Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá thực trạng áp dụng công cụ thuế và phí trong quản lý môi trường trên địa bàn huyện đồng hỷ giai đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐỒN THỊ DUNG

Đ NH GI TH C TRẠNG P DỤNG CÔNG CỤ THU
VÀ PH TRONG QUẢN L MÔI TRƢỜNG TR N ĐỊ
ÀN
HUYỆN ĐỒNG HỶ GI I ĐOẠN 2010-2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHO HỌC MƠI TRƢỜNG

THÁI NGUN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐỒN THỊ DUNG

Đ NH GI TH C TRẠNG P DỤNG CÔNG CỤ THU
VÀ PH TRONG QUẢN L MÔI TRƢỜNG TR N ĐỊ
ÀN
HUYỆN ĐỒNG HỶ GI I ĐOẠN 2010-2015
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHO HỌC MÔI TRƢỜNG



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thu Hằng

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI C M ĐO N
Tôi xin cam đoan Bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết,
nghiên cứu khảo sát và phân tích từ thực tiễn dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của
TS. Phan Thị Thu Hằng.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày
trong luận văn này là hồn tồn trung thực, phần trích dẫn tài liệu tham khảo
đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày…. tháng …năm 2015
Ngƣời viết cam đoan

Đồn Thị Dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN

Trong q trình học tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc
sự dạy bảo tận tình của các thầy cơ, sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, sự
động viên to lớn của gia đình và những ngƣời thân.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS.
Phan Thị Thu Hằng cùng các thầy, cô trong Khoa Tài nguyên và Môi trƣờng
- Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tâm hƣớng dẫn, giúp đỡ
động viên tôi học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn, đã dìu dắt
tơi từng bƣớc trƣởng thành trong chun mơn cũng nhƣ trong cuộc sống.
Đề hồn thành bài khóa luận này tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh
đạo Sở Tài Nguyên & Môi trƣờng, Chi cục Bảo vệ Môi trƣờng tỉnh Thái
Nguyên; Quỹ Bảo vệ môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên; Trung tâm nƣớc sinh
hoạt và vệ sinh môi trƣờng nông thôn; Chi Cục thuế huyện Đồng Hỷ; Công ty
Cổ phần nƣớc sạch Thái Nguyên đã cho tôi sử dụng số liệu để hồn thành
luận văn.
Do thời gian có hạn, lại là bƣớc đầu làm quen với phƣơng pháp nghiên
cứu mới nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc
những kiến thức đóng góp của các thầy, cơ giáo cùng tồn thể các bạn để
khóa luận này đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
Chƣơng 1: TỔNG QU N TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 4
1.1.2.Cơ sở pháp lý ........................................................................................................ 7
1.2. Quản lý môi trƣờng bằng các công cụ kinh tế ..................................................... 8
1.2.1. Khái niệm công cụ kinh tế ................................................................................ 8
1.2.2. Các công cụ kinh tế trong quản lý mơi trƣờng................................................ 10
1.2.3. Vai trị của cơng cụ kinh tế trong quản lý môi trƣờng .................................... 17
1.2.4. Thuế môi trƣờng .............................................................................................. 19
1.2.5. Phí mơi trƣờng ................................................................................................ 22
1.2.6. Tình hình thực hiện thuế, phí mơi trƣờng trên thế giới và ở Việt Nam .......... 24
Chƣơng 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........ 29
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 29
2.1.1 .Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................... 29
2.1.2.Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
2.1.3.Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 29
2.1.4.Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 29
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 29
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ. ................ 29
2.2.2. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng và công tác quản lý môi trƣờng huyện
Đồng Hỷ. .......................................................................................................... 29
2.2.3.Đánh giá việc thực hiện các công cụ kinh tế thuế, phí mơi trƣờng trong
quản lý mơi trƣờng theo Luật Bảo vệ môi trƣờng từ năm 2010 đến nay
tại huyện Đồng Hỷ. .......................................................................................... 29
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 30
2.3.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu ............................................................. 30
2.3.2. Phƣơng pháp chuyên gia, chuyên khảo ........................................................... 31
2.3.3. Phƣơng pháp thống kê và xử lý số liệu ........................................................... 31
2.3.4. Phƣơng pháp tổng hợp viết báo cáo ................................................................ 31
Chƣơng 3: K T QUẢ NGHI N C U VÀ THẢO LUẬN .................................. 32
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ ......................................... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 34
3.1.3. Thực trạng các nguồn tài nguyên .................................................................... 39
3.1.4. Đánh giá chung ............................................................................................... 42
3.2. Hiện trạng môi trƣờng và công tác quản lý môi trƣờng tại huyện Đồng Hỷ ....... 43
3.2.1.Hiện trạng môi trƣờng ...................................................................................... 43
3.2.2.Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng huyện Đồng Hỷ .......... 48
3.3. Đánh giá thực trạng áp dụng công cụ thuế và phí mơi trƣờng trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ................................................................................................. 49
3.3.1. Kết quả thu thuế môi trƣờng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ............................. 49
3.3.2. Kết quả thu phí mơi trƣờng tại huyện Đồng Hỷ ............................................. 51
3.3.3. Quản lý và sử dụng thuế, phí bảo vệ mơi trƣờng trên địa bàn huyện

Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.3.4. Đánh giá việc áp dụng công cụ thuế và phí trong quan lý mơi trƣờng
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ............................................................................. 58
3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng cơng cụ thuế và phí
mơi trƣờng trong quản lý môi trƣờng huyện Đồng Hỷ .................................. 66
3.4.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp ................................................... 66
3.4.2. Cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế,phí BVMT ................................................. 67
3.4.3. Cơng tác quản lý thu nợ thuế,phí BVMT ........................................................ 68
3.4.4. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng ................................... 68
K T LUẬN VÀ KI N NGHỊ ................................................................................ 70
1.KẾT LUẬN ............................................................................................................ 70
2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 71
TÀI LIỆU TH M KHẢO ...................................................................................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
D NH MỤC TỪ VI T TẮT

BTNMT


: Bộ Tài nguyên và Mơi trƣờng

NQ/TW

: Nghị quyết Trung Ƣơng

NĐ-CP

: Nghị định Chính phủ

TT-BTC

: Thơng tƣ Bộ tài chính

QĐ-UBND

: Quyết định của Ủy ban nhân dân

TTLT-BTC-BTNMT : Thông tƣ liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng
BVMT

: Bảo vệ mơi trƣờng

MTV

: Một thành viên

TN & MT


: Tài nguyên và môi trƣờng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

QĐ/TTg

: Quyết định của Thủ tƣớng chính phủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
D NH MỤC C C ẢNG
Bảng 3.1: Biến động sản xuất ngành chăn nuôi huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2010 - 2014...................................................... 35
Bảng 3.2: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ..... 36
Bảng 3.3: Tình hình sử dụng đất đai tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .......... 39
Bảng 3.4: Thống kê các loại đất theo tính chất của đất tại huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 40
Bảng 3.5: Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên............................................... 44
Bảng 3.6. Hiện trạng mơi trƣờng khơng khí huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .... 45

Bảng 3.7. Kết quả hiện trạng môi trƣờng nƣớc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.. 47
Bảng 3.8: Cơ cấu nhân sự của phịng Tài ngun và mơi trƣờng huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 48
Bảng 3.9: Kết quả thu thuế môi trƣờng tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2010 – 2014 ..................................................... 51
Bảng 3.10: Kết quả thu phí nƣớc thải cơng nghiệp trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 52
Bảng 3.11: Hiện trạng thu gom chất thải rắn sinh hoạt nội sinh trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ........................................ 54
Bảng 3.12: Tình hình thu phí thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên............................................... 54
Bảng 3.13: Kết quả thu phí BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ........................... 56
Bảng 3.14: Tỷ lệ ngƣời dân s n sàng chi trả cho các khoản phí BVMT ....... 62
Bảng 3.15: Mức chi trả thêm tối đa cho các khoản phí BVMT ...................... 63
Bảng 3.16. Mức độ s n sàng chi trả thuế phí BVMT của các cá nhân theo
mức thu nhập................................................................................. 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
D NH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ vị trí địa lý huyện Đồng Hỷ so với các huyện thành phố, thị xã
của tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 32
Hình 3.2. Nồng độ bụi tại một số điểm quan trắc trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên ........................................................................................................... 46
Hình 3.3: Tỷ lệ doanh nghiệp s n sàng tăng mức phí bảo vệ mơi trƣờng ......................... 64
Hình 3.4: Tỷ lệ ngƣời dân s n sàng chấp nhận tăng mức phí bảo vệ mơi trƣờng............. 65


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề môi trƣờng luôn là một vấn đề nóng
bỏng và đƣợc tồn cầu quan tâm. Sự nóng lên của Trái đất, băng tan ở Bắc
cực, hiệu ứng nhà kính, mƣa axit ... đều mang đến những tác động xấu cho sự
sống trên Trái đất. Nhằm mục đích hạn chế các chất ô nhiễm đƣợc phát thải ra
môi trƣờng, công tác quản lý môi trƣờng và hỗ trợ thực thi các hình thức
khuyến khích giảm thiểu và kiểm sốt ơ nhiễm bằng cơng cụ kinh tế ra đời và
ngày càng đƣợc hoàn thiện.
Việt Nam đã thực hiện những bƣớc đi quan trọng trong việc hồn thiện
cơng tác quản lý mơi trƣờng và hỗ trợ thực thi các hình thức khuyến khích
giảm thiểu và kiểm sốt ơ nhiễm bằng các cơng cụ kinh tế. Bộ chính trị thơng
qua Nghị quyết Số 41-NQ/TW về công tác bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã thúc đẩy sử dụng các biện pháp kinh tế hỗ
trợ bảo vệ mơi trƣờng ở Việt Nam. Tiếp theo, Chính phủ đã thơng qua Quyết
định số 34/2005/QĐ-TTg ban hành Chƣơng trình Hành động của Chính phủ
về việc thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị. Trong số các
nhiệm vụ đề ra trong Chƣơng trình Hành động, nhiệm vụ 4 có đề cập trực tiếp
tới việc sử dụng các cơng cụ kinh tế. Quan trọng hơn, năm 2005, Quốc hội đã
thông qua Luật Bảo vệ môi trƣờng sửa đổi nhằm tăng cƣờng công tác bảo vệ
môi trƣờng ở Việt Nam, hỗ trợ tích cực hơn nữa việc thực hiện các công cụ
kinh tế. Bên cạnh các quy định về các cơng cụ kinh tế nhƣ thuế, phí, lệ phí

mơi trƣờng, Luật Bảo vệ mơi trƣờng cịn đặc biệt nhấn mạnh sự cần thiết phải
có Quỹ mơi trƣờng trung ƣơng và địa phƣơng [19].
Năm 2010, Quốc hội cũng đã ban hành Luật Thuế Bảo vệ môi trƣờng
và áp dụng từ ngày 01/01/2012. Các văn bản dƣới luật gồm có Nghị định số
174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trƣờng
đối với chất thải rắn; Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 về phí
bảo vệ mơi trƣờng đối với khai thác khoáng sản và Quyết định số


2

18/2013/QĐ-TTg ngày 29/03/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về cải tạo, phục
hồi môi trƣờng và ký quỹ cải tạo phục hồi mơi trƣờng đối với hoạt động khai
thác khống sản thay thế cho Quyết định 71/2011/QĐ-TTg.
Những điều kiện trên là các tín hiệu cho thấy Việt Nam đang trong q
trình áp dụng nhiều hơn các công cụ kinh tế vào quản lý mơi trƣờng, coi đó là
một trong những cơng cụ chính sách tốt nhằm hạn chế suy thối mơi trƣờng
và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng sống. Tuy nhiên việc áp dụng các công cụ
kinh tế này để quản lý mơi trƣờng sao cho hiệu quả cần phải có những nghiên
cứu, đánh giá, học hỏi kinh nghiệm từ các nƣớc trên thế giới, cũng nhƣ của
từng địa phƣơng của Việt Nam[1].
Tỉnh Thái Nguyên là một trong những trung tâm công nghiệp của miền
Bắc, sự phát triển kinh tế - xã hội ln đi kèm với vấn đề suy thối, ô nhiễm
môi trƣờng nếu việc việc quản lý không đạt hiệu quả. Việc thu các loại thuế,
phí bảo vệ mơi trƣờng đã đƣợc áp dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên
hiệu quả cịn thấp. Vì vậy, cần tìm ra đƣợc ngun nhân tại sao cơng tác thu
thuế, phí bảo vệ môi trƣờng hiện nay không đạt hiệu quả cao và đề xuất
những giải pháp để khắc phục tình trạng này. Để đánh giá thực trạng này
chúng ta đi vào nghiên cứu một huyện tiêu biểu của tỉnh, huyện Đồng Hỷ.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà

trƣờng và Ban chủ nhiệm khoa Sau Đại học - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo TS. Phan Thị Thu Hằng, tôi tiến
hành luận văn: “Đ
Đ

-2015”.

2. Mục tiêu nghiên c u
. .M



- Làm sáng tỏ những vấn đề chung về thuế, phí mơi trƣờng và những
quy định của pháp luật về thuế, phí mơi trƣờng ở Việt Nam.
- Đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện các quy định của pháp luật
cũng nhƣ công tác quản lý mơi trƣờng về thuế, phí mơi trƣờng đối với nƣớc
thải, chất thải rắn và hoạt động khai thác khoáng sản.


3

. .M



- Tìm hiểu điệu kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ
- Tìm hiểu tình hình hiện trạng môi trƣờng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
- Phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng các cơng cụ thuế và phí
trong quản lý mơi trƣờng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả áp dụng cơng cụ

thuế và phí trong quản lý mơi trƣờng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
3.

nghĩa khoa học và thực tiễn

Đề tài s tổng hợp đƣợc những số liệu về các khoản phí mơi trƣờng trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ từ năm 2010 đến nay và có thể trở thành tài liệu tham
khảo dành cho tổ chức, cá nhân, tập thể, cơ quan quan tâm và muốn tham
khảo các vấn đề có liên quan.
Đƣa ra thực trạng áp dụng một số cơng cụ thuế và phí trong quản lý mơi
trƣờng tại huyện Đồng Hỷ và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các
công cụ này.
Nâng cao năng lực quản lý và áp dụng các công cụ thuế và phí trong
quản lý mơi trƣờng, tạo tiền đề cho các nghiên cứu về sau.
Rà sốt các cơng cụ thuế và phí đang áp dụng để điều chỉnh, đề xuất bổ
sung, giải quyết vƣớng mắc, bất cập, nghiên cứu hƣớng áp dụng các công cụ
kinh tế mới.
Tăng cƣờng trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc liên quan.
4. Phạm vi nghiên c u
Đề tài thực hiện nghiên cứu trong phạm vi huyện Đồng Hỷ.


4

Chƣơng 1
TỔNG QU N TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
. . . Cơ sở




“Môi trƣờng là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và sinh vật ”(Theo khoản
1, điều 3 Luật bảo vệ môi trƣờng 2014) [6].
Môi trƣờng theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần
thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con ngƣời, nhƣ tài ngun thiên nhiên,
khơng khí, đất, nƣớc, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Môi trƣờng theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ
bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lƣợng cuộc
sống con ngƣời.
“Quản lý môi trƣờng là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lƣợng môi trƣờng sống
và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia”[3].
Với nội dung trên quản lý môi trƣờng cần phải hƣớng tới những mục
tiêu cơ bản sau đây:
- Thứ nhất là phải khắc phục và phịng chống suy thối, ơ nhiễm môi
trƣờng phát sinh trong hoạt động sống của con ngƣời.
- Thứ hai là Phát triển bền vững Kinh tế và xã hội quốc gia theo 9 nguyên
tắc của một xã hội bền vững do hội nghị Rio - 92 đề xuất và đƣợc tuyên bố
Johannesburg Nam Phi về phát triển bền vững 26/8 - 4/9/2002 tái khẳng định.
Trong đó với nội dụng cơ bản cần phải đạt đƣợc là phát triển kinh tế - xã hội gắn
chặt với bảo vệ và cải thiện mơi trƣờng, bảo đảm sự hài hịa giữa môi trƣờng
nhân tạo với môi trƣờng thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học.
- Thứ ba là Xây dựng các cơng cụ có hiệu lực quản lý mơi trƣờng quốc
gia và các vùng lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành,
từng địa phƣơng và cộng đồng dân cƣ [3].


5


C



ơ

Quản lý môi trƣờng phải phản ánh các quy luật khách quan vào điều
kiện cụ thể của từng đối tƣợng quản lý. Ở nƣớc ta quản lý môi trƣờng dựa vào
các ngun tắc sau[3]:
 ảo đảm tính hệ thống:
Mơi trƣờng là một hệ thống động phức tạp, bao gồm nhiều phần tử hợp
thành. Các phần tử có bản chất tự nhiên và xã hội khác nhau. Trên cơ sở thu
thập, tổng hợp và xử lý thông tin về hoạt động các đối tƣởng trong hệ thống
môi trƣờng, nhiệm vụ của quản lý môi trƣờng là đƣa ra các quyết định quản lý
phù hợp nhằm thúc đẩy các phần tử cấu thành hoạt động đều đặn, cân đối, hài
hòa hƣớng tới mục tiêu đã định.
 ảo đảm tính tổng hợp:
Các hoạt động phát triển thƣờng diễn ra dƣới nhiều hình thức khác
nhau, dù dƣới hình thức nào, quy mơ và tốc độ hoạt động ra sao, mỗi loại hoạt
động đều gây ra tác động tổng hợp lên hệ thống môi trƣờng. Vì thế, trong khi
hoạch định chính sách quản lý mơi trƣờng cần phải tính đến tác động tổng
hợp và hậu quả của chúng.
 ảo đảm tính liên tục và nhất quán:
Môi trƣờng là một hệ thống liên tục, tồn tại, hoạt động và phát triển
thơng qua chu trình trao đổi vật chất, năng lƣợng. Đặc tính này quy định tính
nhất quán và tính liên tục của tác động quản lý lên mơi trƣờng, địi hỏi khơng
ngừng nâng cao năng lực dự đoán và xử lý tổng hợp cũng nhƣ năng lực quản
lý vĩ mô Nhà nƣớc.
 ảo đảm tập trung dân chủ:
Quản lý môi trƣờng đƣợc thực hiện nhiều cấp khác nhau. Vì thế, cần

phải bảo đảm mối quan hệ chặt ch và tối ƣu giữa tập trung và dân chủ trong
quản lý môi trƣờng. Tập trung phải thực hiện trên cơ sở bàn bạc, quyết định
các vấn đề có liên quan tới môi trƣờng theo phƣơng châm “dân biết, dân bàn,


6

dân làm, dân kiểm tra”. Ngƣợc lại, dân chủ phải thực hiện trong khuôn khổ
tập trung, không mâu thuẫn, đối với tập trung, lãng phí nguồn lực xã hội.
 Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ:
Mỗi thành phần mơi trƣờng nhƣ khơng khí, nƣớc, đất, âm thanh, ánh
sáng,... thƣờng do từng ngành quản lý và sử dụng, nhƣng thành phần mơi
trƣờng có thể chịu sự quản lý của nhiều cơ quan khác nhau. Do đó nếu không
kết hợp chặt ch giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ thì s làm
giảm hiệu lực và hiệu quả của quản lý môi trƣờng.
 Kết hợp hài hịa các lợi ích:
Quản lý mơi trƣờng là quản lý các hoạt động phát triển do con ngƣời tiến
hành, tổ chức và phát huy tính tích cực của hoạt động vì mục đích phát triển
bền vững. Các cá nhân, tập thể hay cộng đồng, đều có những lợi ích, nguyện
vọng, nhu cầu nhất định. Do đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng của
quản lý môi trƣờng là chú ý đến lợi ích của con ngƣời, để khuyến khích có
hiệu quả hành vi và thái độ ứng xử phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi trƣờng.
 Kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa quản lý tài nguyên và môi trƣờng
với quản lý kinh tế, quản lý xã hội
Để đạt tới mục tiêu phát triển bền vững, hƣớng đến một xã hội bền
vững trong tƣơng lai, ngay từ đầu và trong suốt quá trình phát triển, phải kết
hợp chặt ch , hài hòa giữa quản lý tài nguyên và môi trƣờng với quản lý kinh
tế, quản lý xã hội thơng qua việc hoạch định các chính sách và chiến lƣợc
phát triển đúng đắn, có tầm bao quát và tính tổng hợp, thơng qua q trình
hịa nhập các kế hoạch và đầu tƣ về môi trƣờng vào các kế hoạch đầu tƣ kinh

tế - xã hội ở tất cả các khâu, các cấp quản lý Nhà nƣớc.
 Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt liên quan chặt ch với nhau của quản
lý môi trƣờng, đảm bảo khai thác và sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả.
Thơng qua việc hoạch định chính sách và chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng quốc


7

gia để đảm bảo tiêu hao năng lƣợng, tiết kiệm lao động, đảm bảo đầu tƣ vật
chất và tài chính có trọng điểm.
. . .Cơ sở
- Luật Bảo vệ Mơi trƣờng số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
- Luật Thuế bảo vệ môi trƣờng số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11
năm 2010;
- Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ mơi
trƣờng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
- Thông tƣ số 152/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ
Tài chính về việc hƣớng dẫn thi hành Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 08 tháng
8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế bảo vệ mơi trƣờng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2012.
- Luật tài nguyên nƣớc số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012;
- Nghị định số 201/2013/N Đ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nƣớc;
- Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ về phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải;
- Thông tƣ liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15 tháng 5
năm 2013 của Bộ Tài chính – Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng Hƣớng dẫn thực

hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ
về phí bảo vệ mơi trƣờng đối với nƣớc thải;
- Luật Khai thác khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
- Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 9 tháng 2 năm 2012 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản;
- Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về
phí bảo vệ mơi trƣờng đối với khai thác khoáng sản;


8

- Thông tƣ số 158/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2011 của Bộ
Tài chính hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25
tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về phí bảo vệ mơi trƣờng đối với khai
thác khống sản;
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính
phủ về Phí bảo vệ mơi trƣờng đối với chất thải rắn;
- Thông tƣ số 39/2008/TT - BTC ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ
Tài chính về việc hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về Phí bảo vệ môi trƣờng đối với
chất thải rắn;
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam về môi trƣờng do Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng ban hành.
1.2. Quản lý môi trƣờng bằng các công cụ kinh tế
. . .K
Công cụ kinh tế hay cịn gọi là cơng cụ dựa vào thị trường là các cơng
cụ chính sách được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt
động của các cá nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng
đến hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có lợi cho mơi trường[3].
Cơng cụ kinh tế trong quản lý mơi trƣờng có tác động trực tiếp tới thu

nhập hoặc hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm ngăn
ngừa tác động tiêu cực tới môi trƣờng. Công cụ kinh tế có thể tác động trực
tiếp vào các sản xuất dƣới dạng thuế mơi trƣờng, phí xả thải hoặc trực tiếp
vào ngƣời tiêu thụ dƣới dạng phí sử dụng. Trong tất cả các trƣờng hợp đó,
cơng cụ kinh tế đều có mục đích chung là hạn chế lƣợng chất thải phát sinh và
giảm ảnh hƣởng của việc tiêu thụ tài nguyên, năng lƣợng.
Các công cụ kinh tế hoạt động thông qua giá cả từ đó làm thay đổi chi
phí hoặc lợi ích của các chủ thể. Việc sử dụng cơng cụ kinh tế để kích thích
các chủ thể hoạt động có lợi cho mơi trƣờng theo hai ngun tắc: BPP (ngƣời


9

hƣởng lợi phải trả tiền) và PPP (ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền). Theo
nguyên tắc PPP thì ở mức ô nhiễm cao s phải chịu phạt về tài chính cao hơn,
cịn ở mức ơ nhiễm thấp hơn thì chịu phạt thấp hơn, hoặc đƣợc hƣởng. Đối
với nguyên tắc BPP thì ngƣời sử dụng phải trả tồn bộ chi phí xã hội cho sự
cung cấp nguồn lực đó (ví dụ phí nƣớc thải và phí dịch vụ liên quan đến việc
xử lý nƣớc thải).
Công cụ kinh tế rất đa dạng, gồm thuế mơi trƣờng, phí và lệ phí mơi
trƣờng, quỹ môi trƣờng, cota ô nhiễm, trợ cấp môi trƣờng, nhãn sinh thái, ký
quỹ mơi trƣờng,…Mỗi cơng cụ đều có những ƣu điểm tùy theo từng nội dung
quản lý cụ thể.
Công cụ kinh tế cần các điều kiện để phát huy hiệu lực trong quản lý
môi trƣờng:
- Nền kinh tế thị trƣờng thực sự, hàng hóa tự do trao đổi theo đúng chất
lƣợng và giá trị.
- Chính sách và các quy định pháp luật chặt ch , cho phép kiểm soát và
các điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm hoặc sử dụng
các thành phần môi trƣờng.

- Hiệu lực cao của các tổ chức quản lý môi trƣờng từ Trung ƣơng đến
địa phƣơng trong quá trình thi hành các quy định của Nhà nƣớc về pháp luật
quy định.
- Thu nhập bình quân của quốc gia (GDP) cao, cho phép quốc gia có
những nguồn tài chính cho cơng tác bảo vệ môi trƣờng và giáo dục ý thức môi
trƣờng cho mọi ngƣời dân.
Để quản lý môi trƣờng tốt hơn, ngồi các cơng cụ kinh tế ngƣời ta sử
dụng song song, bổ trợ nhiều công cụ quản lý khác nhau nhƣ cơng cụ pháp lý,
hành chính; cơng cụ giáo dục, truyền thông… Trong những thập kỷ gần đây,
cùng với sự phát triển của kinh tế thị trƣờng và tự do hóa thƣơng mại, cơng cụ
kinh tế trong quản lý môi trƣờng ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi ở các nƣớc,
đặc biệt là các nƣớc phát triển.


10

- Công cụ kinh tế trong quản lý môi trƣờng có hai đặc trƣng cơ bản sau:
+ Thứ nhất: Cơng cụ kinh tế hoạt động thông qua cơ chế giá cả trên thị
trƣờng, chúng có chức năng nâng giá cả các hành động làm tổn hại đến môi
trƣờng, lên hoặc hạ giá các hành động bảo vệ môi trƣờng xuống.
+ Thứ hai: Công cụ kinh tế s tạo ra khả năng lựa chọn cho các tổ chức
cá nhân hành động vừa đặt đƣợc mục tiêu kinh tế vừa đáp ứng yêu cẩu bảo vệ
môi trƣờng, phù hợp với năng lực của mình [3].
. . .C
 Thuế tài nguyên
Pháp lệnh Thuế tài nguyên ra đời ngày 30/3/1990 và đƣợc sửa đổi
năm 1998. Ngày 25/11/2009, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế tài nguyên.
Thuế tài nguyên là một khoản thu của Ngân sách Nhà nƣớc đối với các doanh
nghiệp về việc sử dụng các dạng tài nguyên thiên nhiên trong quá trình sản
xuất. Mục đích của thuế tài nguyên là:

- Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử dụng tài nguyên.
- Hạn chế các tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác và sử dụng
- Tạo nguồn thu cho Ngân sách và điều hòa quyền lợi của các tầng lớp
dân cƣ về việc sử dụng tài nguyên [12].
Thuế tài nguyên bao gồm một số sắc thuế chủ yếu nhƣ: thuế sử dụng
đất, thuế sử dụng nƣớc, thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lƣợng, thuế khai thác tài
nguyên khoáng sản.
Đối tƣợng nộp thuế: là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc
thuộc mọi thành phần kinh tế quốc doanh, khơng phân biệt ngành nghề, hình
thức khai thác, hoạt động thƣờng xun hay khơng thƣờng xun, có địa
điểm lƣu động hay cố định, có khai thác sử dụng tài nguyên lịng đất, mặt
đất, mặt nƣớc [12].
Cơ cấu tính thuế tài nguyên phải đƣợc thay đổi phù hợp với khả năng
công nghệ của doanh nghiệp, phƣơng thức quản lý của Nhà nƣớc và điều kiện


11

địa chất kỹ thuật của khu vực khai thác tài nguyên để đảm bảo có sự phân biệt
đối với các doanh nghiệp hoặc hoạt động gây ra các tổn thất tài ngun và suy
thối mơi trƣờng ở các mức độ khác nhau; nguyên tắc chung là: Hoạt động
càng gây nhiều tổn thất tài ngun và suy thối mơi trƣờng thì càng phải chịu
thuế cao hơn. Việc xác định đúng đắn phƣơng pháp tính thuế tài nguyên là rất
quan trọng, s góp phần thúc đầy các doanh nghiệp đầu tƣ cơng nghệ, kỹ
thuật và năng lực quản lý nhằm làm giảm tổn thất tài nguyên, đặc biệt là tài
nguyên không tái tạo [1].
Trong thực tế, ngƣời ta thƣờng phân biệt thuế tài nguyên theo mức độ
xác định trữ lƣợng:
- Tài nguyên đã xác định trữ lƣợng: thuế đƣợc tính dựa trên trữ lƣợng
địa chất (hoặc trữ lƣợng công nghiệp) của loại tài nguyên mà doanh nghiệp

đƣợc phép khai thác.
- Tài nguyên chƣa xác định đƣợc trữ lƣợng hoặc xác định chƣa chính
xác: có thể sử dụng sản lƣợng khai thác làm cơ sở tính thuế trong khi chờ có
thăm dị địa chất về trữ lƣợng bổ sung.
 Thuế phí mơi trƣờng
Thuế môi trƣờng (Environmental Tax) là một công cụ kinh tế để giải
quyết các vấn đề môi trƣờng. Đây là khoản thu cho ngân sách nhà nƣớc từ
những đối tƣợng gây ô nhiễm, làm thiệt hại cho môi trƣờng. Nó góp phần hạn
chế, giảm thiểu các tác nhân gây ô nhiễm, suy thối mơi trƣờng, khuyến khích
các hoạt động bảo vệ môi trƣờng. Thuế môi trƣờng đƣợc thiết kế để nội hóa
chi phí mơi trƣờng và tạo ra động lực kinh tế cho cá nhân, tổ chức thúc đẩy
các hoạt động sinh thái bền vững [8].
Phí mơi trƣờng là khoản thu của ngân sách nhà nƣớc dành cho hoạt
động bảo vệ môi trƣờng nhƣ để thu gom và xử lý phế thải, nƣớc thải, khắc
phục ơ nhiễm mơi trƣờng... Mục đích chính của việc thu phí mơi trƣờng là


12

hạn chế các tác nhân gây ô nhiễm môi trƣờng, ngăn ngừa việc xả các chất thải
ra môi trƣờng, mà các chất thải này có khả năng xử lý đƣợc. Phí mơi trƣờng
buộc những ngƣời gây ơ nhiễm mơi trƣờng phải xử lý các chất thải trƣớc khi
thải ra môi trƣờng hay hạn chế sử dụng các nguồn nguyên liệu có nguy cơ gây
ra ơ nhiễm. Vì vậy cơng cụ này khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh,
những ngƣời gây ô nhiễm phải xử lý các chất ô nhiễm trong nguồn thải trƣớc
khi thải ra mơi trƣờng. Phí mơi trƣờng đƣợc tính tốn dựa trên lƣợng phát thải
của chất ơ nhiễm và chi phí xử lý ơ nhiễm, khắc phục ô nhiễm... [5].
 Giấy ph p và thị trƣờng giấy ph p môi trƣờng
Giấy phép môi trƣờng thƣờng đƣợc áp dụng cho các tài nguyên thiên
nhiên khó có thể xác định quyền sở hữu và các tài nguyên đƣợc sử dụng cơng

cộng nhƣ khơng khí, đại dƣơng,…
Giấy phép xả thải có thể mua bán đƣợc là thị trƣờng mà trong đó hàng
hóa thƣờng là giấy phép thải khí hoặc thải nƣớc, ngƣời bán là các đơn vị sở
hữu giấy phép và ngƣời mua là các đơn vị cần giấy phép để xả thải [14].
Mục đích của cơng cụ tạo ra thị trƣờng là tăng cƣờng hiệu quả kinh tế
của công tác quản lý ô nhiễm và đầu tƣ công nghệ xử lý chất ô nhiễm. Các
nhà máy hoặc công ty s lựa chọn giải pháp mua giấy phép để trả phí mơi
trƣờng cao hơn, hoặc bán giấy phép để đầu tƣ công nghệ xử lý chất ô nhiễm.
Trong trƣờng hợp thứ nhất, việc đầu tƣ công nghệ xử lý môi trƣờng không
mang lại hiệu quả kinh tế. Ngƣợc lại, trong trƣờng hợp thứ hai đầu tƣ công
nghệ xử lý s mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Ở cả hai trƣờng hợp,
ô nhiễm môi trƣờng khu vực s giảm, cịn các doanh nghiệp giảm đƣợc chi
phí cho công tác bảo vệ môi trƣờng [14].


Hệ thống đặt cọc – hoàn trả

Đặt cọc – hoàn trả đƣợc sử dụng trong hoạt động bảo vệ môi trƣờng
bằng cách quy định các đối tƣợng tiêu dùng các sản phẩm có khả năng gây ô
nhiễm môi trƣờng phải trả thêm một khoản tiền (đặt cọc) khi mua hàng, nhằm


13

bảo đảm cam kết sau khi tiêu dùng s đem sản phẩm đó (hoặc phần cịn lại
của sản phẩm đó) trả lại cho các đơn vị thu gom phế thải hoặc tới những địa
điểm đã quy định để tái chế, tái sử dụng hoặc tiêu hủy theo cách an toàn đối
với môi trƣờng. Nếu thực hiện đúng, ngƣời tiêu dùng s đƣợc nhận lại khoản
đặt cọc do các tổ chức thu gom hồn trả lại [14].
Cơng cụ này nhằm mục đích khuyến khích tái sử dụng là rác thải, tái

chế lại rác thải hoặc xử lý rác thải một cách an tồn đối với mơi trƣờng. Đây
là một trong những công cụ nhằm nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng
thơng quaviệc đặt cọc, và hồn trả các sản phẩm hoặc phần còn lại của sản
phẩm cho các trung tâm xử lý, tái chế, tái sử dụng.
Công cụ đặt cọc hoàn trả và hệ thống hoàn trả lại nhà sản xuất (take
back) là công cụ hiệu quả trong việc tạo ra động cơ làm giảm phát sinh chất
thải và tăng cƣờng tái chế, tái sử dụng. Đặt cọc hoàn trả phổ biến ở các nƣớc
nhƣ Australia, Áo, Canada (Quebec, New Brunswick, British Columbia), Séc,
Đan Mạch, Phần Lan, Hungary, Aixơlen, Ý, Hàn Quốc, Mehico, Hà Lan,
Nauy, Ba Lan, Thuỵ Điển, Thổ Nhĩ Kỳ, Hoa Kỳ…[14].
 Ký qu môi trƣờng
Ký quỹ môi trƣờng là công cụ kinh tế áp dụng cho các hoạt động kinh
tế có tiềm năng gây ơ nhiễm và tổn thất môi trƣờng. Nguyên lý hoạt động của
hệ thống ký quỹ môi trƣờng cũng tƣơng tự nhƣ của hệ thống đặt cọc – hồn
trả. Nội dung chính của ký quỹ môi trƣờng là yêu cầu các doanh nghiệp, các
cơ sở sản xuất kinh doanh trƣớc khi tiến hành một hoạt động đầu tƣ phải ký
gửi một khoản tiền (hoặc kim loại quý, đá quý, hoặc các giấy tờ có giá trị nhƣ
tiền) tại ngân hàng hay tổ chức tín dụng, nhằm đảm bảo sự cam kết về thực
hiện các biện pháp để hạn chế ơ nhiễm, suy thối mơi trƣờng. Số tiền ký quỹ
phải lớn hơn hoặc xấp xỉ với kinh phí cần để khắc phục mơi trƣờng nếu doanh
nghiệp, các cơ sở kinh doanh gây ra ô nhiễm suy thối mơi trƣờng. Trong q


14

trình thực hiện đầu tƣ và sản xuất, nếu doanh nghiệp có các biện pháp chủ
động khắc phục khơng để xảy ra ơ nhiễm, suy thối mơi trƣờng đúng nhƣ cam
kết thì số tiền ký quỹ đƣợc hồn trả lại cịn ngƣợc lại nếu doanh nghiệp khơng
thực hiện đúng nhƣ cam kết hoặc phá sản thì số tiền đó đƣợc rút ra khỏi tài
khoản ngân hàng chi cho công tác khắc phục sự cố ô nhiễm [3].

Ký quỹ môi trƣờng thƣờng đƣợc áp dụng trong các ngành kinh tế dễ
gây ô nhiễm môi trƣờng trầm trọng nhƣ: khai thác khoáng sản, xây dựng các
nhà máy tiềm ẩn mức độ ô nhiễm môi trƣờng cao…và là công cụ kinh tế cần
thiết trong quản lý môi trƣờng, tác động trực tiếp đến việc thực hiện trách
nhiệm bảo vệ môi trƣờng của doanh nghiệp thơng qua việc khuyến khích họ
tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm hạn chế ơ nhiễm, suy thối mơi
trƣờng để nhận lại số tiền đã ký quỹ. Ngồi ra, ký quỹ mơi trƣờng cịn giúp
cho Nhà nƣớc khơng phải mất một khoản tiền trong ngân sách nhà nƣớc chi
cho việc đầu tƣ khắc phục ơ nhiễm, suy thối môi trƣờng. Đây là một công cụ
kinh tế cần thiết trong quản lý tài ngun mơi trƣờng, đóng vai trị tác động
trực tiếp đến thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng ngay sau khi khai thác
tài nguyên của các tổ chức, cá nhân [1].
 Trợ cấp môi trƣờng
Trợ cấp môi trƣờng là công cụ kinh tế quan trọng đƣợc sử dụng ở rất
nhiều nƣớc trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc thuộc tổ chức OECD. Trợ cấp
môi trƣờng có thể dƣới các dạng sau:
- Trợ cấp khơng hồn lại
- Các khoản cho vay ƣu đãi
- Cho phép khấu hao nhanh
- Ƣu đãi thuế (miễn, giảm thuế)
Chức năng chính của trợ cấp môi trƣờng là giúp đỡ các ngành công nông nghiệp và các ngành khác khắc phục ô nhiễm mơi trƣờng trong điều
kiện khi tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng q nặng nề hoặc khả năng tài chính


15

của doanh nghiệp không chịu đựng đƣợc đối với việc xử lý ơ nhiễm. Trợ cấp
cũng cịn nhằm khuyến khích các cơ quan nghiên cứu và triển khai các công
nghệ sản xuất có lợi cho mơi trƣờng hoặc các cơng nghệ xử lý ơ nhiễm [3].
Tuy nhiên, trợ cấp có thể gây ra sự không hiệu quả. Các nhà sản xuất

có thể đầu tƣ q mức vào kiểm sốt và xử lý ô nhiễm (làm giảm ô nhiễm
nhiều hơn so với mức tối ƣu cũng là không hiệu quả).
Trƣờng hợp ngƣợc lại, trợ cấp khơng đƣợc hạch tốn tồn bộ vào chi
phí giảm ơ nhiễm mà một phần đƣợc dùng để hạ thấp chi phí sản xuất cá
nhân, làm tăng lợi nhuận.
Trợ cấp môi trƣờng chỉ là biện pháp tạm thời, nếu vận dụng khơng
thích hợp hoặc kéo dài s dẫn đến phi hiệu quả kinh tế vì trợ cấp đi ngƣợc với
nguyên tắc “ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền”, nó tạo ra sự thay đổi số cơng ty
(vào - ra tự do đối với ngành công nghiệp), thay đổi mức hoạt động của ngành
cơng nghiệp mà mục đích giảm ơ nhiễm lại khơng đạt đƣợc [3].
Vì vậy, trợ cấp mơi trƣờng chỉ có thể thực hiện trong một thời gian cố
định với một chƣơng trình có hoạch định và kiểm soát rõ ràng, thƣờng xuyên.
 Nhãn sinh thái
Theo tổ chức thƣơng mại thế giới WTO và Ngân hàng thế giới WB
thì: Nhãn sinh thái là một loại nhãn đƣợc cấp cho những sản phẩm thoả mãn
một số tiêu chí nhất định do một cơ quan chính phủ hoặc một tổ chức đƣợc
chính phủ uỷ nhiệm đề ra. Các tiêu chí này tƣơng đối tồn diện nhằm đánh giá
tác động đối với môi trƣờng trong những giai đoạn khác nhau của chu kỳ sản
phẩm: từ giai đoạn sơ chế, chế biến, gia cơng, đóng gói, phân phối, sử dụng
cho đến khi bị vứt bỏ. Cũng có trƣờng hợp ngƣời ta chỉ quan tâm đến một tiêu
chí nhất định đặc trƣng cho sản phẩm, ví dụ mức độ khí thải phát sinh, khả
năng tái chế, v.v… [2].


×