Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tại Công ty cổ phần Dây lưới thép Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.86 KB, 30 trang )

Báo cáo kiến tập Vũ Công Toàn Q8T1
Lời mở đầu
tính cấp thiết và tầm quan trọng của đề tài
Doanh nghiệp nhà nớc đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Trong mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung Doanh nghiệp nhà nớc tồn tại hầu
khắp các ngành các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Chuyển sang kinh tế thị
trờng trong điều kiện môi trờng mới các Doanh nghiệp nhà nớc đợc đặt trớc
nhiều thách thức từ mô hình tổ chức của Doanh nghiệp, phơng thức sản xuất
kinh doanh đến khả năng tồn tại phát triển của Doanh nghiệp cạnh tranh quyết
liệt. Trớc những thách thức đó một mặt do lịch sử để lại mặt khác do họat động
sản xuất kinh doanh kém hiệu quả của Doanh nghiệp nhà nớc, việc cơ cấu lại hệ
thống Doanh nghiệp nhà nớc đã và đang ngày càng bức xúc cấp thiết. Một vấn
đề đặt ra là làm thế nào để khu vực kinh tế nhà nớc làm ăn một cách có hiệu quả
hơn. Đảng và nhà nớc ta đã thực hiện chủ trơng sắp xếp lại khu vực kinh tế này.
Một loạt các biện pháp đã đợc tiến hành nh đăng ký lại Doanh nghiệp nhà nớc,
giải thể các Doanh nghiệp nhà nớc bị thua lỗ kéo dài mà không có khả năng
phục hồi và đặc biệt cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nớc là một biện pháp quan
trọng để thực hiện chủ trơng này.
Việc cổ phần hóa đã đa đến những kết quả đáng kể cho việc đổi mới Doanh
nghiệp nhà nớc song nó gặp không ít những khó khăn cần sớm phải giải quyết.
Một thế kỷ mới đầy những biến động, một thế kỷ của giao lu và hội nhập kinh
tế quốc tế đang đến gần. Sự vững mạnh của nền kinh tế của một đất nớc là một
nhu cầu thiết yếu. Vì vậy việc chỉ ra những khó khăn và những biện pháp để
khắc phục khó khăn đó là một vấn đề cần quan tâm.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nớc
trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế nớc ta phát triển theo xu hớng kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nớc nên em đã chọn đề
tài: Một số biện pháp cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nớc ở doanh nghiệp.
Để đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài trong bài viết này em trình bày các nội
dung sau:
Phần I: Lý luận chung về cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nớc


Phần II: Thực trạng của việc cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nớc tại Công ty
cổ phần Dây lới thép Nam Định.
Phần III: Những kiến nghị và giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn
của công tác cổ phần hóa.

Phần I:
1
Báo cáo kiến tập Vũ Công Toàn Q8T1
Lý luận chung về cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nớc

I. Doanh nghiệp nhà nớc:
1. Doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn thành lập
và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nớc giao.
Doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do
Doanh nghiệp quản lý.
Thực chất Doanh nghiệp nhà nớc là những cơ sở kinh doanh do nhà nớc sở
hữu hoàn toàn hay một phần. Quyền sở hữu thuộc về nhà nớc là đặc điểm phân
biệt Doanh nghiệp nhà nớc với các Doanh nghiệp trong khu vực t nhân, còn
họat động kinh doanh là đặc điểm để phân biệt chúng với các tổ chức và cơ
quan khác của chính phủ.
ở các nớc xã hội chủ nghĩa Doanh nghiệp nhà nớc đợc hình thành thông qua
con đờng quốc hữu hóa. Trong sự phát triển kinh tế quốc dân của các nớc đã
chứng tỏ đớc Doanh nghiệp nhà nớc có tác dụng hết sức quan trọng. Kinh tế
khu vực nhà nớc nói chung, các Doanh nghiệp nhà nớc nói riêng đã cung cấp
những dịch vụ cơ sở rất quan trọng cho nền kinh tế quốc dân, đã gánh lấy những
rủi ro khổng lồ trong sự phát triển kinh tế đồng thời đã làm tròn chức năng đặc
biệt nh đảm bảo an ninh quốc phòng, giải quyết hàng loạt vấn đề thất nghiệp,
hỗ trợ các xí nghiệp t nhân mở mang các khu vực lạc hậu.

2.Tình hình hoạt động của Doanh nghiệp nhà nớc trong thời gian gần đây:
ở nớc ta, sự hình thành của các thành phần kinh tế quốc doanh do chính
sách quốc hữu hóa và đợc u tiên phát triển trong 40 năm qua ở miền bắc và 20
năm trong cả nớc. Dó đó khu vực kinh tế quốc doanh chiếm tỉ trọng lớn và giữ
vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Kinh tế quốc doanh có mặt ở hầu hết các
ngành và lĩnh vực của nền kinh tế. Kinh tế quốc doanh phát triển tràn lan không
có trọng điểm và đợc bao cấp nên kinh doanh không có hiệu quả.
Hiện nay nớc ta xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, các thành phần kinh tế
đều đợc khuyến khích phát triển, các doanh nghiệp đều bình đẳng với nhau
trong họat động sản xuất kinh doanh và bình đẳng trớc pháp luật. Sự bình đẳng
trớc pháp luật của các thành phần kinh tế không có nghĩa là chúng có vị trí nh
nhau trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phạm vi
hoạt động, lĩnh vực họat động của nền kinh tế quốc doanh sẽ thu hẹp lại nhng
nó vẫn giữ vai trò chủ đạo bởi nó vẫn sẽ đợc tồn tại và phát triển ở những lĩnh
vực then chốt, quan trọng của nền kinh tế. Nhà nớc phải có những Doanh
nghiệp nhà nớc ở lĩnh vực quan trọng để đủ sức thực hiện chức năng điều tiết vĩ
mô, can thiệp vào thị trờng, khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị tr-
ờng. Doanh nghiệp nhà nớc chính là công cụ vật chất để nhà nớc can thiệp vào
2
Báo cáo kiến tập Vũ Công Toàn Q8T1
nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên thực tế thì Doanh nghiệp nhà nớc đã lộ rõ sự
yếu kém của nó.
Trong thời gian gần đây ngân hàng thế giới cung cấp một vài nguồn tin về sự
suy giảm trong hoạt động của các Doanh nghiệp nhà nớc.
Trên thực tế nhiều Doanh nghiệp nhà nớc làm ăn thua lỗ và thành gánh nặng
cho ngân sách nhà nớc và hệ thống ngân hàng. Doanh nghiệp nhà nớc vẫn còn
nhiều về số lợng nhỏ về quy mô, còn có sự dàn trải không cần thiết, vợt quá khả
năng nguồn lực của nhà nớc hiện có. Tình trạng thiếu vốn của các Doanh
nghiệp nhà nớc là phổ biến và nghiêm trọng. Phần lớn Doanh nghiệp nhà nớc

vẫn chỉ đợc đảm bảo 10% và thấp hơn so vơi yêu cầu tối thiểu 30% vốn lu
động. Nhiều doanh nghiệp do không vay đợc vốn trung và dài hạn để đàu t
chiều sâu và mở rộng kinh doanh đã phải vay vốn ngắn hạn trả lãi suất cao để
đầu t nên hoạt động kém hiệu quả, khó hoàn vốn và khó trả nợ đến hạn. Về
công nghệ, qua khảo sát nhiều doanh nghiệp thuộc các ngành thì máy móc thiết
bị dây truyền sản xuất của Doanh nghiệp nhà nớc lạc hậu so với thế giới từ 10
đến 20 năm.Thậm chí có một số doanh nghiệp thiết bị quá cũ, trang bị cách đây
từ 30 40 năm, nhng đến nay vẫn cha đợc đổi mới. Nhiều Doanh nghiệp nhà
nớc hoạt động trong tình trạng chồng chéo về ngành nghề kinh doanh trên cùng
một địa bàn tạo ra sự cạnh tranh thiếu lành mạnh trong chính khu vực Doanh
nghiệp nhà nớc với nhau.
Với những mục tiêu nói trên, việc đẩy mạnh cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà
nớc là một nhu cầu cấp bách để thu hút vốn đầu t, tránh tình trạng thiếu vốn
kinh doanh và thiếu vốn để đổi mới trang thiết bị công nghệ.
II. Sự cần thiết phải cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà n-
ớc:
1. Cổ phần hóa là gì:
Cổ phần hóa là việc chuyển một số Doanh nghiệp nhà nớc mà nhà nớc
không cần giữ 100% vốn thành công ty cổ phần.
Cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nớc là một chủ trơng của đảng và nhà nớc
nhằm huy động vốn của toàn xã hội để đầu t đổi mới công nghệ tạo thêm việc
làm phát triển Doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh thay đổi cơ cấu Doanh
nghiệp nhà nớc. Tạo điều kiện để những ngời lao động trong Doanh nghiệp có
cổ phần và những ngời đã góp vốn đợc làm chủ thực sự, thay đổi phơng thức
quản lý, tạo động lực thúc đẩy Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài
sản của nhà nớc, nâng cao thu nhập ngời lao động góp phần thực hiện những
mục tiêu kinh tế xã hội đẩy mạnh công cuộc đổi mới hội nhập với khu vực và
thế giới.
Nghị quyết kỳ họp thứ IV nhấn mạnh: Đổi mới cơ bản tổ chức và cơ chế
quản lý Doanh nghiệp nhà nớc, thực hiện các hình thức cổ phần hóa thích hợp

với tính chất và lĩnh vực sản xuất thu thêm nguồn vốn tạo thêm động lực ngăn
chặn tiêu cực, thúc đấy Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Thực hiện chủ trơng của đảng và Quốc hội chính phủ đã ban hành nhiều
nghị định, quyết định, chỉ thị, thông t nhằm xác định cụ thể bớc đi, phơng thức
3
Báo cáo kiến tập Vũ Công Toàn Q8T1
tiến hành cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nớc. Hiện nay công tác cổ phần hóa
đang đợc tiến hành dựa trên tinh thần của nghị đinh 44/1998/NĐ-CP và thông t
hớng dẫn của cơ quan có liên quan.
- Đối tợng áp dụng nghị định này là các doanh nghiệp ghi tại điều 1 của luật
doanh nghiệp nhà nớc mà nhà nớc không cần tiếp tục nắm giữ 100% vốn đầu t.
- Doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa có trách nhiệm sắp xếp sử dụng số lao
động hiện có tại doanh nghiệp. Đối với số lao động tự nguyện chấm dứt hợp
động lao động thì giải quyết theo chế độ hiện hành.
- Cổ phần hóa đợc tiến hành theo các hình thức sau đây:
+ Giữ nguyên giá trị thuộc vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp phát hành cổ
phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp.
+ Bán một phần giá trị thuộc vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp.
+ Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hóa.
+ Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn nhà nớc tại doanh nghiệp để chuyển
thành công ty cổ phần.
- Quyền đợc mua cổ phần lần đầu khi tiến hành cổ phần hóa.
- Sử dụng tiền bán cổ phần thuộc vốn nhà nớc:
Số tiền thu đợc từ bán cổ phần thuộc vốn nhà nớc tại doanh nghiệp sau khi trừ
đi những chi phí cổ phần hóa do uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ơng( đối với doanh nghiệp thuộc địa phơng), Bộ tài chính( đối với các
doanh nghiệp thuộc các bộ tổng cục), Hội đồng quản trị tổng công ty 91 sử
dụng để:
+ Đào tạo, đào tạo lại để giải quyết việc làm mới cho ngời lao động.
+ Trợ cấp cho số lao động dôi d

+ Bổ sung vốn cho các Doanh nghiệp nhà nớc cần u tiên củng cố và đầu t cho
các Doanh nghiệp nhà nớc đã cổ phần hóa theo phơng án đợc duyệt.
- Doanh nghiệp cổ phần hóa đợc hởng những u đãi sau:
+ Doanh nghiệp nhà nớc chuyển thành công ty cổ phần là hình thức đầu t mới
đợc hởng u đãi theo quy định của luật khuyến khích đầu t trong nớc.
+ Đợc miễn lệ phí trớc bạ đối với những tài sản thuộc quyền quản lý và sử
dụng của doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hóa thành sở hữu của công ty cổ phần.
+ Đợc tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thơng mại, công ty tài chính, các tổ
chức tín dụng khác của nhà nớc theo cơ chế và lãi suất nh đã áp dụng đối với
Doanh nghiệp nhà nớc.
+Đợc tiếp tục xuất nhập khẩu hàng hóa theo các chế độ quy định hiện hành
nh đối vơí Doanh nghiệp nhà nớc trớc khi cổ phần hóa.
+ Trớc khi cổ phần hóa đợc chủ động số d quỹ khen thởng và qũy phúc lợi
chia cho ngời lao động đang làm việc để mua cổ phần.
Đợc duy trì và phát triển quỹ phúc lợi dới dạng hiện vật, các công trình văn hóa,
các câu lạc bộ bệnh xá, nhà điều dỡng để đảm bảo phúc lợi cho ngời lao động
trong công ty cổ phần.Những tài sản này thuộc sở hữu của tập thể ngời lao động
do công ty cổ phần quản lý với sự tham gia của tổ chức công đoàn.
4
Báo cáo kiến tập Vũ Công Toàn Q8T1
+ Các khoản chi phí thực tế và cần thiết cho quá trình chuyển Doanh nghiệp
nhà nớc thành công ty cổ phần đợc trừ vào tiền bán cổ phần thuộc vốn nhà nớc
theo mức quy đinh của Bộ tài chính.
- Ngời lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa đợc hởng những u đãi sau:
+ Đợc nhà nớc bán với giá u đãi cho ngời lao động trong doanh nghiệp tùy
theo năm công tác của từng ngời. Một năm làm việc cho nhà nơc đợc mua tối đa
10 cổ phần với mức giảm giá 30% so với các đối tợng khác. Tổng giá trị u đãi
cho ngời lao động không quá 20% giá trị vốn nhà nớc tại doanh nghiệp.
+ Ngời lao động nghèo trong doanh nghiệp đợc mua cổ phần theo giá u đãI
thì đợc hoãn trả trong 3 năm đầu để đợc hởng cổ tức và trả dần tối đa trong 10

năm không phải chịu lãi suất. Số cổ phần mua trả dần dành cho ngời lao động
nghèo không vợt quá 20% tổng số cổ phần nhà nớc bán theo giá u đãi quy định
tại khoản 1 điều này. Ngời sở hữu cổ phần trả dần không đợc chuyển nhợng khi
cha trả hết tiền cho nhà nớc.
+ Sau 12 tháng kể từ khi Doanh nghiệp nhà nớc chuyển thành công ty cổ
phần nếu do nhu cầu tổ chức lại họat động kinh doanh, thay đổi công nghệ dẫn
đến ngời lao động mất việc làm thì chính sách đối với những ngời lao động này
đợc giải quyết theo quy định hiện hành của chính phủ.
2. Mục tiêu cổ phần hóa:
Cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nớc nhằm những mục tiêu sau:
- Huy động vốn của toàn xã hội bao gồm các cá nhân các tổ chức kinh tế tổ
chức xã hội trong và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, tạo thêm công ăn
việc làm phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh thay đổi cơ cấu
Doanh nghiệp nhà nớc.
- Tạo điều kiện để ngời lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và những ngời
đã góp vốn đợc làm chủ thực sự, thay đổi phơng thức quản lý doanh nghiệp tạo
động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản nhà nớc,
nâng cao đến thu nhập của ngời lao động, góp phần tăng trởng kinh tế của đất
nớc.
3. Công ty cổ phần:
3.1. Công ty cổ phần là công ty trong đó các thành viên góp vốn gọi là cổ đông
cùng chia lợi nhuận cùng chịu lỗ tơng ứng với góp và chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình vào công ty.
Vốn điều lệ của công ty đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần,
giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu, mỗi cổ đông có thể mua một hoặc
nhiều cổ phiếu.
3.2. Đặc điểm của công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là hình thức tổ chức doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
có những đặc điểm sau:
- Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân và

các cổ đông chỉ có trách nhiệm pháp lý hữu hạn trong phần vốn góp của mình.
Điều này cho phép công ty có t cách pháp lý đầy đủ để huy động những lợng
vốn lớn nằm rải rác thuộc nhiều cá nhân trong xã hội. Vốn của công ty đợc chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phần là phần vốn cơ bản thể
5
Báo cáo kiến tập Vũ Công Toàn Q8T1
hiện một khoản giá trị thực tế tính bằng tiền. Giá trị của mỗi cổ phiếu gọi là
mệnh giá cổ phiếu. Cổ phiếu là một thứ chứng khoán có giá ghi nhận quyền sở
hữu cổ phần của cổ đông, đồng thời đảm bảo cho cổ đông có quyền lĩnh một
phần thu nhập tức là cổ tức của công ty tơng ứng với số tiền ghi trên cổ phiếu.
Tùy thuộc vào khả năng và nhu cầu của cổ đông về số lợng cổ phiếu thuộc
quyền sở hữu của mình nhiều hay ít. Cổ phiếu phát hành có thể ghi tên hoặc
không ghi tên. Cổ phiếu của sáng lập viên, của thành viên của hội đồng quản trị
phải là cổ phiếu có ghi tên. Cổ phiếu không ghi tên đợc tự do chuyển nhợng,
còn cổ phiếu ghi tên chỉ đợc chuyển nhợng nếu đợc sự đồng ý của hội đồng
quản trị, trừ trờng hợp không đợc chuyển nhợng trong suốt thời gian tại chức và
trong thời hạn hai năm kể từ ngày thôi giữ chức thành viên hội đồng quản trị.
- Mỗi một công ty chỉ đợc phép phát hành một số lợng cổ phiếu nhất định. Lúc
đầu các công thờng phát hành hết số cổ phiếu đợc phát hành, nhng sau khi hoạt
động và có lợi nhuận các công ty có thể mua lại số cổ phiếu của các cổ đông
trong công ty có nhu cầu bán để dự trữ nhằm sử dụng vào mục đích sau này nh:
Tăng số vốn cổ phần hoặc dùng để trả lãi lợi tức cổ phiếu mà công ty phát hành
phần lớn nằm trong tay các cổ đông, phần còn lại do công ty nắm giữ.
- Vốn cổ phần đợc cơ cấu bởi hai bộ phận: Vốn cổ phần đợc hình thành do
công ty phát hành cổ phiếu thờng là cổ phiếu không thể thiếu đợc trong Công ty
cổ phần. Nếu không có nó thì không thể có một công ty cổ phần nào tồn tại đợc.
Đặc trng của cổ phiếu thờng là chủ nhân của nó tức là các cổ đông thờng phải
chịu sự mạo hiểm rất cao khi công ty thua lỗ trong hoạt động kinh doanh. Nhng
khi công ty làm ăn có lãi thì cổ đông thờng có lợi hơn so với cổ đông u đãi,
cũng nh các chủ nợ phần lớn lợi nhuận của công ty đang phát đạt đợc chia cho

các cổ đông thờng dới dạng lợi tức cổ phần.
Vốn cổ phần đợc hình thành do công ty phát hành cổ phiếu u đãi. theo điều lệ
của công ty vốn u đãi phải đảm bảo các điều kiện sau:
Mức lãi lợi tức cổ phần cố định, khả năng của công ty chuộc lại cổ phiếu đó,
mức trả cho các cổ phiếu u đãi trong trờng hợp công ty bị phá sản, điều kiện để
đổi cổ phiếu lấy cổ phiếu thờng. Nh vậy cổ phiếu u đãi là cổ phiếu đợc hởng
các quyền u tiên, đợc hởng mức lãi cổ phần riêng biệt có tính cố định hàng năm
bất kể công ty có lãi hay không, đợc u tiên phân chia tài sản còn lạic của công
ty khi công ty bị phá sản.
- Cổ phiếu u đãi gồm cổ phiếu u đãi có lãi cổ phần gộp hay dồn lãi và cổ phiếu
u đãi không dồn lãi. Cổ phiếu u đãi chuyển đổi thuận để lấy cổ phiếu thờng, đổi
nghịch để lấy cổ phiếu khác u đại hơn, cổ phiếu u đãi có thể bồi hoàn đợc.
Cổ phiếu u đãi thờng gắn liền với các chính sách xã hội hơn là kinh tế chủ
yếu dành cho những ngời ít khả năng về tài chính và là những lao động nghèo,
do vậy trong cơ cấu cổ phiếu thì vốn cổ phiếu u đãi chiếm một tỷ trọng rất nhỏ.
- Ngoài vốn góp của cổ đông, các Công ty cổ phần còn có quyền đi vay nợ rồi
trả lãi theo tỷ lệ thỏa thuận, có quyền phát hành cổ phiếu tín phiếu và các loại
giấy vay nợ khác theo quy định của pháp luật kinh tế.
6
Báo cáo kiến tập Vũ Công Toàn Q8T1
Đặc điểm bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần

Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần
Do đặc điểm của Công ty cổ phần có nhiều chủ sở hữu nên các cổ đông
không thể trực tiếp thể hiện vai trò chủ sở hữu của mình mà phi thông qua tổ
chức đại diện làm nhiệm vụ tổ chức trực tiếp qun lý công ty, bao gồm: Đại hội
đồng cổ đông, hội đồng qun trị giám đốc điều hành và cơ quan kiểm soát.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty gồm:
* Đại hội đồng thành lập đợc triệu tập để tiến hành các thủ tục thành lập, thảo
luận và thông qua điều lệ của công ty.

* Đại hội đồng thờng triệu tập vào cuối năm, mỗi năm tài chính hoặc bất kỳ lúc
nào mà hội đồng quản trị hoặc kiểm soát viên thấy cần thiết để giải quyết các
vấn đề của công ty trong khuôn khổ điều lệ, trong đó có các việc chủ yếu sau:
- Quyết định phơng hớng nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh doanh
hàng năm.
- Thảo luận và thông qua bảng tổng kết năm tài chính.
- Bầu, bãi miễn thành viên hội đồng quản trị và các kiểm soát viên.
- Quyết định số lợi nhuận trích lập quỹ của công ty, số lợi nhuận trích cho các
cổ đông phân,chia trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối với công ty trong kinh
doanh.
- Xem xét quyết định giải pháp khắc phục các thiệt hại cho công ty.
- Xem xét sai phạm của hội đồng quản trị gây thiệt hại cho công ty.
7
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soátThông qua điều lệ
Giám đốc
Các phòng ban chức năng
Báo cáo kiến tập Vũ Công Toàn Q8T1
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty cổ phần. Hội đồng quản trị bao
gồm những thành viên có chuyên môn cao và quản lý giỏi, để có khả năng hoàn
thành tốt nhiệm vụ do đại hội đồng cổ đông giao phó. Số thành viên của hội
đồng quản trị do đại hội cổ đông quyêt định và ghi vào điều lệ công ty. Tùy
thuộc vào quy mô công ty mà số thành viên hội đồng quản trị ở các nớc giao
động từ 3 đến 17 thành viên. ở nớc ta điều 38 luật công ty gồm từ 3 đến 12
thành viên. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, trừ các vấn đề thuộc
thẩm quyền của đại hội đồng. Hội đồng quản trị bầu một thành viên làm chủ
tịch. Chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm giám đốc công ty nếu điều lệ công
ty không quy định khác.
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trớc đại hội đồng về những sai phạm

trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm luật gây thiệt hại cho công ty.
Giám đốc điều hành là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và
chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn đợc giao. Việc lựa chọn giám đốc có thể thông qua dới nhiều hình
thức thi tuyển khác nhau nhằm đảm bảo khách quan và lựa chọn đúng đợc nhân
tài để điều hành công ty. Về thực chất giám đốc điều hành công ty là ngời làm
thuê cho chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc không làm việc theo nhiệm kỳ mà
làm việc theo thời hạn hợp đồng ký kết với chủ tịch hội đồng quản trị.
Công ty cổ phần có số lợng ủy viên kiểm soát tùy theo quy định trong điều lệ
của công ty, những ngời này không phải là thành viên của hội đồng quản trị.
Theo luật công ty: Công ty có hai kiểm soát viên do ban chấp hành bầu ra
phải có trong đó ít nhất một kiểm soát viên có chuyên môn và kế toán. Kiểm
soát viên có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+Kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của công ty
và triệu tập đại hội đồng khi xét thấy cần thiết.
+ Trình đại hội đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết năm tài chính của
công ty.
+Báo cáo về những sự kiện tài chính bất thờng xảy ra: về những u khuyết điểm
trong quản lý của hội đồng quản trị.
* u điểm của Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là một hình thức doanh nghiệp phổ biến trong nền kinh tế
thị trờng bởi nó mang lại hiệu quả kinh doanh cao và nó có vai trò lớn trong quá
trình phát triển kinh tế, góp phần hoàn thiện cơ chế thị trờng. Biểu hiện cụ thể:
- Do quan hệ đa sở hữu trong Công ty cổ phần mà quy mô sản xuất có khả
năng đợc mở rộng to lớn và nhanh chóng, mà nếu là cá nhân riêng lẻ thì khó
thực hiện đợc. Hơn nữa việc huy động vốn của Công ty cổ phần nhanh chóng,
dễ thu hút đợc các nguồn vốn của đông đảo của các nhà đầu t và tiết kiệm của
quảng đại quần chúng cho nên nó cho phép tăng quy mô rất nhanh. Vốn huy
động dới hình thức Công ty cổ phần khác với vốn vay trên cơ sở tín dụng, bởi vì
nó không cho vay hởng lãi mà là kiểu đầu t chịu rủi ro mạo hiểm của ngời đầu

t cho nên các công ty cổ phần có thể tồn tại đợc ngay cả trong trờng hợp chúng
chỉ đem lại lợi tức.
8
Báo cáo kiến tập Vũ Công Toàn Q8T1
- Công ty cổ phần có thời gian tồn tại là vô hạn vì vốn góp cổ phần có sự độc
lập với các cổ đông. Ngời bỏ tiền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần không có
quyền rút vốn mà chỉ có quyền sở hữu cổ phiếu. Các cổ phiếu có thể đợc tự do
mau bán trên thị trờng chứng khoán và đợc quyền thừa kế.
- Trong Công ty cổ phần chức năng của vốn tách rời quyền sở hữu của nó cho
phép sử dụng các nhà quản lý chuyên nghiệp giỏi. Giám đốc kinh doanh trở
thành một nghề, không cần phải mang một chức vụ hành chính, Công ty cổ
phần có thể thue mớn giám đốc trên cơ sở hợp đồng quản trị- đại diện chủ sở
hữu- với giám đốc kinh doanh. Công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân bổ rủi
ro đặc thù. Vốn của công ty huy động thông qua phát hành cổ phiếu là vốn của
nhiều cổ đông khác nhau do đó san sẻ rủi ro cho nhiều cổ đông. Chính vì cách
thức huy động vốn kiểu này đã tạo điều kiện cho các nhà đầu t tài chính có thể
mua cổ phiếu, trái phiếu của công ty ở nhiều ngành khác nhau để giảm bớt tổn
thất khi bị phá sản so với việc đầu t tài chính vào một hay một số công ty của
cùng một ngành.
- Việc ra đời của Công ty cổ phần với việc phát hành chứng khoán và cùng với
việc chuyển nhợng, mua bán chứng khoán đến một mức độ nhất định sẽ tạo
điều kiện cho thị trờng chứng khoán ra đời, sự phát triển mạnh của thị trờng
chứng khoán là minh chứng cho sự phát triển của kinh tế thị trờng, tất nhiên sự
ra đời của thị trờng chứng khoán không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
con ngời, mà là kết quả của sự phát triển chung về kinh tế xã hội, trong đó sự ra
đời và phát triển, hoạt động một cách hoàn hảo của Công ty cổ phần giữ vai trò
quyết định.
- Công ty cổ phần tạo điều kiện tập hợp đợc nhiều lu lợng khác nhau vào hoạt
động chung nhng vẫn tôn trọng sở hữu riêng cả về quyền, trách nhiệm và cả lợi
ích của các cổ đông theo mức vốn. Mở rộng sự tham gia của các cổ đông vào

Công ty cổ phần đặc biệt là ngời lao động, là cách để họ tham gia vào các hoạt
động của công ty với t cách ngời chủ sở hữu đích thực chứ không phải với t
cách là ngời làm thuê. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý.

* Nhợc điểm
- Công ty cổ phần với chế độ trách nhiệm hữu hạn đã đem lại những thuận lợi
cho công ty nhng lại chuyển bơt rủi ro cho các chủ nợ. Công ty cổ phần gồm
đông đảo các cổ đông tham gia, trong đó có đa số các chủ nhân không quen biết
nhau và nhiều ngời trong số họ có tiền nhng không hiểu kinh doanh.
Mức tham gia góp vốn vào công ty có sự khác nhau, do đó mức độ ảnh hởng
của các cổ đông đối với công ty không giống nhau, điều đó dễ dẫn đến việc lợi
dụng và lạm dụng hoặc nảy sinh tranh chấp và phân hóa lợi ích giữa các nhóm
cổ đông với nhau làm tăng sự phức tạp.
- Công ty cổ phần tuy có tổ chức chặt chẽ nhng việc phân công về quyền lực và
chức năng cho từng bộ phận của công ty cho có hiệu quả lại là vấn đề rất khó.
Công ty cổ phần là tổ chức có tính dân chủ cao trong kinh doanh phụ thuộc vào
tỷ lệ góp vốn do đó quyền kiểm soát công ty trên thực tế vẫn thuộc quyền của
các cổ đông lớn cho dù họ không có hiểu biết gì về công việc kinh doanh.
9
Báo cáo kiến tập Vũ Công Toàn Q8T1
Việc khắc phục những nhợc điểm trên của Công ty cổ phần cần phụ thuộc
vào trình độ phát triển chung của nền kinh tế, trình độ dân trí, trình độ điều
hành quản lý của nhà nớc và sự hoàn hảo của hệ thống pháp luật.
Phần II:
Thực trạng của việc cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nớc
tại Công ty cổ phần dây lới thép Nam Định.
I. Sự hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần dây lới thép Nam Định đợc thành lập ngày 30 11-1984,
lúc đó công ti có tên là xí nghiệp mạ điện Nam Định.
Địa điểm: 67 Nguyễn Văn Trỗi, phờng Năng Tĩnh, Thành phố Nam Định,

Tỉnh Nam Định.
Điện thoại: (0350) 848290.
10
Báo cáo kiến tập Vũ Công Toàn Q8T1
Fax: (0350). 843765.
Đến những năm cuối của thập kỉ 90, thực hiện chủ trơng của Đảng, Quốc hội và
chính phủ nền kinh tế nớc ta chuyển sang kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lí của nhà nớc.
Trong điều kiện môi trờng mới các doanh nghiệp nhà nớc đợc đặt trớc nhiều
thử thách do mô hình sản xuất và do hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu
quả của doanh nghiệp nhà nớc, việc cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp nhà nớc
đã và đang ngày càng bức xúc cấp thiết.
Quá trình sắp xếp, tổ chức lại hệ thống doanh nghiệp nhà nớc không những
không giảm vai trò chủ đạo của chúng mà ngợc lại đã và đang làm cho các
doanh nghiệp nhà nớc thực sự giữ đợc vị trí quyết định đối với sự vận động phát
triển của nền kinh tế. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc là một biện pháp quan
trọng để thực hiện chủ trơng này.
Nghị quyết Trung ơng lần thứ II Ban chấp hành Trung ơng khóa VII đã nêu
Chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh có điều kiện thành công ty cổ phần.
Các nghị quyết hội nghị đại biểu giữa nhiệm kì khóa VII, nghị quyết bộ chính
trị, nghị quyết đại hội lần thứ VIII của Đảng đã tiếp tục khẳng định chủ trơng
cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc.
Nghị quyết kì họp thứ VI nhấn mạnh: Đổi mới cơ bản tổ chức và cơ chế
quản lý Doanh nghiệp nhà nớc, thực hiện các hình thức cổ phần hóa thích hợp
với tính chất và lĩnh vực sản xuất, thu thêm nguồn vốn, tạo thêm động lực ngăn
chặn tiêu cực, thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Thực hiện chủ trơng
của Đảng và Quốc hội, Chính phủ đã ban hành nhiều nghị định, chỉ thị, quyết
định, thông t nhằm xác định cụ thể bớc đi, phơng thức tiến hành cổ phần hóa
Doanh nghiệp nhà nớc. Hởng ứng sự đổi mới này, ngày
1 10 1999 xí nghiệp mạ điện Nam Định đợc ủy ban nhân dân tỉnh Nam

Định cho phép cổ phần hóa 100% và có tên là Công ty cổ phần dây lới thép
Nam Định.
Hiện nay công tác cổ phần hóa tại Công ty cổ phần dây lới thép Nam Định
đang đợc tiến hành dựa trên tinh thần của nghị định 44/1998/NĐ - CP và thông
t hớng dẫn của những cơ quan có liên quan. Công ty cổ phần dây lới thép Nam
Định là một doanh nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định trong đó
quản lý trực tiếp là Sở công nghiệp tỉnh Nam Định. Công ty chuyển sang cổ
phần với số vốn điều lệ 2.400.000.000 (hai tỷ bốn trăm triệu đồng chẵn) và chia
thành 24.000 cổ phiếu, mỗi cổ phiếu trị giá 100.000 đồng. Trong đó cổ phần
bán cho ngời lao động trong công ty là 60% tơng ứng với 1.440.000.000 (một tỷ
bốn trăm bốn mơi triệu đồng) và bán cho đối tợng ngoài công ty là 40% tơng
ứng với 960.000.000 đồng (chín trăm sáu mơi triệu đồng). Đây thực sự là một
bớc chuyển biến lớn trong lịch sử phát triển của Công ty cổ phần dây lới thép
Nam Định. Việc cổ phần hóa đã làm thay đổi hình thức sở hữu của công ty, nếu
nh trớc đây công ty thuộc sở hữu nhà nớc thì hiện nay 100% ngời lao động
trong công ty là chủ sở hữu của công ty, tất cả cùng chung một mục đích là làm
cho công ty ngày càng lớn mạnh, đời sống ngời lao động ngày càng đợc nâng
cao.
11
Báo cáo kiến tập Vũ Công Toàn Q8T1
Sản phẩm của Công ty cổ phần dây lới thép Nam Định là làm mạ các sản
phẩm bằng kim loại cho công nghiệp và tiêu dùng, sản xuất kinh doanh các sản
phẩm kim loại, dây thép mạ, các loại lới thép lới bọc nhựa có lõi thép và dây mạ
kẽm các loại.
Công ty cổ phần dây lới thép Nam Định đợc trang bị máy móc thiết bị hiện
đại, cơ khí bán tự động và tự động. Trong quá trình hội nhập nền kinh tế công ty
đã đầu t và đổi mới công nghệ hiện đại để làm ra đợc những sản phẩm tốt có thể
cạnh tranh đợc trên thị trờng.
Là một công ty có uy tín nên ngay từ ban đầu công ty đã xác định: lấy chất
lợng làm cốt lõi, chất lợng là sống còn. Do vậy việc lựa chọn nguyên vật liệu là

một yếu tố quan trọng và quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, nguyên vật liệu là một yếu tố quyết định cho chất lợng sản phẩm.
Nguyên vật liệu đầu vào của công ty là sắt và các loại thép phôi liệu, trong
quá trình thu mua nguyên vật liệu công ty đã lựa chọn và kiểm tra rất kĩ càng tr-
ớc khi đa vào sản xuất để đảm bảo cho sản phẩm đầu ra đạt chất lợng cao.
Công ty cổ phần dây lới thép Nam Định có tổng số 230 cán bộ công nhân
viên trong đó có 40 nữ và 190 nam. Bộ máy quản lý gián tiếp là 28 ngời còn lại
là số công nhân lao động trực tiếp và phục vụ sản xuất. Kĩ s có trình độ đại học
và cao đẳng là 16 ngời, cán bộ có trình độ trung cấp là 18 ngời.
Về quy trình công nghệ: Để làm ra đợc các sản phẩm dây lới thép, dây thép
mạ, dây thép gai công ty phải có các loại máy kéo thép, các thiết bị ủ gang thép,
thiết bị mạ, các máy dệt lới kiểu B40 và máy dệt lới kiểu mắt cáo (lới 6 góc).
Sơ đồ quá trình sản xuất của công ty:
1.sơ đồ quá trình kéo thép: sản phẩm dây mạ
2. Sơ đồ quá trình đan lới thép: (kiểu lới B40)
12
Phôi liệu thép Nạp phôi liệu Cán kéo
Nhiệt luyệnTẩy rửaMạSản phẩm

×