Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án tín dụng đầu tư trung và dài hạn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.33 KB, 11 trang )

Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án tín dụng đầu tư
trung và dài hạn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh.

1. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án
tín dụng đầu tư trung và dài hạn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Quảng Ninh.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư trung dài hạn là
mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh nhằm hạn
chế tối đa rủi ro trong hoạt động tín dụng.
1.1. Giải pháp chung:
- Củng cố, kiện tồn bộ máy tổ chức cơng tác thẩm định toàn Chi nhánh,
trước hết cần củng cố, tăng cường cán bộ thẩm định chuyên trách ở ngân
hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh và các Chi nhánh trực thuộc, lựa chọn những
cán bộ có đủ năng lực và trình độ để đảm đương tốt nhiệm vụ tại ngân hàng
tỉnh vừa thực hiện tốt chức năng chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn cơng tác thẩm
định tồn Chi nhánh. Đó là những cán bộ phải am hiểu về kỹ thuật, xây dựng,
quy trình cơng nghệ, có đầy đủ kiến thức về tài chính, ngân hàng, pháp luật,
thường xuyên phổ cập đầy đủ kịp thời chế độ chính sách mới về tín dụng đầu
tư, thu thập, lưu trữ thông tin các ngành kinh tế, khu vực, doanh nghiệp ... để
phục vụ công tác thẩm định. Chi nhánh thường xuyên cử cán bộ đi học tập để
nâng cao kiến thức. phục vụ cho công tác.
- Mở rộng phân cấp thẩm định cho các Chi nhánh trực thuộc để gắn
trách nhiệm từ cơ sở, tạo thế chủ động cho cơ sở trong việc tiếp cận, thẩm định
và quyết định cho vay đối với các dự án đầu tư trung dài hạn của khách hàng.
Ngân hàng tỉnh tập trung thẩm định những dự án lớn, mang tính chiến lược
và các lĩnh vực đầu tư mới trên địa bàn như nhiệt điện, xi măng, thép, du lịch...
- Ngân hàng tỉnh có trách nhiệm kiểm tra đơn đốc, chỉ đạo, xây dựng quy
chế, điều hành công tác thẩm định toàn Chi nhánh.
!.2. Giải pháp cụ thể:



1.2.1. Giải pháp khi thực hiện thẩm về mặt tài chính, hiệu quả kinh tế của
dự án:
Trong thẩm định dự án, việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh
nghiệp và của dự án là rất quan trọng đối với Ngân hàng. Nhưng cán bộ thẩm
định vẫn thường xem nhẹ khi xem xét, đánh giá các chỉ tiêu này.
Hệ số tài trợ (Tỷ lệ góp vốn tự có vào dự án) là một trong những chỉ tiêu
quan trọng, khi thẩm định dự án nhất thiết phải xem xét chỉ tiêu này. Theo quy
định của Chính phủ và của Ngân hàng nhà nước tỷ lệ này là >= 0,15 còn của
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam là 0,5. Theo ý kiến cá nhân thì tỷ lệ
này nên >= 0,5 để nâng cao trách nhiệm của chủ dự án, giảm thiểu rủi ro cho
Ngân hàng.
Khi các doanh nghiệp làm ăn ngày càng hiệu quả thì họ sẽ có những dự án
đầu tư dài hạn, nên khi thẩm định cần tích cực chú trọng tới các chỉ số IRR,
NPV vì:
+ Phương pháp tính chỉ số này đơn giản ít gây phức tạp hơn các chỉ số
khác. Phần mềm ứng dụng EXCEL có thể giúp cán bộ thẩm định khi tính tốn
các chỉ tiêu này.
+ Đối với các dự án có quy mơ đầu tư lớn thì chỉ số này tỏ ra đáng tin
cậy hơn.
+ Đánh giá các chỉ tiêu này chích xác sẽ cho kết quả tổng thể nhất về hiệu
quả kinh tế của dự án .
Về chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu, khi xem xét chỉ tiêu này phải
dựa vào chu kỳ sống của sản phẩm để dự đoán khả năng thu lời trong thời
gian tới bởi vì có thể hiện tại doanh nghiệp đang sinh lời nhưng trong tương
lai sẽ không sinh lời khi sản phẩm đi vào giai đoạn cuối.
1.2.2. Giải pháp về thông tin:
Cơ sở của quá trình thẩm định dự án đầu tư là thông tin, số liệu về đơn
vị, dự án và các tài liệu khác như: Luật, Văn bản dưới luật,... Tuy nhiên trên



thực tế các thông tin số liệu đều do người lập dự án cung cấp. Để kiểm chứng
độ chính xác của các thông tin do khách hàng cung cấp cần phải:
- Những hồ sơ tài liệu, thông tin về dự án mà khách hàng cung cấp cho
Ngân hàng cần phải được cán bộ thẩm định kiểm tra thông qua tiếp cận khéo
léo để phỏng vấn trực tiếp những người chủ chốt liên quan đến dự án như:
Giám đốc, Kế toán trưởng, cán bộ lập dự án. Đây là một nghệ thuật mà cán bộ
thẩm định phải tự tạo cho mình trong khi làm việc với mục đích là kiểm tra tư
cách, ý tưởng, trình độ hiểu biết của họ về dự án. Khơng những chỉ phỏng vấn
mà cịn tiếp xúc trực tiếp tại doanh nghiệp để nắm rõ hơn tình hình của doanh
nghiệp cả trong quá khứ.
- Sử dụng triệt để các thông tin về doanh nghiệp do bộ phân phòng ngừa
rủi ro Ngân hàng nhà nước cung cấp, đây là nơi lưu giữ tất cả những thông tin
cần thiết, cơ bản về doanh nghiệp, các thông tin này cho phép đánh giá sơ bộ
về khách hàng trên các mặt: lịch sử hình thành phát triển, tình hình tài chính
sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm.
- Điều tra thơng tin từ các đơn vị có quan hệ với doanh nghiệp: Kiểm tra
khách hàng của doanh nghiệp để xem sản phẩm của doanh nghiệp có đáng tin
cậy khơng? có phát triển được không? đây là khâu trực tiếp để đánh giá hiệu
quả đầu tư của dự án. Ngồi ra cịn phải điều tra các nhà cung cấp, uy tín của
doanh nghiệp trong việc vay trả. Cần quan tâm đến cơ quan thuế vì thuế là cơ
quan Nhà nước trực tiếp theo dõi tài chính của doanh nghiệp trong việc cung
cấp số liệu về bảng cân đối kế toán, doanh thu, lợi nhuận ...
- Một trong những biện pháp hữu hiệu khi kiểm tra chế độ kế tốn tài
chính của doanh nghiệp là cơng tác kiểm tốn. Ngân hàng cần phải thuê hay
yêu cầu doanh nghiệp có xác nhận của kiểm tốn vào báo cáo quyết tốn trình
cho ngân hàng.
- Để đánh giá được tính hợp lý của dự án có phù hợp với yêu cầu chung
của xã hội và phát triển của điạ phương, cán bộ thẩm định phải tham khảo các



tài liệu về chủ trương chính sách của Nhà nước, Bộ, Ngành có liên quan với
mục tiêu là xác định tính đúng đắn và cơ sở pháp lý của dự án.
- Một nguồn thông tin quý giá mà ngân hàng có thể tự khai thác được là
tình hình dư nợ trên các tài khoản vãng lai của doanh nghiệp. Nếu tài khoản
luôn dư ở mức cao chứng tỏ doanh nghiệp ln ổn định về tài chính, thu chi
được cân đối và ngược lại, cần theo dõi sát sao về các chỉ tiêu tài chính bởi vì
năng lực tài chính và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp là khơng đáng tin
cậy. Từ đó ngân hàng có nhận xét về doanh nghiệp, uy tín trong quan hệ tín
dụng và sắp xếp các doanh nghiệp theo thứ tự có nghĩa là doanh nghiệp nào có
khả năng an tồn cao khi bỏ vốn đầu tư vào thì được ưu tiên và ngược lại.
3.4.Giải pháp về hỗ trợ thẩm định:
- Cần trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thẩm định như: Máy
tính và chương trình tính tốn, thẩm định dự án hiện đại ; Cho cán bộ thẩm
định được truy cập INTERNET để khai thác thông tin.
- Hỗ trợ về vật chất để làm tăng tinh thần trách nhiệm của cán bộ thẩm
định đối với công việc. Tạo điều kiện về thời gian, kinh phí cho cán bộ thẩm
định trong việc đi thực tế tại các doanh nghiệp, đi tìm hiểu các dự án tương tự
với dự án đang thẩm định đã và đang được đầu tư ...
- Ngoài những hỗ trợ về vật chất, lãnh đạo cần hỗ trợ về tinh thần đối
với cán bộ thẩm định, thường xuyên quan tâm, tiếp thu những ý kiến của cán
bộ thẩm định. Ngồi ra cần ghi nhận những đóng góp của họ để có thể cân
nhắc, bổ nhiệm vào những vị trí phù hợp với năng lực và trình độ.
2. Những kiến nghị.
2.1. Kiến nghị với Chính phủ:
- Chính phủ có nghị định nhằm đưa cơng tác kiểm tốn phát huy hơn
nữa vai trị, bên cạnh đó phải có quy định của Bộ Tài chính nhằm làm cho các
doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ kế tốn. Bởi vì có như vậy trước hết
làm tăng tính trung thực của các doanh nghiệp trong việc nộp thuế đầy đủ cho



ngân sách Nhà nước, sau đó sẽ trở thành thói quen trong hoạt động của doanh
nghiệp, từng bước công khai hố tài chính tạo điều kiện cho doanh nghiệp
trong q trình cổ phần hố. Đồng thời giúp ngân hàng có được những số liệu
chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình
hình tài chính làm cơ sở trong việc thẩm định dự án đầu tư và thẩm định
doanh nghiệp.
Hàng năm Chính phủ đều có kế hoạch đầu tư phát triển cho từng ngành,
từng vùng nhưng các dự án các ngành thực hiện không đồng bộ. Có hiện tượng
các dự án của ngành thì thừa, các dự án của vùng thì lại thiếu. Vì vậy làm cho
công tác thẩm định tại ngân hàng trở nên khó khăn hơn bởi vì khi thẩm định
phương diện thị trường thì nhu cầu những sản phẩm hàng hố của dự án tại
vùng thì thiếu, nhưng xét trên tồn ngành thì tổng sản lượng lại thừa. Hay tình
trạng các dự án cùng loại, cùng lúc thực hiện, trước khi thực hiện thì tổng
cung nhỏ hơn tổng cầu, khi nhiều dự án đi vào hoạt động thì tổng cầu nhỏ hơn
tổng cung, điều đó ngân hàng khơng thể lường hết được trong khi thẩm định,
nhưng các Bộ, Ngành tham mưu cho Chính phủ có thể điều tiết theo kế hoạch
được.
2.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước
- Tăng cường vai trò của các trung tâm thông tin, hiện nay ngân hàng
Nhà nước có hai trung tâm thơng tin tín dụng tại trung ương (có chi nhánh tại
các tỉnh và thành phố) và trung tâm phòng ngừa rủi ro đã phát huy vai trò,
nhưng đòi hỏi của Ngành còn cao hơn nữa do vậy những trung tâm thông tin
này cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin về ngân hàng, tài chính cho tất
cả những ai có nhu cầu, đồng thời phải phối kết hợp với các cơ quan liên quan
của Chính phủ như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục thống kê, ... để thu thập
kịp thời những thông tin đa dạng, phong phú về mọi ngành, mọi lĩnh vực trong
nền kinh tế quốc dân. Cán bộ ngân hàng có thể trực tiếp thu thập cơ sở dữ liệu
của hai trung tâm này qua mạng nội bộ của ngân hàng, khai thác những số



liệu cần thiết về doanh nghiệp, ngành, thị trường ... để tăng cường hiệu quả
thông tin phục vụ thẩm định dự án.
- Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động tín
dụng do vậy phải có những hỗ trợ các Ngân hàng Thương mại trong công tác
thẩm định, thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho
cán bộ thẩm định nói riêng và cán bộ ngân hàng nói chung do các chuyên gia
WB, IMF hoặc của các nước có ngành ngân hàng phát triển để họ có thể nắm
bắt được những tiến bộ, ứng dụng thành công vào công tác thẩm định.
2.3. Kiến nghị với ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Từ những chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đều xây dựng một hệ thống, quy trình
thẩm định cụ thể, chi tiết ứng dụng những phương pháp thẩm định tiên tiến
trên thế giới.
- Xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
thẩm định, tăng cường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, có kế hoạch để mở các
lớp đào tạo và đào tạo lại những cán bộ làm công tác thẩm định một cách
thường xuyên. Tăng cường việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và hỗ trợ tài liệu,
những thông tin có liên quan tới các lĩnh vực, dự án đầu tư ở địa phương đối
với công tác thẩm định.
- Chú trọng tới việc tuyển nhân viên mới, áp dụng phương pháp tuyển
dụng tiên tiến ở một số ngân hàng lớn là đánh giá trên cơ sở năng lực, trí tuệ
của bản thân, để dẫn đến hoàn thiện đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định đủ
mạnh để đảm đương tốt công tác này ở các Chi nhánh và ở ngân hàng Đầu tư
Phát triển Việt Nam.


KẾT LUẬN
Sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Quảng Ninh, qua nghiên cứu, tìm hiểu về quá trình hình thành và phát
triển của Chi nhánh và được viết về chuyên đề “ Những biện pháp nhằm nâng

cao chất lượng thẩm định dự án tín dụng đầu tư trung và dài hạn tại Chi
nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh ” tơi tự nhận thấy mình đã

được hiểu biết thêm về quá trình hình thành và phát triển, về kết quả hoạt


động kinh doanh và đặc biệt được hiểu biết sâu hơn về công tác thẩm định dự
án đầu tư trung và dài hạn của Chi nhánh.
Nội dung của chuyên đề này khơng hồn tồn mới, trong qúa trình viết
chun đề đã có sự tham khảo những tài liệu của cá nhân, tập thể khác nhằm
lựa chọn cho mình những kiến thức phù hợp với ý tưởng và tư duy của mình.
Những vấn đề tồn tại trong cơng tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn
tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Quảng Ninh cũng là những tồn
tại chung của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay, những giải pháp
và kiến nghị chỉ là một phần trong hàng loạt giải pháp đồng bộ cần được thực
hiện trong thời gian tới nhằm đổi mới hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Do điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế nên nội dung của chun
đề chắc chắn sẽ cịn nhiều thiếu sót, vì vậy em rất mong được sự góp ý từ các
Thầy, Cơ và những ai quan tâm tới chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Thẩm định Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh và đặc biệt cảm ơn Thầy Nguyễn
Kế Tuấn đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này./.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Điều lệ hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.


2. Tìm hiểu lịch sử và truyền thống của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
3. Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XI.

4. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2001 và phương hướng nhiệm vụ kinh
doanh năm 2002 của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh.
5. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2002 và phương hướng nhiệm vụ kinh
doanh năm 2003 của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh.
6. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2003 và phương hướng nhiệm vụ kinh
doanh năm 2004 của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh.
7. Quy trình thẩm định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
8. Báo cáo tình hình cơng tác năm 2003 và phương hướng nhiệm vụ năm 2004
của Tỉnh uỷ Quảng Ninh.

Phần chọn đề tài nghiên cứu thực tập chuyên đề
Qua quá trình thực hiện tổng hợp, xuất phát từ tình hình thực tế hoạt động
kinh doanh Ngân hàng và yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh trong giai
đoạn hiện nay của Ngân hàng,em đã mạnh dạn chọn đề tàI để nghiên cứu
trong quá trình thực tập chuyên đề :


“ Giải pháp hồn thiện quy trình đảm bảo tín dụng trong hoạt động cho
vay của Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hai Bà Trưng “
II- Lý do chọn đề tài :
- Đối với Ngân hàng thì hoạt động kinh doanh chủ yếu mang lại lợi
nhuận cho Ngân hàng là hoạt động cho vay và đầu tư. Do vậy muốn
Ngân hàng ngày càng phát triển thì phải coi trọng đến chất lượng
của các hoạt động này .
- Mà chất lượng tín dụng có được tốt hay khơng thì trước tiên phải có
dự án, phương án khả thi và phải có tài sản đảm bảo cho khoản tín
dụng đó.
- Khi rủi ro tín dụng xẩy ra nếu khơng có tài sản bảo đảm thì Ngân
hàng sẽ chịu tổn thất lớn.
- Tuy nhiên việc cho vay- cấp tín dụng của Ngân hàng vẫn chưa quan

tâm đến tài sản đảm bảo cho khoản tín dụng đó, mà cho vay DNNN
khơng có tài sản đảm bảo với khối lượng tín dụng lớn .
- Quy trình đảm bảo tín dụng vẫn cịn nhiều rườm rà, có nhiều kẽ hở ,
chưa thúc đẩy mạnh các Doanh nghiệp tiếp cận tín dụng Ngân hàng,
mà cịn ảnh hưởng đến chất lượng của khoản tín dụng đó .
II- Kết cấu của đề tài :
* Phần I: Cơ sở lý luận của quy trình đảm bảo tín dụng :
IVai trị của Ngân hàng trong việc cấp tín dụng để phát triển
kinh tế :
IIĐảm bảo tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng :
1. Tài sản đảm bảo :
2. Vai trò của tài sản đảm bảo :
* Phần II: Thực trạng của quy trình đảm bảo tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng
I.
Thực trạng hoạt động cho vay bảo đảm bằng
tàI sản thế chấp :
II.
Thuẹc trạng hoạt động cho vay bảo đảm bằng
cầm cố tàI sản đảm bảo
III. Thực trạng hoạt động cho vay bảo đảm bằng
sự bảo lãnh bằng tàI sản của bên thứ ba .
* Phần III: Các giảI pháp hoàn thiện quy trình đảm bảo tín dụng
I.
Hồn thiện quy trình đảo bảo tín dụng
bằng thế chấp tàI sản :
II.
Hồn thiện quy trình đảm bảo tín dụng
bằng cầm cố tàI sản :



III.

Hồn thiện quy trình đảm bảo tín dụng
bằng sự baoe lãnh bằng tàI sản của bên
thứ ba :

Kết luận và lựa chọn đề tài.
Từ thực tế hoạt động kinh doanh, từ phương hướnghoạt động của CNNHĐT &
PTNB trong thời gian tới. Do đó em muốn đi sâu vào vấn đề “Đẩy mạnh cho vay
đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh” trong giai đoạn thực tập
chuyên đề.
Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của chi nhánh, đặc biệt là phịng tín dụng
cũng như sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn để em có thể hồn thành chuyên
đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!



×