bộ giáo dục v đo tạo
Trờng Đại học s phạm hà nội
đặng thị dạ thuỷ
Hình thành và phát triển các khái niệm về cấp độ tổ chức
sống trên cơ thể trong dạy học sinh học
ở trờng TRUNG HọC phổ thông
Chuyên ngnh: Lý luận v phơng pháp dạy học
Bộ môn Sinh học
Mã số: 62.14.10.07
tóm tắt luận án tiến sĩ giáo dục học
Hà Nội - 2009
Công trình đợc hoàn thành tại:
Bộ môn Phơng pháp dạy học Sinh học
Khoa Sinh học, Trờng Đại học S phạm Hà Nội
Ngời hớng dẫn khoa học:
1. GS. TS. Đinh Quang Báo
2. TS. Phan Đức Duy
Phản biện 1: GS. TS. Trần Bá Hoành
Uỷ ban Quốc gia Giáo dục
Phản biện 2: GS. TS. Vũ Văn Vụ
Trờng Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội
Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Văn Mã
Trờng Đại học S phạm Hà Nội 2
Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng cấp nhà nớc chấm luận án Tiến sĩ, họp tại:
Trờng Đại học S phạm Hà Nội
vào hồi: giờ ngày tháng năm 2009
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Th viện Quốc gia Việt Nam
- Th viện trờng Đại học S phạm Hà Nội
các công trình đ công bố liên quan đến luận án
[1]. Đặng Thị Dạ Thuỷ (2006), Tổ chức hoạt động tự lực nghiên cứu tài liệu giáo khoa
để dạy khái niệm quần thể sinh vật ở Trung học phổ thông, Tạp chí Khoa học,
Trờng Đại học S phạm Hà Nội, Số 6, tr. 101 - 104.
[2]. Đặng Thị Dạ Thuỷ (2007), Quá trình hình thành khái niệm về các cấp tổ chức sống
trên cơ thể trong dạy học sinh học ở Trung học phổ thông, Tạp chí Khoa học,
Trờng Đại học S phạm Hà Nội, Số 3, tr. 68 - 72.
[3]. Đặng Thị Dạ Thuỷ (2007), Giáo dục bảo vệ môi trờng thông qua dạy học khái
niệm sinh quyển - cấp tổ chức sống lớn nhất hành tinh, Tạp chí Giáo dục, Kỳ
2/tháng 11, tr. 20 - 23.
[4]. Đặng Thị Dạ Thuỷ (2008), Quá trình phát triển khái niệm về các cấp tổ chức sống
trên cơ thể trong dạy học Sinh học ở Trung học phổ thông, Tạp chí Giáo dục, Kỳ
2/tháng 3, tr. 20 - 23.
[5]. Đặng Thị Dạ Thuỷ (2008), Vận dụng tiếp cận cấu trúc hệ thống trong hình thành
và phát triển khái niệm về các cấp tổ chức sống trên cơ thể trong chơng trình Sinh
học ở Trung học phổ thông, Tạp chí Giáo dục, Số 212, Kỳ 2/tháng 4, tr. 45 - 47.
1
Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
1. Theo U-skin-xki (1945) Giảng dạy một giáo trình là quá trình liên tục của một hệ
thống khái niệm. Muốn nâng cao chất lợng dạy học không thể không chú trọng
nghiên cứu sự hình thành và phát triển các khái niệm (KN) cơ bản trong chơng trình
của môn học. Vì vậy, hình thành KN là một trong những vấn đề trung tâm của lý luận
dạy học bộ môn, có tầm quan trọng rất lớn, không những về mặt trí dục mà cả về mặt
đức dục, về mặt phát triển năng lực trí tuệ.
2. Chơng trình sinh học (SH) ở trung học phổ thông (THPT) đợc xây dựng dựa trên
lý thuyết về các cấp tổ chức của thế giới sống. Các kiến thức sinh học trong chơng
trình đợc trình bày theo trình tự các cấp độ tổ chức sống (TCS): tế bào (TB) CT
(cơ thể) QT (quần thể) QX (quần xã) SQ (sinh quyển). Tiếp cận cấu trúc hệ
thống (CT - HT) chính là phơng pháp luận định hớng cho cách dạy và cách học về
các cấp độ TCS, đặc biệt là các cấp TCS trên CT đó là QT, QX, SQ.
3. Qua khảo sát bớc đầu về thực tiễn dạy - học KN về các cấp độ TCS trên CT ở
THPT hiện nay cho thấy những hạn chế nhất định trong việc xác định phơng pháp và
biện pháp dạy học KN về các cấp độ TCS trên CT của GV cũng nh chất lợng lĩnh
hội các KN này của HS. Nh vậy, hình thành KN hệ sống ở cấp độ tổ chức trên cơ thể
là mới và khó đối với GV và HS ở THPT. Chính vì vậy, cần nghiên cứu xác định logic
vận dụng tiếp cận CT - HT trong dạy học KN về các cấp TCS trên CT, xác định quy
trình hình thành và phát triển KN cùng các biện pháp dạy học, sao cho quán triệt đợc
cách tiếp cận trên; nghĩa là khi nghiên cứu các KN QT, QX, SQ, cả ngời dạy lẫn
ngời học luôn biết đặt nó trong một trục "toạ độ" khái quát, đó là những cấp độ tổ
chức sống. Cho đến nay, vẫn cha có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống
về sự hình thành và phát triển KN về các cấp độ TCS trên CT trong chơng trình SH ở
THPT.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lợng dạy
và học ở trờng THPT, chúng tôi chọn đề tài: Hình thành và phát triển các khái
niệm về cấp độ tổ chức sống trên cơ thể trong dạy học Sinh học ở tr
ờng Trung
học phổ thông.
II. Mục đích nghiên cứu
Xác định quy trình hình thành, phát triển KN về các cấp độ TCS trên CT và các
biện pháp dạy học để hình thành và phát triển có hiệu quả KN về các cấp độ TCS trên
CT nhằm góp phần nâng cao chất lợng dạy học SH ở trờng THPT.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Tổng quan các nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về hình thành và phát triển KN
trong chơng trình SH ở THPT
2. Nghiên cứu, xác định logic vận dụng tiếp cận CT - HT trong quá trình hình thành
và phát triển khái niệm về các cấp độ TCS trên CT. Từ đó, phân tích cấu trúc logic
của KN và sự phát triển của KN về các cấp độ TCS trên CT trong chơng trình SH.
3. Xác định quy trình hình thành và phát triển KN về các cấp độ TCS trên CT trong
dạy học SH ở THPT. Xác định các biện pháp dạy học trên cơ sở tiếp cận CT - HT
để hình thành và phát triển KN về các cấp độ TCS trên CT.
2
4. Thực nghiệm s phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp dạy
học theo quy trình đã đề xuất để hình thành và phát triển KN về các cấp độ TCS
trên CT.
IV. Đối tợng nghiên cứu
- KN về các cấp độ TCS trên CT trong chơng trình SH ở THPT.
- Phơng pháp và biện pháp dạy học KN về các cấp độ TCS trên CT.
V. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Trong khuôn khổ của luận án, chúng tôi chỉ tập trung xác định quy trình hình thành
và phát triển KN về các cấp độ TCS trên CT, các biện pháp dạy học trên cơ sở vận
dụng tiếp cận CT - HT để hình thành và phát triển các KN này và tổ chức thực nghiệm
s phạm chủ yếu ở phần Giới thiệu chung về thế giới sống và phần Sinh thái học.
VI. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng biện pháp dạy học trên cơ sở vận dụng tiếp cận CT - HT theo một quy
trình phù hợp sẽ hình thành và phát triển có hiệu quả KN về các cấp độ TCS trên CT
trong dạy học SH ở THPT.
VII. Phơng pháp nghiên cứu
1. Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết
2. Phơng pháp điều tra thực trạng dạy học và quan sát s phạm
3. Phơng pháp chuyên gia
4. Phơng pháp thực nghiệm s phạm
5. Phơng pháp thống kê toán học
VIII. Những đóng góp mới của luận án
1. Hệ thống hoá đợc cơ sở lý luận và thực tiễn của phơng pháp hình thành và phát
triển các KN về các cấp độ TCS trên CT ở chơng trình SH ở THPT.
2. Xác định logic vận dụng tiếp cận CT - HT trong quá trình hình thành và phát
triển KN về các cấp độ TCS trên CT.
3. Phân tích cấu trúc logic của KN QT, QX, SQ và phân tích quá trình phát triển của
các KN này trong chơng trình Sinh học ở THPT.
4. Xây dựng đợc quy trình hình thành và quy trình phát triển KN về các cấp TCS trên
CT trong dạy học Sinh học ở THPT.
5. Xác định đợc các biện pháp dạy học trên cơ sở vận dụng tiếp cận CT-HT để hình
thành và phát triển có hiệu quả KN về các cấp TCS trên CT.
Chơng 1. Cơ sở lý luận v thực tiễn của việc hình thnh
v phát triển các khái niệm về cấp độ tổ chức sống trên
cơ thể trong dạy học sinh học ở trờng Trung học phổ
thông
1.1. Tổng quan những vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề hình thành và phát triển KN trong dạy học nói chung và trong dạy học Sinh
học nói riêng đã đợc nhiều nhà giáo dục học trong và ngoài nớc quan tâm nghiên
cứu. ở Việt Nam, đáng chú ý là những công trình nghiên cứu của Trần Bá Hoành
(1975) đã xây dựng cơ sở lý luận về sự hình thành và phát triển KN SH, định hớng
cho những nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực dạy học SH ở trờng phổ thông. Dơng
Tiến Sĩ (1999) đã vận dụng tiếp cận CT-HT vào tích hợp giáo dục môi trờng qua dạy
3
học các KN trong Sinh thái học. Đỗ Thị Hà (2002) đã sử dụng hệ thống các câu hỏi,
bài tập theo hớng tiếp cận hệ thống để hình thành các KN trong Sinh thái học.
Cho đến nay, cha có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về sự hình
thành và phát triển KN về các cấp độ TCS trên CT theo tiếp cận CT - HT trong chơng
trình SH hiện hành ở THPT.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Bản chất của khái niệm
KN là hình thức cơ bản của t duy, phản ánh các dấu hiệu, thuộc tính chung nhất,
bản chất nhất của từng nhóm sự vật, hiện tợng cùng loại; về những mối liên hệ tơng
quan tất yếu giữa các sự vật, hiện tợng khách quan. Theo logic biện chứng, KN có 3
thuộc tính sau: Tính chung, tính bản chất và tính phát triển biện chứng.
1.2.2. Tiếp cận cấu trúc - hệ thống
1.2.2.1. Tiếp cận cấu trúc - hệ thống
Tiếp cận CT - HT là cách thức xem xét đối tợng nghiên cứu nh một hệ toàn vẹn,
có cấu trúc xác định và tự thân vận động, phát triển nhờ sự tơng tác theo quy luật
riêng của các bộ phận cấu thành nên hệ; chính nhờ sự tơng tác này đã phát sinh ra
chất lợng mới, chất lợng toàn vẹn của hệ.
1.2.2.2. Khái niệm hệ thống sống
Hệ thống sống khác với hệ thống vô sinh ở những đặc điểm chủ yếu là tính tổ chức
cao, trao đổi chất và năng lợng, cảm ứng, sinh trởng, phát triển và sinh sản. Hệ
thống sống là hệ mở, tự điều chỉnh duy trì cân bằng động đảm bảo thích ứng với môi
trờng và luôn tiến hoá.
Các cấp tổ chức chính của thế giới sống là: Tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã và sinh
quyển.
Tiếp cận CT -HT là phơng pháp luận để nghiên cứu các cấp độ TCS.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Cấu trúc nội dung chơng trình Sinh học ở THPT
Nội dung chơng trình Sinh học ở THPT kế thừa và phát triển đồng tâm với chơng
trình ở THCS. Các cấp độ TCS đợc lần lợt nghiên cứu qua các phần của chơng
trình ở THPT, thể hiện qua sơ đồ sau:
1.3.2. Thực trạng dạy và học KN về các cấp TCS trên CT ở THPT
Kết quả điều tra cho thấy phần lớn GV cha nắm vững logic vận dụng tiếp cận CT -
HT trong nghiên cứu các cấp độ TCS trên CT, cha xác định đợc phơng pháp và
biện pháp để hình thành và phát triển các KN này. Những hạn chế nhất định về nhận
thức, về phơng pháp dạy học KN của GV đã ảnh hởng đến chất lợng lĩnh hội KN
của HS.
Phần 1
Giới thiệu
chung về
thế giới
sống
Phần 2
Sinh học
tế bào
Phần 3
Sinh học
vi sinh
vật
Phần 4
Sinh học
cơ thể
đa bào
Phần 5
Di
truyền
học
Phần 6
Tiến hoá
Phần 7
Sinh thái
học
Cấp độ
tế bào
Cấp độ
cơ thể
Cấp độ trên c
ơ
thể:
QT, QX, SQ
4
Chơng 2. Hình thnh v phát triển các khái niệm về cấp
độ tổ chức sống trên cơ thể trong dạy học sinh học ở
Trung học phổ thông
2.1. Vận dụng tiếp cận cấu trúc - hệ thống trong hình thành và phát triển khái
niệm về các cấp độ tổ chức sống trên cơ thể
Logic vận dụng tiếp cận CT - HT trong hình thành và phát triển KN về các cấp độ
TCS trên CT có thể theo 7 bớc sau:
Hình 2.1. Sơ đồ các bớc vận dụng tiếp cận CT-HT trong hình thành và phát triển KN
về các cấp TCS trên CT
Nh vậy, logic vận dụng tiếp cận CT-HT theo 7 bớc trên sẽ định hớng cho việc
phân tích cấu trúc logic và sự phát triển của KN trong toàn bộ chơng trình. Từ đó,
xác định quy trình hình thành và phát triển KN cùng các biện pháp dạy học để hình
thành và phát triển có hiệu quả KN về các cấp TCS trên CT đợc minh hoạ qua sơ đồ
sau:
Logic vận
dụng tiếp
cận CT-HT
trong hình
thành và
phát triển
KN về các
cấp độ TCS
trên CT
2. Phân tích thành
phần và cấu trúc
của TCS
1. Xác định vị trí
của cấp độ TCS
trong thế giới sống
ố
3. Phân tích chức
năng của TCS
6. Phân tích sự
phát triển, tiến hoá
của TCS
7. Xác định các nguyên tắc sử
dụng, khai thác hợp lý và bảo
vệ tài nguyên môi trờng
4. Xác định tính
toàn vẹn của TCS
5. Phân tích mối
quan hệ thứ bậc lệ
thuộc giữa các cấp
TCS
5
Hình 2.2. Sơ đồ vận dụng tiếp cận CT-HT định hớng sự hình thành và phát triển KN
về các cấp TCS trên CT
2.2. Cấu trúc logic của khái niệm và quá trình hình thành, phát triển của khái
niệm về các cấp tổ chức sống trên cơ thể trong chơng trình sinh học ở Trung
học phổ thông
Nội dung phần này tập trung phân tích nội hàm và ngoại diên của cấp TCS QT, QX,
SQ làm cơ sở cho việc phân tích quá trình hình thành và phát triển của các KN này
trong chơng trình Sinh học.
Chúng tôi xin minh hoạ cấu trúc logic của KN QX nh sau:
a. Nội hàm của khái niệm quần xã:
- Thành phần: Tổ hợp các QT sinh vật thuộc các loài khác nhau
- Tính xác định về mặt không gian và thời gian: Phân bố trong một vùng địa lý xác
định, vào một thời điểm nhất định.
- Cấu trúc: Các QT khác loài trong QX tơng tác, gắn bó chặt chẽ với nhau bằng các
mối quan hệ sinh học, đặc biệt là quan hệ dinh dỡng. Các mối quan hệ này là kết quả
của một quá trình lịch sử lâu dài, dới tác động của chọn lọc tự nhiên, thiết lập nên
các đặc trng cấu trúc nh: thành phần loài, độ đa dạng, sự phân bố của các loài trong
không gian, quan hệ dinh dỡng của QX.
- Chức năng: Cũng nh bất kỳ TCS nào, QX thực hiện hoạt động chức năng trao đổi
chất và năng lợng, sinh trởng, phát triển. Chuỗi và lới thức ăn, chu trình tuần hoàn
vật chất là biểu hiện của quá trình trao đổi chất và năng lợng bên trong của QX và
giữa QX với sinh cảnh, bảo đảm cho QX tồn tại và phát triển ổn định. Đặc biệt, QX
có khả năng tự điều chỉnh, duy trì trạng thái cân bằng động. Qua đó, cho thấy QX là
hệ cấu trúc - chức năng.
- QX có cấu trúc ổn định tơng đối, thực hiện các chức năng sống trao đổi chất, tự
điều chỉnh, cân bằng động đảm bảo thích ứng với môi trờng. Vì vậy, QX là một hệ
Logic vận dụng tiếp cận CT-HT theo 7 bớc trong hình thành và phát
triển KN về các cấp TCS trên CT
Phân tích cấu trúc logic KN
Phân tích quá trình phát triển
của KN trong chơng trình
Đ
ịnh hớn
g
Quy trình hình thành KN
Quy trình phát triển KN
Xác
đ
ịnh
Xác
đ
ịnh biện pháp dạy học
Biện pháp logic
Biện pháp tổ chức
Biện pháp sử dụng
các PT kỹ thuật
Hình thành và phát triển có hiệu quả KN về các cấp TCS trên cơ thể
6
toàn vẹn, tồn tại và phát triển tơng đối ổn định trong không gian và theo thời gian, có
mối quan hệ thứ bậc lệ thuộc với các cấp TCS bên dới và bên trên nó.
- QX có quá trình vận động phát triển. DTST là quá trình phát triển tiến hoá của QX.
Trong quá trình diễn thế xảy ra những thay đổi về cấu trúc thành phần loài, cấu trúc
phân tầng, các mối quan hệ trong QX , đó chính là quá trình giải quyết các mâu
thuẫn phát sinh trong nội bộ QX và giữa QX với môi trờng, đảm bảo sự thống nhất
toàn vẹn giữa QX với môi trờng.
b. Ngoại diên của khái niệm quần xã: là những tập hợp các QT sinh vật có các dấu
hiệu bản chất đã nêu trên.
Quá trình phát triển nội hàm của KN QX qua các chơng, bài trong chơng trình
đợc phân tích trong bảng: Sự hình thành và phát triển KN QX trong chơng trình
Sinh học ở THPT (có trong luận án).
2.3. Quy trình hình thành và phát triển khái niệm về các cấp độ tổ chức sống
trên cơ thể trong dạy học Sinh học ở THPT
2.3.1. Quy trình hình thành khái niệm về các cấp độ TCS trên CT
Bớc 1: Xác định vị trí của cấp độ TCS trên CT trong hệ thống sống và hình
thành biểu tợng về cấp độ TCS
Các cấp độ tổ chức của hệ thống sống đợc tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc. Hệ
thống sống là KN giống gần nhất để xây dựng định nghĩa về các cấp độ TCS. Vì
vậy, việc xác định vị trí của cấp độ TCS trong hệ thống sống cần đợc tiến hành ngay
ở bớc 1, nó nh một trục toạ độ định hớng cho HS khi nghiên cứu các KN QT,
QX, SQ chính là nghiên cứu các hệ thống sống. Trên cơ sở quan sát tài liệu trực quan
kết hợp với kinh nghiệm cá nhân của HS, GV hớng dẫn HS hình thành biểu tợng về
cấp độ TCS trên CT.
Bớc 2: Xác định dấu hiệu chung, phân tích dấu hiệu bản chất của KN và xây
dựng định nghĩa
Đây là bớc quyết định chất lợng lĩnh hội KN. GV cần định hớng cho HS trả lời
đợc những câu hỏi sau đây:
- Tổ chức sống đợc cấu thành từ những thành phần nào?
- Các thành phần của hệ tơng tác với nhau và với môi trờng ra sao?
- Kết quả của mối quan hệ tơng tác giữa các thành phần của hệ với nhau và với môi
tr
ờng đã thiết lập nên những đặc trng cấu trúc nào của hệ? Và hệ đã thực hiện
những hoạt động chức năng nào nhờ đó có thể tồn tại và phát triển tơng đối ổn định
theo thời gian.
Nh vậy, trên cơ sở biểu tợng chính xác về một cấp độ TCS trên CT, dới sự hớng
dẫn của GV, HS sẽ tiến hành các thao tác logic nh phân tích, tổng hợp nhằm liệt kê
các dấu hiệu chung, tiếp đó là trừu tợng hoá và khái quát hoá để tách ra những dấu
hiệu bản chất của TCS nh đã phân tích ở trên. Kết quả của các thao tác logic trên là
sự hình thành định nghĩa chính xác về một cấp độ TCS. Phơng pháp định nghĩa KN
về các cấp độ TCS là phơng pháp định nghĩa thông qua giống gần nhất và sự khác
biệt về loài. trong đó KN hệ thống sống là KN giống gần nhất và những dấu
hiệu riêng của KN loài là những dấu hiệu bản chất riêng của mỗi cấp độ TCS.
7
Bớc 3: Củng cố, vận dụng KN
GV cho HS xác định KN đã học thông qua những ví dụ và phản ví dụ, so sánh với
những KN tơng tự hay so sánh với các cấp độ TCS đã học. GV có thể hớng dẫn HS
thiết lập bản đồ KN.
2.3.2. Quy trình phát triển khái niệm về các cấp tổ chức sống trên cơ thể trong
chơng trình sinh thái học ở Trung học phổ thông
Bớc 1: Phân tích nội hàm của KN đã học
Sự phát triển KN luôn dựa trên nền KN đã đợc hình thành. Vì vậy, cần phân tích
và đánh giá nội hàm của KN đã đợc hình thành ở mức độ nào để làm cơ sở đào sâu,
nâng cao và mở rộng nội hàm KN.
Bớc 2: Xác định mục tiêu của việc phát triển KN
Để định hớng cho việc phát triển nội hàm KN, cần phải xác định mục tiêu cụ thể
của việc phát triển KN trong từng chơng, bài. Mục tiêu chính của quá trình phát triển
KN về các cấp độ TCS trên CT là HS phải phân tích, chứng minh làm sáng tỏ đợc
những dấu hiệu bản chất của hệ sống đợc thể hiện ở mỗi cấp độ TCS.
Bớc 3: Phát triển nội hàm của KN
Đây là bớc quyết định chất lợng lĩnh hội KN. Quá trình phát triển nội hàm của
KN theo hớng củng cố, nâng cao và bổ sung các dấu hiệu bản chất của mỗi cấp tổ
chức sống. Đó là:
- Phân tích mối quan hệ tơng tác giữa các bộ phận cấu thành tạo nên đặc điểm cấu
trúc ổn định tơng đối.
- Phân tích và chứng minh các hoạt động chức năng của hệ: trao đổi chất và năng
lợng, sinh trởng và phát triển. Nhấn mạnh khả năng tự điều chỉnh, cân bằng động
của hệ. Qua đó, thấy đợc mối liên hệ giữa cấu trúc với chức năng, tính toàn thể, tính
thứ bậc lệ thuộc của hệ.
- Chứng minh đợc QT, QX, SQ có quá trình phát triển, tiến hoá thông qua giải quyết
các mâu thuẫn phát sinh trong nội bộ của hệ và giữa hệ với môi trờng.
GV có thể tổ chức dạy học trong quá trình phát triển KN về các cấp TCS trên CT
con đờng diễn dịch hay quy nạp. Dù lựa chọn con đờng diễn dịch hay quy nạp, chỉ
khi nào HS phân tích, chứng minh đợc QT, QX, SQ là các hệ thống sống, thì lúc đó
KN mới đợc phát triển trọn vẹn so với yêu cầu và trình độ của cấp học.
Bớc 4: Vận dụng KN
GV tạo ra các tình huống thực tiễn hay giả định, trong đó KN đợc sử dụng nh là
công cụ giải quyết vấn đề.
2.4. Các biện pháp dạy học để hình thành và phát triển các khái niệm về cấp độ
tổ chức sống trên cơ thể
2.4.1. Các biện pháp logic theo tiếp cận cấu trúc hệ thống để hình thành và phát
triển khái niệm về cấp độ TCS trên cơ thể
Các thao tác t duy nh phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tợng hoá, khái quát hoá,
cụ thể hoá, hệ thống hoá có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển
các KN. Sử dụng biện pháp logic trên cơ sở tiếp cận CT-HT nghĩa là xem các biện pháp
8
logic nh là công cụ để định hớng HS khám phá và làm sáng tỏ những dấu hiệu bản
chất của hệ thống sống đợc thể hiện đặc trng ở từng cấp độ TCS.
2.4.1.1. Ví dụ về sử dụng biện pháp phân tích - tổng hợp
Ví dụ về sử dụng biện pháp phân tích - tổng hợp để phát triển dấu hiệu hoạt động
chức năng trao đổi vật chất và năng lợng của QX (mục KN Hệ sinh thái (HST) - Bài
60: HST, SGK lớp 12)
a. Hoạt động của GV: GV hớng dẫn HS nghiên cứu mục KN HST kết hợp quan sát
tranh HST ao hồ (SGK) để thực hiện các yêu cầu trong bài tập sau:
1. Xác định thành phần cấu trúc của QX ao hồ, thành phần của sinh cảnh và ý nghĩa
của các thành phần đó.
2. Hãy dùng mũi tên thể hiện mối quan hệ dinh dỡng trong QX, mối quan hệ đó thể
hiện hoạt động chức năng gì của QX.
3. Hãy dùng mũi tên thể hiện mối quan hệ giữa QX với sinh cảnh, nêu kết quả của
mối quan hệ đó.
4. Từ đó, hãy thiết lập sơ đồ thể hiện chức năng trao đổi chất và năng lợng với môi
trờng của QX và nêu định nghĩa KN HST.
b. Hoạt động nhận thức của HS
HS sử dụng thao tác phân tích, tổng hợp xác định thành phần cấu trúc của QX, của
sinh cảnh và ý nghĩa của chúng; xác định mũi tên thể hiện quan hệ dinh dỡng đó là
hoạt động trao đổi chất và năng lợng bên trong của QX; xác định đợc mũi tên biểu
hiện sự tơng tác giữa QX với SC, đó chính là sự trao đổi chất và năng lợng giữa QX
với SC. Cuối cùng, khi HS diễn đạt nội dung kiến thức dới dạng sơ đồ hoặc bản đồ
KN hay mô hình tức là HS đã biết phân tích và tổng hợp toàn bộ để thấy đợc hoạt
động chức năng của QX. Nh vậy, HST chính là biểu hiện hoạt động chức năng sống
của QX.
2.4.1.2. Ví dụ về sử dụng biện pháp tạo ra sự liên hệ tơng đồng
Sử dụng biện pháp tạo ra sự liên hệ tơng đồng để dạy nội dung cơ chế điều chỉnh
số lợng cá thể trong QT
a. Hoạt động của GV: GV đặt vấn đề: Sống là một quá trình tự điều chỉnh, thích
nghi ở các cấp độ tổ chức khác nhau; từ TB, CT đến QT. Vậy khả năng tự điều chỉnh
ở cấp độ QT đợc thể hiện nh thế nào? Khả năng đó có tơng tự nh sự tự điều chỉnh
ở cấp CT không? Vì sao?, GV có thể ra cho HS bài tập nh sau:
Em hãy nghiên cứu nội dung SGK mục Cơ chế điều chỉnh số l
ợng cá thể của QT, để
trả lời các yêu cầu sau:
1. Điền nội dung thích hợp vào các vị trí (1), (2), (3) và (4) trong sơ đồ cơ chế tự điều
chỉnh thân nhiệt ở ngời sau:
9
Hình 2.10. Sơ đồ cơ chế tự điều chỉnh thân nhiệt ở ngời
Tại sao nhiệt độ CT đợc xem là một hằng số sinh học của CT ngời?
2. Em hãy thiết lập sơ đồ thể hiện cơ chế tự điều chỉnh số lợng cá thể của QT và lý
giải vì sao số lợng cá thể của QT đợc xem là một hằng số sinh học của cấp độ TCS
QT
3. Hãy giải thích câu: ở vờn Quốc gia Cát Tiên, QT tê giác một sừng chỉ có 6 - 7
con, nguy cơ diệt vong đối với QT này là rất cao
b. Hoạt động của HS: HS sử dụng thao tác phân tích, tổng hợp, so sánh bằng suy
diễn tơng tự để xác định các cơ chế tự điều chỉnh, tìm ra mối liên hệ tơng đồng giữa
nhiệt độ CT với số lợng cá thể của QT và cuối cùng diễn đạt nội dung kiến thức bằng
ngôn ngữ của mình dới dạng sơ đồ sau:
Hình 2.11. Sơ đồ cơ chế tự điều chỉnh số lợng cá thể của QT
Sơ đồ trên còn phân tích rõ tính giới hạn của QT, mỗi QT có một kích thớc xác
định, có kích thớc tối đa và tối thiểu. Nếu số lợng của QT dới mức cực trị tối
thiểu, các chức năng sống của QT không thực hiện đợc, QT tất yếu phải rơi vào trạng
thái diệt vong. Đó cũng là cơ sở của việc đề ra các biện pháp bảo vệ các loài sinh vật,
nhất là các loài đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Bằng cách tạo ra sự liên hệ bản chất tơng đồng giữa các cấp TCS, GV có thể hớng
dẫn HS suy ra đợc đa dạng loài cũng đợc xem nh một hằng số sinh học ở cấp QX,
hay đa dạng sinh học, tỉ phần các chất khí trong khí quyển cũng là hằng số sinh học ở
cấp SQ. Từ đó, dùng cách nói ẩn dụ để ví việc bảo vệ sức khoẻ và sự toàn vẹn của các
Nhiệt độ
cơ thể
ổn định
37
o
C
(3)
(4)
Nhiệt độ
tăng
Nhiệt độ
giảm
Cơ chế tự điều chỉnh:
(1)
.
Cơ chế tự điều chỉnh:
(2)
Nhiệt độ
giảm
Nhiệt độ
tăng
Nhiệt độ
cơ thể
ổn định
37
o
C
SL cá
thể/ QT
ở trạng
thái cân
bằng
QT su
y
thoái và diệt von
g
SL cá
thể tăng
SL cá
thể giảm
SL cá
thể giảm
SL cá
thể tăng
SL cá
thể/ QT
ở trạng
thái cân
bằng
Cơ chế tự điều chỉnh:
Cơ chế điều hoà mật độ
Cơ chế tự điều chỉnh:
Cơ chế điều hoà mật độ
10
cấp TCS trên CT qua việc bảo vệ các hằng số sinh học cũng cực kỳ quan trọng nh
bảo vệ sức khoẻ của chính con ngời chúng ta.
2.4.1.3. Ví dụ về sử dụng biện pháp hệ thống hoá
Ví dụ minh hoạ về sử dụng biện pháp hệ thống hoá trên cơ sở tiếp cận CT - HT
trong dạy học các cấp độ TCS QT, QX, SQ.
a. Hoạt động của GV: GV hớng dẫn HS nghiên cứu SGK, hệ thống hoá các dấu
hiệu bản chất của QT, QX và SQ để chứng minh đợc đó là những sinh vật ở các cấp
độ TCS khác nhau qua bài tập sau:
1. Em hãy điền nội dung thích hợp vào bảng sau:
Bảng 2.10. Đặc điểm của các cấp độ TCS QT, QX, SQ
Các cấp TCS
Các dấu hiệu
bản chất
QT QX SQ
Thành phần
Tính xác định về
không gian và
thời gian
Đặc điểm cấu
trúc
Hệ luôn trao đổi
vật chất và năng
lợng
Khả năng tự điều
chỉnh
Hệ có quá trình
phát triển, tiến
hoá
2. Hãy thiết lập bản đồ KN về bản chất của QT, QX, SQ
b. Hoạt động nhận thức của HS: Khi HS phân tích các yếu tố ở cột (1) đợc thể
hiện đặc trng ở mỗi cấp TCS (cột (2), (3) hay (4)) nghĩa là đã hệ thống hoá đợc đầy
đủ các dấu hiệu bản chất của mỗi cấp TCS trên cơ thể. Mỗi dấu hiệu bản chất đó, HS
có thể diễn đạt bằng lời, bằng sơ đồ hay bằng bảng. Tiếp đó, HS so sánh mỗi yếu tố
theo cột ngang để thấy rõ nguyên tắc tổ chức thứ bậc, tính kế thừa và mối lệ thuộc hai
chiều giữa các cấp độ TCS. Hệ thống hoá toàn bảng, cho phép HS nhận thức sâu sắc
đợc tính hệ thống của thế giới sống.
2.4.2. Biện pháp tổ chức các hoạt động học tập của học sinh để hình thành và phát
triển các khái niệm về cấp độ TCS trên cơ thể
Trên cơ sở hệ thống CH, BT đợc thiết kế từ biện pháp logic, có thể sử dụng CH,
BT để tổ chức các hoạt động học tập của HS nh sau:
a. Sử dụng CH, BT để tạo tình huống học tập
b. Sử dụng CH, BT để hình thành định nghĩa về cấp độ TCS
c. Sử dụng CH, BT để phát triển các dấu hiệu bản chất của KN
d. Sử dụng CH, BT để củng cố, vận dụng KN
11
Ví dụ về sử dụng CH, BT tổ chức hoạt động học tập để phát triển dấu hiệu khả năng tự
điều chỉnh của QT trong dạy mục: Cơ chế điều chỉnh số lợng cá thể của QT (Bài:
Biến động số lợng cá thể của QT)
Bớc 1: GV xác định mục tiêu phân tích cơ chế điều chỉnh của QT bằng bài toán
nhận thức sau: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng:
- Voi châu Phi trong điều kiện bình thờng, trởng thành sinh dục ở tuổi 11 hay 12; 4
năm đẻ một lứa nhng có khi 18 tuổi mới trởng thành sinh dục và 7 năm mới đẻ 1
lứa.
- Trong QT mọt bột có những lúc có hiện tợng ăn lẫn nhau, giảm khả năng đẻ trứng
và kéo dài thời gian phát triển của ấu trùng.
- Cá vợc, cá mập có hiện tợng ăn thịt chính đồng loại của mình, cá bố mẹ bắt cá
con làm mồi.
Tại sao trong quá trình tồn tại và phát triển của các QT trên lại có khi xảy ra các hiện
tợng bất thờng nh vậy, những hiện tợng trên có gây hại cho QT không?
Bớc 2: Để giải quyết vấn đề trên, GV hớng dẫn HS nghiên cứu SGK bằng hệ thống
câu hỏi tìm tòi nh sau:
(1) Khi mật độ QT tăng quá cao, dẫn đến hậu quả gì? QT sẽ xử lý nh thế nào? Kết
quả của sự điều chỉnh đó.
(2) Khi số lợng cá thể trong QT giảm, QT sẽ có cơ chế tự điều chỉnh nh thế nào để
phục hồi trạng thái cân bằng?
(3) Vậy trạng thái cân bằng của QT là gì ? Bản chất của cơ chế điều hoà mật độ là gì?
(4) Thiết lập sơ đồ thể hiện cơ chế tự điều chỉnh của TCS QT. Vì sao số lợng cá thể
của QT đợc xem là một hằng số SH của QT?
Bớc 3: HS tự lực nghiên cứu SGK, trả lời CH, BT.
Bớc 4 và 5: HS báo cáo kết quả và thảo luận chung cả lớp. GV chỉnh lý, chính xác
hoá kiến thức và tổng kết vấn đề.
- GV tổ chức cho HS lần lợt trả lời từng câu hỏi. Cứ thế cho đến khi tổ hợp câu trả lời
của HS đủ để giải đáp tình huống ở bớc 1.
- GV chính xác hoá kiến thức, HS tự đi đến kết luận và có thể diễn đạt nh sau: những
hiện tợng trên chính là những phơng thức điều hoà mềm dẻo hay khắc nghiệt làm
ảnh hởng đến tỉ lệ sinh sản và tỉ lệ tử vong, nhờ đó mà số lợng cá thể trong QT
đợc ổn định và cân bằng với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trờng. Đó
chính là cơ chế tự điều chỉnh duy trì trạng thái cân bằng động của QT.
- GV tạo thêm tình huống để nhấn mạnh tính thứ bậc lệ thuộc giữa các cấp TCS;
Liệu sự điều chỉnh số lợng cá thể của QT có phụ thuộc vào QX không? Nếu có, thì
chịu ảnh hởng nh thế nào? "
- HS nghiên cứu SGK, phát hiện thêm một cơ chế quan trọng điều chỉnh số lợng cá
thể của QT đó là vật ăn thịt, vật ký sinh và dịch bệnh. Từ đó, khái quát đợc cơ chế
tổng quát điều chỉnh số lợng của QT chính là kết quả của sự điều hoà sinh thái một
cách phức tạp những mối quan hệ trong nội bộ của QT, trong mối quan hệ với các QT
sống trong QX và giữa QT với ngoại cảnh. Sau đó, HS có thể diễn đạt cơ chế điều
12
chỉnh số lợng cá thể của QT bằng sơ đồ hoặc bằng đờng cong biểu diễn trạng thái
cân bằng động của QT.
2.4.3. Biện pháp sử dụng các phơng tiện kỹ thuật để hình thành và phát triển các
khái niệm về cấp độ tổ chức sống trên cơ thể
Qua nghiên cứu thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy tranh ảnh, phim, sơ đồ động
đợc xử lý, thiết kế và chuyển tải bằng các phơng tiện kỹ thuật (máy chiếu overhead,
máy vi tính, video, phần mềm Power Point), vừa là nguồn tri thức phong phú để HS
lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, vừa là công cụ để GV điều khiển hoạt động
nhận thức của HS, góp phần nâng cao chất lợng lĩnh hội các KN này.
Ví dụ: Sử dụng các phơng tiện kỹ thuật để dạy KN diễn thế sinh thái, đó chính là quá
trình phát triển tiến hoá của QX.
Bài tập: Em hãy quan sát hình 2. 27 và đoạn phim về diễn thế sinh thái, kết hợp
nghiên cứu mục I. Khái niệm diễn thế sinh thái (SGK) để hoàn thành các yêu cầu sau:
1. Sử dụng các cụm từ dới đây để điền vào vị trí các số trong sơ đồ diễn thế trên
vùng tro tàn núi lửa (Hình 2.27)
A. Rừng nguyên sinh B. Nấm, mốc, rêu
C. Trảng cây bụi D. Trảng cỏ
E. Rừng thấp
Hình 2.26. Sơ đồ diễn thế sinh thái
2. Em có nhận xét gì về sự biến đổi của thành phần loài, đa dạng về loài, chuỗi và lới
thức ăn của các QX trong quá trình biến đổi trên?
3. Nêu sự biến đổi về các điều kiện tự nhiên của môi trờng trong quá trình biến đổi
của QX.
4. Nêu định nghĩa diễn thế sinh thái.
Tiếp đó ở phần củng cố, GV có thể cho HS quan sát 2 đoạn phim về 2 loại diễn thế
sinh thái (Hình 2.28). HS quan sát phim và nhận diện kiểu diễn thế sinh thái nguyên
sinh và kiểu diễn thế sinh thái thứ sinh.
1
ỏ b
phong
hoỏ
2
3
4
5
13
Hình 2.27. Mô tả đoạn phim về diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh
Tóm lại, trong quá trình hình thành và phát triển KN về các cấp TCS trên CT, GV
có thể sử dụng phối hợp các biện pháp dạy học đã nêu trên. Trong đó, các biện pháp
logic trên cơ sở vận dụng tiếp cận CT - HT và biện pháp tổ chức đóng vai trò quan
trọng nhất, quyết định chất lợng lĩnh hội KN, rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực
hành động và giáo dục môi trờng cho HS.
Chơng 3
Thực nghiệm s phạm
3.1. Mục đích thực nghiệm
- Kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà luận án đã nêu ra là: Nếu sử
dụng biện pháp dạy học trên cơ sở vận dụng tiếp cận CT - HT theo một quy trình phù
hợp sẽ hình thành và phát triển có hiệu quả KN về các cấp độ TCS trên CT trong dạy
học SH ở THPT.
3.2. Nội dung thực nghiệm
TNSP đợc tiến hành ở 16 bài lý thuyết gồm: bài. Các cấp tổ chức của thế giới sống
(phần 1. Giới thiệu chung về thế giới sống (lớp 10)) và tất cả các bài trong chơng II,
III và IV ở phần Sinh thái học (lớp 12).
3.3. Phơng pháp thực nghiệm
a. Chọn trờng thực nghiệm:
- Trờng THPT Phan Châu Trinh và THPT Phan Thành Tài (Đà Nẵng) gồm 8 lớp TN
và 8 lớp ĐC (lớp 10); 8 lớp TN và 8 lớp ĐC (lớp 12)
- Trờng THPT Tuyên Hoá và Số 1 Quảng Trạch (Quảng Bình) gồm 8 lớp TN và 8
lớp ĐC (lớp 10); 8 lớp TN và 8 lớp ĐC (lớp 12)
b. Chọn HS và GV thực nghiệm:
HS ở các lớp TN và ĐC có số lợng, trình độ và chất lợng học tập tơng đơng
nhau. GV dạy TN là những GV có trình độ giảng dạy khá và giỏi. Trớc khi tiến hành
TN, chúng tôi đã thảo luận và thống nhất ý đồ TN trong toàn bộ quá trình.
c. Bố trí thực nghiệm:
Lớp TN và ĐC đều do cùng một GV dạy, chỉ khác nhau ở chỗ:
- Các lớp thực nghiệm: Bài dạy vận dụng tiếp cận CT-HT để phân tích nội hàm của
KN về các cấp TCS trên CT và quá trình phát triển của nội hàm của các KN này trong
chơng trình. Sử dụng biện pháp dạy học trên cơ sở vận dụng tiếp cận CT - HT theo
quy trình hình thành và phát triển KN cấp độ TCS trên CT đã đề xuất trong luận án
- Các lớp đối chứng: Bài dạy không vận dụng tiếp cận CT-HT để phân tích nội hàm
của KN về các cấp TCS trên CT; không quy trình hoá sự hình thành, phát triển KN và
không sử dụng các biện pháp dạy học đã đề xuất.
Sử dụng phơng án thực nghiệm song song, các bài dạy tiến hành theo trình tự của
SGK một cách bình th
ờng. Sau khi dạy xong bài 1 (lớp 10); cuối chơng II. Quần
thể, cuối chơng III và bài 63 của chơng IV, cuối chơng IV (lớp 12); chúng tôi tiến
hành kiểm tra ở cả 2 khối lớp TN và ĐC với cùng thời gian, cùng đề và cùng biểu
điểm. Đề kiểm tra gồm 2 phần: Phần trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận.
d. Thời gian thực nghiệm:
14
TN đợc tiến hành 2 đợt. Đợt 1: Vào học kỳ 1, năm học 2004 -2005 ở lớp 10 và
học kỳ 2, năm học 2005 - 2006 ở lớp 12. Đợt 2: Vào học kỳ 1, năm học 2005 - 2006 ở
lớp 10 và học kỳ 2, năm học 2006 -2007 ở lớp 12.
3.4. Kết quả thực nghiệm và biện luận
3.4.1. Phân tích định lợng các bài kiểm tra
Bài kiểm tra số 1:
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp các tham số đặc trng bài kiểm tra số 1
Lớp n
m
x
S
C
V
(%)
t
d
t
ĐC 649 5.05 0.05 1.22 24.08
TN 632 6.57 0.05 1.23 18.63
22.41 1.65
Bài kiểm tra số 2:
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các tham số đặc trng bài kiểm tra số 2
Lớp n
m
x
S
C
V
(%)
t
d
t
ĐC 645 5.12 0.05 1.24 24.30
TN 637 6.63 0.05 1.21 18.28
22.03 1.65
Bài kiểm tra số 3:
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp các tham số đặc trng bài kiểm tra số 3
Lớp n
m
x
S
C
V
(%)
t
d
t
ĐC 646 5.28
0.05 1.17 22.08
TN 650 6.70 0.05 1.16 17.32
21.94 1.65
Bài kiểm tra số 4:
Bảng 3.12. Bảng tổng hợp các tham số đặc trng bài kiểm tra số 4
Lớp n
m
x
S
C
V
(%)
t
d
t
ĐC 648 5.21 0.05 1.18 22.54
TN 651 6.85
0.05 1.16 17.00
25.21 1.65
Từ các kết quả tổng hợp thể hiện qua các bảng số liệu trên, chúng tôi rút ra một số
nhận xét sau:
- Điểm trung bình (
x ) của khối lớp TN ở các bài kiểm tra (6.57, 6.63, 6.70, 6.85) cao
hơn khối lớp ĐC (5.05, 5.12, 5.28. 5.21), chứng tỏ ở khối lớp TN đạt kết quả cao hơn
so với ĐC.
- Giá trị hệ số biến thiên C
V
(%) ở nhóm lớp TN qua các lần kiểm tra là: 18.63, 18.28,
17.32, 17.00 và ở nhóm lớp ĐC là 24.08, 24.30, 22.08, 22.54; đều nằm trong khoảng
dao động trung bình nên kết quả thu đợc là đáng tin cậy.
- Độ tin cậy (t
d
)
của các lần kiểm tra theo thứ tự là 22.41, 22.03, 21.94, 25.21 đều cao
hơn t
= 1.65, nh vậy về mặt thống kê thì sự sai khác giữa x
TN
và x
ĐC
là có ý nghĩa.
15
3.4.2. Phân tích định tính
3.4.2.1. Về chất lợng lĩnh hội khái niệm
Qua phân tích chất lợng các bài kiểm tra, chúng tôi nhận thấy HS ở lớp TN hiểu
bài sâu sắc và chặt chẽ hơn hẳn HS ở lớp ĐC, đa số HS đã biết xác định và phân tích
các dấu hiệu bản chất của KN, từ đó đã định nghĩa chính xác đợc KN và chứng minh
đợc QT, QX là các cấp TCS.
3.4.2.2. Về khả năng t duy và vận dụng kiến thức
Qua phân tích các bài kiểm tra, chúng tôi nhận thấy năng lực t duy nh phân tích,
tổng hợp, so sánh, khái quát hoá của HS ở lớp TN đợc tăng dần lên rõ rệt, HS cũng
đã biết vận dụng KN để lý giải đợc những tình huống trong thực tiễn. Mặt khác, qua
dự giờ chúng tôi nhận thấy tính tích cực học tập, khả năng hoạt động nhóm của HS
lớp TN đợc phát huy rõ rệt hơn so với lớp ĐC thông qua các biểu hiện nh hăng hái
phát biểu xây dựng bài, bổ sung câu trả lời của bạn, hay nêu thắc mắc; khả năng tự
lực hoàn thành CH, BT qua chất lợng câu trả lời khá tốt; hào hứng trao đổi tranh luận
trong nhóm nhỏ.
3.4.2.3. Về ý thức, thái độ bảo vệ môi trờng
Việc sử dụng các biện pháp logic trên cơ sở tiếp cận CT-HT trong hình thành và
phát triển KN về các cấp TCS trên CT đã tạo thuận lợi rất nhiều trong việc giáo dục tri
thức bảo vệ môi trờng. Đa số HS ở lớp TN đều phân tích đợc QT, QX, SQ thực sự là
những hệ thống sống, luôn trao đổi vật chất và năng lợng với môi trờng, tự điều
chỉnh nhờ đó tồn tại và phát triển tơng đối ổn định.
Kết luận v kiến nghị
1. Kết luận
1. Tiếp cận CT-HT là phơng pháp luận trong nghiên cứu các cấp TCS, cho phép phân
tích sâu sắc các dấu hiệu bản chất của KN QT, QX, SQ. Từ đó, luận án đã xác định
logic vận dụng tiếp cận CT-HT trong quá trình hình thành và phát triển KN về các cấp
độ TCS trên CT gồm 7 bớc: Bớc 1: Xác định vị trí của cấp độ TCS trong thế giới
sống; Bớc 2: Phân tích thành phần và cấu trúc của TCS; Bớc 3: Phân tích chức năng
của TCS; Bớc 4: Xác định tính toàn vẹn của TCS; Bớc 5: Phân tích mối quan hệ thứ
bậc lệ thuộc giữa các cấp TCS; Bớc 6: Phân tích sự phát triển, tiến hoá của TCS;
B
ớc 7: Xác định các nguyên tắc sử dụng, khai thác hợp lý và bảo vệ tài nguyên môi
trờng.
2. Quán triệt logic vận dụng tiếp cận CT-HT, luận án đã phân tích cấu trúc logic của
KN QT, QX, SQ. Trên cơ sở đó, phân tích quá trình phát triển nội hàm của các KN
này qua các phần, chơng, bài trong chơng trình Sinh học ở THPT.
3. Luận án đã xác định đợc quy trình hình thành khái niệm về các cấp độ TCS trên
cơ thể gồm 3 bớc: Bớc 1: Xác định vị trí của cấp TCS trên cơ thể trong thế giới
sống và hình thành biểu tợng về cấp TCS; Bớc 2: Xác định dấu hiệu chung, phân
tích dấu hiệu bản chất của khái niệm và xây dựng định nghĩa; Bớc 3: Củng cố, vận
dụng khái niệm. Xác định đợc quy trình phát triển khái niệm về các cấp tổ chức sống
16
trên cơ thể theo 4 bớc: Bớc 1: Phân tích nội hàm của khái niệm đã học; Bớc 2:
Xác định mục tiêu của việc phát triển khái niệm; Bớc 3: Phát triển nội hàm của khái
niệm; Bớc 4: Vận dụng khái niệm.
4. Luận án đã xác định đợc các biện pháp logic trên cơ sở vận dụng tiếp cận cấu trúc
- hệ thống, biện pháp tổ chức và biện pháp sử dụng các phơng tiện kỹ thuật để hình
thành và phát triển có hiệu quả khái niệm về các cấp độ TCS trên cơ thể.
5. Kết quả thực nghiệm s phạm đã khẳng định đợc tính khả thi và hiệu quả của việc
sử dụng các biện pháp dạy học trên cơ sở vận dụng tiếp cận cấu trúc - hệ thống theo
quy trình hình thành và phát triển khái niệm về cấp độ TCS trên cơ thể, góp phần nâng
cao chất lợng dạy học Sinh học ở trờng Trung học phổ thông.
2. Kiến nghị
1. Cần phải bồi dỡng GV về logic vận dụng tiếp cận CT - HT cũng nh quy trình
hình thành và phát triển KN và các biện pháp logic trong dạy học KN về các cấp
TCS trên CT để nâng cao năng lực chuyên môn, góp phần nâng cao chất lợng dạy
học Sinh học.
2. Do hạn chế về thời gian và điều kiện, thực nghiệm s phạm mới chỉ giới hạn ở một
số trờng, hy vọng trong thời gian tới sẽ có những nghiên cứu bổ sung và triển khai
ứng dụng đại trà kết quả nghiên cứu theo hớng này.