Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (oda) trong phát triển giao thông đô thị của hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.25 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

NGUYỄN THANH XUÂN

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TRONG PHÁT TRIỂN
GIAO THÔNG ĐÔ THỊ CỦA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

NGUYỄN THANH XUÂN

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TRONG PHÁT TRIỂN
GIAO THÔNG ĐÔ THỊ CỦA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ THANH HỒNG



HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Các
tư liệu, tài liệu được sử dụng có nguồn dẫn rõ ràng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Xuân


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
LỜI CAM ĐOAN
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT NGUỒN VỐN ODA SỬ DỤNG TRONG
PHÁT TRIỂN CỦA GIAO THÔNG ĐÔ THỊ ...................................................................................................... 5
1.1 Tổng quan về nguồn vốn ODA .............................................................................5
1.2 Nội dung thu hút nguồn vốn ODA vào phát triển giao thông đô thị ..................18
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ........................23
1.4. Kinh nghiệm thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển giao thông đô
thị ở một số thành phố tại Việt Nam .........................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TRONG PHÁT
TRIỂN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ CỦA HÀ NỘI THỜI GIAN QUA.........................................................34
2.1. Những vấn đề chung về giao thông đô thị Hà Nội.............................................34

2.2 Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển giao
thông đô thị Hà Nội ...................................................................................................42
2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút nguồn vốn ODA phát
triển giao thông đô thị thành phố Hà Nội..................................................................52
2.4 Đánh giá chung về thu hút nguồn vốn ODA phát triển giao thông đô thị thành
phố Hà Nội ................................................................................................................62
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
ODA TRONG PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI ..............................................................69
3.1. Yêu cầu và đặc điểm của phát triển giao thông đô thi Hà Nội trong những năm
tới...............................................................................................................................69
3.2. Các giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA phát triển giao
thông đô thị của Hà Nội ............................................................................................74
3.3. Điều kiện áp dụng các giải pháp ........................................................................89
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................................................................95


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á

AFD

: Cơ quan phát triển Pháp

BOT

: Hình thức Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao


BQLDA

: Ban quản lý dự án

BT

: Hình thức Xây dựng – Chuyển giao

BTO

: Hình thức Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh

EIB

: Ngân hàng Đầu tư châu Âu

EU

: Liên minh châu Âu

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngồi

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GTĐT


: Giao thông đô thị

GTVT

: Giao thông vận tải

IMF

: Quỹ tiền tệ quốc tế

JIBIC

: Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

KTXH

: Kinh tế xã hội

ODA

: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

PPP

: Hình thức đối tác cơng tư

QLDA

: Quản lý dự án


TP

: Thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNDP

: Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc

UNICEF

: Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc

WB

: Ngân hàng thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ

Trang
Bảng 2.1 Hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn Hà Nội năm 2015

38

Bảng 2.2 Hệ thống giao thông đường sắt trên địa bàn Hà Nội năm 2015


38

Bảng 2.3 Nguồn vốn ngân sách đầu tư cho hạ tầng giao thông năm 2015

40

Bảng 2.4 Số dự án ODA hạ tầng giao thông theo lĩnh vực giai đoạn 2011-2015

44

Bảng 2.5

Vốn ODA cho hạ tầng giao thông theo lĩnh vực giai đoạn 2011 2015

Bảng 2.6 Vốn ODA cho hạ tầng giao thông theo đối tác giai đoạn 20112015
Bảng 2.7

Vốn ODA cho địa bàn nội và ngoại thành giai đoạn 2011 2015

45

46

47

Bảng 2.8 Giá trị vốn ODA phân theo nhà tài trợ

49

Bảng 2.9 Giá trị vốn ODA phân theo lĩnh vực tài trợ


49

Bảng 2.10 Giá trị vốn ODA ký kết phân theo loại hình vốn

50

Bảng 2.11 Giá trị vốn ODA ký kết và giải ngân

51

Bảng 2.12 Một số văn bản về chính sách về thu hút nguốn vốn ODA trên
địa bàn Hà Nội

58


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau ba mươi năm đổi mới, đến nay cả nước đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội. Thủ đơ Hà Nội với vị trí là trái tim của
cả nước, là trung tâm kinh tế - chính trị - hành chính - văn hóa, cũng đã đạt được
những kết quả khả quan, đáng khích lệ, đóng góp tích cực vào sự phát triển chung
của cả nước. Góp phần đáng kể vào sự phát triển của thành phố Hà Nội là dòng vốn
từ các quốc gia trên thế giới, bao gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Nếu như nguồn vốn FDI chứng tỏ vai trò
quan trọng của mình trong sự phát triển các ngành kinh tế của Thủ đơ như: cơng
nghiệp, dịch vụ,... thì nguồn vốn ODA lại được ưu tiên đầu tư vào sự phát triển của
lĩnh vực hạ tầng, giao thông đô thị.

Giao thông đơ thị đóng một vai trị chủ chốt trong sự phát triển kinh tế của
một quốc gia. Nhận thức được vai trò đặc biệt quan trọng của lĩnh vực này đối với
cơ sở hạ tầng kỹ thuật nói riêng và sự phát triển của thành phố nói chung, trong
những năm qua, Hà Nội đã ưu tiên dành một phần đáng kể vốn để đầu tư, phát triển
hệ thống giao thông đô thị theo hướng văn minh, từng bước hiện đại hóa, trong đó
có một phần khơng nhỏ là vốn ODA từ các nhà tài trợ quốc tế. Vốn ODA dành cho
Hà Nội thời gian qua bao gồm cả viện trợ khơng hồn lại và vay ODA ưu đãi, trong
đó một lượng lớn vốn ODA của các nhà tài trợ là dành cho phát triển giao thông đô
thị của thành phố.
Việc sử dụng vốn ODA đầu tư trong lĩnh vực giao thông đô thị của thành
phố thời gian qua đã mang lại nhiều kết quả tích cực. Hệ thống đường giao thông
được nâng cấp, cải tạo đồng bộ và hiện đại hóa. Hệ thống vận tải hành khách cơng
cộng được phát triển và đã đáp ứng được một phần nhu cầu đi lại của nhân dân.
Năng lực giao thông đô thị của thành phố được cải thiện, hệ thống điều khiển giao
thơng bằng đèn tín hiệu hiện đại được lắp đặt trên nhiều trục đường và vận hành
hiệu quả...Tất cả những điều này đã tạo nên sự thay đổi lớn của bộ mặt giao thông


2
đô thị của thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực mà các
chương trình, dự án ODA mang lại, công tác quản lý và sử dụng vốn ODA của
thành phố vẫn còn nhiều tồn tại. Đó là: tiến độ triển khai thực hiện các dự án còn
chậm, mức giải ngân chưa cao, thủ tục xem xét, trình duyệt cịn phức tạp,...
Vì vậy, việc nghiên cứu, xem xét toàn diện nguồn vốn ODA trong lĩnh vực
giao thơng đơ thị là rất cần thiết, để có thể phát hiện ra những vấn đề còn tồn tại và
đề xuất những ý kiến nhằm tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA vào lĩnh
vực này. Trên cơ sở đó, kết hợp với những lợi thế sẵn có của thành phố để phục vụ
cho chiến lược phát triển kinh tế – xã hội lâu dài của Thủ đô. Đây chính là lý do và
cũng là mục tiêu để tôi thực hiện bài luận văn này với tên đề tài là “Tăng cường thu
hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong phát triển

giao thông đô thị của Hà Nội” .
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
* Mục tiêu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) trong phát triển giao thơng đơ thị, qua đó đề xuất một
số giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển
giao thông đô thị của Hà Nội trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ
- Khái quát cơ sở lý luận và quy định quản lý hiện hành về nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA).
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức trong phát triển giao thông đô thị của thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 – 2015.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA trong phát triển giao thông đô thị của Hà Nội trong thời gian tới.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến việc tăng cường thu
hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển giao thông đô thị Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội. Tập trung đánh giá
việc thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức trong phát triển giao
thơng đơ thị của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để có được những thơng tin, dữ liệu, phân tích kết quả và các giải pháp
mang tính thuyết phục bằng việc sử dụng kết hợp hệ thống các phương pháp nghiên
cứu: phương pháp thu thập thông tin, phương pháp thống kê, phân tích số liệu, tổng
hợp, so sánh.
a. Phương pháp thu thập thông tin
Đề tài sử dụng các số liệu được thu thập thông qua các tài liệu liên quan đến

tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức trong phát triển giao thông đô thị ở thành phố Hà Nội và một
số tài liệu liên quan khác.
b. Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành
phân tích các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ chức có tình chất giống
nhau. Dùng phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, dãy số thời gian
và chỉ số dùng để phân tích.
Đây là phương pháp quan trọng của phân tích thống kê đồng thời là cơ sở để
vận dụng các phương pháp khác. Phương pháp được sử dụng xuyên suốt luận văn,
dùng cho thống kê và đánh giá các chỉ tiêu.


4
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của Luận
văn gồm 3 phần chính:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút nguồn vốn ODA sử dụng trong phát
triển của giao thông đô thị.
- Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển
giao thông đô thị của Hà Nội thời gian qua.
- Chương 3: Các giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
trong phát triển giao thông đô thị Hà Nội.


5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT NGUỒN VỐN ODA
SỬ DỤNG TRONG PHÁT TRIỂN CỦA GIAO THÔNG ĐÔ THỊ

1.1


Tổng quan về nguồn vốn ODA

1.1.1 Khái niệm, bản chất và phân loại ODA
1.1.1.1 Khái niệm
Hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm các khoản viện trợ khơng hồn lại,
viện trợ có hồn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ,
các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho
nước đang và chậm phát triển.
Nguồn vốn từ bên ngoài đưa vào các nước đang và chậm phát triển được
thực hiện thơng qua các hình thức:

- Tài trợ phát triển chính thức (Official Development Finance - ODF) là
nguồn tài trợ chính thức của chính phủ cho mục tiêu phát triển. Nguồn vốn này bao
gồm ODA và các hình thức ODF khác trong đó ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu.

- Tín dụng thương mại từ các ngân hàng (Commercial Credit by Banks) là
nguồn vốn chủ yếu hỗ trợ cho các hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu.

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là loại hình
kinh doanh mà nhà đầu tư nước ngồi bỏ vốn, trực tiếp quản lý q trình sử dụng
vốn, tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi, cũng như các nghĩa vụ tài chính khác với cơ
quan nhà nước.

- Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức phi chính phủ (Non-Govermental
Organization - NGO)

- Tín dụng tư nhân: loại vốn này có ưu điểm là hầu như khơng gắn với bất cứ
điều kiện ràng buộc nào về chính trị, xã hội, song các điều kiện cho vay rất khắt
khe (thời hạn hoàn trả vốn ngắn và lãi suất vay cao), vốn được sử dụng chủ yếu

đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và thường là ngắn hạn, vốn này cũng được dùng


6
để đầu tư phát triển và mang tính dài hạn. Tỷ trọng của vốn dài hạn trong tổng số
có thể tăng thêm đáng kể nếu triển vọng tăng trưởng lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng
xuất khẩu của nước đi vay là khả quan.
Các dịng vốn quốc tế này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu một nước
kém phát triển không nhận được nguồn vốn ODA đủ mức cần thiết để hiện đại hoá
các cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội, thì cũng khó có thể thu hút được nguồn vốn FDI,
cũng như vay vốn tín dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhưng nếu chỉ tìm
kiếm nguồn vốn tín dụng khác thì chính phủ sẽ khơng có đủ thu nhập để trả nợ cho
các loại nguồn vốn ODA.
1.1.1.2 Bản chất
Trước những năm 1970 - 1980, ODA được coi là nguồn vốn viện trợ của các
nước phát triển cho các nước đang và kém phát triển, nó chủ yếu là viện trợ khơng
hồn lại (cho khơng) dưới hình thức viện trợ bằng hàng hố là chủ yếu.
Ngày nay, ODA được hiểu là “Hỗ trợ phát triển chính thức”, là hình thức
hợp tác phát triển giữa các nước đã cơng nghiệp hố, các tổ chức quốc tế với các
nước đang phát triển. Theo quan điểm này, phần nhỏ của ODA là viện trợ khơng
hồn lại, cịn chủ yếu là các khoản vốn vay với điều kiện ưu đãi. Do vậy, ODA là
nguồn vốn có khả năng “gây nợ”. Khi tiếp nhận và sử dụng ODA, do tính chất ưu
đãi của loại nguồn vốn này nên gánh nặng nợ nần thường không thấy ngay. Một số
nước do không sử dụng hiệu quả nên có thể tạo ra tăng trưởng nhanh nhất thời,
nhưng sau một thời gian lại lâm vào vịng nợ nần do khơng có khả năng trả nợ. Sự
phức tạp nằm ở chỗ, ODA khơng có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là
cho xuất khẩu, xong việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu để thu ngoại tệ. Theo Ngân
hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), xác định một quốc gia có khả
năng trả nợ nước ngồi là khi nước này có thể thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nợ
nước ngồi hiện tại và tương lai mà khơng cần dựa vào việc giảm hoặc bố trí lại lịch

trả nợ hoặc chồng chất thêm nợ, mà không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Quốc gia đó cần phải đạt các tiêu chí sau:


7

-

Tỷ lệ giữa nợ hiện tại theo thời giá so với xuất khẩu trong khoảng 200-250%

(Tỷ lệ nợ tồn đọng).

-

Tỷ lệ giữa dịch vụ trả nợ so với tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ

trong khoảng 22-25% (Tỷ lệ thanh toán tiền mặt).
Nhiều nước nghèo mắc nợ nhiều sẽ khơng có khả năng đạt tỷ lệ này trong
tương lai.
ODA phải được hiểu là các “khoản vay”, không có nghĩa là “cho khơng”, do
đó các nước tiếp nhận viện trợ cần phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi lựa chọn mỗi
khoản vay, đồng thời phải quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay này, tạo
lực hút để thu hút những nguồn vốn khác (FDI, tín dụng thương mại quốc tế v.v...),
là cơ sở, tiền đề cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
1.1.1.3 Phân loại
ODA có thể được phân loại theo 6 tiêu chí sau: tính chất nguồn vốn, mục
đích sử dụng, nguồn cung cấp, điều kiện ràng buộc, hình thức hỗ trợ và cơ chế quản
lý:
a. Phân loại theo tính chất nguồn vốn
Theo tính chất nguồn vốn, ODA bao gồm 3 loại: Viện trợ khơng hồn lại,

Viện trợ có hồn lại và Viện trợ hỗn hợp.
Viện trợ khơng hồn lại: Là các khoản cho không, bên nhận không phải trả
cho bên tài trợ. Bên nhận tài trợ phải thực hiện theo các chương trình, dự án đã
được thỏa thuận trước giữa các bên. ODA khơng hồn lại cũng là một nguồn thu
của ngân sách nhà nước, được sử dụng trực tiếp cho chương trình, dự án đã ký kết
nhằm phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Viện trợ có hồn lại: là khoản cho vay ưu đãi (hay cịn gọi là tín dụng ưu
đãi), tức là cho vay với những điều kiện ưu đãi và rõ ràng hơn, khoản vay này có lãi
suất ưu đãi thấp hơn lãi suất thị trường, hoặc không lãi mà chịu phí dịch vụ, thời
hạn vay và thời hạn trả nợ dài. Tín dụng ưu đãi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
vốn vay ODA trên thế giới, mục đích khoản vay giúp các nước đi vay bù đắp thâm


8
hụt ngân sách nhà nước, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội thơng qua
chương trình, dự án.
Viện trợ hỗn hợp: là các khoản vay vừa cho khơng, vừa cho vay (có thể vay
ưu đãi, hoặc cho vay thơng thường), thậm trí có dự án ODA kết hợp 3 loại hình
gồm một phần ODA khơng hồn lại, một phần vốn ưu đãi và một phần vốn tín dụng
thương mại. Hiện nay, yếu tố khơng hồn lại thường chiếm khoảng 20-25% trong
các dự án ODA.
Cách phân loại theo tính chất nêu trên giúp các quốc gia nhận ODA nắm rõ
được tình trạng nợ nần của mình trong từng thời kỳ, qua đó xây dựng kế hoạch huy
động và sử dụng từng nguồn cho phù hợp.
b. Phân loại theo mục đích sử dụng
Theo mục đích sử dụng, ODA được phân thành 8 loại: Hỗ trợ đầu tư phát
triển, Hỗ trợ cán cân thanh toán, Hỗ trợ nhập khẩu, Hỗ trợ theo chương trình, Hỗ
trợ theo dự án, Hỗ trợ kỹ thuật, Viện trợ nhân đạo và cứu trợ và Viện trợ quân sự.
Hỗ trợ đầu tư phát triển: thường chiếm khoảng 50-60% tổng vốn ODA,
được chính phủ các nước tiếp nhận trực tiếp tổ chức đầu tư, quản lý dự án và có

trách nhiệm trả nợ phần vốn vay. Hỗ trợ đầu tư phát triển thường được dành để đầu
tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển bền vững (như tạo việc làm, xóa đói
giảm nghèo, bảo vệ tài nguyên môi trường) và cho các dự án thuộc lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp hoặc lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế. Đối với một số dự án
thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp hoặc lĩnh vực mũi nhọn khác, Chính phủ giao
cho các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh, đầu tư, quản lý dự án và có trách nhiệm
thu hồi vốn để trả nợ.
Hỗ trợ cán cân thanh tốn (cịn gọi là vốn tín dụng điều chỉnh cơ cấu tài
chính): loại vốn này được cung cấp nhằm giúp chính phủ các nước thanh tốn các
khoản nợ đến hạn và các loại lãi suất được tính lãi từ những năm trước (cộng dồn).
Trong một số trường hợp, đây là vốn tài trợ giúp các nước khắc phục khủng hoảng


9
tài chính (như các khoản IMF cho Inđơnêxia, Hàn Quốc, Thái Lan vay trong cuộc
khủng hoảng tài chính - tiền tệ năm 1997-1998), nguồn vốn này chủ yếu được lấy
từ nguồn vốn ODA đa phương.
Hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hóa): là khoản hỗ trợ bằng hàng hóa, Chính
phủ các nước được tài trợ ODA tiếp nhận một lượng hàng hóa có giá trị tương
đương với các khoản cam kết, mang bán cho thị trường nội địa và thu nội tệ cho
ngân sách.
Hỗ trợ theo chương trình: là hỗ trợ theo khuôn khổ đạt được bằng Hiệp định
với các nhà tài trợ nhằm cung cấp một lượng ODA trong một khoảng thời gian mà
không phải xác định trước một cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào, đây
là loại ODA trong đó các bên lồng ghép một hay nhiều mục tiêu với tập hợp nhiều
dự án. Loại hỗ trợ này được ADB và WB áp dụng trong lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn để tăng hiệu quả sử dụng nguồn ODA và tránh sự chồng chéo.
Hỗ trợ theo dự án: là khoản hỗ trợ mà để nhận được nó thì trước đó các nước
phải chuẩn bị chi tiết dự án. Hỗ trợ theo dự án thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng nguồn ODA và chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế - xã

hội như giao thông, thủy lợi, nước sạch, giáo dục, y tế và môi trường. Hỗ trợ theo
dự án cũng thường là những khoản vay ưu đãi.
Hỗ trợ kỹ thuật: là các khoản vốn tài trợ để đào tạo chuyên gia, nâng cao
năng lực tổ chức và quản lý, thực hiện cải cách thể chế và cơ cấu kinh tế, mục đích
của viện trợ kỹ thuật là giúp các cơ quan quản lý nhà nước của các nước nhận vốn
nâng cao năng lực quản lý của mình, bao gồm cả năng lực sử dụng viện trợ tài
chính. Về mặt kinh tế, loại hỗ trợ này khơng có đầy đủ các yếu tố của hoạt động đầu
tư và do vậy thường là các khoản viện trợ khơng hồn lại và thường chiếm khoảng
20-30% tổng vốn ODA.
Viện trợ nhân đạo và cứu trợ: Loại hỗ trợ này được sử dụng cho các mục
đích cứu trợ đột xuất, cứu đói, khắc phục thiên tai hoặc chiến tranh và thường
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn ODA.


10
Viện trợ quân sự: chủ yếu là các khoản viện trợ song phương cho các nước
đồng minh trong thời kỳ chiến tranh lạnh. Mỹ và Liên Xô cũ là hai nước trước đây
viện trợ quân sự nhiều nhất, từ khi chiến tranh lạnh kết thúc, viện trợ quân sự giảm
mạnh.
c. Phân loại theo nguồn cung cấp
Phân loại theo nguồn cung cấp, ODA có hai loại là Viện trợ song phương và
Viện trợ đa phương:
Viện trợ song phương: là hỗ trợ phát triển chính thức của nước phát triển
dành cho nước đang và kém phát triển thông qua Hiệp định được ký kết giữa hai
Chính phủ, trong tổng số ODA lưu chuyển trên thế giới, phần viện trợ song phương
chiếm tỷ trọng lớn, cao hơn rất nhiều so với viện trợ đa phương.
Viện trợ đa phương: là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (chẳng
hạn như IMF, WB) hay tổ chức khu vực (chẳng hạn như ADB, EU), hoặc của một
Chính phủ của một nước dành cho Chính phủ nước khác nhưng được thực hiện
thông qua tổ chức đa phương (chẳng hạn như UNDP, UNICEF), các tổ chức tài

chính quốc tế cung cấp viện trợ đa phương chủ yếu là IMF, WB và ADB.
d. Phân loại theo điều kiện ràng buộc
Theo cách phân loại này, ODA bao gồm có ODA khơng ràng buộc và ODA
ràng buộc.
ODA khơng ràng buộc: là khoản ODA mà nước tiếp nhận sẽ được sử dụng
mà không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
ODA ràng buộc: là khoản ODA mà trong quá trình sử dụng, nước nhận
ODA bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng. Ràng buộc bởi nguồn
sử dụng có nghĩa là khi dùng ODA để mua sắm hàng hóa hay thiết bị, dịch vụ, thì
việc mua sắm đó chỉ được giới hạn mua từ một số công ty nhất định của nước tài
trợ (đối với viện trợ song phương) hoặc công ty của các nước thành viên (đối với


11
viện trợ đa phương). Ràng buộc bởi mục đích sử dụng có nghĩa là nước nhận ODA
chỉ được sử dụng ODA vào một số lĩnh vực nhất định, hoặc một số dự án cụ thể.
e. Phân loại theo hình thức hỗ trợ
Theo cách phân loại này, Hỗ trợ ODA bao gồm có Hỗ trợ dự án và Hỗ trợ
phi dự án.
Hỗ trợ dự án: Là các khoản ODA cho các dự án cụ thể, loại hỗ trợ này có
thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là hỗ trợ cho không hoặc cho vay
ưu đãi. Hỗ trợ ODA theo dự án là hình thức chủ yếu của ODA.
Hỗ trợ phi dự án: bao gồm có các khoản: (i) Hỗ trợ cán cân thanh tốn, có
thể là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hóa, hỗ trợ
nhập khẩu, và các khoản này ngoại tệ hoặc hàng hóa này được sử dụng để bổ sung
cho ngân sách của nước nhận tài trợ; (ii) Hỗ trợ trả nợ, là khoản để giúp các nước
đang phát triển có số nợ lớn nhưng khả năng trả nợ kém thực hiện việc trả bớt một
phần nợ để có thể tiếp tục được vay thêm hoặc giảm bớt gánh nặng nợ nần, giảm
sức ép đối với nền kinh tế; và (iii) Viện trợ chương trình, là khoản ODA dành cho
một mục đích lớn, trong một thời gian nhất định mà không phải xác định một cách

chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào.
f. Phân loại theo cơ chế quản lý
Theo tiêu chí này, ODA được chia thành ODA do quốc gia điều hành, ODA
do nhà tài trợ quản lý toàn bộ và ODA theo cơ chế đồng tài trợ.
ODA do quốc gia điều hành: là loại ODA mà nước tiếp nhận vốn được trực
tiếp điều hành việc thực hiện dự án trên cơ sở văn kiện dự án đã được ký kết, hay
được thỏa thuận bằng những hiệp định, văn bản thỏa thuận riêng. Nhà tài trợ không
can thiệp sâu vào công việc điều hành cũng như cơ chế quản lý tài chính - kế toán
của bên nhận tài trợ liên quan đến dự án được tài trợ. Tuy nhiên, nhà tài trợ thực
hiện việc kiểm tra giám sát thơng qua các đồn làm việc theo định kỳ hoặc thông
qua một tổ chức tư vấn quốc tế, loại này thường là ODA vay (cả song phương và đa


12
phương) và ODA khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế dành cho đầu tư và xây
dựng cơ bản.
ODA do nhà tài trợ quản lý toàn bộ: là loại ODA Nhà tài trợ quản lý tồn bộ
nguồn kinh phí dự án mà họ tài trợ. Tất cả các khoản chi tiêu cho dự án đều do nhà
tài trợ quyết định. Trách nhiệm cụ thể của mỗi bên trong việc thực hiện và quản lý
tài chính dự án được qui định trong văn kiện dự án. Thông thường nhà tài trợ trực
tiếp thanh toán các khoản phát sinh liên quan đến dự án tài trợ tại nước tài trợ
(lương chuyên gia, thiết bị, chi phí đi lại), trường hợp đặc biệt thì họ mở tài khoản
tại ngân hàng thương mại của nước nhận tài trợ nhưng Chủ tài khoản là người đại
diện của bên tài trợ. Dạng này chủ yếu là ODA khơng hồn lại song phương, tài trợ
cho các dự án hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường năng lực thể chế sử dụng chuyên gia
nước ngoài.
ODA theo cơ chế đồng tài trợ: Đây là loại ODA đồng giám đốc, một đại diện
cho bên tài trợ, một đại diện cho bên nhận tài trợ. Với loại dự án này thông thường
mọi hoạt động của dự án được quản lý và xử lý theo một cơ chế thống nhất và được
đồng thuận của đại diện cả hai bên. Thuộc loại này gồm các dự án hỗ trợ tổng hợp

(vừa có chuyên gia, vừa trang bị kỹ thuật, vừa đào tạo tập huấn, chuyển giao công
nghệ) do một số nước tài trợ như Đan Mạch, EU và các tổ chức quốc tế của Liên
hợp quốc.
Việc phân loại ODA theo những tiêu thức khác nhau nêu trên giúp cho chúng
ta hiểu rõ một cách tổng thể các dự án ODA để có phương thức vận động, thu hút
để tranh thủ được nhiều nguồn vốn ODA cũng như hiểu được mục đích, tính chất
nguồn vốn, nguồn cung cấp, điều kiện ràng buộc, cơ chế điều hành của từng dự án
để có cách thức quản lý phù hợp.

1.1.2 Nguồn gốc lịch sử của ODA
ODA được hình thành sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, các nước cơng
nghiệp phát triển đã có sự thoả thuận trợ giúp các nước thế giới thứ 3 dưới dạng
viện trợ khơng hồn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi. Ngày 14/2/1960, tại


13
Paris, các nước đã ký thoả thuận thành lập Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
(Organization for Economic and Development - OECD), tổ chức này bao gồm 20
nước thành viên ban đầu đã đóng góp phần quan trọng nhất trong việc cung cấp
ODA song phương và đa phương. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển, các nước
OECD đã lập ra các ủy ban chun mơn, trong đó có ủy ban Hỗ trợ Hợp tác Phát
triển (Development Assistance Committee - DAC), nhằm giúp các nước đang phát
triển thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư. Thành viên ban đầu
của DAC gồm 18 quốc gia. Thường kỳ các nước thành viên của DAC thông báo
cho ủy ban các khoản đóng góp của họ cho các chương trình viện trợ phát triển và
trao đổi với nhau các vấn đề liên quan đến chính sách viện trợ phát triển. Thành
viên của DAC hiện nay gồm có: Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Pháp, Đức, Ireland,
Italia, Hà Lan, Na Uy, Bồ Đào Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Vương quốc Anh, Mỹ,
Australia, New Zealand, Nhật Bản, Luxembourg, Tây Ban Nha và Liên minh Châu
Âu (EU).


1.1.3 Vai trò của ODA
Nguồn vốn ODA được đánh giá là nguồn ngoại lực quan trọng giúp các nước
đang phát triển thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mình. Vai trò
của ODA đối với các nước nhận tài trợ thể hiện một số điểm chính sau đây:

- ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi đầu tư
phát triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA có đặc tính ưu việt
là thời hạn cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn trả và
thời gian ân hạn 8-10 năm), lãi suất thấp (khoảng từ 0,25% đến 2%/năm), và trong
nguồn vốn ODA ln có một phần viện trợ khơng hồn lại. Chỉ có nguồn vốn lớn
với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy chính phủ các nước đang phát triển mới có thể
tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như đường sá, điện,
nước, thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan
trọng thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của các nước nghèo. Theo tính tốn của các


14
chuyên gia của Ngân hàng Thế giới (WB), đối với các nước đang phát triển có thể
chế và chính sách tốt, khi ODA tăng lên 1 % GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng thêm
0,5%.

- ODA giúp các nước tiếp nhận phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi
trường. Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên
dành cho đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học
của các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được
dành cho các chương trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ
có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế, các nước đang phát triển đã gia tăng đáng kể

chỉ số phát triển con người của quốc gia mình.

- ODA giúp các nước đang phát triển xố đói, giảm nghèo. Xố đói nghèo là
một trong những tơn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế đưa ra khi hình thành
phương thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu hiện tính nhân đạo của
ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lượng bằng 1% GDP sẽ
làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tỷ vong ở trẻ sơ sinh. Và nếu như các
nước giàu tăng 10 tỷ USD viện trợ hàng năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi
cảnh đói nghèo.

- ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc
tế của các nước đang phát triển. Đa phần các nước đang phát triển rơi vào tình trạng
thâm hụt cán cân vãng lai, gây bất lợi cho cán cân thanh toán quốc tế của các quốc
gia này. ODA, đặc biệt các khoản trợ giúp của IMF có chức năng làm lành mạnh
hố cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ.

- ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư
tư nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai trị như nam
châm “hút” đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện trợ. Đối với
những nước đang trong tiến trình cải cách thể chế, ODA cịn góp phần củng cố niềm
tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi mới của đất nước. Tuy nhiên, không phải



×