm giảm chất lượng thẩm định tài
chính dự án đầu tư
1.2.1.3 Các phương pháp thẩm định tài chính dư án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là hoạt động mang tính chính xác và khoa
học. Vì thế, công tác này yêu cầu phải được tiến hành theo những phương
pháp cụ thể, việc áp dụng các phương pháp thẩm định một cách hợp lý sẽ
tiết kiệm được cho phí và hạn chế rủi ro.
a. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Phương pháp so sánh là việc so sánh giữa các chỉ tiêu có trong dự án
với các quy định về kinh tế kỹ thuật do Nhà nước ban hành cũng như các
thông tin mà người cán bộ đã thẩm định là đảm bảo độ chính xác và độ tin
cậy cao. Quá trình xem xét, đánh giá này lại được đặt trong tổng thể các
mối quan hệ biện chứng giữa các chỉ tiêu được phân tích với nhau
25

×