Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lí công tác sinh viên ở các trường đại học việt nam đào tạo theo học chế tín chỉ (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN NHO HUY

QUẢN LÍ CƠNG TÁC SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM
ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 62 14 01 14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017
1


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học:
1: PGS.TS. Nguyễn Võ Kỳ Anh
2: TS. Trần Hữu Hoan
Phản biện:
1:..........................................................
2:..........................................................

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp cơ sở đánh giá luận án tiến sĩ họp
tại Trường Đại học Giáo dục.
Vào hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm 2017


Có thể tìm luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Hiện nay, hầu hết các trường đại học ở Việt Nam đã thực hiện chuyển từ đào tạo theo
niên chế học phần sang đào tạo theo học chế tín chỉ dưới những mức độ và cách làm khác
nhau. Đặc điểm của đào tạo theo học chế tín chỉ đặt ra những yêu cầu cần đổi mới công tác
sinh viên (CTSV) về nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động rèn luyện của SV. Tuy
nhiên, việc cải tiến, đổi mới CTSV trong đào tạo theo học chế tín chỉ hiện nay cịn mang tính
hình thức, hiệu quả chưa cao. Quản lý CTSV ở các trường đại học trong đào tạo theo học chế
tín chỉ cịn nhiều hạn chế, bất cập giữa tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ với việc tổ chức các
hoạt động CTSV.
- Việc đề xuất những giải pháp quản lý CTSV phải xuất phát từ những luận cứ khoa học
và thực tiễn CTSV ở các trường đại học trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Tuy nhiên, hiện nay
lại có rất ít cơng trình khoa học nghiên cứu tổng thể và toàn diện về CTSV và quản lý CTSV ở
các trường đại học trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Vì vậy, việc nghiên cứu về quản lý
CTSV của các trường đại học trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở Việt Nam hiện nay là vấn đề
mang tính thời sự và cấp thiết. Do vậy, tác giả luận án nghiên cứu đề tài: “Quản lý công tác
sinh viên ở các trường đại học Việt Nam đào tạo theo học chế tín chỉ” nhằm góp phần vào việc
nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học nói chung, quản lý CTSV nói riêng và nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho SV các trường đại học đào tạo theo học chế tín chỉ hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cở sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng CTSV và quản lý CTSV trong đào
tạo theo học chế tín chỉ, luận án đề xuất các giải pháp quản lý CTSV nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện CTSV trong đào tạo theo học chế tín chỉ, giúp SV phát triển tồn diện để đáp ứng

mục tiêu của giáo dục đại học.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: CTSV của các trường đại học Việt Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý CTSV ở các trường đại học Việt Nam trong đào tạo
theo học chế tín chỉ hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xây dựng khung lý luận về quản lý CTSV ở các trường đại học Việt Nam trong đào tạo
theo học chế tín chỉ.
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về CTSV và quản lý CTSV của các trường đại học trong
đào tạo theo học chế tín chỉ hiện nay.
4.3. Đề xuất các giải pháp quản lý CTSV của các trường đại học trong đào tạo theo học chế
tín chỉ.
4.4. Tổ chức khảo nghiệm về mức độ cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp và thử
nghiệm một số nội dung trong giải pháp.
5. Câu hỏi nghiên cứu
5.1. Đào tạo theo học chế tín chỉ có đặc điểm như thế nào và đặt ra những yêu cầu gì đối với
CTSV và quản lý CTSV?
1


5.2. Công tác sinh viên và quản lý CTSV ở các trường đại học Việt Nam trong đào tạo theo
học chế tín chỉ hiện nay đang được thực hiện như thế nào?
5.3. Quản lý CTSV ở các trường đại học Việt Nam trong đào tạo theo học chế tín chỉ phải
được thực hiện theo mục tiêu, nội dung, hình thức như thế nào để đạt hiệu quả?
6. Giả thuyết khoa học
Đào tạo theo học chế tín chỉ đã có tác động lớn, đặt ra những yêu cầu đối với CTSV và
quản lý CTSV ở trường đại học cần giải quyết. Việc quản lý CTSV của các trường đại học còn
nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của đào tạo học theo học chế tín chỉ và thực tiễn
cơng tác quản lý, giáo dục SV. Nếu phân tích, làm rõ được những tác động, yêu cầu của đào
tạo theo học chế tín chỉ đối với CTSV và những ưu điểm, hạn chế của quản lý CTSV ở các

trường đại học trong đào tạo theo học chế tín chỉ; đồng thời đề xuất được các giải pháp đổi mới
quản lý CTSV trong đào tạo theo học chế tín chỉ, phù hợp với tình hình thực tiễn ở mỗi nhà
trường và phát huy được tính tích cực của các chủ thể tham gia vào cơng tác này thì chất lượng
và hiệu quả CTSV sẽ được nâng cao, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện SV của nhà trường.
7. Phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu thực trạng được thực hiện dựa trên báo cáo về CTSV của các trường đại
học gửi về Bộ GDĐT trong giai đoạn 2012 -2016 và kết quả điều tra, khảo sát đối với một số
đại học, trường đại học đào tạo theo học chế tín chỉ, đại diện theo đặc điểm vùng miền, loại
hình trường.
8. Điểm mới của đề tài
8.1. Về lý luận: Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận của quản lý CTSV trong đào tạo theo
học chế tín chỉ.
8.2. Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng CTSV và quản lý CTSV của các trường đại học trong
đào tạo theo học chế tín chỉ. Đề xuất các giải pháp quản lý CTSV trong đào tạo theo học chế
tín chỉ, phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo và tình hình thực
tiễn của trường đại học ở Việt Nam hiện nay.
9. Luận điểm khoa học để bảo vệ
9.1. Đào tạo theo học chế tín chỉ và CTSV phải có sự gắn kết chặt chẽ, bổ sung cho nhau để
thực hiện mục tiêu chung là giúp SV phát triển toàn diện.
9.2. Việc đổi mới quản lý CTSV phải xuất phát từ mục tiêu, yêu cầu của đào tạo theo học
chế tín chỉ, chuyển dần quá trình quản lý sang tự quản lý, phát huy được sự chủ động, tích cực,
sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của SV.
10. Phương pháp nghiên cứu
10.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên quan điểm tiếp cận chức
năng quản lý kết hợp với tiếp cận đồng bộ các vấn đề của quản lý CTSV trong đào tạo theo
học chế tín chỉ ở Việt Nam hiện nay để đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo mục tiêu của
CTSV trong đào tạo theo học chế tín chỉ.
10.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Nghiên cứu lý luận, Nghiên cứu thực tiễn và
tổng kết kinh nghiệm.


2


11. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án được
trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác sinh viên ở các trường đại học Việt Nam trong
đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Chương 2: Thực trạng cơng tác sinh vên và quản lý công tác sinh viên ở các trường đại học
trong đào tạo theo học chế tín chỉ hiện nay.
- Chương 3: Giải pháp quản lý công tác sinh viên ở các trường đại học Việt Nam trong đào tạo
theo học chế tín chỉ.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
VIỆT NAM TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề cơng tác sinh viên và quản lý công tác sinh viên
trong đào tạo theo học chế tín chỉ
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngồi
Cơng tác sinh viên và quản lý CTSV trong đào tạo theo học chế tín chỉ đã được các tổ
chức và học giả trên thế giới quan tâm, nghiên cứu nhằm phát triển CTSV và các dịch vụ đối
với SV theo hướng chuyên nghiệp. Điển hình là các nghiên cứu của UNESCO và Hiệp hội các
tổ chức dịch vụ và CTSV chuyên nghiệp quốc tế (IASAS) về những nguyên tắc, giá trị và cơ
sở lý luận phát triển các dịch vụ SV; tác giả James Rhatigan trong cuốn Sổ tay CTSV [129] đã
trình bày rõ lịch sử ra đời, triết lý về CTSV, đồng thời xác định rõ nội dung, chức năng chính
của CTSV ở nước Mỹ; các tác giả Gwendolyn Dungy, Susan Komives, Dudley Woodard trong
cuốn Sổ tay nghề nghiệp về các dịch vụ SV trình bày về tổ chức và chức năng của CTSV trong
trường đại học,..Đặc biệt, tác giả Tất Tiểu Bình, Trường Đại học Trung Sơn, Trung Quốc đã có
những luận giải và tổng kết toàn diện đối với CTSV và quản lý CTSV trên 6 phương diện, đó
là: lý luận về CTSV; tổ chức CTSV; đội ngũ làm CTSV; nội dung CTSV; thông tin hóa CTSV

và đánh giá CTSV.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Các tác giả trong nước đã tập trung nghiên cứu về một lĩnh vực cụ thể của CTSV trong
đào tạo theo tín chỉ. Điển hình là Hội thảo khoa học “Quản lý SV trong đào tạo theo hệ thống
tín chỉ” của Hiệp hội các trường đại học ngồi cơng lập Việt Nam (2008); các tác giả Ngơ
Dỗn Đãi, Lê Đức Ngọc, Đặng Xuân Hải,...đều chung quan điểm về quản lý việc học tập của
SV trong đào tạo theo tín chỉ phải được quản lý bằng học chế tín chỉ, quy chế học tập và những
yêu cầu cụ thể của người thầy trong q trình dạy và học thơng qua bản đề cương mơn học.
Các tác giảVũ Thị Thảo, Nguyễn Thị Hồng Anh, Lê Công Đức,...đã tập trung nghiên cứu về
nội dung và biện pháp thực hiện một số nội dung cụ thể của CTSV hoặc đề ra một số biện
pháp quản lý SV trong điều kiện đào tạo theo học chế tín chỉ ở một trường đại học cụ thể.
1.1.3. Nhận xét chung
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu khoa học trên thế giới và ở Việt Nam đã đề cập
đến vấn đề CTSV, dịch vụ SV, quản lý CTSV với nhiều góc độ khác nhau. Các nghiên cứu của
UNESCO và một số học giả ở Mỹ, Châu Âu đều tập trung vào vấn đề hỗ trợ và dịch vụ đối với
3


SV trên cơ sở tôn trọng, phát huy ý thức cơng dân, tính tự giác và tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật của SV. Các tác giả trong nước tập trung nghiên cứu về quản lý hoạt động học tập của SV,
phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của SV trong các hoạt động học tập và tập trung vào
một số nội dung trọng tâm của CTSV trong các trường đại học ở nước ta. Hiện nay hầu như
chưa có một cơng trình nghiên cứu lý luận mang tính tổng thể, tồn diện về CTSV và quản lý
CTSV trong đào tạo theo học chế tín chỉ.
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Sinh viên: là người tìm kiếm, khai thác tri thức, là người học ở trình độ cao, là nguồn
nhân lực tương lai của các cơ quan, tổ chức. Luận án sử dụng khái niệm Sinh viên là người
đang học chương trình đào tạo trình độ đại học hệ chính quy của các cơ sở giáo dục đại học.
1.2.2. Công tác sinh viên: Luận án nêu khái niệm Công tác sinh viên là những hoạt động
nằm trong tổng thể công tác giáo dục và đào tạo của trường đại học, bao gồm các nội dung về

giáo dục, tuyên truyền, quản lý, hỗ trợ và dịch vụ đối với SV nhằm giúp SV phát triển toàn
diện về đức, trí, thể, mỹ và đáp ứng mục tiêu của giáo dục đại học”. CTSV trong luận án này
không bao gồm các hoạt động liên quan đến việc đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cho
SV theo chương trình đào tạo thơng qua các mơn học chính khóa (thường được gọi là hoạt
động đào tạo).
1.2.3. Quản lý: Quản lý là một quá trình để đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
1.2.4. Quản lý giáo dục: quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng
giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.5. Quản lý nhà trường: Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục,
được thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường. nhằm thực hiện
nhiệm vụ giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
1.2.6. Quản lý công tác sinh viên: Quản lý CTSV là một bộ phận của quản lý nhà trường
(trường đại học) mà mục tiêu hướng tới là giúp SV phát triển toàn diện. Luận án nêu khái niệm:
Quản lý CTSV là quá trình chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý để quản lý về mục
tiêu, nội dung, phương pháp, các điều kiện đảm bảo thực hiện CTSV nhằm giúp SV phát triển tồn
diện về đức, trí, thể, mỹ”.
1.2.7. Đào tạo theo học chế tín chỉ: là phương thức đào tạo cho phép SV đạt được văn bằng
hoặc chứng chỉ sau khi đã tích lũy đủ số học phần (được đo bằng số tín chỉ) theo chương trình
đào tạo đối với từng loại văn bằng, chứng chỉ.
1.3. Công tác sinh viên ở các trường đại học Việt Nam trong đào tạo theo học chế tín
chỉ
1.3.1. Tầm quan trọng và nội dung của cơng tác sinh viên
1.3.1.1. Vị trí, vai trị của cơng tác sinh viên
- Công tác sinh viên là bộ phận hữu cơ trong tổng thể hoạt động giáo dục và đào tạo của
trường đại học.
- Công tác sinh viên đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của người học
- Công tác sinh viên tạo sự ổn định để phát triển nhà trường, góp phần đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội:
4



- Công tác sinh viên là cầu nối giữa sinh viên với nhà trường; giữa nhà trường, sinh viên với
gia đình, đồn thể, cộng đồng xã hội, đơn vị sử dụng lao động.
1.3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công tác sinh viên
- Chức năng cơ bản của CTSV là giáo dục, rèn luyện SV phát triển toàn diện theo đúng các mục
tiêu của giáo dục đại học nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ
quốc xã hội chủ nghĩa.
- Công tác sinh viên thực hiện các nhiệm vụ đối với xã hội, đối với nhà trường và đối với
SV.
1.3.1.3. Nội dung công tác sinh viên: Bao gồm 3 lĩnh vực chính là Giáo dục tuyên truyền về
chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, thể chất, thẩm mỹ,..;Quản lý sinh viên và
tổ chức các hoạt động Hỗ trợ và dịch vụ đối với SV.
1.3.2. Đặc điểm của đào tạo theo học chế tín chỉ
1.3.2.1. Tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ
- Chương trình đào tạo được thiết kế theo hướng tích lũy tín chỉ.
- Tổ chức hoạt động dạy và học: theo ba hình thức: lên lớp, thực hành và tự học của SV.
- Lập kế hoạch và tổ chức đào tạo: lấy SV làm trung tâm, dựa trên kế hoạch đào tạo cá nhân
của SV.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên: chú trọng việc đánh giá thường xuyên
theo kế hoạch học tập của SV trong các học phần.
1.3.2.2. Sự khác nhau giữa đào tạo theo niên chế và đào tạo theo tín chỉ: Khác nhau về tính tự
chủ của SV, tính liên thơng, chương trình học, phương pháp giảng dạy, đánh giá kết quả học tập.
1.3.2.3. Ưu điểm và nhược điểm của đào tạo theo học chế tín chỉ
- Ưu điểm: Nâng cao hiệu quả học tập của SV, có tính mềm dẻo và khả năng thích ứng cao,
đạt hiệu quả về mặt quản lý và giá thành đào tạo.
- Nhược điểm: cắt vụn kiến thức của mơn học, khó tạo được sự gắn kết trong SV.
1.3.3. Những vấn đề đào tạo theo học chế tín chỉ đặt ra đối với cơng tác sinh viên
1.3.3.1. Quản lý sinh viên ngồi giờ lên lớp: Đào tạo theo học chế tín chỉ địi hỏi SV phải tự
học, tự nghiên cứu nhiều hơn, SV có rất nhiều thời gian ở ngồi giờ lên lớp, ngồi nhà trường,

trong khi đó nhà trường và gia đình rất khó có biện pháp để quản lý, biết được SV ở đâu, làm
gì, có tự giác học, chuẩn bị bài ở nhà hay khơng. Do vậy cần có sự phối hợp đồng bộ giữa việc
tổ chức đào tạo và CTSV nhằm phát huy tính tự chủ, tự giác của SV trong các hoạt động học
tập và rèn luyện.
1.3.3.2. Tổ chức lớp sinh viên: Học chế tín chỉ phá vỡ hình thức lớp SV truyền thống. Đây
chính là một vấn đề khó khăn, thách thức đến CTSV của nhà trường, vì trong cơng tác này, lớp
SV đóng vai trị quan trọng trong hệ thống tổ chức quản lý SV của nhà trường. Mặc dù các
trường đại học hiện nay vẫn cố gắng duy trì lớp học truyền thống bằng cách tổ chức hai loại
hình lớp học là lớp SV và lớp học phần nhưng chỉ mang tính hình thức, hiệu quả khơng cao.
1.3.3.3. Vai trị quan trọng của đội ngũ cố vấn học tập: Đào tạo theo học chế tín chỉ đặt ra
yêu cầu cần phải có một đội ngũ cán bộ, giảng viên làm công tác cố vấn học tập cho SV.
5


1.3.3.4. Việc tổ chức các hoạt động giáo dục, tuyên truyền cho sinh viên và hoạt động của
Đoàn, Hội: Tổ chức rất khó khăn do khó tập hợp SV, nhu cầu của SV rất đa dạng.
1.4. Nội dung quản lý công tác sinh viên ở các trường đại học Việt Nam trong đào tạo
theo học chế tín chỉ
1.4.1. Quán triệt nhận thức về công tác sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ
Nhận thức là điều kiện tiên quyết để quyết định sự thành công của một phương pháp, cách làm mới.
Đào tạo theo học chế tín chỉ đặt ra những yêu cầu đòi hỏi CTSV của nhà trường phải có sự đổi mới về
quan điểm, tư duy và cách thực hiện. Để làm tốt điều này thì các chủ thể tham gia quản lý CTSV (lãnh
đạo trường, lãnh đạo, chuyên viên các phòng, ban, giảng viên, cố vấn học tập, sinh viên, cán bộ Đồn,
Hội,…) phải có nhận thức đầy đủ, sâu sắc về CTSV trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Đây là nhiệm
vụ đầu tiên của quản lý CTSV trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở Việt Nam hiện nay vì chỉ khi có
nhận thức đúng mới dẫn đến những hành động đúng.
1.4.2. Xây dựng kế hoạch công tác sinh viên
Xây dựng kế hoạch nhằm đưa toàn bộ hoạt động quản lý vào cơng tác kế hoạch, trong đó chỉ rõ
mục tiêu, bước đi, biện pháp thực hiện và bảo đảm các nguồn lực để đạt tới mục tiêu của tổ chức. Dựa
trên yếu tố thời gian, kế hoạch CTSV có thể chia làm 3 loại chính: Kế hoạch chiến lược, Kế hoạch

trung hạn, Kế hoạch ngắn hạn (năm học). Bên cạnh đó, cịn có kế hoạch thực hiện các chun đề, các
phong trào thi đua, cuộc vận động, kế hoạch tổ chức một hoạt động của CTSV đã nêu trong kế hoạch
năm học.
1.4.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự công tác sinh viên
Để giúp cho các lực lượng tham gia CTSV của nhà trường hoạt động đồng bộ, thống nhất nhằm
thực hiện các mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch về CTSV, nhà trường cần xây dựng và duy trì một cơ
cấu tổ chức nhất định, thể hiện rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức và phân cơng vị trí
cơng tác cụ thể của từng cán bộ, giảng viên.
Bộ máy quản lý CTSV bao gồm: lãnh đạo nhà trường, Phòng, ban phụ trách CTSV, các khoa,
lớp SV, lớp học phần.
Đội ngũ cán bộ thực hiện CTSV của nhà trường bao gồm lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng phụ trách CTSV); cán bộ, viên chức chuyên trách và kiêm nhiệm CTSV. Đội ngũ cán bộ
chuyên trách CTSV của nhà trường bao gồm: lãnh đạo, chuyên viên của các đơn vị chuyên trách thực
hiện CTSV trong nhà trường và trợ lý CTSV của các Khoa. Đào tạo theo học chế tín chỉ đặc biệt nhấn
mạnh đến vai trò quan trọng của đội ngũ cố vấn học tập. Quản lý đội ngũ cố vấn học tập là điểm khác
biệt về quản lý nhân sự CTSV trong đào tạo theo học chế tín chỉ so với đào tạo theo niên chế.
1.4.4. Chỉ đạo thực hiện công tác sinh viên
Từ những vấn đề mà đào tạo theo học chế tín chỉ đặt ra đối với CTSV, cơng tác chỉ đạo thực hiện
CTSV trong đào tạo theo học chế tín chỉ cần tập trung vào các nội dung cơ bản có tác động trực tiếp
đến SV, những vấn đề cần phải thay đổi một cách căn bản so với đào tạo theo niên chế và dựa trên
quan điểm chủ đạo là phát huy được tính tự chủ, tự giác của SV, tạo môi trường để SV tự quản lý và
hỗ trợ tốt nhất cho SV trong các hoạt động học tập và rèn luyện, cụ thể là: Chỉ đạo quản lý hoạt động
học tập của SV; Chỉ đạo các hoạt động rèn luyện của SV; Chỉ đạo các hoạt động hỗ trợ và dịch vụ
SV.

6


1.4.5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác sinh viên
Trong quản lý CTSV, việc kiểm tra nhằm xem xét hoạt động của các phòng (ban), đơn vị phụ

trách CTSV và đội ngũ thực hiện CTSV có phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch được giao hay
không, từ đó đánh giá ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân tương ứng để kịp thời điều chỉnh nhiệm
vụ, bổ sung nguồn lực, sắp xếp lại bộ máy hoặc phân công nhân sự. Hình thức kiểm tra CTSV có thể
được triển khai bằng nhiều cách như: Kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất; kiểm tra tổng thể việc thực
hiện kế hoạch hoặc kiểm tra theo từng nội dung, chuyên đề; kiểm tra chéo giữa các bộ phận,...
Một nội dung quan trọng trong quản lý CTSV đó là tổ chức đánh giá CTSV. Mục đích đánh giá
CTSV nhằm đảm bảo sự thống nhất, từng bước chuẩn hoá để thúc đẩy sự phát triển CTSV, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, hiệu quả đào tạo của các nhà trường. Kết quả đánh giá CTSV là căn cứ
thực tiễn để Hiệu trưởng nhà trường xây dựng chương trình, kế hoạch củng cố, hoàn thiện và tăng
cường CTSV sau mỗi năm học.
1.4.6. Quản lý các điều kiệm đảm bảo cho việc thực hiện công tác sinh viên
Các điều kiện đảm bảo thực hiện CTSV bao gồm mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh; sự
phối hợp, tham gia của các lực lượng bên ngồi nhà trường, cơ sở vật chất, tài chính phục vụ CTSV và
hệ thống thông tin phục vụ quản lý CTSV.
Nội dung quản lý các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện CTSV bao gồm:
- Quản lý công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong trường học.
- Xây dựng cơ chế phối hợp với chính quyền, cơng an, các tổ chức đoàn thể ở địa phương trong
việc quản lý, giáo dục SV.
- Xây dựng quy hoạch tổng thể và kế hoạch đầu tư về cơ sở vật chất phục vụ SV.
- Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ quản lý CTSV.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý cơng tác sinh viên trong đào tạo theo học chế
tín chỉ
1.5.1. Yếu tố bên ngoài nhà trường
1.5.1.1. Ảnh hưởng của xu thế tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế
1.5.1.2. Ảnh hưởng từ kinh tế thị trường và môi trường xã hội trong nước
1.5.1.3. Ảnh hưởng từ sự chỉ đạo của các cơ quan quản lý và sự phối hợp của các lực lượng
bên ngoài nhà trường
1.5.2. Yếu tố bên trong nhà trường
1.5.2.1. Phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý công tác sinh viên, cố vấn học
tập và giảng viên

1.5.2.2. Sự tích cực, chủ động của sinh viên
1.5.2.3. Sự tác động các tổ chức chính trị, đồn thể
1.5.2.4. Cơ sở vật chất và kinh phí dành cho công tác sinh viên
Tiểu kết Chương 1
Chương 1 của luận án đã hệ thống hóa, xây dựng cơ sở lý luận về quản lý CTSV ở các
trường đại học Việt Nam trong đào tạo theo học chế tín chỉ, bao gồm tầm quan trọng và nội
dung của CTSV; đặc điểm của đào tạo theo học chế tín chỉ và những yêu cầu của học chế tín
chỉ đặt ra đối với CTSV ở các trường đại học Việt Nam hiện nay. Về nội dung quản lý CTSV
7


trong đào tạo theo học chế tín chỉ: luận án tiếp cận nội dung quản lý CTSV trên cơ sở thực
hiện các chức năng chủ yếu và những vấn đề cơ bản của quản lý CTSV trong đào tạo theo học
chế tín chỉ, từ đó xác định nội dung quản lý CTSV sẽ được thực hiện bằng cách sử dụng các
chức năng chủ yếu của quản lý đối với mỗi vấn đề cơ bản đặt ra của quản lý CTSV trong đào
tạo theo học chế tín chỉ.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC SINH VIÊN VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN Ở
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
2.1. Kinh nghiệm về cơng tác sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở một số nước
2.1.1. Quan điểm của UNESCO về công tác sinh viên
2.1.2. Công tác sinh viên ở Mỹ và các nước phát triển
2.1.3. Công tác sinh viên ở Trung Quốc
2.2. Khái quát về giáo dục đại học và thực tiễn triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ ở
Việt Nam
2.2.1. Những thành tựu và hạn chế của giáo dục đại học Việt Nam liên quan đến công tác sinh
viên
2.2.2. Thực tiễn triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ ở các trường đại học Việt Nam
2.3. Tổ chức nghiên cứu, khảo sát thực trạng
2.3.1. Mục tiêu nghiên cứu, khảo sát

Đánh giá thực trạng về CTSV và quản lý CTSV trong đào tạo theo học chế tín chỉ;
những thuận lợi và thách thức của các trường đại học khi chuyển đổi từ hình thức đào tạo theo
niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ.
2.3.2. Nội dung nghiên cứu, khảo sát
Nghiên cứu, khảo sát thực trạng CTSV trong các trường đại học hiện nay theo ba nhóm
nội dung: Công tác giáo dục, tuyên truyền; Công tác quản lý SV và công tác hỗ trợ và dịch vụ
SV và thực trạng về quản lý CTSV, bao gồm việc thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý
CTSV và việc thực hiện một số vấn đề cơ bản của quản lý CTSV trong đào tạo theo học chế
tín chỉ.
2.3.3. Địa bàn và đối tượng khảo sát
- Lựa chọn 02 đại học vùng và 09 trường đại học đào tạo theo học chế tín chỉ tham gia
khảo sát, đảm bảo đặc điểm vùng miền, loại hình trường và kinh nghiệm tổ chức đào tạo theo
học chế tín chỉ:
- Về quy mơ, đối tượng khảo sát: 1256 sinh viên hệ chính quy; 355 cán bộ quản lý
CTSV, giảng viên, cố vấn học tập, cán bộ Đoàn, Hội.
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu thực trạng
Khảo sát ý kiến thông qua phiếu hỏi, nghiên cứu, tổng hợp các báo cáo về CTSV của các
trường đại học gửi về Bộ GDĐT theo từng năm học và báo cáo CTSV giai đoạn 2012-2016;
phỏng vấn trực tiếp, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. Các đối tượng khảo sát được lựa chọn
ngẫu nhiên, phiếu hỏi được nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS.

8


2.4. Thực trạng công tác sinh viên ở các trường đại học Việt Nam đào tạo theo học chế
tín chỉ hiện nay
2.4.1. Công tác giáo dục, tuyên truyền
Các trường đại học đã chú trọng đa dạng hóa hình thức giáo dục, tuyên truyền về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, thẩm mỹ, thể chất,...để thu hút sự tham gia
tích cực của SV. Nhiều hình thức giáo dục, tuyên truyền do nhà trường tiến hành được SV

đánh giá cao như: Tuyên truyền thông qua hoạt động của các CLB sinh viên, Đoàn TN, Hội
SV (71 % SV đánh giá là hiệu quả và rất hiệu quả); Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể dục thể thao, các hoạt động xã hội, hoạt động từ thiện, đền ơn đáp nghĩa (63% ý kiến
đánh giá hiệu quả và rất hiệu quả). Tuy nhiên, một số nội dung, hình thức thực hiện cịn khơ
cứng, chưa thực sự phát huy hiệu quả. Khi được hỏi về nguyên nhân dẫn đến các hoạt động bị
đánh giá kém hiệu quả thì có tới 84% SV cho rằng do hoạt động cịn mang tính hình thức, tiếp
đến là do Tổ chức, triển khai hoạt động còn kém với 77% và nội dung chưa phù hợp là 60%.
Cụ thể theo bảng minh họa dưới đây:

Để công tác giáo dục, tuyên truyền đạt hiệu quả thiết thực trong đào tạo theo học chế
tín chỉ thì các trường cần phải xây dựng các nội dung, chương trình giáo dục, tuyên truyền và
đổi mới mạnh mẽ hơn về hình thức tổ chức để thu hút sự tham gia tích cực, chủ động của SV.
2.4.2. Cơng tác quản lý sinh viên
Khi triển khai thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ, các trường đại học đã gặp rất
nhiều khó khăn, vướng mắc và bị động trong công tác quản lý SV. Những tác động tiêu cực
của đào tạo theo học chế tín chỉ đến cơng tác quản lý SV được thể hiện trên nhiều nội dung,
đặc biệt là cơng tác quản lý hành chính, hồ sơ cá nhân của mỗi SV và công tác quản lý SV ở
ngoại trú. Bên cạnh đó thì vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý SV
chưa được khai thác hiệu quả, việc đăng ký học phần và quản lý thông tin SV qua hệ thống
mạng của các trường còn nhiều bất cập, nhiều SV còn gặp khó khăn khi đăng nhập vào tài
khoản cá nhân để đăng ký vì hệ thống mạng của nhà trường trong tình trạng q tải.
Cơng tác quản lý hành chính nhìn chung được đánh giá khá tốt, đặc biệt là việc Tổ chức
tiếp nhận sinh viên, sắp xếp SV vào lớp (có 55% ý kiến đánh giá rất tốt và tốt) và nội dung Làm thẻ
sinh viên, tổ chức phát bằng tốt nghiệp (53% đánh giá rất tốt và tốt). Hiện nay nhiều trường đã xây
9


dựng phần mềm quản lý nên có thể cập nhật thường xuyên các dữ liệu liên quan đến SV như: kết
quả học tập và rèn luyện theo học kỳ, năm học, khen thưởng và kỷ luật sinh viên; thông tin về chỗ
ở ngoại trú.

Vấn đề quản lý SV ngoại trú cơng việc rất khó khăn với các trường trong điều kiện nhân
lực và cơng cụ quản lý cịn thiếu nên rất có ít trường thực hiện tốt hoạt động này. Công tác
quản lý SV ở ngoại trú được các cán bộ quản lý, giảng viên và SV của các trường được
khảo sát đánh giá như sau:

Đối với công tác quản lý SV nội trú có nhiều mặt thuận lợi hơn so với quản lý SV
ngoại trú do SV ở tập trung, môi trường ăn ở, sinh hoạt và học tập, an ninh trật tự được đảm
bảo nhờ sự quản lý tốt của các lực lượng chức năng của nhà trường. Tuy vậy, cũng có những
khó khăn khác, như số lượng người đông trong một không gian không lớn, điều kiện cơ sở vật
chất phục vụ sinh hoạt và học tập, vui chơi, giải trí của sinh cịn bị hạn chế.
Như vậy, các nội dung quản lý SV đã được các trường tổ chức triển khai tương đối đồng
bộ. Tuy nhiên, cơng tác quản lý SV ngoại trú cịn nhiều bất cập, đặc biệt là cơ chế phối hợp
giữa nhà trường với chính quyền, đồn thể ở địa phương nơi SV ở ngoại trú. Cơng tác nắm bắt
tình hình, diễn biến về tư tưởng chính trị và những vấn đề bức xúc trong SV còn yếu. Các vấn
đề về tư tưởng phát sinh trong sinh viên, nhà trường không nắm được hết nên chưa có được
các giải pháp kịp thời. Việc ứng dụng mạng xã hội để nắm bắt thông tin, diễn biến tư tưởng
của SV còn hạn chế, chưa được tổ chức thực hiện bài bản, hệ thống…
2.4.3. Công tác hỗ trợ và dịch vụ sinh viên
1/ Về việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với sinh viên: Hầu hết các trường đều dành
nguồn kinh phí chi thường xuyên cho việc tổ chức xét chọn, trao học bổng khuyến khích học
tập cho SV theo đúng quy định của Bộ GDĐT. Các chính sách khác đối với SV như: miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với với các SV thuộc diện đối tượng chính sách, người
dân tộc thiểu số, gia đình nghèo, gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn,...được các trường thực hiện nghiêm túc, đúng chế độ do nhà nước quy định. Bảng dưới
đây là đánh giá của SV về việc thực hiện các chế độ, chính sách của các trường:

10


Các chế độ, chính sách

đối với sinh viên
Trao học bổng khuyến khích học tập cho
SV có thành tích xuất sắc trong học tập và
rèn luyện từ quỹ học bổng của nhà trường
Phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp
trao học bổng cho SV có thành tích xuất
sắc, SV nghèo, vượt khó
Thực hiện miễn, giảm học phí, trợ cấp xã
hội đối với các SV đối tượng chính sách
Hỗ trợ, giúp đỡ các SV khuyết tật
Thực hiện chính sách tín dụng đào tạo

Rất
Tốt
SL
(%)

Tốt
SL
(%)

691

Trung
bình
SL (%)

Yếu
SL
(%)


Kém
SL
(%)

251

377

63

0

(55%)

(20%)

(30%)

(5%)

(0%)

515

276

352

100


13

(41%)

(22%)

(28%)

(8%)

(1%)

130

326

477

188

138

(10%)

(26%)

(38%)

(15%)


(11%)

377

276

264

176

39

(30%)

(22%)

(21%)

(14%)

(3%)

816

251

130

65


0

(65%)

(20%)

(10%)

(5%)

(0%)

2/ Về việc hỗ trợ SV rèn luyện kỹ năng về học tập, kỹ năng mềm liên quan đến nghề nghiệp,
việc làm: Hiện nay, hầu hết các trường đại học đều có bộ phận hướng nghiệp, tư vấn việc làm, hỗ
trợ sinh viên quan hệ doanh nghiệp được đặt trong các phòng ban của nhà trường hoặc hoạt động
như một bộ phận độc lập trực thuộc trường. Bộ phận này hằng năm đã tổ chức được nhiều hoạt
động phong phú, đa dạng nhằm hỗ trợ SV Ngoài hoạt động tư vấn nghề nghiệp, việc làm, các nhà
trường cũng chú trọng phối hợp với Đoàn, Hội SV,… thành lập được nhiều các CLB nhằm tăng
cường các hoạt động hỗ trợ cộng đồng như: CLB Thanh niên tình nguyện; CLB hướng nghiệp;
Các CLB về học thuật; CLB sinh viên nghèo vượt khó. Tổ chức một số lớp đào tạo kỹ năng theo
nhu cầu của SV.
3/Các hoạt động dịch vụ phục vụ cho SV như: thư viện, hỗ trợ SV tư học, tự nghiên cứu tại
trường, nhà ăn tập thể, trông giữ xe, internet, căng – tin, dịch vụ thể dục thể thao,…bước đầu
đã được quan tâm, tổ chức để tạo sự thuận tiện nhất để SV được cung cấp dịch vụ ngay trong
nhà trường với giá cả hợp lý. Tuy nhiên, các dịch vụ dành cho SV trong trường nhìn chung
chưa được SV đánh giá cao, chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của SV. Có nhiều ý kiến cho
rằng nhà trường vẫn thiếu sự kiểm tra, giám sát dẫn đến chất lượng dịch vụ chưa tốt; một số
đơn vị tư nhân chủ yếu chạy theo lợi nhuận, để xảy ra một số vụ việc về an ninh, trật tự; mất an
toàn vệ sinh thực phẩm nghiêm trọng tại nhà ăn tập thể của SV.

2.5. Thực trạng quản lý công tác sinh viên ở các trường đại học Việt Nam trong đào tạo
theo học chế tín chỉ
2.5.1. Quán triệt nhận thức về công tác sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ
Nhận thức về CTSV trong đào tạo theo học chế tín chỉ của cán bộ quản lý, giảng viên và SV
vẫn chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc. Điều này thể hiện ở một số lãnh đạo nhà trường vẫn coi
CTSV là hoạt động phong trào, làm cũng được, không làm cũng được, dẫn đến sự chỉ đạo không
thường xuyên, liên tục, coi trọng công tác tuyển sinh và tổ chức đào tạo hơn, xem nhẹ các hoạt
11


động giáo dục tồn diện của SV; khơng ưu tiên, bố trí các nguồn lực (nhân lực, tài chính, cơ sở vật
chất) để thực hiện đầy đủ và hiệu quả các nội dung CTSV.
Một số trường đã bước đầu chú trọng tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của
cán bộ, giảng viên và SV về CTSV trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Tuy nhiên, việc tổ chức
nâng cao nhận thức chưa đa dạng hóa và đồng bộ về hình thức thực hiện. Đối với cán bộ, giảng
viên, các trường mới tập trung vào việc tổ chức một số hội nghị, hội thảo, tập huấn (chiếm
56% ý kiến trả lời), hầu như chưa có trường nào tổ chức biên soạn, phát hành riêng bộ tài liệu
về CTSV trong đào tạo theo học chế tín chỉ dành cho cán bộ, giảng viên (chỉ chiếm 5% ý kiến
trả lời). Đối với SV, hầu hết các trường chỉ tập trung vào việc phát hành sổ tay sinh viên
(chiếm 95% ý kiến trả lời) và tổ chức quán triệt tới SV thông qua Tuần Sinh hoạt công dân –
sinh viên vào đầu năm, đầu khóa học (chiếm 90% ý kiến trả lời). Trong đó nội dung cuốn Sổ
tay sinh viên của một số trường chưa đi sâu vào việc hướng dẫn SV về phương pháp học tập,
quản lý thời gian tự học, tự nghiên cứu theo học chế tín chỉ.
2.5.2. Xây dựng kế hoạch công tác sinh viên
Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các trường khơng có Kế hoạch chiến lược, kế hoạch dài
hạn (chiếm tới 93,6% ý kiến trả lời); Phần lớn các trường đã xây dựng Kế hoạch trung hạn, kế
hoạch CTSV theo từng giai đoạn (52%) và 100% các trường có xây dựng Kế hoạch ngắn hạn, kế
hoạch CTSV theo từng năm học. Đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên của các trường được
khảo sát về chất lượng và hiệu quả của công tác kế hoạch hóa được chúng tơi tổng hợp như sau:
Có 51% ý kiến đánh giá ở mức trung bình; yếu kém là 11% và chỉ có 38% đánh giá là tốt và rất

tốt.
Nguyên nhân các cán bộ quản lý, giảng viên đánh giá cơng tác kế hoạch hóa của các
trường chưa tốt là vì các kế hoạch CTSV chưa bám sát mục tiêu chiến lược phát triển của nhà
trường; thiếu tính tổng thể, tồn diện về các nội dung CTSV cần thực hiện; kế hoạch chưa đi
kèm với các nguồn lực để thực hiện (nhân lực, tài chính); nhà trường thường phụ thuộc vào kế
hoạch CTSV theo từng giai đoạn và từng năm học của Bộ GDĐT, thiếu sáng tạo, đổi mới để
áp dụng phù hợp với điều kiện của thể của trường mình.
2.5.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự công tác sinh viên
1/ Về cơ cấu bộ máy thực hiện công tác sinh viên: Cơ bản được tổ chức theo quy định của
Bộ GDĐT tại Quy chế CTSV đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy. Tổng hợp kết
quả khảo sát cho thấy, 100% các trường đại học có phịng, ban chun trách tham mưu, tổng hợp
về CTSV. Về tên gọi là Phịng cơng tác chính trị và SV (chiếm 52%); tiếp đến là Phòng CTSV
(35%). Một số trường đại học hiện nay còn tách rời nội dung CTSV cho 2 phòng (ban) phụ trách
là: Phịng Cơng tác chính trị (phụ trách giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, cơng tác
tun truyền, định hướng,..) và Phịng đào tạo (phụ trách cơng tác quản lý sinh viên, thực hiện chế
độ, chính sách cho sinh viên). Việc chia tách này làm giảm hiệu quả, đồng bộ khi thực hiện các nội
dung CTSV do sự phối hợp giữa Phịng Cơng tác chính trị và Phịng Đào tạo có lúc khơng thống
nhất.
Ngồi phịng, ban chun trách thực hiện việc tham mưu, tổng hợp về CTSV, nhiều
trường đại học đã thành lập các phòng, ban, trung tâm độc lập để giúp Hiệu trưởng nhà trường
phụ trách mảng công tác hỗ trợ và dịch vụ SV như: Trung tâm hỗ trợ SV và quan hệ với doanh
nghiệp; Trung tâm tư vấn sinh viên; Trung tâm tư vấn, giới thiệu việc làm, Trung tâm dịch vụ
12


sinh viên; Trung tâm quản lý ký túc xá,…(56% nhà trường đã có Trung tâm hỗ trợ SV và quan
hệ với doanh nghiệp (hoặc trung tâm hỗ trợ sinh viên) là đơn vị độc lập trực thuộc hiệu trưởng
nhà trường).
2/ Về nhân sự công tác sinh viên: Kết quả khảo sát cho thấy số lượng cán bộ làm việc tại
phòng, ban chuyên trách thực hiện CTSV khoảng 5-10 người, tính cả lãnh đạo phòng, ban

(chiếm 64% ý kiến trả lời). Số lượng cán bộ làm việc tại các Trung tâm hỗ trợ SV, Trung tâm
KTX nhiều hơn, khoảng từ 10 - 20 người, tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao (chiếm
70% ý kiến trả lời). Do đặc điểm của lĩnh vực CTSV chưa có chuyên ngành đào tạo nên đội
ngũ cán bộ làm CTSV có lĩnh vực chun mơn khác nhau, được các trường tuyển dụng phù
hợp với vị trí việc làm. Các vấn đề mang tính nghiệp vụ về CTSV đều phải tự học hỏi, bồi
dưỡng. Hiện nay, phần lớn cán bộ lãnh đạo, chuyên viên phụ trách công tác HSSV chưa được
bồi dưỡng bài bản về nghiệp vụ CTSV.
Về quản lý đội ngũ cố vấn học tập: Phần lớn các trường đại học đã có những văn bản quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cố vấn học tập nhưng mức độ, hình
thức thực hiện còn khác nhau. Các trường hiện nay thường lựa chọn cố vấn học tập là giảng
viên có trên 3 năm kinh nghiệm giảng dạy và có trình độ thạc sỹ trở lên. Bên cạnh đó cũng có
nhiều trường lựa chọn đội ngũ cố vấn học tập là giảng viên trẻ cán bộ trẻ thường có nhiều thời
gian, dễ đồng cảm với SV, năng động, nhiệt tình, am hiểu cơng nghệ thơng tin, ln có nhiệt
huyết phấn đấu, khơng vì vấn đề thu lao,..Bên cạnh đó, chế độ chính sách dành cho cố vấn học
tập thường được các trường thực hiện bằng hình thức giảm số giờ dạy định mức, hưởng phụ
cấp trách nhiệm, cũng có trường trả phụ cấp bằng tiền tính theo tháng nhưng ở mức khơng cao
(khoảng 500 nghìn đồng/1 tháng). Như vậy, từ việc xác định vai trị, trách nhiệm, tên gọi, xác
định tiêu chí lựa chọn cho đến chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ làm cố vấn học tập ở các
trường có sự khác nhau, tùy thuộc vào quan điểm và thực tiễn, quy mô tổ chức đào tạo của nhà
trường.
2.5.4. Chỉ đạo thực hiện công tác sinh viên
Lãnh đạo nhà trường đã chú trọng sự tham mưu của cấp dưới, trao đổi bàn trong Đảng ủy, Ban
Giám hiệu, có sự bàn bạc, tính tốn kỹ lưỡng…nhằm sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả và
đạt được các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, do việc dự báo, đánh giá tình hình chưa tốt nên quyết
định, chính sách của một số trường có lúc chưa tạo được sự đồng thuận của SV, thậm trí có
trường hợp để xảy ra phản ứng tập thể, phức tạp.
Các đơn vị phụ trách CTSV, các Khoa và cá nhân liên quan nhìn chung đã tổ chức thực
hiện tốt các quyết định, kế hoạch của lãnh đạo nhà trường về CTSV, từ việc quán triệt, triển
khai các quyết định, kế hoạch đến việc thực hiện, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện quyết định, kế hoạch. Tuy nhiên, do nguồn lực dành cho CTSV có hạn nên, sự phối hợp

của các lực lượng bên trong và bên ngồi nhà trường có lúc chưa chặt chẽ nên một số quyết
định, kế hoạch chưa được chỉ đạo triển khai một cách triệt để, thiếu thống nhất trong chỉ đạo
giữa đơn vị phụ trách CTSV với các phòng, ban khác và các Khoa. Việc phát hiện những khó
khăn khi thực hiện hoặc những bất cập trong thực hiện quyết định của Hiệu trưởng còn chậm,
chưa kịp thời, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Việc chỉ đạo quản lý hoạt động học tập của sinh viên: Hầu hết các trường đã xây dựng,
cụ thể hóa quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ, trong đó quy định cụ thể về chế độ học tập của
13


SV như: xây dựng kế hoạch học tập, đăng ký học phần, thi, kiểm tra, chế độ cảnh báo trong
học tập, dừng học,...Tuy nhiên, nhiều trường chưa có biện pháp hữu hiệu để tư vấn và phát huy
sự chủ động, tích cực, tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của SV trong học tập. Từ đó dẫn đến
tình trạng SV học theo học chế tín chỉ bị dừng học, buộc thôi học nhiều hơn so với học theo
niên chế. Kết quả khảo sát về thời gian thực tế SV dành cho việc tự học mỗi ngày không đảm
bảo nguyên tắc đào tạo theo học chế tín chỉ. Nếu trung bình một ngày SV có từ 2-3 giờ học
trên lớp thì SV phải có trung bình từ 4-6 giờ tự học. Nhưng theo khảo sát thì mới chỉ có 23,5%
SV dành 4-6 giờ để tự học.
- Việc chỉ đạo các hoạt động rèn luyện của sinh viên: Các trường đã tiến hành quản lý các
hoạt động rèn luyện của SV thông qua ban hành văn bản, tổ chức các hoạt động giáo dục,
tuyên truyền, hoạt động phong trào, văn nghệ, thể thao nhằm tạo môi trường cho SV rèn luyện
và tiến hành đánh giá kết quả rèn luyện của SV theo từng học kỳ, năm học. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin, truyền thơng, mạng xã hội cịn hạn chế nên chưa phát huy mạnh mẽ tính
chủ động, tích cực tham gia của SV và tạo cơ chế, diễn đàn để mỗi SV đều có thể tham gia như
một tuyên truyền viên về các vấn đề chính trị, xã hội mà SV quan tâm dưới sự dẫn dắt, định
hướng và quản lý của cán bộ, giảng viên.
- Việc chỉ đạo các hoạt động hỗ trợ và dịch vụ sinh viên: Hầu hết các trường hiện nay đều
chưa có chương trình, kế hoạch để phát triển các hoạt động hỗ trợ và dịch vụ SV, đặc biệt là
việc chỉ đạo, tổ chức để duy trì hoạt động hiệu quả của các CLB để SV tự rèn luyện các kỹ
năng, phát huy tính sáng tạo, tự giác phù hợp với yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ. Các

CLB về học thuật và sở thích dành cho SV ở các trường hiện nay đã được tổ chức với nhiều
hình thức phong phú, thu hút được số đông SV tham gia nhưng chưa được quản lý tốt, thiếu sự
quan tâm, hỗ trợ từ phía nhà trường mà chủ yếu do tổ chức Đồn, Hội đứng ra tổ chức. Hoạt
động hỗ trợ SV khởi nghiệp mới bắt đầu triển khai ở một số ít nhà trường nhưng cịn diễn ra
nhỏ lẻ, chưa có sự liên thơng kết nối giữa các trường, trong q trình triển khai vẫn cịn một số
các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, về hình thức đầu tư, kết nối với doanh nghiệp, với các quỹ
đầu tư, chưa tạo ra được nhiều sản phẩm từ các ý tưởng của SV.
2.5.5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác sinh viên
Các trường đại học hiện nay đã thực hiện nhiều hình thức để triển khai kiểm tra CTSV
theo định kỳ năm học, học kỳ hoặc đột xuất. Kết quả khảo sát về hình thức kiểm tra đã thực
hiện trong năm học 2014-2015 như sau:
Hình thức

Tỷ lệ % câu trả lời
đã thực hiện

Kiểm tra tổng thể việc thực hiện kế hoạch CTSV năm học
Kiểm tra tổng thể theo từng nhóm nội dung công việc
Kiểm tra, giám sát một hoạt động CTSV trước, trong hoặc sau
khi tổ chức
Tổ chức kiểm tra chéo giữa các đơn vị liên quan

18%
12%
68%

Tổ chức kiểm tra SV
Các hình thức khác (nghe báo cáo trực tiếp hoặc qua điện thoại,
email,…)


7%
100%

14

4%


Về việc đánh giá công tác sinh viên: hoạt động này ở một số nhà trường hiện nay cịn
mang tính hình thức, có trường cịn chạy theo thành tích, hiệu quả chưa cao, đặc biệt chưa xây
dựng được các văn bản cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá của Bộ GDĐT.
2.5.6. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện công tác sinh viên
- Nhiều nhà trường chưa xây dựng được cơ chế phối hợp thường xuyên, hiệu quả, huy động
các lực lượng bên ngoài nhà trường cùng tham gia hỗ trợ quản lý, giáo dục SV. Môi trường
xung quanh các trường đại học, ký túc xá nơi tập trung số lượng lớn SV học tập và sinh sống
còn phức tạp về an ninh, trật tự, tiềm ẩn nhiều nguy cơ tệ nạn xã hội, tội phạm tấn cơng vào
SV. Trong khi đó, việc phân cơng, phân nhiệm giữa nhà trường, chính quyền, cơng an và các
tổ chức đoàn thể ở địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong việc phối hợp đảm
bảo an ninh, trật tự trường học chưa rõ ràng, chủ yếu mới chỉ dừng ở việc ký kết kế hoạch phối
hợp, chưa có cơ chế để kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
- Nhiều trường chưa đạt chuẩn tỷ lệ diện tích đất, phòng học, thư viện,...trên đầu SV; còn
thiếu phòng học để đáp ứng nhu cầu đa dạng của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ nên
phải bố trí SV học 3 ca, học ghép học phần. Các công trình thể thao, sân chơi, bãi tập, thiết chế
văn hóa, nơi tự học của SV còn thiếu, sử dụng chưa hiệu quả. Đặc biệt, KTX của các trường
hiện nay mới chỉ đáp ứng khoảng 20% nhu cầu sử dụng của SV. Bên cạnh đó, hầu hết các
trường chưa có cơ chế tài chính ổn định dành cho các hoạt động CTSV theo kế hoạch chiến
lược hoặc từng giai đoạn mà chủ yếu bố trí kinh phí theo sự vụ, kinh phí chi thường xun cho
CTSV cịn thấp, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng tổ chức các hoạt động CTSV của nhà trường.
- Việc quản lý thông tin phục vụ CTSV rất phức tạp đặc biệt là trong đào tạo theo tín chỉ. Kết
quả khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý, giảng viên cho thấy, các nội dung về sử dụng thông tin

trong quản lý CTSV được đánh giá khá cao, từ việc lập kế hoạch đến việc chỉ đạo tổ chức thực
hiện. Tuy nhiên, việc nắm bắt thông tin về SV và việc xem xét, điều chỉnh các quyết định, phát
hiện những sai sót để xử lý kịp thời chưa được thực hiện tốt (đã có một số vụ việc xảy ra, chỉ khi
cơ quan báo chí phản ánh, cấp trên yêu cầu kiểm tra, làm rõ thì lãnh đạo trường mới xem xét,
điều chỉnh quyết định).
Khi được hỏi về các khó khăn trong việc quản lý thơng tin CTSV thì các cán bộ quản lý
và giảng viên đều đánh giá yếu tố khó khăn nhất là nhân lực quản lý (chiếm tới 89% ý kiến trả
lời); tiếp đến là nguồn lực về tài chính để duy trì và cập nhật thông tin (chiếm 76% ý kiến trả
lời). Ngồi ra cịn một số khó khăn như: Sự phối hợp và chia sẻ giữa các phịng/ban cịn yếu;
cơng tác phối hợp các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường còn lỏng lẻo, thiếu gắn kết;
SV chưa chủ động trong việc cung cấp các thông tin về diễn biến tư tưởng, tâm lý trước những
tác động tiêu cực…
2.6. Đánh giá chung về thực trạng công tác sinh viên và quản lý công tác sinh viên
2.6.1. Ưu điểm
- Các trường đại học bước đầu đã có sự quan tâm đầu tư về nhân lực, tài chính, cơ sở vật
chất, tạo điều kiện cho các đơn vị phụ trách CTSV tổ chức thực hiện tốt các nội dung CTSV
trong đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Đã chú trọng hoạt động giáo dục, tuyên truyền về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
cho SV và các hoạt động văn nghệ, thể thao.
15


2.6.2. Hạn chế
- Nhận thức của cán bộ, giảng viên và SV về việc thực hiện CTSV trong đào tạo theo học
chế tín chỉ chưa cao. Tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của SV chưa được phát huy mạnh mẽ.
Hình thức giáo dục tuyên truyền chưa đổi mới, hấp dẫn
- Hệ thống tổ chức quản lý CTSV trong đào tạo theo tín chỉ, đặc biệt là quản lý SV theo lớp
SV, lớp học phần chưa phát huy được hiệu quả cao trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Đội ngũ
cán bộ làm CTSV, đặc biệt là đội ngũ cố vấn học tập chưa được bồi dưỡng đầy đủ về lý luận,
chuyên môn, nghiệp vụ CTSV.

- Chưa xây dựng được các nội dung, tiêu chí cụ thể và tổ chức kiểm tra, đánh giá CTSV. Điều
kiện cơ sở vật chất còn thiếu và bất cập trong hoạt động dịch vụ sự nghiệp phục vụ SV.
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Chưa có một mơ hình quản lý CTSV trong đào theo học chế tín chỉ hiệu quả; thiếu nghiên
cứu lý luận về CTSV; nhận thức của người đứng đầu một số trường chưa đầy đủ, sâu sắc.
- Tính tự chủ đại học đối với lĩnh vực CTSV chưa được triển khai mạnh mẽ dẫn đến thiếu
chủ động trong triển khai các biện pháp đổi mới quản lý CTSV trong đào tạo theo học chế tín
chỉ.
2.6.4. Thuận lợi và thách thức
2.6.4.1. Thuận lợi
- Quá trình hội nhập quốc tế có ảnh hưởng tích cực đến việc hình thành bản lĩnh, tác phong
cơng nghiệp hóa, năng động, tự tin, trách nhiệm cơng dân, lịng tự tơn dân tộc đối với SV.
- Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước thông qua việc ban hành các Chỉ thị, nghị quyết và
các chính sách nhằm tạo điều kiện để tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
2.6.4.2. Thách thức
- Mặt trái của hội nhập quốc tế và sự phát triển kinh tế thị trường gây khó khăn trực tiếp đến
quản lý CTSV của các nhà trường. Sự phát triển của công nghệ thông tin gây khó khăn, thách
thức đến cơng tác quản lý SV.
- Tính bảo thủ, ngại đổi mới, thói quen với những cách làm cũ của một bộ phận cán bộ lãnh
đạo, quản lý, giảng viên và sự thụ động, thiếu tích cực của một bộ phận SV.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 của luận án tập trung đánh giá thực trạng CTSV ở các trường đại học hiện nay
bao gồm ba nội dung chính là cơng tác giáo dục tun truyền; cơng tác quản lý SV và việc tổ
chức các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ đối với SV. Từ thực trạng CTSV, luận án đã đánh giá thực
trạng quản lý CTSV của các trường đại học trong đào tạo theo học chế tín chỉ, bao gồm thực
trạng việc thực hiện các chức năng chủ yếu của quản lý CTSV và thực trạng tổ chức quản lý
của nhà trường đối với một số vấn đề cơ bản của quản lý CTSV trong đào tạo theo học chế tín
chỉ. Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng, luận án đã khái quát chung về ưu điểm, hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế và những thuận lợi, thách thức đối với quản lý CTSV ở các
trường đại học Việt Nam hiện nay.


16


Chương 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT
NAM TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
3.1. Những định hướng và nguyên tắc xây dựng giải pháp
3.1.1. Định hướng xây dựng giải pháp
3.1.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
3.1.12. Yêu cầu của cơng tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho sinh viên
của nước ta
3.1.2. Nguyên tắc xây dựng giải pháp
3.1.2.1. Đảm bảo thực hiện mục tiêu của giáo dục đại học
3.1.2.2. Đảm bảo phát huy được vai trị của các chủ thể tham gia quản lý cơng tác sinh viên
và phát huy được năng lực cá nhân của mỗi sinh viên
3.1.2.3. Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, tác động đến tất cả các mặt hoạt động của cơng
tác sinh viên
3.1.2.4. Đảm bảo tính kế thừa, linh hoạt
3.1.2.5. Phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường và phù hợp với đặc điểm
của mỗi nhà trường, địa phương
3.2. Giải pháp quản lý công tác sinh viên ở các trường đại học Việt Nam trong đào tạo
theo học chế tín chỉ
3.2.1. Giải pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên và các
cá nhân, tổ chức liên quan về công tác sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ
3.2.1.1. Mục đích
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện
1/Nội dung: Xây dựng nội dung giáo dục, tuyên truyền cho từng đối tượng cụ thể.
2/ Cách thực hiện:
- Ban hành Nghị quyết chuyên đề, xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức quán triệt.

- Tổ chức các hội thảo, nghiên cứu khoa học về CTSV trong đào tạo theo học chế tín chỉ
cho từng đối tượng có liên quan.
- Tổ chức các đoàn đi nghiên cứu, giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm CTSV trong đào
tạo theo học chế tín chỉ.
- Cử cán bộ, giảng viên cốt cán tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Tuyên truyền về CTSV lồng ghép với các phong trào thi đua, cuộc vận động; tuyên truyền
thường xuyên thông qua hệ thống Website, phát thanh, bảng tin nội bộ; phương tiện thông tin
đại chúng; mạng xã hội.
- Tuyên truyền thông qua tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân – sinh viên” đầu khóa, đầu năm
học; phát hành các tài liệu như: Sổ tay sinh viên, cẩm nang sinh viên,...dành cho SV đầu khóa
học.
- Tổ chức giao ban CTSV, đối thoại giữa lãnh đạo nhà trường, lãnh đạo phòng ban, lãnh đạo
khoa với giảng viên, chủ nhiệm lớp sinh viên, cố vấn học tập, cán sự lớp SV và SV.
17


- Chủ động xây dựng kế hoạch, quy chế phối hợp và tổ chức giao ban định kỳ, sơ kết, tổng
kết công tác phối hợp với các tổ chức bên ngoài nhà trường.
- Tổ chức các hội thi nghiệp vụ CTSV trong nhà trường.
3.2.1.3. Điều kiện đảm bảo để thực hiện
3.2.2. Giải pháp 2: Đổi mới nội dung, phương pháp quản lý các hoạt động đối với sinh viên
3.2.2.1. Mục đích
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
Biện pháp 1: Quản lý hoạt động học tập theo hướng nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của sinh viên trong học tập
- Tư vấn, hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch học tập hợp lý, cụ thể theo từng tháng,
từng học kỳ, năm học và tồn khóa học.
- Tư vấn cho sinh viên về phương pháp học tập theo học chế tín chỉ.
- Đổi mới quan điểm, phương pháp giảng dạy và đánh giá môn học của giảng viên.
- Quản lý hoạt động học tập của SV thông qua bản đề cương mơn học.

Biện pháp 2: Rà sốt, cụ thể hóa các văn bản quy định về nội dung, biện pháp thực hiện
CTSV của nhà trường
- Cụ thể hóa các nội dung giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của SV.
- Cụ thể hóa các nội dung đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên.
- Cụ thể hóa các nội dung, hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên
Biện pháp 3: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong công tác quản
lý sinh viên và tổ chức các hoạt động giáo dục, tuyên truyền.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu quản lý SV theo mã số SV, mã số học phần, số lượng tín chỉ
SV đăng ký tích lũy trong một học kỳ, thực hiện với từng SV thông qua hệ thống phần mềm
quản lý.
- Sử dụng mạng xã hội Facebook để nắm tình hình, tư tưởng của SV và tổ chức các hoạt
động giáo dục, tuyên truyền.
Biện pháp 4. Quản lý, tổ chức các hoạt động và đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên
thông qua các Câu lạc bộ: CLB SV chính là một đơn vị tổ chức mới để nhà trường quản lý và
tổ chức các hoạt động rèn luyện SV trong điều kiện đào tạo theo học chế tín chỉ. Nếu được đầu
tư, tổ chức một cách bài bản, khoa học thì mơ hình CLB SV có thể thay thế cho mơ hình tổ
chức Lớp SV, Lớp học phần đang được thực hiện tại các trường đại học hiện nay.
Biện pháp 5: Tăng cường quản lý các hoạt động hỗ trợ sinh viên rèn luyện kỹ năng và khởi
nghiệp
- Xây dựng kế hoạch CTSV trong đào tạo theo học chế tín chỉ phù hợp với điều kiện thực
tiễn của nhà trường, trong đó chú trọng các hoạt động hỗ trợ SV.
- Xây dựng cơ chế hợp tác với các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động để hỗ
trợ SV rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, tìm việc làm sau khi tốt nghiệp
- Hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp sáng tạo.
3.2.2.3. Điều kiện đảm bảo thực hiện
18


3.2.3. Giải pháp 3: Quản lý đội ngũ cố vấn học tập
3.2.3.1. Mục đích

3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện
- Rà sốt, hồn thiện các văn bản quy định về công tác cố vấn học tập nhằm tạo hành lang
pháp lý đầy đủ để phát huy hết khả năng, trách nhiệm của các bên liên quan trong công tác cố
vấn học tập.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch tuyển chọn, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp đội ngũ cố vấn học
tập khoa học, hợp lý.
- Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cố vấn học
tập.
- Tăng cường các chế độ chính sách, kiểm tra, đánh giá, tạo môi trường cho đội ngũ cố vấn
học tập hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3.2.3.3. Điều kiện đảm bảo thực hiện
3.2.4. Giải pháp 4: Cải tiến tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm cơng
tác sinh viên
3.2.4.1. Mục đích
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện
1/ Cải tiến tổ chức bộ máy và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể quản lý
công tác sinh viên: Thực hiện phân cấp mạnh mẽ cho các khoa chuyên ngành và tổ chức quản
lý, giáo dục SV thông qua các CLB SV (thay thế mơ hình lớp SV, lớp học phần. Việc cải tiến
hệ thống quản lý CTSV của trường đại học đào tạo theo học chế tín chỉ được đề xuất theo sơ
đồ dưới đây:
Đảng ủy

Hiệu trưởng

Phó Hiệu trưởng phụ trách
công tác sinh viên

Các đơn vị phụ
trách hỗ trợ và
dịch vụ sinh

viên

Phịng
Cơng tác
sinh viên

Khoa
chun
ngành

Đồn TNCS
HCM,
Hội sinh viên

Các CLB và Lớp học phần
Sinh viên

19


2/ Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác sinh viên
- Xây dựng chuẩn nghiệp vụ cán bộ chuyên trách CTSV trong tuyển dụng và bổ nhiệm, phù
hợp với vị trí việc làm sẽ được giao đảm nhiệm.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm CTSV.
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và khảo sát, học hỏi kinh nghiệm thực hiện
CTSV của các trường đại học ở trong nước và nước ngồi.
- Đảm bảo chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ làm CTSV.
3.2.4.3. Điều kiện đảm bảo để thực hiện
3.2.5. Giải pháp 5: Quản lý các điều kiện đảm bảo thực hiện công tác sinh viên
3.2.5.1. Mục đích.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện
- Quản lý công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong
trường học.
- Xây dựng cơ chế phối hợp với chính quyền, cơng an, các tổ chức đoàn thể ở địa phương
trong việc quản lý, giáo dục SV.
- Xây dựng quy hoạch tổng thể và kế hoạch đầu tư về cơ sở vật chất phục vụ SV đảm bảo
đầy đủ, đồng bộ, chuẩn hóa và hiện đại. Có kế hoạch tài chính phục vụ cho CTSV theo giai
đoạn và hàng năm, đảm bảo cho các hoạt động CTSV thực hiện hiệu quả theo kế hoạch CTSV
từng giai đoạn và từng năm.
- Tổ chức hệ thống nắm bắt, tổng hợp thông tin liên quan đến tình hình sinh viên và cơng
tác sinh viên.
3.2.5.3. Điều kiện đảm bảo thực hiện giải pháp
3.2.6. Giải pháp 6: Cụ thể hóa các nội dung, tiêu chí để kiểm tra, đánh giá và quản lý
thông tin công tác sinh viên
3.2.6.1. Mục đích
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Xây dựng nội dung, tiêu chí cụ thể để kiểm tra, giám sát, đánh giá SV, CTSV và đánh giá
hiệu quả của CTSV mang lại.
- Xây dựng kế hoạch, cơ chế tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thường
xuyên và theo định kỳ; kế hoạch tăng cường CTSV sau khi kiểm tra, đánh giá và thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
3.2.6.3. Điều kiện đảm bảo thực hiện giải pháp
3.2.7. Mối quan hệ giữa các giải pháp
Mỗi giải pháp có những mặt mạnh và những điểm hạn chế riêng; tính cấp thiết và khả thi
cũng khác nhau. Vì vậy cần phải phối hợp thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để các giải pháp
này bổ sung cho nhau, phát huy được mặt tích cực, đồng thời khắc phục những mặt còn tồn tại
hạn chế của từng giải pháp.
Các giải pháp đưa ra mang tính chất hỗ trợ lẫn nhau, tạo ra một chỉnh thể thống nhất, đồng
bộ, phát huy được sức mạnh tổng hợp của mọi lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện thắng lợi mục tiêu của quản lý CTSV trong đào tạo theo học chế tín chỉ; xây dựng môi

20


trường giáo dục lành mạnh, an toàn, phát huy tối đa những mặt tích cực và hạn chế tối thiểu
những ảnh hưởng tiêu cực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo toàn diện cho SV
của nhà trường.
3.3. Khảo nghiệm về tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp và tổ chức thử
nghiệm
3.3.1. Khảo nghiệm về tính cấp thiết, khả thi của các giải pháp
3.3.1.1. Mục đích khảo nghiệm: Đánh giá mức độ cấp thiết và khả thi của hệ thống các giải
pháp đã đề xuất.
3.3.1.2. Đối tượng và nội dung khảo nghiệm: Tác giả luận án đã trưng cầu ý kiến trực tiếp
hoặc bằng phiếu hỏi đối với 100 người có trình độ và am hiểu thực tiễn về CTSV và quản lý
CTSV.
Câu hỏi khảo nghiệm: “Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về tính cấp thiết và khả thi
của 06 giải pháp quản lý công tác sinh viên ở các trường đại học Việt Nam đào tạo theo học
chế tín chỉ do tác giả luận án đề xuất”.
3.3.1.3. Kết quả khảo nghiệm
Kết quả khảo nghiệm cho thấy 6 giải pháp đề xuất có tỷ lệ từ 85% đến 94% ý kiến cho rằng cấp
thiết và có tính khả thi tỷ lệ từ 80% đến 92%. Tính tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi
của tất cả các giải pháp theo cơng thức Spearman trong Thống kê tốn học R = 0,715. Như
vậy, có thể kết luận giữa tính cần thiết và tính khả thi của 6 giải pháp đã đề ra có tương quan
thuận và rất chặt chẽ, các giải pháp vừa cần thiết lại vừa có mức độ khả thi cao.
3.3.2. Tổ chức thử nghiệm
Tác giả luận án tổ chức khảo nghiệm biện pháp 4: Quản lý và đánh giá kết quả rèn luyện
của sinh viên thông qua các câu lạc bộ sinh viên nằm trong giải pháp số 2 về đổi mới nội
dung, phương pháp quản lý các hoạt động đối với SV.
3.3.2.1. Mục đích thử nghiệm: Khẳng định tính khả thi của biện pháp Quản lý và đánh giá
kết quả rèn luyện của sinh viên thông qua các câu lạc bộ sinh viên trong thực tiễn để có thể áp
dụng rộng rãi trong quản lý CTSV của các trường đại học hiện nay.

3.3.2.2. Chuẩn bị thử nghiệm
1/ Xây dựng nội dung thử nghiệm: Tổ chức quản lý và các hoạt động giáo dục, tuyên truyền,
tạo môi trường cho SV rèn luyện thông qua các CLB SV (không tổ chức theo lớp SV, lớp học
phần) và tổ chức thực hiện quy trình đánh giá kết quả rèn luyện của SV (theo quy chế của Bộ
GDĐT) thông qua hoạt động của SV tại các CLB.
2/ Tổ chức nhóm và địa điểm thử nghiệm: lựa chọn 50 SV năm thứ nhất khoa Cơ điện –
Điện tử của Trường Đại học Lạc Hồng (năm học 2015-2016) tham gia nhóm thử nghiệm.
Nhóm đối chứng là 50 SV trong một lớp SV cùng khóa, khác chun ngành đào tạo để đảm
bảo tính tương đồng về trình độ, nhận thức, thái độ, hành vi và hạn chế những tác động đến
quá trình thử nghiệm.
3/ Thời gian và kế hoạch thử nghiệm:
- Tháng 7/2015, tác giả làm việc trực tiếp với các phòng, ban liên quan của Trường Đại học
Lạc Hồng để chuẩn bị thử nghiệm.
21


- Từ tháng 8/2015, sau khi tiếp nhận SV trúng tuyển khóa mới, lựa chọn 50 SV đăng ký
tham gia ít nhất 02 CLB gồm: CLB Tự động hóa và CLB Tiếng Anh để tổ chức thành nhóm
thử nghiệm.
- Từ tháng 9/2015 đến tháng 12/2015, tổ chức thử nghiệm.
- Tháng 01/2016: tổ chức đánh giá kết quả thử nghiệm.
3.3.2.3. Tiến hành thử nghiệm
1/ Về tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy
định và thông báo của nhà trường đầu năm học thông qua sinh hoạt chuyên môn của CLB:
2/ Tháng 01/2016, tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của SV học kỳ I năm học 2015-2016.
3.3.2.4. Đánh giá kết quả thử nghiệm:
1/ Về nhận thức, thái độ, hành vi của SV: Một số nội dung đã được nhà trường quán triệt,
giáo dục, tun truyền của SV nhóm thử nghiệm ln cao hơn SV nhóm đối chứng. Nguyên
nhân của sự chênh lệch này là do các SV tham gia nhóm thử nghiệm có sự chủ động tham gia
hơn SV tham gia nhóm đối chứng.

2/ Kết quả rèn luyện của sinh viên: Quy trình đánh giá kết quả rèn luyện của SV nhóm thử
nghiệm được thực hiện tốt hơn nhóm đối chứng, đặc biệt là ở bước3: Tập thể lớp sinh viên
hoặc các thành viên CLB họp cùng Giáo viên chủ nhiệm/Cố vấn học tập, Ban chủ nhiệm CLB
để họp, xét và đánh giá công khai kết quả rèn luyện của từng SV. Tại bước này, SV nhóm thử
nghiệm có sự gắn bó, hiểu nhau nhiều hơn so với SV nhóm đối chứng nên có những nhận xét,
đánh giá về bạn mình cụ thể, chính xác hơn. Ban Chủ nhiệm CLB cùng có những đánh giá cụ
thể, chính xác hơn dựa trên quá trình theo dõi và kết quả SV tham gia các hoạt động của CLB.
3.3.2.5. Kết luận về kết quả thử nghiệm
- Biện pháp Quản lý và đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên thông qua các câu lạc bộ
sinh viên mang tính khả thi cao và có thể áp dụng tốt trong thực tiễn tổ chức và hoạt động của
CLB Tự động hóa và CLB Tiếng Anh của nhà trường.
- Một số vấn đề cần lưu ý là: nội dung tuyên truyền, giáo dục cho SV cần phải được chuẩn
bị kỹ, cơ đọng và có tính tương tác để SV hứng thú và chủ động tiếp nhận kiến thức; cần đa
dạng hóa các loại hình CLB trong trong trường để SV lựa chọn CLB yêu thích, phù hợp với sở
trường, năng khiếu và thời gian tham gia.
Tiểu kết Chương 3
Từ việc nghiên cứu lý luận và thực trạng về CTSV và quản lý CTSV, tác giả luận án đã đề
xuất 06 giải pháp quản lý CTSV trong các trường đại học đào tạo theo tín chỉ ở Việt Nam
trong bối cảnh hiện nay. Các giải pháp được đề xuất tồn tại trong mối quan hệ biện chứng, chặt
chẽ với nhau, giải pháp này là tiền đề, là cơ sở để triển khai thuận lợi những giải pháp khác.
Các biện pháp đề xuất bước đầu đã được kiểm chứng về tính cấp thiết và khả thi và được
kiểm nghiệm trong thực tiễn quản lý CTSV của các trường đại học đào tạo theo học chế tín chỉ
hiện nay. Việc thực hiện các giải pháp quản lý CTSV không chỉ áp dụng trong các trường đại
học đào tạo theo học chế tín chỉ mà cịn có thể áp dụng trong các trường cao đẳng có cùng hình
thức đào tạo theo học chế tín chỉ và có quy mơ tương tự.

22


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
1.1. Học chế tín chỉ là một hình thức đào tạo tiên tiến, có nhiều ưu điểm trong việc phát
triển năng lực của người học nhưng cũng có tác động lớn, gây khó khăn trong việc tổ chức các
hoạt động CTSV. Do đó việc đổi mới quản lý CTSV càng trở thành nhu cầu tự thân của mỗi
trường đại học đào tạo theo học chế tín chỉ.
1.2. Quản lý CTSV là khâu then chốt, quyết định đến chất lượng, hiệu quả các hoạt động
CTSV của trường đại học. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi chuyển đổi sang đào tạo theo học
chế tín chỉ, các trường đại học ở Việt Nam đã bước đầu có sự quan tâm, đầu tư để nâng cao
chất lượng hiệu quả quản lý CTSV và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên
vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế, bất cập cần có những giải pháp đồng bộ để khắc phục. Các hình
thức hoạt động CTSV nhìn chung cịn nặng về quản lý hành chính, chưa sinh động, hấp dẫn,
chưa tạo được sự chủ động tham gia tích cực từ phía SV. Quản lý CTSV cịn bị động, lúng
túng, chưa theo kịp với những biến động của SV và tác động của đào tạo theo học chế tín chỉ.
Do vậy, cần có sự cải tiến, đổi mới ở tất cả các khâu trong chu trình quản lý CTSV, từ việc lập
kế hoạch đến tổ chức, bộ máy, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá CTSV.
Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn CTSV của các trường đại học đào tạo theo học chế
tín chỉ hiện nay, chúng tơi đã đề xuất 6 nhóm giải pháp nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập
trong quản lý CTSV, từ đó nâng cao chất lượng hiệu quả thực hiện CTSV trong đào tạo theo
học chế tín chỉ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các trường đại học.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Rà sốt, hồn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về CTSV phù hợp với đào
tạo theo học chế tín chỉ.
- Xây dựng kế hoạch tổng thể nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ lãnh đạo, cán bộ làm
CTSV trong toàn hệ thống các trường đại học.
- Tiếp tục chỉ đạo, phối hợp tổ chức nghiên cứu lý luận về CTSV trong đào tạo theo học chế
tín chỉ nhằm nâng cao nhận thức của các nhà trường và toàn xã hội và làm cơ sở cho thực tiễn
phát triển CTSV ở các trường đại học.
- Hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá CTSV của trường đại học và có chế tài để các trường
tự kiểm tra, đánh giá thường xuyên và công bố công khai hiệu quả hoạt động CTSV của nhà

trường để xã hội giám sát, đánh giá.
2.2. Đối với các bộ, ngành chức năng và các cơ quan quản lý nhà trường
- Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, các thiết chế văn hóa phục vụ việc học tập, giải trí, luyện
tập thể thao,…của SV trong các trường đại học thuộc phạm vi quản lý.
- Tham mưu cho Chính phủ rà sốt và đẩy mạnh các chương trình, đề án xây dựng ký túc xá
SV đảm bảo hiệu quả, thu hút được SV vào các nơi ở tập trung.
2.3. Đối với Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Trung ương Hội SV Việt Nam
- Chỉ đạo tăng cường công tác phối hợp với các trường đại học trong các hoạt động Đoàn,
Hội với các hoạt động CTSV trong đào tạo theo học chế tín chỉ; nghiên cứu để có những biện
23


×