Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty TNHH Liên Chính. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.26 KB, 62 trang )

Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ
1. Bảng 1: Qui mô vốn đầu tư công ty TNHH Liên Chính giai đoạn 2002-
2005
2. Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn huy động giai đoạn 2002- 2005
3. Bảng 3: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2002- 2005
4. Bảng 4: Vốn đầu tư máy móc thiết bị giai đoạn 2002- 2005
5. Bảng 5: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2002- 2005
6. Bảng 6: Doanh thu, lợi nhuận, thu nhập giai đoạn 2001- 2005
7. Bảng 7: Đóng góp ngân sách nhà nước giai đoạn 2001- 2005
8. Bảng 8: Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư giai đoạn 2002- 2005
9. Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giai đoạn 2002- 2005
10. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức các phòng ban
11. Biểu đồ 1: Qui mô vốn đầu tư công ty TNHH Liên Chính giai đoạn 2002-
2005
12. Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn huy động giai đoạn 2002- 2005
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Báo và tạp chí: Thời báo kinh tế đầu tư, Thời báo kinh tế Việt Nam, Báo
tài chính Việt Nam, Tạp chí kinh tế phát triển, Tạp chí nghiên cứu kinh tế
2. Luận văn khoá 42, 43, 44
3. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt- TS. Từ Quang Phương (2004) Giáo trình kinh
tế đầu tư, Nxb Thống Kê
4. Trang website: www.mpi.gov.vn
www.bussines.gov.vn
www.vietnamnet.vn
www.gso.gov.vn
www.cci.com.vn
www.google.com.vn
Lời mở đầu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, quá trình công nghiệp hoá-
hiện đại hoá đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, nền kinh tế Việt Nam đã có
những bước tiến vượt bậc. Cùng với sự phát triển đó, đời sống của người dân


ngày càng được cải thiện, thu nhập càng tăng cao thì nhu cầu của người dân
ngày càng đa dạng phong phú. Con người không chỉ ăn ngon mặc đẹp mà còn
hướng tới nhu cầu làm đẹp, làm đẹp cho bản thân và làm đẹp cho gia đình,
dần dần xuất hiện xu hướng mới trong tiêu dùng mỹ phẩm, một sản phẩm tốt
phải đi kèm với một dịch vụ làm đẹp hoàn hảo. Đồng thời chính sách mở cửa
của Đảng và Nhà nước đã khuyến khích các thành phần kinh tế cùng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tận dụng yếu tố đó, Công ty mỹ phẩm Liên Chính
đã mạn dạn đầu tư sản xuất kinh doanh cung cấp các sản phẩm chăm sóc,
dưỡng và trang điểm đáp ứng nhu cầu làm đẹp của con người.
Tuy nhiên, trong bối cảnh sản xuất kinh doanh đầy biến động, Việt
Nam đang mở cửa hội nhập, các công ty nước ngoài liên tục đầu tư vào trong
nước, cũng như các doanh nghiệp khác, Liên Chính không tránh khỏi phải đối
mặt với những khó khăn của thị trường. Để tồn tại và phát triển bền vững thì
đầu tư là một hoạt động không thể thiếu của doanh nghiệp, đó là mối quan
tâm hàng đầu và có vị trí hết sức quan trọng đối với công ty. Đồng thời đây
cũng là một tiền đề cho sự phát triển của bất kỳ một công ty nào muốn đứng
vững trên thị trường trong thời kỳ mở cửa. Trong thời gian qua, hoạt động
đầu tư phát triển của công ty đã có sự đổi mới và đem lại một số kết quả khá
tốt. Tuy nhiên, việc áp dụng vào thực tế còn cứng nhắc, phân phối vốn cho
các lĩnh vực đầu tư còn bất cập và đem lại hiệu quả chưa cao, tình trạng huy
động vốn chưa linh động. Chính vì thế mà em chọn đề tài: “Tình hình đầu tư
phát triển tại Công ty TNHH Liên Chính. Thực trạng và giải pháp”. Bố cục
gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính
Chương 2: Một số giải pháp về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã được ban lãnh đạo và các
anh chị trong công ty nhiệt tình giúp đỡ. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo
Th.S. Trần Mai Hoa và các anh chị trong công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Do thời gian tìm hiểu thực tế và

trình độ còn hạn chế nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Vì thế, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và cán
bộ nhân viên công ty để bài viết của em được hoàn thiện và có ý nghĩa thực
tiễn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1: Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty TNHH
Liên Chính
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Liên Chính
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Siêu thị chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống bán lẻ hàng hoá của các
quốc gia. Khi điều kiện kinh tế càng phát triển, tốc độ công nghiệp hoá, đô thị
hoá và thu nhập theo đầu người càng cao thì hệ thống siêu thị càng có điều kiện
để phát triển mạnh mẽ hơn và vai trò của siêu thị càng được tăng cường. Nắm
bắt được xu hướng kinh doanh cùng với việc xác định nhu cầu làm đẹp của con
người là cần thiết, công ty TNHH Liên Chính ra đời trong hoàn cảnh hệ thống
siêu thị phát triển và thị trường mỹ phẩm trong nước đang ngày càng sôi động,
đời sống người dân ngày càng được nâng cao, người Việt Nam đã có mức sống
cao hơn ngoài những nhu cầu cơ bản người dân ngày càng hướng tới nhu cầu
làm đẹp cho bản thân và gia đình để con người ngày càng đẹp hơn và hoàn thiện
hơn.
Thực tế cho thấy, những công ty nước ngoài đang phát triển với một tốc
độ mạnh mẽ, các nhà đầu tư nước ngoài đang thâm nhập vào thị trường Việt
Nam nhanh chóng, nhất là khi Việt Nam đã và đang trong quá trình gia nhập vào
WTO. Tuy nhiên, những nhà phân phối mỹ phẩm trong nước còn rất hạn chế, do
đó công ty Liên Chính đã ra đời đáp ứng nhu cầu phân phối mỹ phẩm của các
nhà sản xuất tới người tiêu dùng thông qua một hệ thống siêu thị mỹ phẩm đang
được hình thành trên khắp đất nước mà bắt đầu là ở Hà Nội.
Năm 1997 thương hiệu mỹ phẩm nước ngoài đầu tiên có mặt tại Việt Nam
là Debon của LG. Gần 10 năm sau trên thị trường đã có trên 200 thương hiệu mỹ
phẩm ngoại và con số này còn có xu hướng tăng cao. Thị trường mỹ phẩm đang

ngày càng sôi động với sự góp phần của các gương mặt nhiều đẳng cấp, từ bình
dân đến siêu cao cấp : Pond , Hezaline, essence, Rohto, Debon, Amore,
Maybeline, Nivea, Avon, Shiseido, Carita, L’’oreol, Kanebo, Clarins, Pupu,
Christian Breton, Feraud, fendi, lower, wigleys, clinique, estee lauder, lancome,
tất cả đã có mặt tại Việt Nam. Thị trường mỹ phẩm hiện nay được phân cấp một
cách rõ rệt thành 4 mức độ:
Cấp 1: Dòng hàng quý tộc ( Lady) với các sản phẩm của wigleys, Clinique, Estee
lauder, lancome, …
Cấp 2: Dòng mỹ phẩm cao cấp( High class) : Shiseido, Carita, L’’oreol, Kanebo,
Clarins, Pupu,…
Cấp 3: Dòng mỹ phẩm hàng hiệu(Grand name) hiện đang chiếm lượng lớn ở
Việt Nam : Debon, Amore, Maybeline, Nivea, Avon,…
Cấp 4: Dòng hàng phổ thông : Pond , Hezaline, essence, Rohto,… và các nhãn
hiệu Việt Nam như Lan Hảo, Lana, mỹ phẩm SàiGòn…
Theo nghiên cứu thị trường tiêu thụ mỹ phẩm hiện nay:
Doanh thu thị trường mỹ phẩm Việt Nam hiện nay đạt khoảng 3000 tỷ
đồng, với mức tăng trưởng bình quân đạt khoảng 15%-20%/năm. Nhu cầu làm
đẹp của người Việt Nam ngày càng tăng, đi cùng với đó là quan niệm và xu
hướng mới trong tiêu dùng mỹ phẩm một sản phẩm mỹ phẩm tốt, gắn kèm với
một dịch vụ làm đẹp hoàn hảo.
Thị trường mỹ phẩm Việt Nam được đánh giá là có tốc độ tăng trưởng
nhanh chóng và ổn định. Mức chi tiêu của người Việt Nam cho mặt hàng mỹ
phẩm đang ở mức thấp 4-5USD/người/năm nhưng con số này hứa hẹn sẽ tăng
tịnh tiến theo sự phát triển của đời sống xã hội. Đây được coi là cơ hội để phát
triển mạnh thị trường mỹ phẩm Việt Nam. Các nhà phân phối mỹ phẩm ra đời
trong thời gian này đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thị trường thì sẽ có khả năng
thu được lợi nhuận cao.
Các kênh phân phối và dịch vụ mỹ phẩm ngày càng gia tăng là những yếu
tố phản ánh mức độ đẳng cấp của các nhãn hiệu mỹ phẩm. Dòng sản phẩm quý
tộc rất hiếm khi có mặt trên thị trường mà chỉ có ở các Beuty salon, Spa. Dòng

sản phẩm cao cấp đa số được phân phối tại những cửa hàng uỷ quyền tại các
thành phố lớn. Dòng sản phẩm hàng hiệu thông thường được phân phối qua hệ
thống đại lý và dòng sản phẩm phổ thông được phân phối qua các kênh bán lẻ
truyền thống như chợ, tạp hoá, siêu thị, cửa hàng tự chọn...
Trên thị trường mỹ phẩm hiện nay, các dòng sản phẩm khác nhau có giá
thành khác nhau. Giá của các sản phẩm dòng quý tộc có thể lên đến 20 triệu
đồng/ 1bộ sản phẩm dưỡng hoặc trang điểm. Dòng cao cấp bình quân khoảng 5
triệu đồng/ 1 bộ và dòng hàng hiệu cũng khoảng trên 1 triệu đồng. Các nhãn
hàng phổ thông hiện nay ngoài các sản phẩm chủ yếu thiên về làm sạch thì cũng
bắt đầu thâm nhập vào lĩnh vực sản phẩm dưỡng và trang điểm với giá cả vài
trăm nghìn/ 1 bộ sản phẩm. Các sản phẩm chuyên dụng làm trắng, chống nhăn,
chống nám… hay các dòng sản phẩm chuyên biệt dành cho đàn ông; các sản
phẩm mỹ phẩm có thành phần đặc biệt chiết xuất từ tự nhiên đều có giá cả rất
cao đặc biệt những sản phẩm khi bán tại Việt Nam có giá cao hơn ở chính quốc
tới 10 lần.
Trong điều kiện thị trường mỹ phẩm diễn ra sôi động với nhiều chủng loại
đẳng cấp, nhiều giá cả thì Liên Chính đã thành lập siêu thị mỹ phẩm để phân
phối mỹ phẩm có chất lượng tốt tới người tiêu dùng với một mức gía hợp lý nhất
phù hợp với mức thu nhập của người Việt Nam. Đồng thời cũng đáp ứng được
nhu cầu mỹ phẩm ngày càng tăng của mọi người.
Từ năm 2001-2005, công ty TNHH Liên Chính là hệ thống đại lý bán lẻ đặt tại
313 Giảng Võ hoạt động trong lĩnh vực buôn bán mỹ phẩm và chăm sóc sắc đẹp.
Đây là giai đoạn tiền tiếp thị. Trong thời gian này công ty đã hoạt động hiệu quả
và có lãi nên muốn mở rộng sản xuất và tham vọng của nhưng người chủ công
ty là thành lập ra một hệ thống siêu thị mỹ phẩm lớn, sau đó là hoạt động sang
các lĩnh vực khác.
Ngày 26-5-2005 công ty TNHH Liên Chính chính thức thành lập dựa trên
sự hợp tác của ba sáng lập viên theo số ĐKKD: 0102020564 do Sở kế hoạch
đầu tư Hà Nội cấp.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp:

-Mua bán hoá mỹ phẩm
-Mua bán đồ điện, đồ điện tử, điện gia dụng và máy móc, thiết bị
trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thuỷ lợi.
-Mua bán hàng hoá nông lâm thuỷ hải sản
-Sản xuất mua bán tư vấn và thiết kế đồ dùng nội thất gia đình văn phòng
-Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá
-Xuất nhập khẩu các loại hàng hoá mà công ty kinh doanh.
Từ năm 2006, công ty chính thức đi vào hoạt động. Chuỗi siêu thị mỹ
phẩm Liên Chính là siêu thị chuyên nghiệp và hiện đại đầu tiên của Việt Nam,
nơi cung cấp hàng mỹ phẩm chất lượng tốt, phong phú về chủng loại, dịch vụ
khách hàng hoàn hảo với giá cả phải chăng.
Hơn 6 năm qua, công ty Liên Chính đã trụ vững và ngày một phát triển
hơn trong cơ chế mới về mọi mặt. Thành công của công ty không chỉ dừng lại ở
đó mà còn tiến xa hơn nữa bởi cán bộ nhân viên cong ty luôn vượt qua mọi thử
thách khó khăn với một khí thế và quyết tâm cao. Uy tín và hình ảnh của công ty
ngày càng lớn mạnh và được nhiều người tiêu dùng biết đến với sự tin cậy cao.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Công ty hoạt động với một cơ cấu tổ chức gồm có ban lãnh đạo và các
phòng ban: phòng kế toán, phòng kinh doanh, bộ phận bán hàng và thu ngân, bộ
phận bảo vệ.
Theo cơ cấu tổ chức này đứng đầu công ty là ban lãnh đạo quản lý và điều
hành mọi hoạt động của công ty, quản lý các phòng ban khác thực hiện đúng
chức năng nhiệm vụ của mình, phân công nhiệm vụ công việc cho từng phòng.
Ban lãnh đạo chịu trách nhiệm đại diện công ty kí kết các hợp đồng kinh doanh,
định hướng chiến lược kinh doanh dài hạn và ngắn hạn của công ty.
Phòng kinh doanh có chức năng, nhiệm vụ thưc hiện những công việc liên
quan tới tuyển dụng đào tạo nhân sự, xây dựng chiến lược marketing, phân công
thực hiện marketing cho doanh nghiệp, đàm phán thu hút các nhà đầu tư đầu tư
vào doanh nghiệp, thu hút các đối tác kinh doanh…


Ban lãnh đạo
Bộ phận kế toán Bộ phận kinh doanh
Bộ phận thu ngân
Bộ phận bảo vệ
Phòng kế toán có chức năng nhiệm vụ ghi chép những nghiệp vụ trong
hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp, tính toán những vấn đề về thuế, cân đối
thu chi của doanh nghiêp, tính lương và trả lương cho nhân viên theo chi đạo của
ban lãnh đạo..
Phòng bán hàng và thu ngân là cầu nối quan trọng giữa công ty với khách
hàng, có chức năng bán hàng và thu ngân taị các địa điểm của công ty. Tư vấn về
sản phẩm cho khách hàng, theo dõi, tổng kết công việc trong ngày. Thực hiện
theo đúng hướng dẫn của ban lãnh đạo và phòng kinh doanh.
Phòng bảo vệ đảm bảo an toàn cho hàng hoá của công ty không bị mất
mát hư hỏng, giám sát không để xẩy ra tình trang trộm cắp trong mua bán.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh và năng lực của công ty
Theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh, công ty kinh doanh các loại mặt hàng sau:
-Mua bán hoá mỹ phẩm
-Mua bán đồ điện, đồ điện tử, điện gia dụng và máy móc, thiết bị trong
lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thuỷ lợi.
-Mua bán hàng hoá nông lâm thuỷ hải sản
-Sản xuất mua bán tư vấn và thiết kế đồ dùng nội thất gia đình văn phòng
-Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá
-Xuất nhập khẩu các loại hàng hoá mà công ty kinh doanh.
Nhưng hiện tại công ty chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng mỹ phẩm và
được chia thành 7 nhóm sau:
-Nhóm làm sạch
-Nhóm chăm sóc da
-Nhóm trang điểm
-Nhóm trị mụn
-Nhóm chăm sóc thân thể

-Nhóm chống nắng
-Nhóm dành cho tóc
Công ty có tổng vốn điều lệ là: 1.8 tỷ. Trong đó,vốn cố định là:
953.360.000 đồng, vốn lưu động: 846.640.000 đồng.
Phòng giao dịch và trưng bày sản phẩm của công ty đặt tại số 29 Đê La
Thành-Hà Nội. Đây là một vị trí có tính chiến lược. Cần phải nói thêm rằng,
để đạt được mục tiêu kinh doanh thì ngoài khả năng kinh doanh, khả năng về
tài chính, thị trường tiêu thụ còn phải tìm được vị trí đặt đại lý thích hợp là
một yêu cầu hết sức quan trọng mà công ty cần phải đáp ứng.
Về yếu tố con người, trong nền kinh tế thị trường đây là nhân tố sống
còn đối với mọi doanh nghiệp, trực tiếp quyết định hiệu quả của công tác tiêu
thụ. Tiềm năng con người bao gồm: Trình độ chuyên môn, tư cách đạo đức,
tay nghề, kinh nghiệm…của cán bộ công nhân viên. Nhận thức được vai trò
quan trọng của nhân tố này, doanh nghiệp đã hết sức quan tâm đến công tác
đào tạo, tuyển chọn những nhân viên có trình độ trung cấp trở lên, đề bạt đội
ngũ nhân lực của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng. Và trong những năm
qua, công ty đã tạo nên một sức mạnh vô hình của doanh nghiệp trong hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, thể hiện ở khả năng ảnh hưởng và tác động đến sự
lựa chọn, chấp nhận và quyết định mua của khách hàng. Tiềm lực vô hình
được tạo dựng một cách có ý thức qua hoạt động kinh doanh và qua các mối
quan hệ của doanh nghiệp với các chủ thể có liên quan như đối với khách
hàng, nhà cung cấp, cás đối tác làm ăn…
Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp bao gồm: hình ảnh và uy tín của
doanh nghiệp trên thương trường; mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa;
uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.2. Vai trò của đầu tư phát triển và tính tất yếu khách quan phải tăng
cường đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính
1.2.1. Vai trò của đầu tư phát triển : Đầu tư phát triển có vai trò vô cùng
quan trọng.

Đối với nền kinh tế xã hội
Thứ nhất, đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế. Đầu tư là một
yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế, thường vào
khoảng 24-28%. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Với tổng
cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm tổng cầu tăng. Khi thành
quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng
cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho
phép tăng tiêu dùng. Tiêu dùng tăng lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa.
Sản xuất phát triển là nguồn gốc để tăng tích luỹ, phát triển xã hội…
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng
cầu và tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù là
tăng hay giảm đều cùng một lúc vùa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố
phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế mọi quốc gia.
Khi tăng đầu tư, cầu về các yếu tố đầu vào của đầu tư tăng làm cho giá
cả của các hàng hoá có liên quan tăng( giá chi phí vốn, giá công nghệ, giá lao
động, vật tư )đến một mức nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Lạm phát sẽ
làm cho sản xuất đình trệ, đời sống người lao động gặp khó khăn, thâm hụt
ngân sách và kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu tư làm cho cầu
các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút
thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác
động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Thứ hai, đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, vốn đầu tư là một trong
những yếu tố có ý nghĩa quyết đinh đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội thưòng được coi là đầu vào, là một trong những yếu
tố cùng với lao động- kỹ thuật- công nghệ tạo nên sự tăng trưởng. Đầu tư
đồng nghĩa với sự cung cấp nhiên liệu, động lực và các yếu tố cần thiét khác
cho nền kinh tế vận hành.
Thứ ba, đầu tư tác động đến tăng cường khả năng công nghệ và khoa
học của đất nước. Trung tâm của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là phát triển

công nghệ. Đặc điểm quan trọng, cơ bản mang tính quyết định nhất của công
nghiệp là sự thay thế lao động thủ công sang lao động mang tính kỹ thuật,
máy móc đẩy mạnh sự phân công lao động xã hội. Đầu tư là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện
nay. Có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự bỏ vốn ra để nghiên cứu
phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Việt Nam đang ở
trong giai đoạn đầu cả công nghiệp hoá, công nghệ của nước ta còn rất lạc
hậu so với thế giới và chúng ta không đủ nguồn lực để tự phát minh ra máy
móc thiết bị hiện đại. Dù là công nghệ tự ngiên cứu hay nhập từ nước ngoài
thì cũng đều cần có vốn đầu tư.
Thứ tư, đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm
của các nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu để có thể tăng trưởng
nhanh tốc độ mong muốn là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở
công nghiệp và dịch vụ. Như vậy, chính đầu tư quyết định quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế các quốc gia nhắm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của
toàn bộ nền kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những
mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát
triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về
tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị…của những vùng có khả năng phát triẻn
nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: Chính đầu tư đã quyết đinh sự
ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Thật vậy, để tạo dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật cho bất kỳ sự ra đời của doanh nghiệp nào đều cần phải
xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và
thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các
cơ sở vật chất- kỹ thuật đã được tạo ra. Do đó, vốn đầu tư là yếu tố đầu tiên
cần phải có để hình thành nên các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, tạo điều
kiện cho các cơ sở này tiến hành hoạt động của mình. Trong quá trình hoạt
động các cơ sở vật chất- kỹ thuật bị hao mòn hữu hình và vô hình theo thời
gian và theo mức độ sử dụng. Cho nên để duy trì sự hoạt động của mình thì

doanh nghiệp phải tiếp tục đầu tư trang bị lại, hiện đậi hoá, thay thế hay sửa
chữa lớn. Nhưng đối với các doanh nghiệp, để đứng vững trong nền kinh tế
thị trường, không chỉ cần quan tâm đến việc thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị mà còn phải trường xuyên đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động
mới của sự phát triển khoa học- kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản
xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết
bị cũ đã lỗi thời, cải tiến công nghệ, tăng cường đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực để thích nghi với yêu cầu của sự phát triển, đẩy mạnh hoạt động
marketing…Tất cả các hoạt động này đều đòi hỏi có sự đầu tư thoả đáng.
1.2.2. Tính tất yếu khách quan phải tăng cường hoạt động đầu tư phát
triển tại công ty TNHH Liên Chính
Đầu tư phát triển nói chung là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài
chính, vật chất, lao động, trí tuệ… nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các
cơ sở sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế quốc dân, tạo việc làm và
nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội. Trong doanh nghiệp thì
đầu tư phát triển là hoạt động chi dùng vốn cùng với các nguồn lực khác
nhằm duy trì sự hoạt động và tăng thêm tài sản cho doanh nghiệp, tạo thêm
việc làm, nâng cao đời sống cho các nhân viên trong công ty. Không có hoạt
động đầu tư phát triển, doanh nghiệp sẽ không thể tiến hành và phát triển các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty TNHH Liên Chính là một doanh nghiệp có uy tín trong ngành
mỹ phẩm, hoạt động đầu tư phát triển được thực hiện là cần thiết, tất yếu do
nhiều nguyên nhân.
Thứ nhất: là căn cứ vào vai trò của ngành mỹ phẩm trong đời sống xã hội,
trong sự phát triển kinh tế của nước ta hiện nay, đời sống người dân ngày càng
được nâng cao, người Việt Nam đã có mức sống cao hơn. Ngoài những nhu cầu
cơ bản người dân ngày càng hướng tới nhu cầu làm đẹp cho bản thân và gia đình
để con người ngày càng đẹp hơn và hoàn thiện hơn.
Thực tế những công ty nước ngoài đang phát triển rất rầm rộ, các nhà đầu tư
nước ngoài đang thâm nhập vào thị trường Việt Nam mạnh, nhất là khi Việt

Nam đã gia nhập vào WTO. Tuy nhiên những nhà phân phối mỹ phẩm trong
nước còn rất hạn chế.
Bên cạnh đó, thị trường mỹ phẩm Việt Nam được đánh giá là có tốc độ
tăng trưởng nhanh chóng nhưng ổn định. Mức chi tiêu của người Việt Nam cho
mặt hàng mỹ phẩm đang ở mức rất thấp 4-5USD/người/năm nhưng con số này
hứa hẹn sẽ tăng tịnh tiến theo sự phát triển của đời sống xã hội. Đây được coi là
cơ hội để phát triển mạnh thị trường mỹ phẩm Việt Nam.
Với vai trò và tiềm năng phát triển của ngành mỹ phẩm tại Việt Nam như trên,
hoạt động đầu tư phát triển thực hiện tại công ty là cần thiết, đúng đắn, hứa hẹn
mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Thứ hai: là căn cứ vào cách doanh nghiệp sử dụng để cạnh tranh với các
đối thủ trong nghành. Trong thời gian qua, hoạt động xúc tiến việc cạnh tranh
của doanh nghiệp đang rất còn nghèo nàn, đơn điệu, hạn chế.
Theo lý thuyết của các nhà kinh tế học cũng như trên thực tế chúng ta thấy
có rất nhiều phương thức cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể áp dụng phương
thức cạnh tranh nào hữu hiệu nhất, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và
nếu có thể kết hợp được một cách linh hoạt nhiều phương thức khác nhau thì
hiệu quả đem lại sẽ thực sự lớn. Trong điều kiện hiện nay đòi hỏi các doanh
nghiệp cần phải có nhiều phương thức cạnh tranh khác nhau thì công ty TNHH
Liên Chính lại chỉ có thể cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách
hàng. Cho dù chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng nhất nhưng không
đủ để tạo cho công ty có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Để tăng được
doanh thu và thị phần, công ty phải giảm được các chi phí ngoài phát sinh và bán
được nhiều sản phẩm hơn nữa. Bên cạnh đó, để cạnh tranh dễ dàng hơn công ty
phải thu hút các hãng mỹ phẩm nhiều hơn nữa để tạo ra sự đa dạng của sản
phẩm, có nhiều mẫu mã hơn. Trong thời gian tới, công ty không chỉ cần có
những điều chỉnh linh hoạt hơn trong chính sách cạnh tranh mà còn cần phải
điều chỉnh và mở rộng cơ cấu sản phẩm, phải biết tận dụng lợi thế của mình để
từ đó nâng dần vị thế cạnh tranh của công ty.
Thứ ba: là căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 6

năm qua. Công ty TNHH Liên Chính là nhà phân phối mỹ phẩm có chất lượng
với dịch vụ cung cấp ổn định, thoả mãn tương đối các nhu cầu đa dạng của thị
trường, công ty đã xây dựng cho mình uy tín vững chắc trên thị trường. Từ năm
2001, công ty bắt đầu đi vào hoạt động và phát triển, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Từ năm 2006, công ty ngày càng được mở rộng hơn và phát triển mạnh
mẽ. Cùng với việc phát triển sản xuất kinh doanh, doanh thu của công ty cũng
tăng liên tục, đều đặn và ổn định. Nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất là một tất
yếu khách quan nhằm phát triển công ty và cũng là phù hợp với xu hướng phát
triển chung của công ty.
Thứ tư: là căn cứ vào đòi hỏi, vào nhu cầu của khách hàng, của thị trường
và tình trạng cơ sở hạ tầng hiện có của công ty. Trong những năm qua nhu cầu
tiêu thụ mỹ phẩm của doanh nghiệp liên tục tăng cao, trung bình tăng 20- 25%
sản lượng hàng năm. Đặc biệt, nhu cầu sản phẩm chăm sóc da và sản phẩm trang
điểm có rất nhiều lợi thế so với các nhóm sản phẩm khác. Cùng với việc tăng
khối lượng sản phẩm thì việc đổi mới và trang bị thêm máy móc thiết bị như máy
fax, máy in, camera nhằm tránh thất thoát hàng hoá là vô cùng cần thiết.
Thứ năm, căn cứ vào yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đang
chủ động thực hiện hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Trong
xu thế toàn cầu hoá sâu sắc đời sống kinh tế thế giới, việc mở cửa thị trường là
một tất yếu khách quan. Theo cam kết trong BTA với Hoa Kỳ, đến năm 2007
Việt Nam sẽ phải mở cửa hệ thống phân phối trong nước. Hơn nữa, trong quá
trình đàm phán gia nhập WTO, Hoa Kỳ và nhiều nước đang yêu cầu Việt Nam
phải mở cửa cho các nhà phân phối của họ vào thị trường Việt Nam. Vấn đề này
đang tạo sức ép rất lớn lên hệ thống phân phối bán lẻ của nước ta. Áp lực mở cửa
thị trường đặt ra yêu cầu phải phát triển hệ thống siêu thị trong nước đủ mạnh để
có thể cạnh tranh thắng được với các siêu thị nước ngoài, duy trì thị phần cần
thiết trên thị trường bán lẻ trong nước nhằm bảo đảm sự ổn định kinh tế vĩ mô,
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Tóm lại, do nhu cầu thị trường ngày càng tăng mạnh, thị trường mỹ phẩm
của công ty đang được mở rộng, việc công ty quyết định thực hiện đầu tư phát

triển mở rộng sản xuất là một yêu cầu hoàn toàn tất yếu.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại công ty
TNHH Liên Chính
1.2.3.1. Chính sách kinh tế của nhà nước
Trên cơ sở pháp luật về kinh tế, các chính sách về kinh tế, nhà nước đã
tạo ra một môi trường và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp phát triển
sản xuất kinh doanh, hướng các hoạt động của doanh nghiệp phục vụ cho
chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong mỗi một thời kỳ. Với chính sách,
đòn bẩy kinh tế, nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh
vào những ngành nghề, lĩnh vực đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế quốc
dân. Sự thay đổi trong chính sách phát triển của nhà nước có ảnh hưởng rất
quan trọng đến hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, để đi đến quyết định đầu
tư, trước hết các doanh nghiệp cần phải xem xét đến các chính sách kinh tế
của nhà nước, đặc biệt quan tâm đến việc tận dụng các yếu tố khuyến khích
trong chính sách của nhà nước.
1.2.3.2. Đầu tư của nhà nước
Nguồn vốn đầu tư của nhà nước chủ yếu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật như: đường, điện, nước…và cơ sở hạ tầng xã hội như: y tế, giáo dục.
Khi nhà nước xúc tiến công việc đầu tư sẽ là một trong những yếu tố thúc đẩy
các doanh nghiệp tiến hành đầu tư. Cơ sở hạ tầng phát triển sẽ tạo cho doanh
nghiệp thực hiện các công cuộc đầu tư được nhanh hơn và giảm được chi phí
đầu tư.
1.2.3.3. Thị trường và cạnh tranh
Muốn duy trì được sự tồn tại và ngày càng phát triển, sản phẩm của
doanh nghiệp phải đáp ứng được các nhu cầu của người tiêu dùng. Không chỉ
có vậy, doanh nghiệp còn phải định hướng nhu cầu của khách hàng tiềm năng
đối với các sản phẩm hiện có và sản phẩm mới. Việc nhu cầu thị trường quyết
định sự tồn tại và phát triển của sản phẩm để từ đó quyết định hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp cần quan tâm đến
các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm của doanh

nghiệp mình. Các nhu cầu về thị trường và các yếu tố cạnh tranh phải được
luận giải chi tiết trong luận chứng kinh tế- kỹ thuật. Từ đó, doanh nghiệp dự
đoán tình hình tương lai và lựa chọn phương thức đầu tư thích hợp, tạo lợi thế
riêng của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác.
1.2.3.4. Chu kỳ phát triển của nền kinh tế
Mọi hoạt động đầu tư sẽ mang lại thêm thu nhập nếu như hoạt động đầu
tư dẫn đến việc tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn hoặc tạo ra chi phí thấp
hơn. Do đó, yếu tố rất quan trọng quyết định đầu tư của doanh nghiệp là
lượng sản phẩm tiêu thụ. Nhiều nhà kinh tế cho rằng qui mô nền kinh tế mở
rộng, nhu cầu tiêu thụ hàng hoá tăng thì khả năng kiếm lợi nhuận là rõ ràng
và cơ hội đầu tư càng thuận lợi thì nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp tăng.
Ngược lại, vào thời kỳ suy thoái, hàng hóa tồn đọng, dung lượng thị trường
thấp, cơ hội đầu tư không thuận lợi thì doanh nghiệp sẽ cắt giảm qui mô đầu
tư.
1.2.3.5. Chu kỳ sống của sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm 4 giai đoạn: Giai đoạn tung sản phẩm
vào thị trường, giai đoạn phát triển, giai đoạn chín muồi, giai đoạn suy thoái.
Ở giai đoạn đầu, sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường nên cần sự đầu tư kỹ
càng, cầu về sản phẩm còn ít nên doanh nghiệp đầu tư thấp. Ở giai đoạn tiếp
theo, cầu về sản phẩm tăng mạnh. Để thu được lợi nhuận nhiều hơn nữa thì
doanh nghiệp thường tăng qui mô đầu tư. Ở giai đoạn cuối, khi cầu về sản
phẩm đã bão hoà và giảm xuống thì doanh nghiệp bắt đầu cắt giảm qui mô
đầu tư.
1.2.3.6. Lợi nhuận kỳ vọng tương lai
Theo lý thuyết Keynes, lợi nhuận kỳ vọng tương lai là một trong những
yếu tố quan trọng quyết định chi tiêu đầu tư của doanh nghiệp. Mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai chính
là động lực khiến doanh nghiệp thực hiện hành vi đầu tư của mình. Chỉ tiêu
này càng lớn càng khuyến khích các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư. Các ngành
nghề, các dự án có lợi nhuận kỳ vọng càng cao càng thu hút các nhà đầu tư và

ngược lại. Tuy nhiên khi xem xét lợi nhuận kỳ vọng ta cần chú ý một số vấn
đề sau:
Đầu tiên, phải xét đến mối quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai và
lãi suất. Nếu lợi nhuận kỳ vọng mà bé hơn lãi suất tiền vay thì nhà đầu tư
không bỏ tiền ra để đầu tư mà sẽ gửi ngân hàng vì khi đó họ được lợi nhuận
cao hơn và rủi ro thấp hơn.
Tiếp đến, ta đã biết rằng hiệu quả biên của vốn đầu tư phụ thuộc vào tỷ suất
đầu tư của số tiền đầu tư mới. Vốn đầu tư càng tăng thì hiệu quả biên của vốn
càng giảm dần. Khi vốn đầu tư tăng thì giá cả của vốn vay (lãi suất) tăng dần
vì cầu về vốn tăng, dẫn đến lợi nhuận của nhà đầu tư giảm xuống và tỷ suất
đầu tư của phần vốn đầu tư tăng thêm cũng giảm xuống. Mặt khác, tăng đầu
tư sẽ làm tăng khối lượng hàng hoá cung cấp trên thị trường. Do cung hàng
hoá tăng nên giá cả của hàng hóa có xu hướng giảm dần dẫn đến lợi nhuận
bán hàng giảm và tỷ suất đầu tư cũng giảm xuống. Tăng đầu tư làm hiệu quả
biên của vốn giảm nên nhà đầu tư hay doanh nghiệp sẽ tiếp tục đầu tư tăng
thêm chừng nào hiệu quả biên của vốn còn lớn hơn lãi suất vốn vay trên thị
trường vốn.
1.2.3.7. Chi phí tài chính
Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển là cần khối lượng vốn lớn và
thời gian thực hiện dài. Không phải doanh nghiệp nào cũng đều sẵn có các
nguồn lực để thực hiện các hành vi đầu tư mà họ thường phải đi vay vốn. Lãi
suất thực tế phản ánh giá cả của khoản tiền vay và nó được tính là một trong
những khoản chi của quá trình đầu tư. Nếu giá vay tiền thực tế cao hơn tỷ
suất lợi nhuận bình quân, doanh nghiệp sẽ cắt giảm qui mô đầu tư và ngược
lại.
Cùng với lãi suất, các qui định về thuế của chính phủ cũng ảnh hưởng
đến nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp. Thuế là công cụ rất quan trọng của nhà
nước để điều tiết, hướng dẫn các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh. Đối với
doanh nghiệp, thuế trong kinh doanh là một khoản chi phí. Thuế thấp hay cao
sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuân ròng của doanh nghiệp. Do vậy, thuế trong kinh

doanh là nhân tố kích thích hay hạn chế đầu tư của doanh nghiệp.
1.2.3.8. Sự tiến bộ khoa học- kỹ thuật và công nghệ
Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật ảnh hưởng đến việc lựa chọn các trang
thiết bị công nghệ. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với hoạt động đầu
tư phát triển của doanh nghiệp. Trong đầu tư, doanh nghiệp phải tính đến
thành tựu khoa học công nghệ để hiện đại hoá trang thiết bị, nâng cao lợi
nhuận. Sự tiến bộ khoa học công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận
mạo hiểm để đầu tư phát triển, nhưng nếu doanh nghiệp không tiếp cận kịp
thời với khoa học công nghệ tiên tiến thì dễ có nguy cơ bị lạc hậu về kỹ thuật
dẫn đến việc đầu tư kinh doanh có thể sẽ bị thua lỗ.
1.2.3.9. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Để đi đến một quyết định đầu tư, doanh nghiệp không thể không tính
đến khả năng tài chính của mình. Mỗi doanh nghiệp chỉ có nguồn tài chính để
đầu tư ở giới hạn nhất định. Đây là một yếu tố nội tại chi phối quyết định đầu
tư của doanh nghiệp. Quyết định đầu tư phải được xem xét trong giới hạn khả
năng tài chính của doanh nghiệp và dự báo các nhu cầu trong tương lai. Việc
bỏ vốn hiện tại sẽ làm doanh nghiệp mất đi khả năng huy động vốn để đáp
ứng các nhu cầu đầu tư trong tương lai, từ đó phân tích và lựa chọn các công
cụ, phương thức huy động vốn phù hợp.
1.3. Thực trạng đầu tư phát triển tại công ty TNHH Liên Chính giai
đoạn 2001-2005
1.3.1. Qui mô và tốc độ tăng vốn đầu tư
Chúng ta đã biết, thị trường mỹ phẩm tại Việt Nam trong những năm qua
phát triển một cách sôi động và ổn định, nhu cầu làm đẹp của con người ngày
càng tăng đi cùng với đó là quan niệm và xu hướng mới trong tiêu dùng mỹ
phẩm một sản phẩm mỹ phẩm tốt, gắn kèm với một dịch vụ làm đẹp hoàn hảo.
Chính vì thế, việc phát triển nhanh chóng mạng lưới siêu thị Liên Chính không
những đã thể hiện sự chuyển đổi kịp thời về phương thức kinh doanh mang tính
chiến lược mà còn tạo ra một hình ảnh mới, một thế đứng rất có uy tín trên thị
trường mỹ phẩm Việt Nam. Và việc phát triển nhanh chóng mạng lưới siêu thị

Liên Chính được thể hiện một cách rõ ràng trong việc vốn đầu tư phát triển tại
công ty liên tục tăng nhanh trong những năm vừa qua.
Bảng 1: Qui mô vốn đầu tư công ty TNHH Liên Chính giai đoạn
2002-2005
Năm Đơn vị 2002 2003 2004 2005
Vốn đầu tư phát
triển
Tr đ 97,630 104,242 120,735 162,107
Tốc độ phát triển
liên hoàn
% 6,77 15,82 34,27
Tốc độ phát triển
định gốc
% 6,77 23,66 66,04
Nguồn: Phòng kinh doanh
Qua bảng số liệu 1 ta thấy qui mô và tốc độ phát triển vốn liên tục tăng qua các
năm. Năm 2003, vốn đầu tư phát triển là 104,242 triệu đồng, tăng 6,77% so với
năm 2002. Cho đến năm 2005, qui mô vốn đầu tư tăng lên 162,107 triệu đồng,
tăng 34,27% so với năm 2004, tăng 66,04% so với năm 2002.
Qui mô vốn đầu tư phát triển liên tục tăng là do đã đầu tư vào một số lĩnh vực
như: cải tạo cơ sở vật chất, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư mua sắm máy móc
thiết bị, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cho công tác Marketing, quảng
bá thương hiệu của doanh nghiệp...Trong đó, đầu tư xây dựng cơ bản luôn chiếm
tỷ trọng cao nhất. Là công ty mới đi vào hoạt động kinh doanh nên vốn phân
phối cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn là điều dễ hiểu.
Thêm vào đó, thực tế cho thấy ngành mỹ phẩm có cung nhỏ hơn cầu nên vốn cho
đầu tư xây dựng cơ bản nhằm mở rộng mạng lưới cung ứng tăng dần qua các
năm là một tất yếu. Tiếp đến là đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. Trong điều
kiện hiện nay, khi công nghệ khoa học phát triển thì việc đầu tư mua sắm máy
móc thiết bị sẽ giảm được những chi phí không cần thiết, tăng doanh thu cho

doanh nghiệp. Áp dụng khoa học trong kinh doanh giúp doanh nghiệp cắt giảm
được thời gian cho việc kiểm kê và giám sát hàng hoá, tránh bị mất cắp hàng hoá
trong quá trình kinh doanh. Và như đã nói ở trên, Liên Chính là công ty mới đi
vào hoạt động nên máy móc thiết bị hầu như phải mua mới toàn bộ. Chính vì thế,
vốn đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị liên tục tăng trong những năm qua.
Bên cạnh đó, con người cũng là một yếu tố quyết định đến vận hành quá trình
đầu tư. Hàng năm, công ty đã đầu tư hàng trăm triệu đồng cho việc đầu tư phát
triển nguồn nhân lực và trong những năm gần đây, việc đầu tư phát triển nguồn
nhân lực đang được chú trọng hơn. Công ty cũng chú trọng đầu tư cho công tác
marketing, quảng bá thương hiệu, tạo uy tín của doanh nghiệp trên thị trường mỹ
phẩm.
Từ đó cho thấy, công ty đang dần dần đi vào quĩ đạo, ngày một tự chủ hơn trong
đầu tư kinh doanh, chấp nhận mạo hiểm nhiều hơn để kinh doanh hiệu quả, áp
dụng kĩ thuật hiện đại nhiều hơn trong việc kinh doanh, quản lý hoạt động đầu tư
của mình nhằm đem lại doanh thu và lợi nhuận cao hơn
.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
2002 2003 2004 2005
Vốn đầu tư
phát triển

×