Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản ở Công ty Điện lực 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.76 KB, 106 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu Trang
P HẦN I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG..............................................8
I. Đầu tư phát triển ......................................................................................8
1. Khái niệm đầu tư phát triển ................................................................8
2. Đặc điểm đầu tư phát triển..................................................................9
3. Vai trò đầu tư phát triển.....................................................................10
4. Nguồn vốn đầu tư phát triển..............................................................14
4.1. Nguồn vốn huy động trong nước................................................14
4.2. Nguồn vốn huy động nước ngoài ...............................................15
4.3. Mối quan hệ vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài.16
II. Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB).........................................................17
1. Khái niệm đầu tư XDCB...................................................................17
2. Đặc điểm đầu tư XDCB....................................................................19
3. Vai trò đầu tư XDCB.........................................................................20
4. Vốn đầu tư XDCB.............................................................................21
4.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB......................................................21
4.2. Vai trò vốn đầu tư XDCB ..........................................................22
4.3. Nội dung vốn đầu tư XDCB........................................................23
III. Đầu tư XDCB của ngành điện............................................................24
1. Một số khái niệm ..............................................................................24
1.1. Năng lượng và hệ thống năng lượng.........................................24
1.2. Hệ thống điện và đầu tư phát triển ngành điện.........................24
1.3. Đầu tư XDCB của ngành điện...................................................27
2. Đặc điểm đầu tư XDCB....................................................................27
2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành điện................................27
2.1.1. Đặc điểm sản phẩm điện năng...........................................27
2.1.2. Đặc điểm ngành điện..........................................................29
2.2. Đặc điểm đầu tư XDCB của ngành điện....................................29
3. Vai trò, nhiệm vụ và trình tự đầu tư XDCB.....................................31
3.1. Vai trò, nhiệm vụ đầu tư XDCB các công trình điện................31


3.2. Trình tự đầu tư XDCB các công trình điện ..............................33
P HẦN II : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XDCB
Ở CÔNG TY ĐIỆN LỰC I..............................................................................36
I. Vài nét về Công ty điện lực I..................................................................36
1. Quá trình hình thành và phát triển....................................................36
2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của Công ty..............37
2.1. Chức năng, quyền hạn của Công ty...........................................38
2.2. Nhiệm vụ của Công ty ...............................................................40
2.3. Lĩnh vực hoạt động của Công ty.................................................40
3. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty điện lực I...............................41
4. Đặc điểm kinh doanh điện năng của Công ty...................................43
II. Thực trạng đầu tư XDCB của Công ty điện lực I......................45
1. Thực trạng đầu tư XDCB..................................................................50
1.1. Về nguồn vốn đầu tư XDCB......................................................51
1.2. Về công tác kế hoạch đầu tư XDCB .........................................53
1.3. Công tác lập các thủ tục đầu tư..................................................54
1.4. Công tác thẩm định.....................................................................56
1.5. Công tác đấu thầu.......................................................................57
1.6. Công tác quyết toán và giải ngân vốn .......................................59
1.7. Đầu tư XDCB phát triển lưới điện nông thôn...........................60
1.8. Hợp tác đầu tư quốc tế.................................................................62
2. Kết quả, hiệu qủa đầu tư XDCB ở Công ty điện lực I....................66
2.1. Các kết quả đạt được..................................................................66
2.1.1. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện.......................................66
2.1.2. Tài sản cố định huy động...................................................69
2.1.3. Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm..............................73
2.2. Hiệu quả đầu tư XDCB ở Công ty.............................................74
2.2.1. Điện thương phẩm và tổng số khách hàng phát triển ......75
2
2.2.2. Doanh thu và lợi nhuận......................................................76

2.2.3. Mức đóng góp cho Ngân sách...........................................77
2.2.4. Số việc làm tăng thêm và thu nhập bình quân .................77
2.2.5. Các hiệu quả kinh tế xã hội khác.......................................78
III. Những khó khăn tồn tại trong công tác đầu tư XDCB ..................79
P HẦN III : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB CỦA CÔNG TY..............................................86
I. Phương hướng và nhiệm vụ công tác đầu tư XDCB
giai đoạn 2002- 2005...................................................................................86
1. Những thuận lợi và khó khăn trong giai đoạn tới............................86
2. Phương hướng, mục tiêu và kế hoạch về ĐTXD.............................88
2.1. Phương hướng chung.................................................................88
2.2. Mục tiêu và kế hoạch cụ thể về ĐTXD ...................................91
II. Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư XDCB
ở Công ty điện lực I.....................................................................................95
1. Về phía Công ty điện lực I..................................................................95
1.1. Giải pháp thứ nhất: huy động vốn và sử dụng vốn
có hiệu quả .................................................................................95
1.2. Giải pháp thứ hai: xây dựng các chủ trương kế hoạch
đầu tư hợp lý để hoạt động đầu tư đi đúng hướng
và hiệu quả hơn............................................................................96
1.3. Giải pháp thứ ba: tăng cường chất lượng lập các thủ tục
đầu tư xây dựng ..........................................................................98
1.4. Giải pháp thứ tư: chấn chỉnh hoàn thiện các khâu để
thực hiện tốt công tác đấu thầu...................................................99
1.5. Giải pháp thứ năm: cải tiến thủ tục, qui định rõ trách nhiệm
từng khâu của các cơ quan có liên quan trong quá trình
cấp phát vốn thanh toán..............................................................100
1.6. Giải pháp thứ sáu: chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật quyết
toán công trình, dự án hoàn thành.............................................100
1.7. Các giải pháp cơ bản khác .......................................................102

2. Về phía Tổng công ty và Nhà nước ................................................102
3
2.1. Giải pháp thứ nhất: cải thiện môi trường pháp lý và
tăng cường thể chế ....................................................................102
2.2. Giải pháp thứ hai: xây dựng một chiến lược về nguồn tài
chính phục vụ cho nhu cầu phát triển ngành Điện...................104
2.3. Giải pháp thứ ba: nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh......105
2.4. Giải pháp thứ tư: về quản lý kinh tế và quản lý vốn................106
2.5. Giải pháp thứ năm: tăng cường cơ chế quản lý lao động
và tiền lương...............................................................................107
2.6. Giải pháp thứ sáu: mở rộng thị trường điện lực......................107
Kết luận.......................................................................................................109
Tài liệu tham khảo.......................................................................................111
4
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội loài người đã hình thành trải qua nhiều thời đại với những hình
thái kinh tế xã hội khác nhau theo chiều hướng phát triển từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp. Kể từ khi chế độ Chủ nghĩa tư bản ra đời, Công
nghiệp trở thành ngành sản xuất quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Công nghiệp có ảnh hưởng quyết định đến toàn bộ phát triển của lực
lượng sản xuất và năng suất lao động xã hội: Tỷ lệ sản phẩm Công nghiệp
được xem như chỉ tiêu sản phẩm phản ánh trình độ phát triển kinh tế của
một nước. Ngành điện là một ngành công nghiệp quan trọng nếu không
nói là bậc nhất trong các ngành kinh tế Quốc dân, vừa sản xuất ra tư liệu
sản xuất vừa sản xuất ra tư liệu tiêu dùng. Ngành Điện hoạt động và ảnh
hưởng đến toàn bộ các ngành, hợp thành cơ cấu ngành trong nền kinh tế
Quốc dân.
Từ những năm 1990 trở lại đây, nhu cầu điện trên thế giới tăng trưởng
nhanh. Để đáp ứng nhu cầu trên, hàng tỷ đô la đã được các nước đầu tư vào
các khâu sản xuất, truyền tải và phân phối điện.Việc thiết lập cơ sở hạ tầng

tương xứng của ngành năng lựợng đã trở nên một điều kiện quan trọng cho
sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Điện lực Việt Nam không nằm ngoài xu
thế đó.
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy rằng sẽ không có
sự tăng trưởng kinh tế nếu không đầu tư vào các cơ sở hạ tầng đặc biệt là
ngành điện, nhất là đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Đất nước ta đang đứng trước những vận hội và thách thức mới, để
hoàn thành chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phấn đấu
năm 2020 đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp thì ngành Điện
Việt Nam không thể để các nhà máy công nghiệp chúng ta chờ điện mà
điện phải đi trước, tạo cơ sở hạ tầng cho các ngành nghề, các doanh nghiệp
và các cơ sở phát triển.
Công ty điện lực I cũng nằm trong xu hướng phát triển chung này. Là
một đơn vị hoạt động dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty điện lực Việt Nam,
5
Công ty cũng đã và đang góp một phần quan trọng vào cuộc cách mạng
công nghiệp đang diễn ra hiện nay. Cùng với qúa trình xây dựng và trưởng
thành, Công ty đã luôn phát triển và không ngừng lớn mạnh đi lên theo
đúng định hướng của Đảng và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu điện ngày càng
cao của các ngành kinh tế và xã hội trên phạm vi miền Bắc nước ta.
Riêng đối với lĩnh vực đầu tư XDCB của Công ty sau hơn 15 năm đổi
mới tuy đã có bước phát triển nhưng máy móc thiết bị hầu như đã khai thác
hết năng lực sản xuất, hệ thống đường dây truyền tải và phân phối đang đòi
hỏi được nâng cấp và cải tạo để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu điện tăng cao
của khách hàng trên toàn miền. Vì vậy công tác XDCB các công trình điện
luôn là nhiệm vụ trọng tâm của Công ty nhằm tăng cường công suất bổ
sung, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế.
Hoạt động đầu tư XDCB của Công ty đã đạt được những thành tựu
đáng tự hào, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn và thách thức. Xem
xét những kết quả, hiệu quả đã thực hiện được, những điều còn vướng

mắc, tồn tại và hạn chế, tìm ra nguyên nhân, từ đó đề xuất phương hướng
và giải pháp điều chỉnh là nội dung cơ bản của chuyên đề thực tập "Tình
hình đầu tư XDCB ở Công ty điện lực I" mà em muốn trình bày.
Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận còn bao gồm:
Phần I: Một số vấn đề lý luận chung
Phần II: Tình hình đầu tư XDCB ở Công ty điện lực I
Phần III: Phương hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt
động đầu tư XDCB ở Công ty điện lực I
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Ái Liên, cán
bộ hướng dẫn chú Phạm Bình Minh cùng các thầy cô, các cán bộ công nhân
viên Công ty điện lực I và các bạn đã giúp em hoàn thành chuyên đề.
Do điều kiện thời gian và trình độ có hạn, đề tài không tránh khỏi
thiếu sót và hạn chế. Em kính mong thầy cô, các cô chú anh chị phụ trách,
các bạn đọc quan tâm đến vấn đề này xem xét và đóng góp ý kiến.
6
P HẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
I. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1. Khái niệm đầu tư phát triển
Đầu tư là một hoạt động kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến gia tăng
tiềm lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất của từng đơn vị kinh
tế nói riêng, đồng thời tạo ra việc làm cho các thành viên trong xã hội.
Đứng trên mỗi góc độ khác nhau sẽ có một khái niệm về đầu tư khác nhau.
Dưới góc độ tài chính: Đầu tư là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để
chủ đầu tư nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời.
Dưới góc độ tiêu dùng: Đầu tư là một hình thức hạn chế tiêu dùng
hoặc hy sinh tiêu dùng ở hiện tại để thu về một mức tiêu dùng nhiều hơn
trong tương lai.
Dưới góc độ một nhà đầu tư: Đầu tư là việc bỏ vốn hay chi dùng vốn
cùng các nguồn lực khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó

(tạo ra hoặc khai thác sử dụng một tài sản) nhằm thu về các kết quả có lợi
trong tương lai.
Từ các khái niệm trên về đầu tư ta có thể rút ra khái niệm chung về
đầu tư như sau, đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
hoạt động nào đó nhằm thu về cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nguồn
lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Những kết quả của đầu tư có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài
sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với
năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư, là quá trình
chuyển hoá vốn bằng tiền thành vốn hiện vật, là quá trình chi dùng vốn để
xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị
và lắp đặt chúng trên nền bệ, và bồi dưỡng nhằm tạo ra những yếu tố cơ
7
bản của sản xuất kinh doanh; dịch vụ; tạo ra những tài sản mới, năng lực
sản xuất mới và duy trì tiềm lực sẵn có của nền kinh tế.
2. Đặc điểm đầu tư phát triển
Đầu tư có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, do
đó cần đẩy mạnh hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư phát triển có những
đặc điểm cơ bản khác biệt với các loại hình đầu tư khác đó là
Thứ nhất, đầu tư phát triển đòi hỏi lượng vốn lớn và để nằm khê đọng
trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải trả khá lớn của
đầu tư phát triển. Do đó cần phải tính toán chính xác khả năng có thể đầu
tư và để không bị thiếu vốn thì chủ đầu tư nên đầu tư theo giai đoạn, hạng
mục công trình nào cần làm trước, hạng mục công trình nào cần làm sau có
thể làm sau. Đồng thời cần làm tốt các bước của quá trình lập dự án và phải
biết huy động vốn từ nhiều nguồn.
Thứ hai, hoạt động đầu tư mang tính chất lâu dài. Thời gian tiến hành
một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả phát huy tác dụng đòi hỏi

nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra và thời gian cần hoạt động để
thu hồi đủ số vốn đã bỏ ra cũng đòi hỏi nhiều năm. Đời của dự án gắn với
sự tồn tại của sản phẩm dự án trên thị trường và từ khi vận hành đến khi kết
thúc đời dự án cũng đòi hỏi thời gian dài.
Thứ ba, đa số các công trình thuộc đầu tư phát triển được tạo ra ở một
vị trí cố định. Nên nó chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
của vùng. Để hoạt động đầu tư có hiệu quả nhà đầu tư cần tìm hiểu rõ điều
kiện khí hậu, tôn giáo, thói quen của người dân nơi công trình được đầu tư.
Thứ tư, vì thời gian đầu tư và vận hành kết quả kéo dài, vốn đầu tư lớn
nên hoạt động đầu tư phát triển có mức độ rủi ro cao. Do đó khi tiến hành
phải nghiên cứu mọi yếu tố tác động đến hoạt động đầu tư của dự án, xem
xét các nguyên nhân rủi ro và biện pháp loại bỏ, hạn chế rủi ro.
Ngoài ra hoạt động đầu tư phát còn có một số đặc điểm như: Thành
quả có giá trị lớn, chịu tác động lớn từ điều kiện ngoại cảnh: khí hậu, thời
tiết, luật pháp, chính sách …
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế xã
hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị, đó là việc lập dự án đầu tư.
8
3. Vai trò đầu tư phát triển
Từ việc xem xét khái niệm của đầu tư phát triển, chúng ta có thể
khẳng định đầu tư phát triển là một nhân tố quan trọng để phát triển kinh
tế, là chìa khoá của sự tăng trưởng. Vai trò của đầu tư được thể hiện ở các
mặt sau đây:
3.1. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung và tổng cầu.
Cung, cầu là hai nhân tố cơ bản trong nền kinh tế thị trường, là động
lực của tăng trưởng kinh tế. Tổng cầu là khối lượng hàng hoá và dịch vụ
mà các tác nhân trong nền kinh tế (Doanh nghiệp, các nhà sản xuất) sẽ sử
dụng tương ứng với giá, thu nhập và một số biến khác đã biết. Còn tổng
cung là một bộ phận khối lượng sản phẩm quốc dân mà các hãng sẽ sản
xuất và sẵn sàng bán ra trong một thời kỳ tương ứng với giá cả, khả năng

sản xuất và chi phí sản xuất đã cho.
Có hai phương thức tác động của đầu tư đến tổng cung và tổng cầu đó
là: tác động trực tiếp và tác động gián tiếp. Nếu sử dụng vốn đầu tư là một
yếu tố đầu vào của quá trình trực tiếp tạo ra sản phẩm, tác động đó là trực
tiếp. Còn nếu đem vốn đầu tư vào các yếu tố đầu vào khác như: khoa học
công nghệ, lao động...từ đó tác động đến tổng cung và tổng cầu trong nền
kinh tế, tác động đó là gián tiếp.
Cơ chế tác động của đầu tư đến tổng cung và tổng cầu ra sao?
Về mặt tổng cầu: Đầu tư là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
cầu của toàn bộ nền kinh tế. Đầu tư tác động đến đường tổng cầu làm
đường tổng cầu dịch chuyển và sự tác động của đầu tư tới tổng cầu là sự
tác động ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi đổi, sự tăng lên về nhu
cầu các yếu tố sản xuất tức tổng cầu tăng, dẫn tới sản lượng cân bằng và
giá cả các yếu tố đầu vào tăng lên.
Về mặt tổng cung: Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các
năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn
tăng lên, kéo theo sản lượng tiềm năng tăng lên trong khi giá cả giảm cho
phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình lại tiếp tục kích thích
sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ,
phát triển kinh tế xã hội. Tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời
9
sống của mọi thành viên trong xã hội. Đây là tác động có tính chất dài hạn
của đầu tư. Vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đầu tư chính ở điểm
này.
3.2. Đầu tư là một nhân tố tác động đến sự ổn định và phát triển kinh tế
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng
cầu và tổng cung của nền kinh tế, làm cho mỗi sự thay đổi trong đầu tư, dù
là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là
yếu tố phá vỡ sự ổn định.
Bên cạnh những tác động tích cực do hoạt động đầu tư mang lại như:

Tăng sản lượng sản phẩm, tăng trưởng kinh tế, tạo ra công ăn việc làm cho
xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, cải thiện đời sống, tăng thu
nhập…thì hoạt động đầu tư cũng có nhiều tác động tiêu cực đó là tác động
đến môi trường (nếu đầu tư không hợp lý); làm giá cả tăng lên trong một
chừng mực nhất định dẫn đến lạm phát; đến lượt mình lạm phát làm cho
sản xuất đình trệ, đời sống người lao động gặp nhiều khó khăn, thâm hụt
ngân sách, phát triển kinh tế chậm lại.
3.3. Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Một số cơ cấu kinh tế quan trọng:
- Cơ cấu kinh tế ngành (Công ngiệp, nông nghiệp, dịch vụ)
Trong những năm gần đây cơ cấu ngành của Việt Nam: Công nghiệp: 33%,
nông nghiệp: 27%, dịch vụ: 40%.
- Cơ cấu kinh tế theo vùng
Việt Nam chia làm 7 vùng cơ bản (vùng núi phía Bắc; Vùng đồng bằng
Bắc Bộ; vùng Bắc Trung Bộ; vùng Nam Trung Bộ; vùng Đông Nam Bộ;
vùng Tây Nguyên; vùng Tây Nam Bộ)
- Cơ cấu thành phần kinh tế
- Cơ cấu đầu tư sản xuất - phi sản xuất
- Cơ cấu đầu tư theo cơ cấu công nghệ của vốn
Kinh nghiệm các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để có
tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9 đến 10%/năm) là tăng
cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và
dịch vụ. Đối với các ngành lâm ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và
khả năng sinh học, để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5 đến 6%/năm là rất
10
khó khăn. Như vậy chính đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của các quốc gia, nhằm đạt tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn nền
kinh tế.
Một cơ cấu đầu tư đúng sẽ có tác dụng:
Thứ nhất, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với qui hoạch phát

triển, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng.
Thứ hai, tạo ra một cân đối trên phạm vi nền kinh tế giữa các ngành,
các vùng và lãnh thổ.
Thứ ba, phát huy được nội lực của vùng, của nền kinh tế trong khi vẫn
xem trọng yếu tố ngoại lực.
3.4. Đầu tư ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế
Để đánh giá mức gia tăng trong tổng sản lượng quốc gia, các nhà kinh
tế thường bắt đầu với việc ước tính tỷ lệ tích luỹ và khối lượng sản phẩm
đầu ra thuần tuý được tạo ra từ đầu tư thuần. Nhiều nghiên cứu đã cố gắng
lượng hoá lượng vốn cần thiết để tăng sản lượng đầu ra thêm một đơn vị
mỗi năm trong một khu vực hay của cả nền kinh tế. Giá trị tính được này
gọi là tỷ số vốn - sản lượng hay hệ số vốn.
Tỷ lệ gia tăng giữa vốn so với sản lượng viết tắt là ICOR được xác
định bằng tỷ số giữa khối lượng vốn tăng thêm với phần gia tăng của GDP
hay suất đầu tư cần thiết để tăng sản lượng đầu ra thêm một đơn vị. Mô
hình Harrod- Domar đã làm rõ ý nghĩa này. Theo tác giả, tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế phụ thuộc vào tỷ số vốn đầu tư - sản lượng và năng
suất của vốn đầu tư
Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP
Tốc độ tăng GDP = ---------------------------
ICOR
Nếu ICOR không đổi, tốc độ tăng GDP hoàn toàn phụ
thuộc vào vốn đầu tư.
11
Hệ số ICOR của một nước, một vùng phụ thuộc vào trình độ phát triển
và cơ chế chính sách trong từng thời kỳ. Khi hai yếu tố thay đổi thì ICOR
cũng thay đổi.
Hệ số ICOR ở các nước phát triển cao hơn các nước đang phát triển
bởi vì ở các nước kinh tế phát triển thừa vốn, thiếu lao động, vốn được sử
dụng nhiều để thay thế cho lao động, sử dụng nhiều công nghệ có giá trị

cao. Còn ở các nước chậm phát triển thường thiếu vốn, thừa lao động, sử
dụng lao động để thay thế cho vốn, sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
Đối với các nước đang phát triển, phát triển về bản chất được coi là
vấn đề đảm bảo các nguồn vốn đầu tư đủ để đạt một tỷ lệ tăng thêm sản
phẩm quốc dân dự kiến. Thực vậy, ở nhiều nước đầu tư đóng vai trò như
một “cái hích ban đầu”, tạo đà cho sự cất cánh nền kinh tế.
3.5. Đầu tư ảnh hưởng đến sự phát triển của khoa học và công nghệ.
Công nghệ theo nghĩa chung nhất là một công cụ nhằm biến đổi
nguồn lực tự nhiên thành sản phẩm hàng hoá. Công nghệ làm tăng khả
năng cơ bắp và trí tuệ của con người nhằm mục tiêu vì lợi ích cộng đồng.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của mỗi nước
bởi vì để có công nghệ cần phải có một nguồn vốn đầu tư lớn. Do vậy đầu
tư có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng đến tạo ra công nghệ cả nội sinh lẫn
ngoại sinh.
Một vài điều cần lưu ý, đối với các nước đang phát triển do lợi thế về
qui mô lao động nên có thể xem xét đầu tư vào những kỷ thuật mà dùng
nhiều lao động thay thế cho vốn, tuy nhiên không thể lấy tiêu chuẩn cực
đại hoá việc thu hút lao động làm thu hút đầu tư. Cần phải có bước đi phù
hợp để lựa chọn công nghệ thích hợp; trên cơ sở đó để phát huy lợi thế so
sánh của đơn vị và toàn nền kinh tế quốc dân.
3.6. Đầu tư ảnh hưởng đến việc năng cao chất lượng đội ngũ lao động.
Một đội ngũ lao động có chất lượng tốt là đội ngũ lao động có trình độ
tay nghề, trình độ chuyên môn, thể lực tốt, có kỷ luật lao động. Các tiêu chí
để đo lường chất lượng lao động đó là năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm.
12
Để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động khồng thể không tiến hành
các hoạt động đầu tư cho giáo dục và đào tạo, y tế, trả lương và thu nhập
cho người lao động, đầu tư vào điều kiện làm việc. Qua đó ta có thể nói

rằng đầu tư là yếu tố cơ bản, quan trọng ảnh hưởng tới việc năng cao chất
lượng đội ngũ lao động.
4. Nguồn vốn đầu tư phát triển
Nguồn vốn đầu của một đất nước được hình thành từ hai nguồn cơ bản
đó là nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
- Vốn đầu tư trong nước được hình thành từ các nguồn sau đây:
+ Vốn tích luỹ từ ngân sách
+ Vốn tích luỹ của các doanh nghiệp
+ Vốn tiết kiệm của dân cư
- Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm
+ Vốn đầu tư trực tiếp (FDI)
+ Vốn đầu tư gián tiếp (chủ yếu ODA)

4.1. Nguồn vốn huy động trong nước
Nguồn vốn trong nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ
các nguồn lực đưa vào vòng chu chuyển của nền kinh tế. Nó không chỉ bao
gồm tiền vốn biểu hiện bằng tài sản hiện vật như máy móc, vật tư, lao
động, đất đai, tài nguyên… mà nó còn bao gồm cả những giá trị tài sản vô
hình như vị trí địa lý, thành tựu khoa học công nghệ, bản quyền phát minh
sáng chế.
Các bộ phận cấu thành nguồn vốn trong nước đó là vốn tích luỹ từ
ngân sách; Vốn tích luỹ các doanh nghiệp; vốn tiết kiệm dân cư.
Vốn tích luỹ từ ngân sách (Tiết kiệm của chính phủ) là nguồn vốn
được hình thành từ thu thuế, phí và lệ phí, các khoản viện trợ hoặc các
khoản thu khác. Về nguyên tắc vốn tích luỹ từ ngân sách được xác định
bằng cách lấy tổng thu nhập trừ đi các khoản chi tiêu. Đối với Chính phủ
đặc biệt là Chính phủ các nước đang phát triển chi cho đầu tư phát triển là
một nhiệm vụ chi quan trọng. Do vậy tình trạng phổ biến là bội chi ngân
sách, nhưng đầu tư vẫn được coi là một nội dung chi tiêu quan trọng. Các
khoản chi của Chính phủ qua ngân sách Nhà nước bao gồm: chi mua hàng

13
hóa và dịch vụ (gồm chi hoạt động thường xuyên và chi cho đầu tư phát
triển); các khoản trợ cấp và chi trả lãi suất các khoản tiền vay. Các khoản
thu của Chính phủ chủ yếu thu từ thuế, một phần là các khoản phí, lệ phí và
các khoản thu khác.
Vốn tích luỹ các doanh nghiệp (Tiết kiệm doanh nghiệp) là nguồn vốn
tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Đối với Doanh nghiệp quốc doanh, vốn đầu tư được hình thành từ
nhiều nguồn bao gồm: Vốn ngân sách, vồn khấu hao cơ bản, vốn viện trợ
qua ngân sách, vốn tự có, vốn vay, phát hành trái phiếu, vốn góp liên doanh
liên kết với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, nguồn vốn đầu tư bao gồm: vốn tự có, vốn vay,
vốn cổ phần, vốn liên doanh liên kết với các cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước. Đối với các công ty cổ phần, vốn đầu tư ngoài các nguồn trên
còn bao gồm tiền thu được do phát hành trái phiếu (nếu có đủ điều kiện
theo qui định của Luật Doanh nghiệp). Về nguyên tắc tiết kiệm của các
doanh nghiệp được xác định trên cơ sở doanh thu của doanh nghiệp và các
khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiết kiệm của dân cư là nguồn nhỏ lẻ nằm phân tán trong dân chúng
nhưng cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng số vốn đầu tư toàn
xã hội. Mức tiết kiệm của dân cư một mặt phụ thuộc vào mức thu nhập của
họ, mặt khác tuỳ thuộc vào mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm và chính sách ổn
định tiền tệ của Nhà nước.
4.2. Nguồn vốn huy động nước ngoài
Bao gồm vốn đầu tư gián tiếp và vốn đầu tư trực tiếp
Vốn đầu tư gián tiếp là vốn của chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ được thực hiện dưới các hình thức khác nhau là viện
trợ hoàn lại, viện trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi với thời hạn dài và lãi
suất thấp, kể cả vay theo hình thức thông thường. Một hình thức đầu tư
gián tiếp tồn tại dưới loại hình ODA - viện trợ phát triển chính thức của các

nước công nghiệp phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp thường lớn cho nên có
tác dụng mạnh và nhanh đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát
triển kinh tế, xã hội của nước nhận đầu tư.
14
Vốn đầu tư trực tiếp (FDI) là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân
nước ngoài đầu tư sang nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản
lý quá trình sử dụng và thu hồi số vốn bỏ ra. Vốn này thường không đủ lớn
để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư.
Tuy nhiên, với số vốn đầu tư trực tiếp nước nhận đầu tư không phải lo trả
nợ, lại có thể dễ dàng có được công nghệ, kể cả công nghệ bị cấm xuất theo
con đường ngoại thương; học tập được kinh nghiệm quản lý, tác phong làm
việc theo lối công nghiệp của nước ngoài, gián tiếp có chỗ đứng trên thị
trường thế giới.
Đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, một vấn đề
nan giải là thiếu vốn và từ đó dẫn tới thiếu nhiều thứ khác. Để thu hút
nhanh nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đòi hỏi các nước cần phải
tạo lập môi trường thuận lợi, thông thoáng, hấp dẫn cho nhà đầu tư như
cung cấp cơ sở hạ tầng (Giao thông liên lạc, điện, nước…), tạo lập đồng bộ
cơ chế chính sách, luật pháp đặc biệt là luật đầu tư nước ngoài cần phải
thực sự “trên thoáng, dưới thông”, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao hướng thu hút vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào.
4.3. Mối quan hệ vốn đầu tư trong nước và vốn nước ngoài
Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, nguồn vốn trong nước có
vai trò rất quan trọng, nó quyết định trực tiếp tới sự phát triển kinh tế xã
hội của từng nước, là nguồn vốn bảo đảm tăng trưởng một cách bền vững,
ổn định, đưa đất nước đến sự phồn vinh một cách chắc chắn mà không phụ
thuộc vào nước ngoài. Điều đó được thể hiện ở việc chúng ta có thể nắm
giữ, tập trung được nguồn vốn này, chủ động bố trí được cơ cấu đầu tư theo
mục tiêu phát triển của từng thời kỳ phù hợp với trình độ phát triển của đất
nước.

Nguồn vốn đầu tư trong nước có vai trò quyết định đến sự phát triển
kinh tế xã hội của một quốc gia bởi vì :
Thứ nhất, nó có vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội bởi lẽ đây là lĩnh vực đầu tư đem lại tỷ suất lợi nhuận thấp,
thậm chí nhiều trường hợp không thể thu hồi vốn, chịu nhiều yếu tố bất
định của tự nhiên, kinh tế xã hội và thời gian thu hồi vốn đầu tư kéo dài -
đó là lý do các nhà đầu tư nước ngoài không muốn hoặc không giám đầu tư
15
vào. Song cơ sở hạ tầng lại có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát
triển của một quốc gia.
Thứ hai, vốn trong nước có vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa, từ đó nâng cao đời sống
dân cư ở các khu vực này, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo giữa các khu
vực thành thị và nông thôn. Đồng thời còn tác động tới chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và tạo ra sự phát triển cân đối. Mặt khác, vốn trong nước quyết
định thực hiện thắng lợi những mục tiêu kinh tế xã hội, những mục tiêu
liên quan đến giáo dục, y tế, quốc phòng - an ninh.
Thứ ba, vốn trong nước lại có vai trò quan trọng trong việc thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, vì cơ sở vật chất kỹ thuật để có thể tiếp thu và phát
huy tác dụng của vồn đầu tư nước ngoài đối với sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế lại là khối lượng vốn đầu tư trong nước. Đồng thời vốn đầu tư
trong nước là bộ phận vốn đối ứng để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh vốn đầu tư trong nước có vai trò quyết định đến phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia, nguồn vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan
trọng đặc biệt đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Điều đó
được thể hiện ở chỗ. Nó tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng cho nền kinh tế,
do nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn thấp nên vốn đầu tư nước
ngoài là sự bù đắp rất lớn sự thiếu hụt về vốn. Mặt khác nguồn vốn đầu tư
nước ngoài đặc biệt là vốn FDI đóng góp một phần quan trọng vào việc
tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường, góp phần nâng cao

trình độ khoa học công nghệ, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Đồng thời nó
là nguồn vốn hỗ trợ hoàn thiện cơ cấu kinh tế.
Từ vai trò và mối quan hệ giữa các nguồn vốn một lần nữa cho phép
chúng ta khẳng định để phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nguồn
vốn đầu tư trong nước quyết định và vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò
quan trọng.
II. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một hoạt động có chức năng tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tính chất sản xuất
16
và không có tính chất sản xuất cho các ngành kinh tế thông qua các hoạt
động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi
phục các tài sản cố định.
Xây dựng mới là tạo ra những tài sản cố định chưa có trong bảng cân
đối tài sản cố định của nền kinh tế, thông qua quá trình này nền kinh tế có
thêm tài sản cố định hay trong danh mục tài sản cố định của nền kinh tế có
thêm một tài sản mới.
Xây dựng mở rộng là hoạt động đối với những cơ sở đã tồn tại người
ta mua thêm máy móc, xây dựng thêm các nhà xưởng, làm tăng giá trị
TSCĐ đã có.
Hiện đại hóa không phải là xây dựng mới, cũng không phải là mở
rộng nhưng có tính chất của mở rộng. Hiện đại hoá thực hiện trong trường
hợp do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật, TSCĐ đã có
trong nền kinh tế được mua sắm hàng loạt những yếu tố kỹ thuật để bù lại
hao mòn vô hình.
Khôi phục là hoạt động được thực hiện đối với những TSCĐ đã tồn
tại nhưng do thiên tai, do chiến tranh...bị tàn phá, nay phải khôi phục.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói
chung. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB (từ việc khảo

sát qui hoạch đầu tư, thiết kế và xây dựng cho đến khi lắp đặt máy móc
thiết bị để hoàn thiện cơ sở vật chất) nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế.
Bản thân XDXB là một ngành sản xuất vật chất nằm trong giai đoạn
thực hiện đầu tư. Tham gia vào quá trình tái sản xuất ra các TSCĐ có rất
nhiều ngành như ngành công nghiệp sản xuất ra các máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, gạch, ngói...; ngành giao thông vận tải có nhiệm vụ vận
chuyển các máy móc thiết bị, nguyên vật liệu...do ngành công nghiệp tạo
ra; ngành thương mại phụ trách quá trình lưu thông, phân phối; ngành nông
nghiệp cung cấp lương thực nuôi sống những người lao động tạo ra các
hoạt động trên. Nhưng ngành XDCB trực tiếp kết thúc quá trình tái sản
xuất TSCĐ (những ngành kia tham gia nhưng ở những công đoạn khác
nhau), trực tiếp chuyển sản phẩm của những ngành sản xuất khác thành
17
TSCĐ cho nền kinh tế và TSCĐ đó là nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, cùng các
thiết bị lắp đặt bên trong, các bộ phận vật chất và các thiết bị không cần lắp
khác để trang bị cho các ngành sản xuất dịch vụ phục vụ cho nền kinh tế.
2. Đặc điểm đầu tư XDCB
Xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung nên
đầu tư XDCB có đầy đủ các đặc điểm và các tính chất của hoạt động đầu
tư. Trong đó nổi lên các đặc điểm cơ bản là đặc thù của hoạt động đầu tư
XDCB đó là:
Thứ nhất, sản phẩm của đầu tư XDCB có tính cố định, nơi sản xuất
cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm. Từ đặc điểm đó chúng ta thấy sự phát huy
tác dụng sau này của tài sản cố định sẽ chịu tác động rất lớn môi trường
kinh tế xã hội nơi tạo ra nó. Như vậy sản xuất di động, tư liệu sản xuất di
động, sức lao động di động...(vì sản phẩm cố định tại chỗ nên các yếu tố
khác đều phải di động). Từ đó đặt ra đối với hoạt động XDCB phương
pháp quản lý phức tạp hơn. Và cũng do tính chất này nên trong hoạt động
tìm địa điểm xây dựng công trình chuẩn bị đầu tư là một khâu rất quan

trọng, có những công trình xây dựng tại địa điểm không hợp lý, toàn bộ chi
phí do chuyển địa điểm rất lớn. Tìm địa điểm cho sản phẩm có tính cố định
là điều kiện tiên quyết trước khi tiến hành khởi công xây dựng công trình.
Thứ hai, sản phẩm XDCB có khối lượng lớn nên phải thi công ngoài
trời, hoạt động XDCB chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết. Sản phẩm có khối
lượng lớn nên nguyên vật liệu cũng để ngoài trời, nếu điều kiện khí hậu
không tốt gây ra hư hỏng, tổn thất lớn. Từ đó liên quan đến vấn đề giá
thành công trình và thực hiện quản lý ra sao để chất lượng XDCB được tốt
nhất, giảm hư hỏng, mất mát.
Thứ ba, thời gian XDCB và thời gian tồn tại của sản phẩm XDCB lâu.
Từ đặc điểm thời gian xây dựng dài nên ứ đọng vốn đối với hoạt
động đầu tư XDCB lớn, càng ứ đọng vốn càng thiệt hại lớn vì khối lượng
vốn lớn, khối lượng sản phẩm lớn. Hơn nữa do thời gian xây dựng lâu nên
chịu ảnh hưởng của các yếu tố như giá trị đồng tiền, điều kiện thời tiết, tình
hình chính trị... Thời gian càng dài các yếu tố khác đó càng thay đổi. Nếu
tác động từ các yếu tố đó theo chiều hướng xấu sẽ dẫn đến tổn thất lớn. Và
sản phẩm XDCB tồn tại lâu, nếu tác động từ các yếu tố trên tốt, chất lượng
18
công trình tốt thì thành quả hoạt động đầu tư XDCB càng phát huy tác
dụng tốt trong thời gian dài, đóng góp lớn cho nền kinh tế, văn hoá xã hội,
có những công trình tồn tại vĩnh viễn và ngược lại.
Thứ tư, vốn cho hoạt động đầu tư XDCB lớn. Do sản phẩm có khối
lượng lớn, thời gian xây dựng và tồn tại của sản phẩm XDCB dài...nên chi
phí cho đầu tư XDCB chiếm từ 20 - 25% GDP (chi cho TSCĐ), một phần
nếu sử dụng không hợp lý gây ra thiệt hại lớn
Thứ năm, tính đơn chiếc và chu kỳ sản xuất không lặp lại là đặc điểm
rất rõ của đầu tư XDCB. Tính đơn chiếc có nghĩa không có sản phẩm
XDCB nào giống sản phẩm nào. Dù thiết kế giống nhau, sản phẩm cố định
nhưng địa điểm khác nhau, thời tiết khí hậu các vùng khác nhau... sản
phẩm không giống nhau hoàn toàn, chi phí sản xuất cũng không giống

nhau. Từ tính đơn chiếc ta thấy mỗi một công cuộc đầu tư tính chất quản
lý khác nhau, giữa các công trình, dự án khác nhau đòi hỏi phương pháp và
trình độ quản lý thay đổi linh hoạt cho phù hợp với điều kiện cụ thể và
cũng vì tính đơn chiếc gây ra tính không ổn định cho quá trình thi công xây
lắp. Tính cố định của sản phẩm XDCB cũng ảnh hưởng lớn đến tính đơn
chiếc. Tính đơn chiếc nó không chỉ chịu ảnh hưởng của yếu tố kinh tế mà
còn chịu ảnh hưởng của yếu tố kỹ thuật.
3. Vai trò đầu tư XDCB
Để đảm bảo cho nền kinh tế và xã hội không ngừng phát triển, sản
xuất kinh doanh được mở rộng, điều trước hết và căn bản là phải đầu tư
tiến hành hoạt động đầu tư XDCB. Trong một nền kinh tế xã hội, đối với
bất kỳ một phương thức sản xuất nào cũng đều phải có cơ sở vật chất, kỹ
thuật tương ứng. Việc đảm bảo tính tương ứng đó là nhiệm vụ của hoạt
động đầu tư XDCB.
Đầu tư XDCB là điều kiện cần thiết để phát triển tất cả các ngành
kinh tế quốc dân và thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng. Những năm qua
nước ta do tăng cường đầu tư XDCB, cơ cấu kinh tế đã có những biến đổi
quan trọng. Cùng với việc phát triển các ngành kinh tế vốn có như cơ khí
chế tạo, luyện kim, hoá chất, vận tải, nhiều ngành kinh tế mới đã bắt đầu
xuất hiện như: Bưu điện, hàng không…nhiều khu công nghiệp, nhiều vùng
kinh tế mới đã và đang được hình thành.
19
Đầu tư XDCB là tiền đề cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ, từ đó nâng cao năng lực sản
xuất cho từng ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát
triển và nâng cao sức sản xuất xã hội, tăng nhanh giá trị sản xuất và giá trị
tổng sản phẩm trong nước, đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần
của người nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cơ bản về chính
trị, xã hội…
Đầu tư XDCB tạo nên một nền tảng cho việc ứng dụng những công

nghệ mới, góp phần thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế Nhà
nước phù hợp với tình hình hiện nay.
4. Vốn đầu tư XDCB
4.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB
Nguồn vốn đầu tư nếu phân chia theo theo bản chất bao gồm hai bộ
phận chính đó là vốn đầu tư cơ bản và vốn đầu tư vận hành.
Vốn đầu tư XDCB là nguồn vốn đầu tư dùng để tạo mới hoặc thay
thế, đổi mới tài sản cố định của các lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực phi sản
xuất vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Do đó vốn đầu tư XDCB là thành
phần tích cực trong vốn đầu tư toàn xã hội. Hay nói cách khác vốn đầu tư
XDCB là tổng chi phí nhằm đạt được mục đích đầu tư bao gồm: chi phí
cho công tác thăm dò khảo sát và thiết kế; chi phí cho công tác xây dựng;
chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi
trong tổng dự toán.
Vốn đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
nền kinh tế, nó là một trong những yếu tố cần thiết để xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Vốn đầu tư XDCB góp phần đưa
các thành tựu khoa học kỹ thuật vào xây dựng và cải tiến qui trình công
nghệ, từ đó nâng cao được năng lực sản xuất và phục vụ.
Vốn đầu tư XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
các tài sản cố định cho nền kinh tế. Cần lưu ý có một số khoản mục xét về
mặt tính chất lẫn nội dung là hoạt động đầu tư XDCB nhưng chúng lại
không được tính vào vốn đầu tư XDCB bao gồm các hoạt động sau:
20
+ Hoạt động sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc (vốn cho hoạt
độngg này lấy từ trích khấu hao hàng năm)
+ Chi phí khảo sát thăm dò tài nguyên, địa chất nói chung trong nền
kinh tế mà không liên quan trực tiếp đến công trình nào cả.
4.2. Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB
Vốn đầu tư XDCB được hình thành từ các nguồn sau đây:

-Vốn ngân sách Nhà nước: Bao gồm vốn ngân sách Nhà nước và ngân
sách địa phương. Vốn ngân sách Nhà nước hình thành từ tích luỹ của
nền kinh tế và được Nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để cung
cấp cho các đơn vị thực hiện các công trình thuộc kế hoạch Nhà nước.
-Vốn tín dụng đầu tư: Bao gồm vốn ngân sách Nhà nước dùng để cho
vay, vốn huy động của các đơn vị kinh tế trong nước và các tầng lớp
dân cư. Vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế và
kiều bào ở nước ngoài.
-Vốn đầu tư XDCB tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ
thuộc mọi thành phần kinh tế. Đối với các xí nghiệp quốc doanh, vốn
này được hình thành từ lợi nhuận (sau khi đã nộp thuế cho Nhà nước),
vốn khấu hao cơ bản để lại, tiền thanh lý tài sản và các nguồn thu khác
theo qui định của Nhà nước
-Vốn hợp tác, liên doanh với nước ngoài: Vốn này của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài trực tiếp đầu tư vào Việt Nam bằng tiền nước ngoài
hoặc bất kỳ tài sản nào được Nhà nước Việt Nam chấp thuận trên cơ sở
hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh
hay doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo qui định của Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
-Vốn vay nước ngoài: Bao gồm vốn do Chính phủ vay theo hiệp định
ký kết với nước ngoài, vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ
trực tiếp vay của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và vốn do ngân
hàng đầu tư phát triển đi vay.
-Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài (chủ yếu từ quỹ hỗ trợ phát
triển chính thức - ODA)
21
-Vốn huy động nhân dân bằng tiền, nguyên liệu, công cụ lao động.
4.3. Nội dung của vốn đầu tư XDCB
Nội dung của vốn đầu tư XDCB liên quan trực tiếp đến quá trình
thực hiện quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và là cơ sở để

thanh toán khối lượng thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Nội
dung của vốn đầu tư XDCB bao gồm:
4.3.1. Vốn đầu tư cho xây dựng và lắp đặt (Vốn cho xây lắp)
Vốn đầu tư xây dựng là các chi phí để xây dựng mới, mở rộng và
khôi phục các loại nhà cửa, vật kiến trúc (sử dụng lâu dài hoặc sử dụng tạm
thời) có ghi trong dự toán xây dựng.
Vốn lắp đặt là các chi phí cho việc lắp đặt thiết bị máy móc vào nền
bệ cố định (gắn liền với công dụng của tài sản cố định mới tạo, kế cả chi
phí chạy thử để kiểm tra chất lượng máy. Trong phần vốn này không bao
gồm giá trị thiết bị và chi phí chạy thử để kiểm tra thiết bị trước khi lắp
đặt).
Phần vốn xây dựng và lắp đặt chỉ có tác dụng tạo nên phần vỏ bao
che cho công trình, nó không trực tiếp tạo ra sản phẩm cho xã hội. Vì vậy
ta có thể tìm mọi biện pháp hợp lý trong thiết kế qui hoạch mặt bằng, hình
khối kiến trúc, giải pháp kết cấu và sử dụng các loại vật liệu xây dựng có
hiệu quả để giảm bớt phần vốn này đến mức tối đa.
4.3.2. Vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cho đối tượng xây dựng
Đó là toàn bộ để mua sắm, vận chuyển và bốc dở các máy móc thiết
bị, các công cụ sản xuất của công trình từ nơi mua đến tận chân công trình.
Phần vốn này là tích cực vì nó trực tiếp tạo ra sản phẩm cho xã hội sau khi
xây dựng xong. Cho nên, việc tăng tỷ trọng của phần vốn thiết bị trong vốn
đầu tư xây dựng cơ bản là một phương hướng tích cực nhất trong việc nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư.
4.3.3. Những chi phí XDCB khác (làm tăng và không làm tăng giá trị
tài sản cố định)
Là những phần vốn chi cho các công việc có liên quan đến xây
dựng công trình như: Chi phí thăm dò khảo sát, thiết kế công trình, chi phí
thuê hoặc mua thiết kế, mua đất, đền bù hoa màu, di chuyển vật kiến trúc,
22
chi phí chuẩn bị khu đất để xây dựng, chi phí cho việc xây dựng các công

trình tạm loại lớn phục vụ cho thi công (lán trại, kho tàng, đường, điện,
nước...), chi phí đào tạo cán bộ, công nhân vận hành sản xuất sau này, chi
phí lương chuyên gia (nếu có), chi phí chạy thử máy có tải, thử nghiệm và
khánh thành công trình....
Trong những khoản chi phí của vốn kiến thiết cơ bản khác, có một
số khoản chi phí khi quyết toán công trình được tính vào giá trị tài sản cố
định của công trình (làm tăng giá trị tài sản cố định) như chi phí phục vụ
cho thiết kế, mua đất xây dựng; còn lại các chi phí khác là những chi phí
không làm tăng giá trị TSCĐ như chi phí đào tạo, chi phí khánh thành công
trình, chi phí cho công tác xây lắp đã tiến hành nhưng bị đình chỉ hoàn
toàn...
Một điều cần chú ý không được tính vào vốn đầu tư xây dựng cơ
bản các số khoản chi phí sau:
- Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định có tính chất sản xuất do vốn
khấu hao sữa chữa lớn đài thọ.
- Các chi phí khảo sát thăm dò chung không liên quan trực tiếp đến
việc xây dựng một công trình cụ thể.
Vốn đầu tư XDCB là căn cứ để xác định giá trị tài sản cố định. Qui
mô và tốc độ của nó quyết định đến qui mô của TSCĐ trong nền kinh tế
quốc dân. Thực hiện vốn đầu tư XDCB sẽ làm tăng qui mô tài sản cố định
cho nền kinh tế quốc dân, là yếu tố quyết định cho việc tăng năng lực sản
xuất và tăng năng suất lao động xã hội.
III. ĐẦU TƯ XDCB CỦA NGÀNH ĐIỆN
1. Một số khái niệm
1.1. Năng lượng và hệ thống năng lượng
Năng lượng theo cách nhìn tổng quát là rất rộng lớn trong vũ trụ, cả
thế giới là năng lượng, chỉ riêng năng lượng mặt trời đã có trữ lượng gấp
hàng chục tỷ lần năng lượng tiêu thụ trên thế giới hàng năm. Nhưng năng
lượng ngày càng gay cấn và là vấn đề rất lớn của thế giới. Điều đó thật là
dễ hiểu, để có năng lượng dùng được ở những những hộ tiêu thụ, năng

23
lượng sơ cấp phải trải qua nhiều công đoạn như khai thác, chế biến, vận
chuyển và phân phối. Các công đoạn này đòi hỏi nhiều chi phí về vốn, kỹ
thuật và các ràng buộc xã hội.
Năng lượng sơ cấp tồn tại dưới các dạng như: Hoá năng, thế năng,
động năng, nhiệt năng, cơ năng, năng lượng hạt nhân. Sau khi khai thác
qua các công đoạn biến đổi (nhà máy điện, nhà máy lọc dầu..) năng lượng
sơ cấp chuyển thành năng lượng thứ cấp như: Điện năng, nhiệt năng, khí
đốt…Năng lượng thứ cấp được phân phối tới các hộ tiêu thụ. Các thiết bị
tiêu thụ năng lượng (động cơ điện, lò nhiệt..) biến đổi năng lượng cuối
thành năng lượng hữu ích. Năng lượng hữu ích được biễu diễn dưới dạng
KWh, Kcal..
Năng lượng được sử dụng trong các lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông, sinh hoạt. Nhu cầu tiêu thụ năng lượng phụ thuộc vào
cơ cấu kinh tế xã hội của mỗi nước, mỗi khu vực.
Hệ thống năng lượng bao gồm các nguồn năng lượng, các khâu chế
biến, truyền tải, phân phối và tiêu thụ năng lượng. Hệ thống năng lượng
thường được xây dựng theo địa dư, vùng, một quốc gia hay một khu vực
các quốc gia.
1.2. Hệ thống điện và đầu tư phát triển ngành Điện
Hệ thống điện là một phần của hệ thống năng lượng, bao gồm các nhà
máy điện, mạng điện và các hộ tiêu thụ (các doanh nghiệp, các xí nghiệp,
các cơ sở sản xuất, các hộ gia đình).
Nhà máy điện có nhiệm vụ biến đổi năng lượng sơ cấp như: than, khí
đốt, thuỷ năng.. thành điện năng và nhiệt năng. Các nhà máy điện nối với
nhau thành hệ thống nhờ các trạm biến áp và đường dây điện (gọi chung là
mạng điện).
Nhà máy điện bao gồm:
+ Nhà máy nhiệt điện
+ Nhà máy thuỷ điện

+ Nhà máy điện dùng sức gió
+ Nhà máy điện nguyên tử
+ Nhà máy điện dùng năng lượng mặt trời
24
Mạng lưới điện bao gồm các trạm biến áp và các đường dây truyền tải
điện. Tuỳ theo phạm vi mà người ta phân thành mạng điện khu vực và
mạng điện địa phương hoặc mạng chuyên tải, mạng phân phối và mạng
cung cấp. Các trạm biến áp có nhiệm vụ nối các đường dây với cấp điện áp
khác nhau trong hệ thống chung và trực tiếp cung cấp điện năng cho các hộ
tiêu thụ.
Lưới truyền tải là các đường dây có điện áp từ 110 KV trở lên (200,
500 KV..). Còn lưới phân phối các đường dây và các trạm biến áp phân
phối có điện áp từ 35 KV trở xuống.
Trạm biến áp là các trạm biến đổi điện áp gồm các máy biến áp, các
thiết bị bảo vệ và chuyên dùng khác kèm theo.
Máy biến áp là máy biến đổi điện áp trong đó có các loại máy tăng áp
và hạ áp.
− Công suất máy biến áp là năng lực biến đổi điện áp, có thể nâng lên
hoặc hạ xuống tuỳ theo điện áp cụ thể.
− Dung lượng trạm biến áp là năng lực biến đổi điện áp của
trạm.Trong một trạm có thể có một hay nhiều máy biến áp tuỳ
thuộc yêu cầu sử dụng.
Năng lượng được các nhà máy điện phát ra thông thường ở điện áp 6
hay 10,5 KV sẽ đưa đến thanh cái chính của nhà máy. Sau đó điện áp được
nâng cao nhờ các trạm tăng áp. Trạm tăng áp gồm có các máy biến áp để
nâng điện áp đến 35, 66, 110 và 220 KV hoặc hơn nữa. Đường dây cao áp
truyền tải điện năng đi xa và sẽ đưa đến các trạm hạ áp. Các trạm hạ áp sẽ
hạ điện áp truyền tải xuống đến 10, 15, hay 6 KV; Công suất điện này sẽ
cung cấp cho các trạm phân phối trung tâm và cho các trạm hạ áp nơi tiêu
thụ thông thường là 0,4/0,23KV.

Phụ tải là nơi tiêu thụ cuối cùng trong lưới điện, bao gồm các nhà
máy, công sở, các hộ tiêu dùng điện, ánh sáng sinh hoạt công cộng. Điện
thương phẩm là điện bán cho các hộ tiêu dùng điện.
Từ việc tìm hiểu các khái niệm trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm
đầu tư phát triển ngành Điện như sau: Đầu tư phát triển ngành Điện là
một bộ phận cơ bản của đầu tư phát triển năng lượng, là việc chi dùng vốn
25

×