BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
----------
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ
CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU
VỰC LONG THÀNH – NHƠN TRẠCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
ĐỒNG NAI-NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
----------
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ
CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU
VỰC LONG THÀNH – NHƠN TRẠCH
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
ĐỒNG NAI- NĂM 2022
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, nghiên cứu, với sự phấn đấu, cố gắng của bản thân, đặc
biệt được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, quý báu của các thầy cô Trường Đại học
Lạc Hồng, đến nay tôi đã hoàn thành xong luận văn thạc sĩ “CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
KHU VỰC LONG THÀNH – NHƠN TRẠCH”.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên hướng dẫn
TS. đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực
hiện luận văn để tơi có được kết quả ngày hôm nay.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Lạc Hồng, các
thầy, cô khoa Sau Đại học và các thầy, cô trong Trường đã trực tiếp giảng dạy cho
tôi trong thời gian tôi học tập tại trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình, tơi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, cán bộ, cơng nhân viên của Trường Đại học
Lạc Hồng. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lời chúc sức khỏe, thành
công đến ban lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên của Trường Đại học Lạc Hồng.
Do thời gian thực hiện luận văn có hạn, khả năng tiếp cận vấn đề của tơi cịn
hạn chế nên việc thực hiện luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Vì vậy, tơi kính mong q thầy cơ và bạn đọc góp ý để luận văn của tơi tiếp tục
được hồn chỉnh và đầy đủ hơn cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Đồng Nai, ngày 12 tháng 9 năm 2022
Tác giả luận văn
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tác giả.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và nội dung của
luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Đồng Nai, ngày 12 tháng 9 năm 2022
Tác giả luận văn
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu “CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ
CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC LONG THÀNH –
NHƠN TRẠCH” được thực hiện tại Chi cục thuế Khu vực Long Thành – Nhơn
Trạch. Với mục tiêu nghiên cứu cụ thể: (1) Phân tích thực trạng sự TTT của DN tại
Chi cục Khu vực; (2) Xác định các yếu tố tác động đến sự TTT tại Chi cục Khu vực
Chi cục Khu vực; (3) Phân tích mức độ tác động của các yếu tố đến sự TTT tại Chi
cục Khu vực Chi cục Khu vực (4) Đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao STTT tại
Chi cục Khu vực Long Thành – Nhơn Trạch. Tác giả tiến hành phỏng vấn cán bộ
nhân viên của Chi cục thuế Khu vực và các DN đang giao dịch tại Chi cục. Để đạt
được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết
hợp với định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Thứ nhất, về thực trạng STTT của DN có sự tiến bộ qua các năm, tuy nhiên sự
gia tăng này không đồng đều giữa các DN.
Thứ hai, kết quả phân tích hồi quy tìm ra được 6 yếu tố tác động đến STTT
của DN, với phương trình hồi quy chuẩn hóa sau:
TT = 0,036 + 0,267*DTV +0,242*DN +0,130*XH + 0,200*TL + 0,191*KTT
+ 0,325*CQT.
Phương trình hồi quy trên chứng tỏ Sự tuân thủ Thuế của DN tại Chi cục Thuế
Khu vực Long Thành – Nhơn Trạch có quan hệ tuyến tính với các yếu tố tác động,
cụ thể như sau: Mạnh nhất là yếu tố Năng lực cơ quan Thuế: Hệ số βCQT = 0,325;
Thứ hai là yếu tố Hoạt động đầu tư: Hệ số βDTV = 0,267; Thứ ba yếu tố Doanh
nghiệp: Hệ số βDN = 0,242; Thứ tư là yếu tố Tâm lý: Hệ số βTL = 0,200; Thứ năm là
yếu tố Kiểm tra thuế: Hệ số βKTT = 0,191 và cuối cùng là yếu tố Xã hội: Hệ số βXH =
0,130
Các hệ số β > 0 của các biến độc lập tác động thuận chiều với Tuân thủ Thuế
của DN tại Chi cục Thuế Khu vực Long Thành – Nhơn Trạch.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng STTT và kết quả phân tích hồi quy các
yếu tố tác động đến STTT của DN, tác giả đã đề xuất kiến nghị chủ yếu theo phân
tích các yếu tố nhằm nâng cao STTT của DN tại Chi cục Thuế Khu vực Long
Thành – Nhơn Trạch.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GIẢI NGHĨA CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
CBT
Cán bộ thuế
CQT
Cơ quan thuế
DNNQD
Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
DN
Doanh Nghiệp
ĐTNT
Đối Tượng Nộp Thuế
ĐKKD
Đăng Ký Kinh Doanh
KHĐT
Kế hoạch đầu tư
MSDN
Mã Số Doanh Nghiệp
MST
Mã số thuế
NSNN
Ngân Sách Nhà Nước
NNT
Người nộp thuế
NQD
Ngoài quốc doanh
STTT
Sự tuân thủ thuế
MỤC LỤC
Trang bìa lót
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Tóm tắt luận văn
Mục lục
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .............................................................1
1.1 LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ...........................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...............................................................................1
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................2
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................2
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 2
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................2
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu định tính: ................................................................ 3
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng .............................................................. 3
1.6 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỂ TÀI ................................................................................3
1.7 KẾT CẤU ĐỀ TÀI ............................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ..........5
2.1 SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP ..............................................5
2.1.1 Khái niệm tuân thủ thuế ................................................................................. 5
2.1.2 Phân loại tuân thủ thuế ................................................................................... 7
2.2 CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ........................................................... 12
2.2.1 Các nghiên cứu trong nước ...........................................................................12
2.2.2 Các nghiên cứu nước ngoài ...........................................................................13
2.2.3 Tổng hợp các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp................15
TĨM TẮT CHƯƠNG 2......................................................................................... 17
CHƯƠNG 3: MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 18
3.1 MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 18
3.1.1 Mơ hình nghiên cứu đề xuất ......................................................................... 18
3.1.2 Các giả thuyết .............................................................................................. 18
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 19
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................19
3.2.2 Xây dựng thang đo ........................................................................................21
3.2.3 Nghiên cứu chính thức – Nghiên cứu định lượng ..........................................22
3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................22
3.3 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................ 24
3.3.1 Dữ liệu thứ cấp .............................................................................................24
3.3.2 Dữ liệu sơ cấp ...............................................................................................25
3.3.3 Thiết kế mẫu nghiên cứu ...............................................................................25
3.3.4 Kỹ thuật phân tích dữ liệu .............................................................................26
TĨM TẮT CHƯƠNG 3......................................................................................... 29
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................30
4.1 GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ KHU VỰC LONG THÀNH –NHƠN
TRẠCH ................................................................................................................. 30
4.1.1 Chức năng nhiệm vụ của Chi cục thuế Khu vực Long Thành – Nhơn Trạch. 30
4.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các đội .............................................32
4.1.3 THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC
THUẾ KHU VỰC LONG THÀNH - NHƠN TRẠCH........................................... 36
4.1.3.1 Tình hình công tác thu thuế của doanh nghiệp ............................................36
4.1.3.2 Công tác quản lý và thu hồi nợ thuế ...........................................................37
4.1.2.3 Công tác kiểm tra tình hình kê khai thuế của DN .......................................38
4.1.2.4 Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế ....................38
4.2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ
THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC LONG THÀNH
-NHƠN TRẠCH .................................................................................................... 39
4.2.1 Kiểm định thang đo –Cronbach’salpha......................................................... 39
4.2.2 Phântíchnhân tố khám phá EFA ................................................................... 42
4.2.3 Phân tích hồi quy bội ................................................................................... 44
4.2.4 Kiểm định T Test và One ANOVA .............................................................. 45
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 50
5.1 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 50
5.2 KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 51
5.2.1 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thuế .......................................51
5.2.2 Tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế ..............................................................52
5.2.3 Chuyên nghiệp hóa cơng tác tổ chức tun truyền, hướng dẫn thơng tin .......53
5.2.4 Đối với doanh nghiệp ....................................................................................55
5.2.5 Nhóm giải pháp bổ trợ ..................................................................................56
5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............. 58
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH
Hình 3.1: Sơ đồ các yếu tố tác động tới Sự tuân thủ thuế của DN ........................ 18
Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 19
Bảng 3.1: Thang đo yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế nhập khẩu ...................... 21
Hình 4.1: Cơ cấu tổ chức, bộ máy Chi cục Thuế khu vực Long Thành-Nhơn Trạch
............................................................................................................................. 33
Bảng 4.1: Kết quả thu thuế NQD của DN giai đoạn 2018 – 2020 ......................... 36
Bảng 4.2: Tình hình nợ thuế của DN thời gian từ 2018 - 2020 ............................. 37
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra tờ khai thuế của DN tại CQT ..................................... 38
Bảng 4.4: Các vụ vi phạm đã bị phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thuế tại DN ..... 38
Bảng 4.12: Thang đo cronbach’s alpha biến độc lập ............................................ 40
Bảng 4.13: Thang đo cronbach’s alpha biến phụ thuộc ........................................ 42
Bảng 4.14: Kết quả phân tích nhân tố EFA các biến độc lập ................................ 43
Bảng 4.17: Kết quả phân tích ANOVA ................................................................ 45
Bảng 4.5: Kiểm định T-Test: Giới tính ................................................................. 45
Bảng 4.6: Bảng thống kê mơ tả giới tính .............................................................. 46
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định ONE ANOVA – Biến tuổi ...................................... 46
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định ONE ANOVA – Biến học vấn ............................... 47
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định ONE ANOVA – Biến vị trí cơng tác ................... 47
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, chính vì vậy đã và đang
trở thành động lực phát triển của mỗi quốc gia. Quá trình quảnlý thuế trở nên kho
khăn, phức tạp hơn.
Thời gian qua quản lý thuế đối doanh nghiệp nói chung và Chi cục thuế khu
vực Long Thành - Nhơn Trạch nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ;
tuy nhiênvẫn cịn những tồn tại như: tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế và gian lận
hương mạicòn khá phổ biến; hoạt động kiểm tra, kiểm sốt việc chấp hành chính
sách thuếchưa được coi trọng đúng mức gây thất thu lớn cho ngân sách Nhànước.
Bên cạnh đó sự bình đẳng và cơng bằng về nghĩa vụ thuế cũng chưa đượcđảm bảo.
Có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chấp hành luật thuế của các doanh
nghiệp nổi lên hàng đầu.
Xuất phát từ những tồn tại trong quản lý thuế đối với các doanh nghiệp (DN),
nêu trên địi hỏi phảiln quan tâm hồn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiếp.
Để đạt hiệu quả cao, cần nghiên cứu yếu tố nào tác động đến sự tuân thủ thuế
(STTT) của DN, đây là một trong những yêu cầu cấp bách nhằm tăngcường quản lý
thuế đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, kích thích sản xuấtkinh doanh
phát triển.
Chi cục thuế Khu vực Long Thành - Nhơn Trạch cũng nằm trong tình hình
chung nêu trên. Do vậy, nghiên cứu yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp tại Chi cục thuế Khu vực Long Thành - Nhơn Trạch là một mục tiêu quan
trọng. Xuất phát từ những nhận thức và trăn trở đó, tác giả lựa chọn đề tài nói trên
làm mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của của doanh
nghiệphoạt động trên địa bàn tại Chi cục thuế Khu vực Long Thành - Nhơn Trạch,
trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao sự tuân thủ thuế của DN trên địa bàn
hoạt động trong thời gian tới.
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Xác định các yếu tố tác động đến STTT của DN tại Chi cục thuế Khu vực
Long Thành - Nhơn Trạch trên địa bàn hoạt động.
- Đo lường các yếu tố tác động đến STTT của DN tại Chi cục thuế Khu vực
Long Thành -Đề xuất một số giải pháp tác động đến sự tuân thuế của DN, để giúp
Chi cục thuế Khu vực Long Thành - Nhơn Trạch nâng cao STTT của DN trong thời
gian tới.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu này, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau:
i) STTT của DN tại Chi cục thuế Khu vực Long Thành - Nhơn Trạch đang ở
mức độ nào?
ii) Các yếu tố chính nào tác động đến STTT của DNtại Chi cục thuế Khu vực
Long Thành - Nhơn Trạch?
iii) Có sự khác nhau về mức độ tác động giữa các nhóm yếu tố đến STTT của
DNhay không?
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố tác động đến STTT của DN tại Chi cục
thuế Khu vực Long Thành - Nhơn Trạch.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu những lý luận về yếu tố tác động đến STTT của DN tại Chi cục
thuế Khu vực Long Thành - Nhơn Trạch.
Thời gian nghiên cứu
Từ năm 2018 đến 2020.
Đối tượng khảo sát:
Các doanh nghiệp đã và đang giao dịch tại Chi cục Thuế Khu vực Long Thành
- Nhơn Trạch và các chuyên gia am hiểu trong lĩnh vực thuế DN.
Thời gian khảo sát: từ tháng 6/2020
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3
Nhằm đạt được mục tiêu đề ra đối với đề tài nghiên cứu. Phương pháp nghiên
cứu được sử dụng trong đề tài là phương pháp kết hợp giữa định tính và định lượng.
Cụ thể như sau:
1.5.1 Phương pháp nghiên cứu định tính:
Với phương pháp này sử dụng bằng cách thu thập các nguồn dữ liệu thứ cấp
như: khảo sát, sách, báo, tạo chí, luận văn, luận án, luật, báo cáo tổng kết của Chi
cục Thuế Khu vực Long Thành - Nhơn Trạch từ đó tổng hợp, phân tích, đánh giá so
sánh nhằm:
(i) Hệ thống hóa cơ sờ lý luận về các yếu tố tác đông đến STTT thuế của DN
và các lý luận có liên quan tại Chi cục.
(ii) Thực trạng các yếu tố tác động đến STTT của DN tại Chi cục Thuế Long
Thành - Nhơn Trạch. Những thuận lợi, khó khăn nào và nguyên nhân của những
khó khăn này là gì?
(iii) Xây dựng mẫu khảo sát đánh giá STTT của DN và được thực hiện tại Chi
cục Thuế Khu vực Long Thành -Nhơn Trạch.
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng thông qua việc gửi bảng khảo sát tới các chuyên gia am hiểu về STTT và các
doanh nghiệp đã và đang giao dịch với Chi cục Thuế Khu vực Long Thành - Nhơn
Trạch. Thu thập và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS. Với phương pháp này để
đánh giá độ tin cậy và mức độ phù hợp của các yếu tố tác động đến STTT của DN
và được thực hiện tại Chi cục Thuế Khu vực Long Thành - Nhơn Trạch;
Dựa trên các kết quả nghiên cứu định tính và phân tích định lượng từ đó đề
xuất các giải pháp nâng cao STTT của DN thông qua tác động đến các yếu tố đến
STTT tại Chi cục Thuế Khu vực Long Thành trong thời gian tới.
1.6 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỂ TÀI
Mặt khoa học: Bổ sung thêm một nghiên cứu về sự tuân thủ thuế của DN trên
địa bàn khu vực Long Thành – Nhơn Trạch và khẳng định tính giá trị của mơ hình
nghiên cứu 6 yếu tố phù hợp với thực tế địa bàn. Từ đó xây dựng và kiểm định độ
tin cậy các thang đo. Nghiên cứu cho thấy bằng chứng khoa học về tác động của
4
Giới tính, Tuổi, Học vấn, Vị trí cơng tác có mối liên hệ đến sự tuân thủ thuế của DN
trên địa bàn chi cục Thuế Khu vực Long Thành - Nhơn Trạch.
Mặt thực tiễn: Đã nhận diện và khám phá những yếu tố tác động đến sự tuân
thủ thuế cua DN trên địa bàn Long Thành – Nhơn Trạch. Trong điều kiện hiện nay,
DN là đối tượng khách hàng mục tiêu tạo nguồn thu chủ yếu cho NSNN mà Chi cục
phải quan tâm.
Tuy nhiên, ở Việt Nam lại rất ít, đặc biệt trên địa bàn Chi cục thuế Khu vực
Long Thành – Nhơn Trạch chưa có đề tài nghiên cứu trong quá khứ thực hiện
nghiên cứu và khảo sát đối với sự tuân thủ thuế của DN. Vì vậy, ý nghĩa thực tiễn
của luận văn là đã góp phần giúp cho Chi cục trên địa bàn nhận diện được các yếu
tố tác động đến sự tuân thủ thuế của DN mục tiêu mà Chi cục nhắm đến. Từ đó, Chi
cục có thể triển khai các biện pháp như nêu trong đề tài một cách hiệu quả.
1.7 KẾT CẤU ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
CHƯƠNG 3: MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.1 SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
2.1.1 Khái niệm tuân thủ thuế
Để tiếp cận khái niệm tuân thủ thuế, trước hết cần bắt đầu từ khái niệm
tuân thủ. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa tuân thủ là “Giữ và làm đúng theo điều
đã quy định”. Từ tuân thủ trong tiếng Anh là “compliance” được định nghĩa
là “Conforming to a rule, such as a specification, policy, standard or law”. Nghĩa
là “Làm theo một quy tắc, một nguyên tắc, một quy định, chẳng hạn như một quy
định, một chính sách, một chuẩn mực hoặc một luật lệ” [8].
Có thể hiểu, tuân thủ thuế là việc thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của
pháp luật thuế. Tuân thủ thuế là hành vi bắt buộc đối với nhiều chủ thể khác nhau
như cơ quan quản lý thuế, DN, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan được quy
định trong các văn bản pháp luật về thuế. Trong đó, sự tuân thủ thuế của tuân thủ
thuế luôn là một vấn đề được quan tâm nhiều nhất.
Tuân thủ thuế của DN gọi chung là người nộp thuế (NNT) thể hiện ở việc chấp
hành đầy đủ, kịp thời và đúng đắn các quy định của pháp luật thuế, cụ thể là việc
chấp hành các tiêu chí thời gian, mức độ chính xác trung thực và đầy đủ của các
hoạt động đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ khác về thuế của NNT.
Tuân thủ thuế của NNT là việc NNT chấp hành đầy đủ nghĩa vụ về thuế theo
đúng luật định, bao gồm các hoạt động đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế và nộp
thuế. Bất kỳ sự vi phạm nào xuất hiện ở một trong các khâu trên đều dẫn đến sự
không tuân thủ ở các mức độ khác nhau.
Có một câu hỏi đã được đặt ra: “Mức độ tuân thủ được định nghĩa như thế nào
– đó có phải là sự tuân thủ theo cách diễn giải luật thuế và cách áp dụng luật của
CQT hay cách hiểu của NNT? Hay khái niệm này được định nghĩa theo một cách
trung lập hơn?”. CQT thường coi cách diễn đạt luật thuế của người nộp thuế khác
với cách diễn giải của họ là một bằng chứng của việc khơng tn thủ, mà khơng
tính đến rằng thực tế luật thuế – như thường thấy ở các nước đang phát triển – có
thể thiếu tính thống nhất và minh bạch, hoặc trong luật có những quy định chưa rõ
ràng và có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Mặc dù cách định nghĩa mức độ
tuân thủ (hay không tuân thủ) vẫn còn được tranh cãi nhiều nhưng những nguyên
6
nhân của sự không tuân thủ và những lý do dẫn đến thất thoát nguồn thu lại tương
đối rõ ràng về mặt lý thuyết.
Trốn thuế là biểu hiện quan trọng nhất của sự không tuân thủ. Những biểu
hiện hành vi này của người nộp thuế lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố có liên
quan lẫn nhau, cả yếu tố thuộc về cơ quan thuế (tính hiệu quả của quản lý thuế, tính
liêm chính và năng lực của cơng chức thuế…) lẫn yếu tố ngồi CQT (trách nhiệm
giải trình trong chi tiêu công, tham nhũng, quy mô của nền kinh tế phi chính
thức…).
Tránh thuế cũng làm giảm nghĩa vụ thuế của NNT, nhưng tránh thuế không
phải là hành vi vi phạm pháp luật thuế. Do vậy, có thể nói, tránh thuế không thuộc
phạm trù không tuân thủ thuế.
Về mặt lý thuyết, việc trốn thuế và tránh thuế là khác nhau nhưng cả hai đều
dẫn tới thất thoát nguồn thu, khiến hệ thống thuế trở nên kém công bằng và làm bóp
méo sự cạnh tranh lành mạnh của thị trường. Những NNT bị coi là trốn thuế khi họ
sử dụng những cách thức phi pháp để không phải nộp đầy đủ nghĩa vụ thuế của
mình. Họ sẽ khơng kê khai, hoặc khai thiếu thu nhập, doanh thu hay tài sản của
mình, trong khi lại khai quá lên những khoản chi phí được trừ hay những khoản
được giảm trừ. Còn trong việc tránh thuế, NNT thường lợi dụng những khe hở của
pháp luật thuế để tối thiểu hóa số thuế phải nộp.
Tuy vậy, trong thực tế có một số trường hợp rất khó phân định rạch rịi giữa
hành vi trốn thuế và tránh thuế. Đó chính là trường hợp quy định pháp luật thuế
khơng rõ ràng có nhiều cách hiểu khác nhau. Trong những trường hợp này nếu theo
cách hiểu của người nộp thuế là không vi phạm nhưng theo cách hiểu của cơ quan
thuế là vi phạm pháp luật.
Việc không tuân thủ thuế gây thất thốt nguồn thu có tác hại nghiêm trọng đối
với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nó tạo thêm nhiều khó khăn cho nền tài chính
của các quốc gia và thiếu hụt nguồn tài lực để các quốc gia đó có thể đạt được các
mục tiêu phát triển. Bên cạnh việc mất nguồn thu, hệ thống thuế có nguy cơ trở nên
bị bóp méo nhiều hơn nữa, làm gia tăng sự bất bình đẳng trong xã hội. Ngược lại,
nếu mức độ tuân thủ của NNT cao, làm giảm thất thốt sẽ có tác động trực tiếp đến
việc nâng cao hiệu quả quản lý thu của hệ thống thuế. Nó cho phép một quốc gia có
7
thể thu được một số thuế nhất định mà không cần phải thường xuyên thay đổi chính
sách thuế. Một chính sách thuế tương đối ổn định và toàn diện với mức thuế suất
thấp sẽ góp phần tăng hiệu quả và hiệu suất trong hoạt động của CQT.
2.1.2 Phân loại tuân thủ thuế
Để xem xét và đánh giá mức độ tuân thủ của người nộp thuế, tùy theo mục
đích nghiên cứu và vị trí nghiên cứu mà những người nghiên cứu sử dụng những
tiêu chí khác nhau. Tùy theo tiêu chí phân loại mà tuân thủ thuế được phân chia
thành những nhóm khác nhau.
* Căn cứ vào tính chất tn thủ
Theo quan điểm của Trung tâm nghiên cứu chính sách và quản lý thuế của
OECD, thì tính tn thủ của người nộp thuế được chia thành 2 nhóm chính:
– Tn thủ hành chính: Là việc người nộp thuế tuân thủ các quy định hành
chính về việc kê khai, nộp thuế đúng hạn. Thông thường, các quy định liên quan
đến xác định hành vi tuân thủ quy định hành chính thường được thể hiện khá rõ
ràng trong các văn bản luật. Việc xem xét, đánh giá tính tuân thủ các quy định hành
chính của người nộp thuế thường đơn giản và rõ ràng hơn.
– Tuân thủ kỹ thuật: Là việc người nộp thuế thực hiện tính tốn và nộp thuế
đúng theo quy định tại các điều của Luật thuế. So với tuân thủ quy định hành chính,
việc xác định tuân thủ kỹ thuật lại khá phức tạp vì khi các luật thuế quy định khơng
rõ ràng và dễ hiểu thì việc xác định chính xác số thuế phải nộp sẽ gặp nhiều khó
khăn. Mặt khác, để đánh giá tính tn thủ kỹ thuật, cần phải nắm bắt và có số liệu
sát thực đối với hoạt động chịu thuế của người nộp thuế.
* Căn cứ vào nội dung tuân thủ
Căn cứ theo nội dung các nghĩa vụ thuế mà người nộp thuế phải tuân thủ thì
tuân thủ thuế được phân loại thành: Tuân thủ trong việc đăng ký thuế; tuân thủ
trong việc nộp hồ sơ khai thuế; tuân thủ trong việc báo cáo các thơng tin đầy đủ và
chính xác; tn thủ trong việc nộp thuế.
Nếu người nộp thuế không thực hiện bất kỳ một trong các nghĩa vụ này thì có
thể coi là không tuân thủ thuế theo một nghĩa vụ cụ thể.
8
Cách phân loại này là cơ sở để so sánh, đánh giá và kết luận trên phương diện
quy định cụ thể của pháp luật thì NNT đã vi phạm điều gì. Đây là cơ sở để áp dụng
các hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật.
* Căn cứ vào mức độ tuân thủ
Công tác quản lý thuế, việc đánh giá mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế
để có các biện pháp quản lý phù hợp được coi là phương pháp quản lý hiện đại, còn
gọi là quản lý tuân thủ.
Quản lý tuân thủ là sự quản lý dựa trên mức độ tuân thủ (chấp hành) pháp luật
của người nộp thuế. Về cơ bản, nguyên tắc quản lý tuân thủ được thể hiện trên hai
phương diện chủ yếu:
(i) Nếu người nộp thuế sẵn sàng tuân thủ thì CQT tạo điều kiện thuận lợi tối
đa để người nộp thuế tuân thủ thông qua các cơ chế hỗ trợ và ưu đãi khác nhau;
(ii) Nếu người nộp thuế không muốn tuân thủ thì CQT sẽ áp dụng các cơ chế
và các chế tài khác nhau để buộc người nộp thuế tuân thủ.
Trong quản lý thuế, để nâng cao hiệu quả quản lý và mức độ tuân thủ thuế của
người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế cần đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy
quản lý thuế, mức độ tuân thủ thuế để xác định các nhóm NNT khác nhau tương
ứng với các mức độ tuân thủ thuế khác nhau và có các biện pháp quản lý thuế phù
hợp với từng nhóm NNT này.
Theo mơ hình của Grabosky và Braithwaite năm 1986, toàn bộ NNT được
chia thành 4 nhóm tương ứng với mức độ tuân thủ pháp luật của họ và cơ quan quản
lý thuế có các biện pháp tương ứng đối với từng nhóm NNT này để đảm bảo sự
tn thủ thuế tốt nhất.
Theo đó, tồn bộ NNT được chia thành 4 nhóm tương ứng với mức độ tuân
thủ pháp luật của họ.
Tương ứng với 4 nhóm NNT này là 4 nguyên tắc xử lý khác nhau của CQT.
Cụ thể là:
– Nếu hành vi của người nộp thuế là “sẵn sàng tuân thủ” thì nguyên tắc xử lý
của CQT là “tạo điều kiện thuận lợi nhất” để người nộp thuế tuân thủ.
– Nếu hành vi của NNT là “cố gắng tuân thủ nhưng không phải lúc nào cũng
thành cơng” thì ngun tắc xử lý của CQT là “hỗ trợ” để NNT tuân thủ.
9
– Nếu hành vi của NNT là “không muốn tuân thủ nhưng sẽ tuân thủ nếu CQT
quan tâm” thì nguyên tắc xử lý của CQT là “Ngăn chặn thông qua các biện pháp
phát hiện vi phạm” để NNT tuân thủ.
– Nếu hành vi của người nộp thuế là “quyết tâm khơng tn thủ” thì ngun
tắc xử lý của CQT là “áp dụng toàn bộ quyền lực theo pháp luật” để buộc NNT tuân
thủ.
2.1.3 Các phương pháp đo lường tính tuân thủ thuế của người nộp thuế
Đo lường được mức độ tn thủ thuế của NNT chính là việc tính tốn, xác
định các chỉ tiêu đánh giá mức độ tuân thủ thuế của NNT nêu trên. Có nhiều
phương pháp để đo lường tính tuân thủ thuế của NNT, song 2 phương pháp được sử
dụng phổ biến nhất là Phương pháp số liệu quản lý thuế và Phương pháp điều tra,
khảo sát.
Một, Phương pháp số liệu quản lý thuế
Đây chính là phương pháp phân tích thống kê trên cơ sở số liệu quản lý thuế
của CQT. Theo đó, CQT xây dựng các chỉ tiêu đánh giá và thống kê, phân tích số
liệu trên cơ sở số liệu sẵn có tại CQT.
Trên cơ sở số liệu về quản lý thuế, mức độ tuân thủ thường được ước tính cho
ba giai đoạn chính hay cho các nội dung quản lý thuế chính (kê khai, tính thuế,
thu/nộp thuế) [6].
Tuân thủ về thủ tục đăng ký thuế và kê khai thuế
Mức độ tuân thủ về thủ tục đăng ký thuế và kê khai thuế phản ánh qua số liệu
quản lý thuế chính là các chỉ tiêu định lượng đo lường mức độ tuân thủ thuế của
NNT đã trình bày tại mục 2.3.1.2 nêu trên (từ chỉ tiêu 2 đến chỉ tiêu 6).
Việc tuân thủ trong nộp tờ khai mới chỉ phản ánh được phần nổi trong tuân thủ
thuế, chưa đo lường được chiều sâu tuân thủ thuế.
Tuân thủ về tính thuế
Nếu tuân thủ trong thủ tục kê khai thuế chỉ xem xét đến số tờ khai đã nộp, số
tờ khai nộp đúng hạn, thì tuân thủ về tính thuế nói đến việc kê khai trung thực các
căn cứ tính thuế. Số liệu quản lý thuế phản ánh mức độ tuân thủ về tính thuế được
phân tích ở chỉ tiêu số 7 và số 8 mục 2.3.1.2 nêu trên. Tuân thủ trong kê khai có thể
được phát hiện trong quá trình quản lý kê khai và thanh tra, kiểm tra thuế.
10
Tuân thủ trong tính thuế là chỉ tiêu phản ánh cơ bản nhất mức độ tuân thủ
thuế. Tuy nhiên, cách đo lường mức độ tn thủ này có chính xác hay không phụ
thuộc nhiều vào các dữ liệu được sử dụng để ước tính doanh thu kê khai của NNT.
Tuân thủ trong nộp thuế
Mức độ tuân thủ trong nộp thuế phản ánh việc nộp thuế đúng thời hạn theo
quy định của pháp luật. Các chỉ tiêu cụ thể sử dụng số liệu quản lý thuế để đo lường
mức độ tuân thủ trong nộp thuế trình bày tại mục 2.3.1.2 nêu trên (chỉ tiêu 9, 10 và
11).
Cách tiếp cận dựa vào các số liệu về quản lý thuế khơng ước tính được hết
mức độ thất thốt do thiếu thơng tin về diện chịu thuế tiềm năng hay khả năng tăng
trưởng của diện chịu thuế. Tuy nhiên, cách này phản ánh những ước tính thực tế tốt
nhất mà các CQT thực hiện. Do đó, nếu khơng có cơng tác dự báo số thu một cách
thường xuyên thì những số liệu về quản lý thuế sẽ là những thông tin duy nhất để
xây dựng những kế hoạch về cưỡng chế tuân thủ. Để xây dựng được các chiến lược
tuân thủ, các CQT ở những nước phát triển thường áp dụng cả hai cách tiếp cận trên
để ước tính mức độ tuân thủ và không tuân thủ một số sắc thuế nhất định (như thuế
GTGT và thuế TNDN) và tại một số chức năng quản lý thuế.
Phương pháp này có ưu điểm là dễ thực hiện vì dựa trên cơ sở dữ liệu sẵn có
của CQT. Tuy nhiên, hạn chế cơ bản của phương pháp này vì chỉ dựa trên dữ liệu
sẵn có nên chưa phản ánh một cách tổng thể và chính xác tình hình tuân thủ của
NNT.
Hai, Phương pháp điều tra, khảo sát
CQT hoặc những người nghiên cứu về tuân thủ thuế có thể tự tiến hành hoặc
phối hợp với các đơn vị, tổ chức khác thực hiện điều tra, khảo sát NNT về các vấn
đề liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Phương pháp này có ưu điểm là tiếp cận được một số lượng lớn NNT và cho
thấy được trình độ hiểu biết, thái độ tuân thủ cũng như những vấn đề khó khăn của
NNT để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, số liệu thu thập được cũng như
độ tin cậy của các số liệu thu được qua điều tra, khảo sát phụ thuộc rất nhiều vào
cách thức xây dựng các bảng câu hỏi và cách thức tổ chức điều tra, khảo sát mẫu
được chọn để điều tra, khảo sát.
11
– Xây dựng bảng hỏi: Người nghiên cứu phải đặt ra các câu hỏi để khảo sát.
Có thể sử dụng câu hỏi đa lựa chọn hoặc câu hỏi để người được khảo sát ghi ý kiến
của mình vào phiếu khảo sát (câu hỏi mở). Tuy nhiên, loại câu hỏi phù hợp nhất khi
sử dụng bảng hỏi là câu hỏi đa lựa chọn (câu hỏi đóng) để người được hỏi trả lời
nhanh chóng và thuận tiện nhất. Câu hỏi đa lựa chọn có thể là câu hỏi lựa chọn duy
nhất một phương án đúng, có thể là câu hỏi lựa chọn nhiều phương án đúng, có thể
là câu hỏi để người được hỏi chấm điểm. Thang điểm thường được lựa chọn nhiều
nhất là thang điểm 5 theo thang đo Likert. Theo đó, giá trị trung bình được xác định
là 3. Mức độ cao nhất là 5, thấp nhất là 1 và trung vị là 3. Các câu hỏi tập trung vào
các chỉ tiêu đo lường mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế. Với bảng hỏi, người
nghiên cứu có thể đánh giá ở mức độ nhất định cả các chỉ tiêu định lượng về tuân
thủ thuế và tiêu chí định tính về tn thủ thuế. Các câu hỏi có thể tìm hiểu thêm về
thực trạng các nhân tố tác động đến mức độ tuân thủ thuế của NNT. Các câu hỏi mở
có thể được sử dụng ở mức độ hạn chế để tìm hiểu thêm thơng tin về thực trạng
tn thủ thuế nhằm bổ sung cho những vấn đề mà câu hỏi đóng khơng tìm hiểu
được thơng tin.
– Xác định đối tượng được khảo sát: Đối tượng được khảo sát có thể là cơng
chức thuế, các chun gia hoặc chính NNT. Tuy nhiên, để đảm bảo phản ánh sát
đúng thực tế, đối tượng được lựa chọn phải đảm bảo tính đại diện cho những nhóm
khác nhau tùy theo những điều kiện nghiên cứu cụ thể.
– Mẫu khảo sát: Mẫu khảo sát càng lớn thì độ chính xác càng cao. Tuy nhiên,
tùy theo điều kiện cụ thể của người nghiên cứu mà xác định độ lớn mẫu cho phù
hợp.
– Cách thức tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi: Tùy theo đối tượng khảo sát và
các điều kiện cụ thể mà phiếu khảo sát có thể được sử dụng là phiếu in, bản mềm
gửi qua mail hoặc sử dụng công nghệ googledocs để hỗ trợ.
– Tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả khảo sát: Tùy theo mục đích
nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu và các điều kiện cụ thể mà việc tổng hợp kết
quả khảo sát có thể thực hiện bằng bảng tính excel, phần mềm SPSS hay tổng hợp
trực tiếp trên công cụ hỗ trợ googledocs. Trong trường hợp cần phân tích mối quan
12
hệ giữa các biến khác nhau có mối liên hệ giữa các câu hỏi thì SPSS là cơng cụ
được lựa chọn nhiều nhất.
Để khảo sát thực tế, ngoài việc khảo sát bằng bảng hỏi, người nghiên cứu mức
độ tuân thủ thuế của NNT có thể sử dụng phương pháp quan sát tại hiện trường
hoặc phỏng vấn trực tiếp. Khi phỏng vấn trực tiếp, người nghiên cứu phải chuẩn bị
các câu hỏi phỏng vấn và xây dựng kịch bản phỏng vấn cho các tình huống khác
nhau có thể xảy ra khi phỏng vấn. Các câu hỏi phỏng vấn cần tập trung vào đánh
giá mức độ tuân thủ thuế của NNT và các nhân tố tác động đến mức độ tuân thủ
thuế của NNT.
2.2 CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Sự tuân thủ thuế của DN là lĩnh vực nhận được sự quan tâm nghiên cứu của
rất nhiều tác giả cả ở phương diện lý luận và thực tiễn ở Việt Nam và thế giới. Có
thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu có liên quan.
2.2.1 Các nghiên cứu trong nước
Nguyễn Đơ Thành, (2015) “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của
DN, tại TP Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ, đề tài nghiên cứu các yếu tố và đo
lường các yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của DN tại chi cục thuế Khu
vực Long Thành – Nhơn Trạch, từ đó đề xuất giả pháp nâng cao hành vi tuân thủ
thuế của DN hoạt động trên địa bàn.
Đặng Kim Nam, (2019), “Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuê xuất –
nhập khẩu của DN tại Chi cục Hải Quan Nhơn Trạch”, Luận văn thạc sĩ ĐH LH. Đề
đã nghiên cứucác yếu tố ảnh hưởng đến HQQL thuế XNK của doanh nghiệp tại Chi
cục Hải quan Nhơn Trạch, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao HQQL thuế
XNK DN thông qua ảnh hưởng của các yếu tố trong thời gian tới.
Nghiên cứu của Phạm Tiến Thành (2009) cho rằng các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý thuế xuất nhập khẩu gồm các yếu tố bên ngồi (tình hình kinh tế thế giới,
kinh tế trong nước, hệ thống pháp luật), thủ tục quy trình hải quan, các yếu tố thuộc
đối tượng nộp thuế, năng lực và quản lý của hải quan.
Tác giả cho rằng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế xuất nhập khẩu gồm
có các yếu tố về kinh tế, các yếu tố về pháp luật, các yếu tố về xã hội, các yếu tố
mang tính chất ngoại giao và thông thương quốc tế, các yếu tố về con người.
13
Mai Thị Vân Anh (2015), Giải pháp chống thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế, Luận tiến sỹ kinh tế, Học viện
Tài chính, Bộ Tài chính. Tác giả cho rằng thất thu thuế xuất, nhập khẩu có tác động
tiêu cực đến công tác quản lý thuế xuất, nhập khẩu.
Trên từng góc độ nghiên cứu của các cơng trình, rút ra có nhiều yếu tố tác
động đến Sự TTT thuế nói chung và quản lý thuế nói riêng, mỗi yếu tố có mức độ
tác động khác nhau. Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu có liên quan ở trên, tác
giả có tổng hợp cac yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
2.2.2 Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Pramod K. Rai (2004), “Thách thức trong thu thuế ở các quốc
gia đang phát triển: Trường hợp của Ấn Độ”. Tác giả cho rằng thách thức trong
quản lý thuê ở Ấn Độ nằm ở các yếu tố vĩ mơ của nền kinh tế (tăng trưởng kinh tế,
tình trạng dân số), hệ thống chính trị, pháp luật (các quy định liên quan đến thuế
suất, mức thuế, xử phạt thuế) và sự chấp hành thuế của người dân, doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Solomon Dawit (2014), “Các yếu tố ảnh hưởng đến công
bằng thuế”. Tác giả đã nghiên cứu 270 người nộp thuế là các doanh nghiệp tại
Ethiopia. Tác giả đã sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá và hồi quy đa
biến để kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến công bằng thuế và
mức độ đánh giá của doanh nghiệp về công bằng thuế. Kết quả nghiên cứu cho thấy
các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế để tạo ra sự công bằng giữa người nộp thuế
gồm các yếu tố như: các yếu tố liên quan đến kinh tế vĩ mô (GDP, mức độ mở của
nền kinh tế); hệ thống thuế (thuế suất, đối tượng áp thuế); cơ quan thuế (cơ sở vật
chất, trang thiết bị và trình độ của cơng chức thuế); chính sách quản lý, kiểm sốt
của cơ quan thuế; các yếu tố bên trong của doanh nghiệp (kiến thức thuế, thái độ,
tình hình tài chính).
Nghiên cứu của Mahmoud Moeinadin và cộng sự (2014), “Xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến tn thủ thuế”. Tác giả xây dựng mơ hình các nhân tố ảnh hưởng
đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Iran gồm có 4 nhân tố: luật pháp, xã hội,
cấu trúc hệ thống thuế, nhóm nhân tố riêng của doanh nghiệp. Nhóm nghiên cứu đã
sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến để phân tích
14
số liệu khảo sát 239 doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 4 nhóm nhân
tốđều có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Ngoài ra, các nghiên cứu về tuân thủ thuế của người nộp thuế (một yếu tố
trong quản lý thuế) đều xác nhận mối tương quan giữa tuân thủ thuế đối với các yếu
tố như: (1) yếu tố kinh tế vĩ mô (Christina M. Ritsema, 2003; James Alm và các
cộng sự, 1992); (2) Các yếu tố thuộc hệ thống thuế (Raymond Fisman và Shang-Jin
Wei, 2004; James Alm và các cộng sự, 1992; Christina M. Ritsema, 2003); (3) các
yếu tố thuộc đặc điểm của doanh nghiệp (Christina M. Ritsema, 2003; Mohamad
Ali Roshidi bin Ahmad và cộng sự, 2007); (4) Các yếu tố về ngành nghề và mặt
hàng kinh doanh (James Alm, Betty R. Jackson, và Michael McKee, 1992); (5) Yếu
tố thuộc về cơ quan thuế (Christina M. Ritsema, 2003); (6) Sự hài lòng của người
nộp thuế đối với cơ quan quản lý thuế (Webley Paul, 2004). (7) Các biện pháp ngăn
cản không tuân thủ thuế như thanh tra, giám sát, trừng phạt (James Alm và các cộng
sự,1992; Wartick và Mark, 1992; Lavoie, 2008).
Clotfelter (1983) phát hiện tính phức tạp của hệ thống thuế có liên quan đến
việc không khai báo thuế. Tổ chức OECD (2010) cho rằng pháp luật thuế ở nhiều
nước còn chưa chính xác và chưa rõ ràng chính là mãnh đất màu mỡ cho các doanh
nghiệp tích cực lợi dụng để trốn hoặc tránh thuế. Điều này đặc biệt đúng ở các nước
đang phát triển với công tác quản lý và trách nhiệm giải trình yếu kém, thiếu văn
hóa thuế, và chế độ thuế rất phức tạp.
Silvani & Baer (1997) cho rằng tờ khai thuế đơn giản sẽ khuyến khích người
nộp thuế tự hồn thành tờ khai thay vì sử dụng các đại lý thuế, nhờ đó tiết kiệm chi
phí quản lý thuế. Slemrod (1989) tin rằng tờ khai thuế đơn giản và các quy định về
thuế đơn giản sẽ tăng hiệu quả quản lý thuế, đặc biệt đối với hệ thống tự khai tự nộp
bởi vì khi đó, người nộp thuế không phải mất nhiều thời gian trong việc chứng thực
tính chính xác của thu nhập tính thuế theo quy định. Vì vậy, đơn giản hóa quản lý
thuế tạo điều kiện thuận lợi tăng cường hiệu quả quản lý cũng như cắt giảm chi phí.
Song & Yarbrough (1978) cho rằng người nộp thuế nỗ lực tối thiểu hóa nghĩa
vụ thuế của họ bằng cách hướng đến việc khai báo thuế thấp và hưởng lợi từ phần
tiết kiệm thuế tương ứng khi cơ quan thuế không phát hiện hành vi của họ. Mặt
khác, họ sẽ sẵn lịng thanh tốn nhiều hơn, kể cả khoản tiền phạt nếu họ bị phát
15
hiện. Kiểm tra thuế là công việc thường xuyên và liên tục của bất kỳ cơ quan thuế
nào. Tác động của kiểm tra thuế sẽ làm tăng hiệu quả quản lý thuế.
Jackson & Jaouen (1989) đề nghị rằng trong hệ thống tự khai tự nộp, kiểm tra
thuế đóng vai trị quan trọng. Tỷ lệ kiểm tra và tính triệt để của cuộc kiểm tra sẽ
khuyến khích người nộp thuế thận trọng hơn trong việc hoàn thành tờ khai thuế, báo
cáo toàn bộ thu nhập, khai báo đúng các khoản giảm trừ để xác định nghĩa vụ thuế
của họ. Ngược lại, người nộp thuế chưa từng bị kiểm tra thuế có thể lại tiếp tục khai
báo thấp thu nhập thực tế hoặc kê khai sai các khoản khấu trừ.
Những cơng trình nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước đến STTT nói
trên đã tạo có những thành cơng và hạn chế nhất định, tạo cơ sở lý luận cũng như
thực tiẽn vừng chắc song khơng có sự trùng lắp với đề tài nghiên cứu.
Trên cơ sở những lý luận và kết quả các nghiên trước nêu trên, tác giả có thể
kế thừa và phát triển sâu sắc hơn các nội dung đó trong phạm vi luận văn của mình.
2.2.3 Tổng hợp các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp
- Pramod K. Rai (2004), “Thách thức trong thu thuế ở các quốc gia đang phát
triển: Trường hợp của Ấn Độ”. Tác giả cho rằng thách thức trong quản lý thuê ở Ấn
Độ nằm ở các yếu tố vĩ mơ của nền kinh tế (tăng trưởng kinh tế, tình trạng dân số),
hệ thống chính trị, pháp luật (các quy định liên quan đến thuế suất, mức thuế, xử
phạt thuế) và sự chấp hành thuế của người dân, doanh nghiệp.
Solomon Dawit (2014), “Các yếu tố ảnh hưởng đến công bằng thuế”. các yếu
tố liên quan đến kinh tế vĩ mô (GDP, mức độ mở của nền kinh tế); hệ thống thuế
(thuế suất, đối tượng áp thuế); cơ quan thuế (cơ sở vật chất, trang thiết bị và trình độ
của cơng chức thuế); chính sách quản lý, kiểm sốt của cơ quan thuế; các yếu tố bên
trong của doanh nghiệp (kiến thức thuế, thái độ, tình hình tài chính).
Nghiên cứu của Mahmoud Moeinadin và cộng sự (2014), “Xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế”. Tác giả xây dựng mơ hình các nhân tố ảnh hưởng
đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Iran gồm có 4 nhân tố: luật pháp, xã hội,
cấu trúc hệ thống thuế, nhóm nhân tố riêng của doanh nghiệp.
Ngoài ra, các nghiên cứu về tuân thủ thuế của người nộp thuế (một yếu tố
trong quản lý thuế) đều xác nhận mối tương quan giữa tuân thủ thuế đối với các yếu
tố như: (1) yếu tố kinh tế vĩ mô (Christina M. Ritsema, 2003; James Alm và các