Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng và phat triển kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.7 KB, 96 trang )

Lời nói đầu
Một quốc gia khi nói đến nguyên nhân phát triển không thể không nói đến
đầu t và các nguồn vốn,trong đó vốn đầu t trong nớc là quyết định,vốn đầu t nớc
ngoài có vai trò quan trọng.
Ngày nay,chúng ta đều biết đến vai trò to lớn của vốn đầu t đối với sự tăng
trởng và phát triển kinh tế xã hội. Về nguyên tắc,muốn tích luỹ vốn chúng ta phảI
tăng cờng sản xuất và thực hành tiết kiệm,nhng thu hút vốn đầu t nớc ngoài là một
cách tạo vốn tích luỹ nhanh mà các nớc đI sau có thể làm đợc. Trong xu thế liên
kết và hoà nhập, nền kinh tế thế giới thành một chỉnh thể thống nhất, hầu hết các
nớc đều tham gia ngày càng tích cực vào quá trình phân công lao động quốc tế.
Đầu t nớc ngoài nói chung và đầu t trức tiếp nớc ngoài nói riêng là một hoạt động
kinh tế đối ngoại có vị trí và vai trò ngày càng to lớn. Nó đã và đang trở thành xu
hớng của thời đại,đợc nhiều quốc gia sử dụng nh một chính sách kinh tế quan
trọng và lâu dài.
Trên cơ sở thực tiễn, Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định, với thu nhập
bình quân đầu ngời thấp nh hiện nay,sự tụt hậu về kinh tế và thu nhập sẽ ngày
càng gay gắt. Để rút ngắn khoảng cách này, đòi hỏi phải có sự đồng bộ, gắn kết
trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Năm 2007, Việt Nam đạt duới 800 USD/
ngời ( trong khi Liên Hợp Quốc quy định GDP/ngời của một quốc gia dới 950
USD thì quốc gia đó thuộc loại quốc gia nghèo ), thì khả năng tích luỹ vốn từ nội
bộ nền kinh tế nớc ta dành cho đầu t phát triển là hạn hẹp. Do vậy, với nhu cầu vốn
đầu t cho phát triển trong những năm tới thì nguồn vốn đầu t trc tiếp nớc ngoài là
một kênh giữ vị trí cực kỳ quan trọng và mang tính chiến lợc. Nó là nguồn bổ sung
vốn cho đầu t, là một kênh để chuyển giao công nghệ, là một giải pháp tạo việc làm
và thu nhập cho ngời thu nhập, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc và giúp đẩy nhanh
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có thế nói đầu t trực tiếp nớc ngoài nh một trong
những nguồn năng lợng quan trọng khởi động cho cỗ máy kinh tế Việt Nam đi vào quỹ
đạo của sự tăng trởng. Ngày nay nó trở thành một bộ phận hữu cơ của nền kinh tế quốc
dân.
Từ khi Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam có hiệu lực cho đến cuối năm


2007, các nớc có hơn 9500 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cấp phép đầu t với
tổng số vốn dăng ký khoảng 98 tỷ USD ( kể cả vốn tăng thêm ). Tính trung bình
mỗi năm chúng ta cấp phép cho 500 dự án với mức 5,16 tỷ USD vốn đăng ký.
Trong giai đoạn 1991 1999, vốn đầu t xây dựng cơ bản của các doanh nghiệp có
1
vốn đầu t nớc ngoài chiếm 26,51% tổng vốn đầu t cơ bản xã hội. Các doanh nghiệp
FDI đã đóng góp vào ngân sách Nhà nớc tổng cộng khoảng 1749 triệu USD giai
đoạn 1988 2000. Năm 2008, khu vực FDI đóng góp vào ngân sách nhà nớc
1,982 tỷ USD, tạo ra hơn 2000 việc làm mới, nâng tổng số lao động trong khu vực
FDI lên tới 1,467 triệu ngời.
Trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạ 2006 2010, Đảng và
Nhà nớc ta phấn đấu đa mức GDP bình quân đầu ngời của nớc ta lên gấp đôI năm
2000. Để tăng gấp đôi GDP khoảng cách GDP trong khoảng 10 năm đòi hỏi một
nhịp độ tăng trởng bình quân khoảng 7,2% trong cả giai đoạn 2001 2010. Để
đật đợc mục tiêu tăng trởng đã đề ra, chúng ta xác định phải huy động đợc vốn đầu
t trực tiếp nớc ngoài khoảng 10 12 tỷ USD cho giai đoạn 2001- 2010 và 14
16 tỷ USD giai đoạn 2006 2010. Đây cũng là thách thức không nhỏ đối với
chúng ta trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta cũng đang phải đối mặt với cuộc
khủng hoảng tiền tệ chung của toàn cầu vào đầu năm 2008.
Để huy động đợc nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài phục vụ cho chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi phải giải quyết rất nhiều vấn đề về cả vấn đề lý
luận cũng nh tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn. Với nhận thức đó, em chọn Đầu
t trực tiếp nớc ngoài với tăng trởng và phát triển kinh tế Việt Nam làm đề tài
khoá luận tốt nghiệp của mình, với mong muốn có một cái nhìn toàn cảnh về thực
trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài trong những năm qua, đánh giá một cách sâu hơn
những tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài đến nền kinh tế và thấy đợc những
vấn đề đang đặt ra đối với hoạt động ĐTTTNN tại Việt Nam, từ đó đề nghị một số
giải pháp nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn ĐTTTNN phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế của đất nớc.
Thông qua nội dung nghiên cứu, em hy vọng có thể vân dụng những kiến

thức lý luận và thực tiễn đã tĩch luỹ đợc để bớc đầu làm quen với các phân tích
kinh tế, động thời cũng mong những phân tích của mình có thể góp một phần nhỏ
bé cho sự phát triển kinh tế của đất nớc.
Nội dung bài viết bao gồm 3 phần chính:
CHƯƠNG I: MộT Số VấN Đề Lý LUận chung Về TĂNG TRởng và phát
triển kinh tế
Chơng ii: nghiên cứu tác động của fdi tới tăng trởng và phát
triển kinh tế việt nam trong thời gian qua ( giai đoạn 1988 2007)
Chơng iii: một số giảI pháp huy động vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế
2
Chơng I trình bày những vấn đề cơ bản của tăng trởng và phát triển kinh tế
của đầu t quốc tế nói chung và đầu t trực tiếp nớc ngoài nói riêng, tác động của
FDI đến tăng trởng và phát triển kinh tế.
Chơng II tập trung đánh giá tác động hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam những năm qua dới các góc độ khác nhau, tình hình hoạt động của các
dự án, cúng nh thực trạng cấp giấy phép đầu t và phân tích các vấn đề đang đặt ra
đối với hoạt động ĐTTTNN ở nớc ta. Trong phần này, các phân tích định tính sẽ
kết hợp với các phân tích định lợng, các kết quả mô hình hoá để làm sảng tỏ hơn
các nhận định sẽ đa ra. Đây cũng là nội dung nghiên cứu chủ yếu của bài viết này.
Trong chơng III, từ định hớng phát triển kinh tế xã hội nớc ta giai đoạn từ
nay đến năm 2010, chúng ta sẽ xác địng nhu cầu vốn ĐTTTNN để đáp ứng nhu
cầu phát triển, động thời xuất phát từ những vấn đề đặt ra ở các phần trên, đa ra
một số giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn FDI phục
vụ cho sự nghiệp phát triển của đất nớc.
Bài viết của em đợc hoàn thành với sự hớng dẫn tận tình, sự chỉ bảo, góp ý.
sự giúp đỡ nghiệt tình, chu đáo của thầy Vũ Đức Cờng. Em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới thầy giáo. Tuy nhiên do kiến thức lý luận và kinh nghiệm còn non yếu,
thời gian nghiên cứu cha nhiều, cùng với các hạn chế về mặt số liệu nên phần
nghiên cứu của em không tránh khỏi những khiếm khuyết và hạn chế. Em mong đ-

ợc sự góp ý chỉ bảo để lần sau em làm đợc tốt hơn.

Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn thị hơng lan
Chơng I
3
Một số vấn đề lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc
ngoài và vai trò của vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài với
tăng trởng và phát triển kinh tế
i- những vấn đề chung về tăng trởng và phát triển kinh tế
1. Tăng trởng và phát triển kinh tế
ngày nay các quốc gia độc lập có chủ quyền đều đế ra những mục tiêu phấn
đấu cho sự tiến bộ của quốc gia mình. Sự tiến bộ của một đất nớc trong một giai
đoạn nào đó thờng đợc đánh giá trên 2 mặt: Sự gia tăng về kinh tế và sự tiến hoá về
xã hội. Trên thực tế, ngời ta dùng 2 khái niệm tăng trởng và phát triển để phản
ánh sự tiến bộ đó.
Tăng trởng kinh tế thờng đợc quan niệm là tăng thêm về quy mô sản lợng của nền
kinh tế trong một thời kỳ. Đó là kết quả của tất cả các hoạt động sản xuất, dịch vụ trong
nền kinh tế tạo ra. Để biểu thị sự tăng trởng kinh tế nguời ta thờng dùng mức tăng thêm
của tổng sản lợng thời kỳ sau so với thời kỳ trớc (tính toàn bộ hay tính bình quân đầu ng-
ời). Sự tăng trởng thờng đợc so sánh theo các thời điểm liên tục trong giai đoạn nhất định
sẽ cho thấy tốc độ tăng trởng đó là sự tăng thêm sản lợng nhanh hay chậm so với thời
điểm gốc.
Phát triển kinh tế là một quá trình lớn lên về mọi mặt của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm sự tăng thêm về quy mô sản lợng và sự
tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. Hai mặt này vừa có quan hệ phụ thuộc vừa độc lập
tơng đối với nhau. Sự phát triển là một quá trình tiến hoá về thời gian do những
nhân tố nội tại của bản thân nền kinh tế quyết định, nói lên sự chuyển biến của nền
kinh tế từ trạng thái thấp lên một trạng thái cao hơn.

Tăng trởng và phát triển kinh tế là hai phạm trù kinh tế dùng để chỉ những
biến đổi về lợng và chất của nền kinh tế xã hội qua những khoảng thời gian xác
định,thờng là so sánh năm này và năm khác, một số năm này với một số năm khác.
Phát triển kinh tế là quá trình xã hội đạt đến nhằm thoả mãn những nhu cầu
mà xã hội ấy coi là cơ bản. Tăng trởng là sự tăng lên của tổng sản lợng trong nớc
(GDP), hay tổng sản phẩm quốc gia (GNP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân và tổng
sản phẩm quốc gia tính theo đầu ngời, còn phát triển kinh tế bao hàm sự tăng trởng
cộng thêm những thay đổi cơ bản của nền kinh tế, sự tăng lên của sản phẩm quốc
dân do nghành công nghiệp tạo ra, sự đô thị hoá, sự tham gia của các dân tộc của
một quốc gia trong quá trình tạo ra những thay đổi đó.
2. Các nhân tố ảnh hởng tới tăng trởng kinh tế
2.1. Các nhân tố kinh tế
4
Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa các luồng đầu vào với đầu ra bằng hàm
số sản xuất
Y=f (K,L,R,T)
Trong đó: K là vốn; L là lao động;R là tài nguyên; T là tiến bộ kỹ thuật,công
nghệ
Đây là những biến số đầu vào của quá trình sản xuất.
- Vốn sản xuất (K) : đợc trực tiếp sử dụng vào quá trình sản xuất hiện đại
cùng với các yếu tố sản xuất khác để tạo ra đầu ra. Nó bao gồm : máy móc thiết
bị, phơng tiện vận tải, các hạ tầng cơ sở kỹ thuật ( không tính các tài nguyên thiên
nguyên nh : đất đai, khoáng sản ).
- Lao động (L) : là yếu tố đầu vào đặc biệt, lợng lao động không chỉ đơn
thuần là số lợng (đầu ngời hay thời gian lao động) mà còn bao gồm chất lợng của
lao động gọi là vốn nhân lực. Đó là con ngời với trình độ tri thức và những kỹ
năng, kinh nghiệm lao động sản xuất nhất định.
- Tài nguyên (R) : bao gồm đất đai, cá tài nguyên khác từ trong lòng đất, từ
rừng, biển những loại này càng dồi dào thì càng làm tăng sản lợng nhanh
chóng, nhất là với các nớc đang phát triển.

- Những thành tựu kỹ thuậ và công nghệ (T) : là đầu vào đóng vai trò cực
kỳ quan trọng, cho phép tăng nhanh năng suất và sản lợng đầu ra.
Bốn nhân tố trên đây và sự phối kết hợp giữa chúng đóng vai trò rất quan
trọng đến sự tăng trởng của đầu ra.
2.1.1 Các nhân tố phi kinh tế
Bao gồm các nhân tố : cơ cấu dân tộc, cơ cấu tôn giáo, đặc điểm văn hoá -
xã hội, các thể chế chính trị kinh tế xã hội. Các nhân tố này gián tiếp tác
động tới chiến lợc tăng truởng kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy chúng không trực tiếp
tác đông tới tăng trởng kinh tế, nhng không vì thế mà vai trò và sự tác động của
chúng đến chiến lợc tăng trởng kinh tế bị hạn chế. Khi nghiên cứu nguyên nhân
của sự phát triển thần kỳ kinh tế của các nền kinh tế Đông Nam á những năm qua,
các nhà kinh tế học đã không thể phủ nhận, thậm chí còn rất đề cao nhân tố văn
hoá á đông (mà đúc kết trong đó là tôn giáo, thể chế chính trị xã hội) là một
trong những nguyên nhân chính tạo ra sự thần kỳ về kinh tế của các nền kinh tế
này.
Sự phối kết hợp của các nhân tố trên đây, kể cả nhân tố kinh tế lẫn phi kinh
tế có ỹ nghĩa quan trọng trong việc hoạch định và thực thi chiến lợc tăng trởng
kinh tế của mỗi nớc việc khẳng định tầm quan trong của từng nhân tố trên đây tuỳ
5
thuộc vào quan niệm của từng nớc gắn với những giai đoạn phát triển kinh tế nhất
định. Trong bối cảnh hiện nay, khi mà tiến bộ kỹ thuật công nghệ diễn ra vô cùng
nhanh chóng và tác động của chúng là khá lớn tới tốc độ tăng trởng kinh tế của
mỗi quốc gia, thì yếu tố kỹ thuật công nghệ cần đợc đặt lên hàng đầu và thực tế
hiện nay hầu hết các nớc đều đã ý thức đợc vai trò của yếu tố này và tìm cách để
có thể tiếp cận và vận dụng hữu hiệu. Tuy nhiên, để có kỹ thuật công nghệ tiên tiến
thì phải có vốn lớn và đây luôn là khó khăn lớn mà các nớc đang phát triển phải
đối mặt trong chiến lợc tăng trởng kinh tế của họ. Và quả thực nếu các nớc đang
phát triển không xử lý hợp lý những mâu thuẫn, khó khăn này thì họ sẽ rất khó có
cơ hội thoát ra khỏi vòng luẩn quẩn.
II . các vấn đề cơ bản về đầu t trực tiếp nớc ngoài

1. Khái niệm về đầu t quốc tế
Đầu t quốc tế lầ những phơng thức đầu t vốn, tài sản ở nớc ngoài để tiến
hành sản xuất, kinh doanh, dich vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những mục
tiêu kinh tế xã hội nhất định
Về bản chất, đầu t quốc tế là hình thức xuất khẩu t bản, một hình thức cao
hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình thức xuất khẩu luôn bổ sung cho
nhau và hỗ trợ nhau trong chiến lợc thâm nhập thị trờng của các công ty, tập đoàn
nớc ngoài hiện nay. Theo các nhà kinh tế, đầu t quốc tế là yếu tố quan trọng của
kinh tế đối ngoại, là sự di chuyển vốn tức quốc gia này đến quốc gia khác theo dự
án đầu t nhằm mang lại lợi ích cho các bên tham gia.
Các hình thức chủ yếu của đầu t quốc tế đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu vốn đầu t quốc tế

2. Khái niệm và các đặc trng của đầu t trực tiếp nớc ngoài
6
Vốn đầu tư quốc tế
Đầu tư của tư
nhân
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Chính
phủ nước ngoài và các tổ chức quốc tế
Đầu tư
trực tiếp
(FDI)
Đầu tư
gián tiếp
Tín dụng
thương
mại
Hỗ trợ
dự án

Hỗ trợ
phi dự
án
Tín dụng
thương
mại.
đầu t trực tiếp nớc ngoài (Foreign Direct Investment FDI) là một hình
thức của đầu t nớc ngoài. Sự ra đời và phát triển của nó là kết quả tất yếu của quá
trình quốc tế hoá và phân công lao động quốc tế. Trên thực tế có nhiều cách thực
hiện khác nhau về đầu t trực tiếp nớc ngoài. nhìn chung FDI đợc xem xét nh một
hoạt đông kinh doanh. ở đó có yếu tố di chuyển vốn quốc tế và kèm theo sự di
chuyển vốn là chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý và các ảnh hởng kinh tế, xã
hội khác đối với nớc nhận đầu t.
Theo Luật đầu t nớc ngoài Việt Nam, đầu t trực tiếp nớc ngoài có thể đợc
hiểu nh là việc các tổ chức, các cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam vốn
bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào đợc chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác với
bên Việt Nam hoặc tự mình tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh
thổ Việt Nam.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Chủ đầu t tự quyết định đầu t, quyết điịnh sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao,
không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền
kinh tế.
- Chủ đầu t nớc ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu t nếu là doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tuỳ
theo tỷ lệ góp vốn của mình.
- Thông qua hình thức này, nớc chủ nhà có thể tiếp cận đợc công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý là những mục tiêu mà các hình thức
đầu t khác không giải quyết đợc.
- Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu của chủ đầu t dới

hình thức vốn pháp định mà còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển
khai hoặc mở rộng dự án cũng nh vốn đầu t từ nguồn lợi nhuận thu đợc. Nh vậy, có
thể nói rằng FDI là một hình thức mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế rất cao,
không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần nh các hình
thức khác.
Vì những u điểm trên, ngày nay FDI là hình thức đầu t phổ biển nhất và có
hiệu quả nhất trong các loại hình đầu t.
Theo Luật. Đầu t nớc ngoài của Việt Nam, đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt
Nam gồm có 4 hình thức sau:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên
để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ
7
sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không
thành lập một pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải đợc đại diện có
thẩm quyền của các bên ký kết.
- Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp đợc thành lập tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng liên doanh đợc ký kết giữa các bên ( bên nớc ngoài và bên
Việt Nam ). Doanh nghiệp liên doanh có t cách pháp nhân, các bên tham gia liên
doanh đợc chia lợi nhuận và chia rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào phần
vốn pháp định của liên doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài: Là doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở
hữu của các cá nhân, tổ chức nớc ngoài do họ thành lập và quản lý. Nó là một pháp
nhân mới của Việt Nam dới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Đầu t các hình thức BOT, BT, BTO: Đây là hình thức đầu t đặc biệt th-
ờng áp dụng cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Sự ra đời của các phơng
thức này nhằm tạo thêm nguồn vốn, xúc tiến nhanh chóng việc u tiên phát triển cơ
sở hạ tầng, đồng thời san sẻ một phần gánh nặng đầu t cho cơ sở hạ tầng của ngân
sách Nhà nớc.
- Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT) : Là văn bản ký
kết giữa chủ đầu t nớc ngoài với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền để xây dựng cơ

sở hạ tầng tại Việt Nam. Bên nớc ngoài bỏ vốn đầu t xây dựng công trình và kinh
doanh trên công trình đó để thu hồi vốn và có lãi hợp lý, sau đó có nghĩa vụ
chuyển giao công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam mà không đợc thu thêm bất kỳ
khoản tiền nào khác.
- Hợp động xây dựng chuyển giao kinh doanh (BTO) : Là văn bản ký
kết giữa cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài
chuyển giao công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam. Nhà nớc Việt Nam cho phép
nhà đầu t quyền kinh doanh trên công trình đó trong một thời gian nhất định để thu
hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý.
- Hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT) : Là văn bản ký kết giữa cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao
công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà
đầu t nớc ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu t và thu đợc lợi nhuận hợp
lý.
3. Tác dụng chủ yếu của FDI.
8
Vốn FDI có tác dụng rất lớn về nhiều mặt đối với cả nớc xuất khầu FDI lẫn
nớc tiếp nhận FDI. Dới đây là những tác động chủ yếu của FDI đối với hai nhóm
nớc trên:
3.1. Tác dụng đối với nớc xuất khẩu FDI (nớc chủ đầu t).
Đối với nớc xuất khẩu FDI, luồng vốn này có những tác động tích cực và
mang lại cho họ rất nhiều lợi ích:
Thứ nhất, phần lớn các nớc chủ đầu t là những nớc công nghiệp phát triển.
Khi kinh tế biến động, tỷ suất lợi nhuận ở những nớc này có xu hớng giảm và kèm
theo là hiện tơng đối về t bản. Bằng hình thức đầu t trực tiếp, các nớc này đã tận
dụng đợc lợi thế của nớc nhận đầu t, năng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung
cũng nh tỷ suất lợi nhuận của vốn FDI nói riêng.
Thứ hai, đầu t quốc tế đã khắc phục đợc tình trạng lão hoá sản phẩm. Điều này

xảy ra là vì thông qua đầu t quốc tế các nớc chủ đầu t đã di chuyển một bộ phạn sản
xuất công nghiệp mà phần lớn là những máy móc cũ, lạc hậu sang nớc kém phát triển
hơn để tiếp tục sử dụng, kéo dài vòng đời của sản phẩm.
Thứ ba đầu t quốc tế giúp các nớc chủ đầu t mở rộng đợc thị trờng cung cấp
nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Hầu hết các nớc nhận đầu t là những nớc
nghèo, có tài nguyên dồi dào, do bị hạn chế về vốn và kỹ thuật, công nghệ nên
những tài nguyên đó cha đợc sủ dụng có hiệu quả. Thông qua việc đầu t khai thác
vào những ngành đó, nứơc chủ đầu t có thể nhập khẩu những nguyên liệu để phục
vụ cho sản xuất của nớc mình.
Thứ t, đầu t quốc tế giúp nớc chủ đầu t bành trớng sức mạnh kinh tế và uy
tín chính trị trên trờng quốc tế. Ngày nay, thông qua việc xây dựng nhà máy sản
xuất và tiêu thụ ở nớc ngoài, các nớc chủ đầu t có thể mở rộng thị trờng, tránh đợc
hàng rào bảo hộ mậu dịch của nớc ngoài. Ngoài ra, thông qua hình thức viện trợ
nhiều nớc đã đặt điều kiện chính trị kinh tế để thu hút các nớc đang phát triển
vào quỹ đạo điều khiển của họ.
3.1.1. Tác dụng đối với nớc nhận đầu t.
Đối với các nứơc công nghiệp phát triển đầu t quốc tế có ý nghĩa vô cùng
quan trọng, mang lại lợi ích cho họ ở nhiều mặt nh:
- Giúp các nớc này giải quyết đợc những vấn đề khó khăn về kinh tế xã
hội trong nớc cũng nh thất nghiệp, lạm phát
- Giải thoát cho một số xí nghiệp bên bờ vực phá sản thông qua việc mua lại
hay hợp nhất các xí nghiệp đó.
9
- Tăng thu ngân sách dới hình thức các loại thếu để cảc thiện tình trạng bội
chi ngân sách nếu có.
- Tạo ra một môi trờng cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thơng
mại.
- Đối với nớc chậm phát triển, vai trò của đầu t quốc tế đợc thể hiện ở những
mặt sau:
- Giải quyết đợc nhu cầu vốn thiếu hụt cho các nớc này. Trong giai đoạn đầu

phát triển kinh tế, các nớc chậm phát triển gặp phải những vấn đế nan giải là thiếu
vốn đầu t do tích luỹ nội bộ thấp. Do đó, việc thu hút vốn FDI sẽ giúp họ giải quết
đợc những khó khăn về vốn và bù đắp các khoản thiếu hụt bằng ngoại tệ trong cán
cân thanh toán quốc tế.
- Thông qua thành lập các xí nghiệp mới hoạc làm tăng quy mô của các đơn
vị kinh tế, đầu t quốc tế đã góp phần công ăn việc làm, giải quyêt tình trạng thất
nghiệp ở các nớc này.
- Giúp các nớc chậm phát triển tiếp thu đợc công nghệ tiên tiến, học hỏi đợc
kinh nghiệm quản lý của các nhà đầu t nớc ngoài.
- Góp phần cải tiến cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá
và đa nền kinh tế các nớc này tham gia phân công lao động quốc tế một cách mạnh
mẽ.
3.1.2. Đặc điểm chủ yếu của FDI hiện nay:
+ Một là FDI trở thành hình thúc chủ yếu trong đầu t nớc ngoài vì nó có
những u điểm vợt trội so với các hình thức đầu t khác nh:
- FDI mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho các bên.
- FDI gắn liền với quá tình sản xuất trực tiếp.
- FDI thúc đẩy phân công lao động quốc tế và hoạt động của các công ty
xuyên quốc gia (Trans - national company TNCs) cũng nh các doanh nghiệp
quốc tế.
+ Hai là, FDI tập trung vào các nớc phát triển (DCs). Theo tạp chí Nghiên
cứu kinh tế số 5/2000, nếu những năm 50 60 tỷ lệ FDI vào các nớc đang phát
triển (LDCs) chiến tới 70% thì sang đầu thập kỷ 90 tỷ lệ này chỉ còn dới 30%. Nh
vậy, từ thập kỷ 90, luồng FDI chuyển sang tập trung vào các nớc công nghiệp phát
triển. Nguyên nhân của sự chuyển hớng FDI là do:
- Sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật đã dẫn đến sự ra đời của các
ngành có hàm lợng khoa học công nghệ cao, tiêu tốn ít năng lợng và nguyên liệu,
hứa hẹn một tỷ suất lợi tức cao.
10
- Xét về phơng diện kỹ thuật, đa số các nớc nghèo còn yếu kém về cơ sở hạ

tầng, môi trờng pháp lý nên không có lợi thế so với các n ớc phát triển trong việc
thu hút vốn FDI.
- Môi trờng đầu t của các nớc đã phát triển đã hoàn thiện chế độ chính trị
khá ổn định, trình độ công nghệ và lao động phù hợp với yêu cầu của các chủ đầu
t lớn.
- Xu thế khu vực hoá và sự hình thành các khối kinh tế thơng mại nh:
EU, NAFTA, AFTA để tăng c ờng cạnh tranh quốc tế.
- Rốt cuộc, FDI tập trung phần lớn vào các nớc phát triển qua bảng 1, đặc biệt ở
lĩnh vực xuất khẩu.
Bảng 1- Tình hình phân bổ FDI theo các nhóm nớc
Đơn vị tính: tỉ USD
NĂM
Các nớc phát
triển (dcs)
Các nớc đang
phát triển (ldcs)
Toàn bộ các nớc
Tiếp
nhận
Xuất
khẩu
Tiếp
nhận
Xuất
khẩu
Tiếp
nhận
Xuất khẩu
1983-1987
1988-1992

1990
1991
1992
1993
1994
1995
58,7
139,1
169,8
114,0
114,0
129,3
132,8
203,2
72,6
193,3
222,5
201,9
181,4
192,4
190,9
270,5
18,3
36,8
33,7
41,3
50,4
73,1
87,0
99,7

4,2
15,2
17,8
8,9
21,0
33,0
38,6
47,0
77,1
177,3
203,8
157,8
168,1
207,9
225,7
314,9
76,8
208,5
204,3
210,8
203,1
225,5
230,0
317,0
Nguồn: Vũ Chí Lộc- Giáo trình Đầu t nớc ngoài- NXB Giáo dục 1997, trang 32
Bảng 2- Các nớc nhận FDI nhiều nhất trong 2 năm 1998-1999.
Đơn vị: tỷ USD
Số thứ tự Nớc tiếp nhận 1998 1999 1999/1998
(%)
1 Anh 117,1 246,2 210,2

2 Mỹ 132,8 145,7 109,7
3 Đức 60,4 93,0 153,9
4 Pháp 36,5 83,0 227,4
5 Hà Lan 39,1 82,1 210,0
6 Nhật 15,6 20,4 130,8
7 Bỉ 2,1 17,5 833,3
8 Canada 42,3 16,3 38,5
11
9 Italia 15,6 14,4 92,3
10 Thuỵ Điển 14,0 10,8 77,1
Tổng số
475,5 729,4 153,4
Nguồn: Kinh tế Việt Nam 1999-2000- Thời báo Kinh tế Việt Nam, trang 67
Nh vậy, FDI vào các nớc đang phát triển tuy có tăng nhng vẫn rất nhỏ so với
các nớc phát triển nh Mỹ, Anh, Đức. Hiện nay, các nớc phát triển thu hút đợc
khoảng ba phần t lợng vốn FDI trên toàn thế giới. Chỉ riêng mời nớc ở bảng trên
đã thu hút đợc 475,5 tỉ USD vào năm 1998 và 927,4 tỉ vào năm 1999.
Ba là, cơ cấu và phơng thức FDI ngày càng đa dạng hơn. Nếu nh trớc đây
các nớc chủ đầu t chỉ quan tâm tới ngành công nghiệp. đặc biệt là công nghiệp
khai khoáng thì ngày nay các chủ đầu t quan tâm tới cả ba lĩnh vực là công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ. Vậy trên thực tế cơ cấu đầu t đa dạng hơn trớc. Giống nh cơ
cấu, phơng thức FDI ngày một đa dạng hơn. Ngày nay, không chỉ phơng thức đàu
t theo truyền thống mà còn xuất hiện nhiều hình thức đầu t mới nh mua lại công ty
làm ăn thua lỗ, sát nhập công ty
Bốn là, Đông á và Đông Nam á trở thành khu vực hấp đẫn đầu t. Mặc dù
trên thế giới, luồng vốn FDI có xu hớng tập trung ngày càng nhiều vào các nớc
phát triển. Nhng trong số các nớc đang phát triển, khu vực Đông á và Đông Nam
á lại trở nên hấp dẫn các nhà đầu t. Nguyên nhân của hiện tợng này là:
- Sự ra đời của khối liên kết kinh tế trên thế giới làm cho lu lợng hàng hoá
trao đổi và hoạt đông dầu t sôi nổi thêm.

- Trong thập kỷ 90, các nớc Đông Nam á và Đông á có mức tăng trởng
kinh tế rất cao và năng động. Chính sự tăng trởng một cách ngoạn mục này đã
khiến đầu t vào khu vực ngày một tăng.
- Nhân tố sức lao động rẻ và nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định từ các
nớc trong khu vực trở thành những nhân tố thuận lợi cho việc hạ giá thành sản
xuất.
- Tiềm năng thị trờng rộng lớn, sức mua của dân c dồi dào, cơ sở vật chất kỹ
thuật cũng nh kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ngày càng đợc cải thiện cho phù
hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế.
- Xu thế này đã tạo nhiều u thế cho Việt Nam, nớc thành viên quan trọng
thuộc khối ấEN, nhng cũng đặt nớc ta vào sự cạnh tranh khốc liệt với các nớc trong
khu vực. Do đó, chúng ta cần phải nghiên cứu kỹ lỡng về mọi mặt để phát huy
điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu để thu hút đợc vốn FDI nhiều hơn.
4. Các nhân tố chính ảnh hởng tới thu hút FDI
12
4.1. ổn định môi trờng kinh tế, chính trị
Chính trị là yếu tố hàng đầu mà các nhà đầu t phải xem xét có nên đầu t vào
một nớc nào đó hay không. Nghiên cứu đã cho thấy nền chính trị ổn định sẽ
khuyến khích FDI. Rủi ro của các nhà đầu t nớc ngoài có liên quan đến sự bất ổn
định chính trị bao gồm tổn hao chi phí khi có sự đổ vỡ chính trị, sự quốc hữu hoá
của chính phủ, tỷ lệ hoàn vốn hàng hoá chắc chắn, cung ứng hàng hoá, dịch vụ và
nhân lực bị phá vỡ.
Sự ổn định kinh tế là điều kiện kiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu t
đối với vốn nớc ngoài càng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết. Để thu hút dòng
vốn đầu t nớc ngoài, nền kinh tế nội địa phải là nơi an toàn cho sự vận động của
tiền vốn sau đó là nơi có khả năng sinh lợi cao hơn những nơi khác. Sự an toàn của
vốn đòi hỏi môi trờng ổn định vững chắc nhng không phải và không thể là sự ổn
định bất động, tức là sự ổn định hàm chứa trong nó khả năng trì trệ kéo dài và dẫn
đến khủng hoảng. Một sự ổn định đợc coi là vững chắc nhng bất động chỉ có thể là
sự ổn định ngắn hạn. Trong dài hạn, loại ổn định này tồn chứa trong nó khả năng

gây bất ổn định. Bởi vì sự ổn định không đồng nhất với sự trì trệ, mà bản chất sự
định kinh tế gắn liền năng lực tăng trởng, nhất là các nỗ lực tăng trởng lâu bền,
không gây ra trạng thái quá nóng của đầu t và hậu quả đi liền với nó là lạm
phát. Theo cách hiểu thông thờng thì tăng trởng kinh tế tức là phá vỡ thế ổn định
cũ, nhng nếu quá trình tăng trởng đợc kiểm soát sao cho có thể chủ động tái lập đ-
ợc thế cân bằng mới thì quá trình đó cũng đồng thời là việc tạo ra cơ sở cho sự ổn
định vững chắc và lâu bền.
4.2. Các chính sách kinh tế
Chính sách kinh tế trực tiếp giải quyết vốn để đầu t ví dụ nh các quy định về
hạn chế sở hữu tài sản hay chuyển giao lợi nhuận, các chính sách của nớc chủ nhà
khác, các chính sách thơng mại có ảnh hởng tới FDI. Chính sách thơng mại và đầu
t có ảnh hởng tới khả năng nhập khẩu các thiết bị máy móc. Nguyên liệu sản xuất
và do đó thực sự trở thành mối quan tâm của tất cả các ngành, đặc biệt là ngành
xuất khẩu mà thờng muốn có chi phí sản xuất thấp để tăng tính cạnh tranh. Bên
cạnh đó, các chính sách kinh tế cũng phải giải quyết đợc vấn đề chống lạm phát và
ổn định tiền tệ. Để ổn định tiền tệ các quốc gia phải sử dụng các công cụ của thị tr-
ờng mở và chính sách tỉ giá hối đoái. Mặt khác, hoạt động ngân sách cũng có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu nói trên. Một ngân
sách thâm hụt triền miên thờng đi kèm với tình trạng lạm phát cao và bất ổn định.
Trong các công cụ đợc sử dụng để thực hiện chính sách tiền tệ, hai công cụ lãi suất
và tỉ giá hối đoái không chỉ ảnh hởng tới hoạt động thu hút vốn nớc ngoài gián tiếp
13
thông qua vai trò tạo lập ổn định kinh tế mà còn tác động trực tiếp tới dòng chảy
của vốn với t cách là là nhuẽng yếu tố quyết định giá trị đầu t và mức lợi nhuận thu
đợc tại một thị trờng xác định. Nếu mức lãi suất trong nớc càng cao so với mức lãi
suất quốc tế thì sức hút với dòng chảy càng mạnh.
Trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay, mức lãi suất tơng đối cao còn giúp
chính phủ bảo vệ đợc nguồn lực khan hiếm của mình là vốn, ngăn chặn đợc nạn
đào thoát vốn ra ngoài và huy động đợc nhiều vốn trong nớc hơn. Tuy nhiên việc
duy trì lãi suất cao cũng gây ra một tác động đối với mục tiêu huy động vốn. Bởi vì

lãi suất cao tức là phí tổn trong đầu t cao làm giảm dần lợi nhuận của nhà đầu t.
Đối với tỷ giá hối đoái, càng mềm thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu
càng lớn, sức hấp dẫn nớc ngoài càng lớn. Vấn đề là ở chỗ khi một nớc có mức
tăng trởng xuất khẩu cao thì khả năng trả nợ của nớc đó cũng đợc đảm bảo hơn.
Điều đó sẽ làm yên tâm các nhà đầu t vì mạo hiểm khi cho vay hay đầu t giảm
xuống. Một tỷ giá hối đoái phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nớc sẽ
tạo khả năng thúc đẩy xuất khẩu, vì thế có vai trò trực tiếp to lớn đối với việc huy
động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn nớc ngoài.
Ngoài ra cùng với những chính sách rất quan trọng và tác động mạnh đến
việc quy định về quyền sở hữu nớc ngoài, thuế, chuyển giao lợi nhuận và các yêu
cầu hoạt động cũng nh các khuyến khích cho các dự án đầu t nớc ngoài, các quy
định của nhà đầu t.
4.3. Hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật bao gồm các văn bản luật, các quy định, các văn bản
quản lý hoạt động đầu t (giải quyết các thủ tục đầu t, hớng dẫn đầu t, đánh giá,
thẩm định dự án ). Điều này mà các nhà đầu t quan tâm trong nội dung của các
đạo luật là:
1. Có sự đảm bảo pháp lý đối với tài sản t nhân và môi trờng cạnh tranh lành
mạnh.
2. Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hơng lợi nhuận
đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nớc ngoài tại nớc sở tại.
3. Các quy định về thuế, các mức thuế các loại.
Nếu nh các quy định về mặt pháp lý đảm bảo an toàn về vốn của các nhà
đầu t không bị quốc hữu hoá khi hoạt động đầu t đó không phơng hại đến an ninh
quốc gia, đảm bảo mức lợi nhuận cao về việc di chuyển lợi nhuận về nớc dễ dàng
thì khả năng thu hút vốn FDI càng cao.
Tóm lại, hệ thống pháp luật là thành phần quan trọng của môi trờng đầu t vì
nó xác định mức lợi nhuận của các nhà đầu t và quyết định của họ khi thanh
14
lý tài sản do đầu t tạo ra bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế xã

hội và tổ chức kỹ thuật cùng biện pháp khác nhằn đạt đợc sáng tạo những quy
định luật kinh tế khách quan nói chung và các luật vận động đặc thù nói
riêng.
4.4. Cơ sở hạ tầng
Một trong những trở ngại lớn đối với các quá trình đầu t là sự nghèo nàn và
lạc hậu của các cơ sở hạ tầng. Kết cấu hạ tầng có ảnh hởng quyết định đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh, trong đó đáng kể là ảnh hởng tới tốc độ chủ chuyển vốn.
Đây là vấn đề quan tâm đầu tiên của các nhà đầu tử trớc khi ra quyết định đầu t.
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm cả mạng lới giao thông, hệ thống thông tin liên
lạc và các cơ sở hoạt động tài chính ngân hàng. Trình độ của các nhân tố này cũng
phản ánh trình độ phát triển của mỗi quốc gia, nó tạo ra bộ mặt của đất nớc và môi
trờng cho hoạt động đầu t.
Chính phủ cần có khuyến khích u đãi các nhà đầu t nớc ngoài theo các hình
thức: BTO, BOT, BT để phát triển cơ sở hạ tầng. Dành nhiều ngân sách để phát
triển cơ sở hạ tầng cho vùng sâu, vùng xa nhằm tạo ra các địa bàn mới hấp dẫn đầu
t
4.5. Cải cách thủ tục hành chính:
Theo các nhà đầu t nớc ngoài thì hiện nay lực cán lớn nhất đối với nguồn
FDI chình là thủ tục hành chính. Vì vậy, nếu không giải quyết rứt điểm các khó
khăn phúc tạp do thủ tục rờm rà thì sẽ làm tê liệt mọi u thế về môi trờng đầu t.
Việc cải cách hành chính cần tiến hành theo hớng:
- Đơn giản hoá các khâu trong thủ tục cấp đất, xét thẩm định dự án, xét
duyệt thiết kế xây dựng, rút ngắn tối đa thời gian trong các thủ tục này nhằm mục
đích tạo điều kiện cho dự án nhanh chóng đợc đa vào hoạt động, giảm bớt các thiệt
hại do lỡ mất thời cơ, do tồn đọng vốn.
- Các cơ quan có chức năng thẩm quyền xây dựng các quy định tiêu chuẩn
định mức và kiểm tra việc thực hiện, xoá bỏ cơ chế phải xin cấp giấy phép đăng ký
kinh doanh sau khi đã đợc cấp giấy phép đầu t đối với hoạt động mà giấy phép đầu
t đã cho, thực hiện theo hớng đăng ký mà không phải xin giấy phép. Chính những
phức tạp trong thủ tục hành chính nh vậy làm tăng chi phí đầu t, gây chậm trễ tốn

kém cho nhà đầu t.
- Chấm dứt tình trạng thất nghiệp giữa luật pháp và thực tế thi hành ở các cơ
quan cấp dới khiến nhà đầu t nớc ngoài hiểu không tốt về nớc sở tại. Trong những
trờng hợp có cơ quan cấp dớc cố ý làm sai nguyên tắc hoặc ra những văn bản trái
15
với quy định của cấp trên thì phải trực tiếp chịu trách nhiệm trớc pháp luật mà
những thiệt hại mà họ đã gây ra.
- Phân định rõ ràng chức năng, quyền hạn của cơ quan các cấp để tránh tình
trạng chồng chéo lên công việc của nhau.
5. Đánh giá bản chất và vai trò của FDI đối với các nớc đang phát triển
Bản chất của FDI là hoạt động đầu t ra nớc ngoài trên cơ sở khai thác lợi thế
khai thác lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế nhằm tìm kiếm lợi
nhuận cao phạm vi toàn cầu. Do vậy, FDI là các hoạt động kinh tế và nó có ảnh h-
ởng nh con dao hai lỡi đối với nớc nhận đầu t. Nếu chính phủ nớc chủ nhà mạnh
thông qua các chính sách thu hút FDI hợp lý thì khai thác đợc tốt mặt tích cực và
hạn chế tối đa ảnh hởng xấu của nó. Ngợc lại, FDI sẽ là nhân tố gây trở ngại lớn
cho những Chính Phủ không làm chủ đợc đờng lối phát triển đất nớc của mình.
Khi phân tích vai trò của FDI thì không những chỉ căn cứ vào mức độ tham
gia của nó vào nên kinh tế mà còn phải đánh giá khả năng tiếp nhận của nớc chủ
nhà. Thật vậy, trong nhiều trờng hợp, mặc dù tỷ lệ FDI trong tổng vốn đầu t cao
nhng điều đó không có nghĩa là tác dụng của nó lớn đối với nớc nhận đầu t. Thông
thờng cứ 1 USD vốn đầu t của nớc ngoài cần phải có 3 4 USD vốn tơng ứng.
Nếu đạt đợc tỷ lệ nh vậy thì hoạt động của cả vốn đầu t trong nớc và nớc ngoài mới
có hiệu quả. Vì thế, FDI chỉ đóng vai trò tăng cờng vốn đầu t trong nớc chứ không
phải là yếu tố có tính chất quyết định sự phát triển kinh tế, xã hội của nớc đang
phát triển. Tầm quan trọng lớn nhất của FDI không phải là bổ sung vốn đầu t nội
địa mà là chuyển giao công nghệ, kiến thức kinh doanh, đào tạo tay nghề cho công
nhân và cơ hội tiếp cận vào thị trờng thế giới của các nớc đang phát triển.
Tuy nhiên, mức độ tác động tích cực của các yếu tố này ở từng nớc rất khác
nhau. Nó phụ thuộc quan trọng vào chiến lợc thu hút FDI của nớc chủ nhà. Một

khía cạnh khác, ở nhiều nớc, xét về lâu dài, FDI không tạo ra sự phát triển bền
vững cho nớc chủ nhà. Những hậu quả của nó nh đã phân tích ở trên tác động còn
lớn hơn lợi ích mà các nớc đang phát triển thu đợc nếu xét theo tiêu chuẩn của kinh
tế phát triển Vì vậy, khi đánh giá vai trò của FDI thì cần phải phân tích ảnh hởng
của nó trên phạm vi kinh tế, xã hội. Hơn nữa, không có đánh giá chung về vai trò
của FDI mà cần phân tích ảnh hởng của nó trong điều kiện cụ thể từng nớc. Từ đó
mới tìm ra điều kiện cần và đủ để sử dụng có hiệu quả FDI trong chiến lợc phát
triển tổng thể của nớc chủ nhà. Để đánh giá một cách đầy đủ về ảnh hởng của FDI
có thể căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
16
- Lu chuyển ngoài tệ: Mức độ góp vốn, cải thiện cán cân thanh toán quốc
tế, chuyển lợi nhuận về nớc, thực hiện giá chuyển giao, thuế lợi nhuận
- Cạnh tranh: Mức độ làm phá sản các doanh nghiệp địa phơng, thay thế vị
trí các cơ sở sản xuất then chốt nội địa.
- Chuyển giao công nghệ: Chi phí R & D của FDI ở nớc chủ nhà, mức độ
dộc quyền công nghệ và công nghệ phù hợp với nớc sở tại.
- Sản phẩm: Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm ở trong và ngoài nớc và giữa các tầng
lớp dân c trong xã hội, sản phẩm phu hợp.
- Đào tạo cán bộ và công nhân: Số lợng, trình độ cán bộ và công nhân đợc
đào tạo, số lao động đợc tuyển dụng.
- Mối quan hệ với các doanh nghiệp và cơ sở địa phơng: Mức độ thiêt lập
các mối quan hệ với các cơ sở trong nớc, liên kết kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế
ở nớc chủ nhà.
- Các vấn đề xã hội: Bất bình đẳng trong thu nhập, lối sống, tăng chênh
lệch giàu nghèo trong xã hội.
Các yếu tố trên cần đợc phân tích, tổng hợp cả về định tính và định lợng
trong mối tơng quan với các yếu tố khác tác động đến sự tăng trởng và phát triển
của nớc nhận đầu t. Nếu chỉ phân tích về mặt định tính thì không chỉ ra đợc mức
độ ảnh hởng của nó đối với lĩnh vực kinh tế xã hội của nớc nhận đầu t. Tuy
nhiên, phân tích định lợng là vấn đề khó đối với các nớc đang phát triển, bởi vì

nguồn số liệu ít và thiếu chính xác. Hơn nữa, tốc độ tăng trởng và phát triển không
chỉ do nguyên nhân của FDI mà còn đợc quyết định bởi nhiều yếu tố quan trọng
khác. Do vậy, việc phân tích các giả định và lựa chọ phơng pháp nghiên cứu để
phân tích ảnh hởng của FDI đối với nớc nhận đầu t đóng vai trò rất quan trọng.
III- FDI với tăng trởng và phát triển kinh tế
1. những tác động tích cực của FDI đối với tăng trởng và phát triển kinh tế.
Ta có mô hình Harrod Domar nh sau :
s
g =
k
ở đây : g : tỷ lệ tăng trởng GDP
s : tỷ lệ tiết kiệm trong GDP
17
k : hệ số ICOR
Hệ số này cho biết vốn đợc tạo ra bằng đầu t là yếu tố cơ bản của sự tăng tr-
ởng kinh tế; tiết kiệm là nguồn gốc của đầu t.
Mô hình cho thấy,để có sự tăng trởng kinh tế cao thì hoặc là phải tăng tỷ lệ
tích luỹ, hoặc là phải duy trì hệ số ICOR thấp, hoặc kết hợp cả hai. Với các nớc
đang phát triển, do ở giai đoạn đầu, tỷ lệ tích luỹ bên trong rất hạn chế trong lúc
nhu cầu vốn để phát triển cao, cho nên bắt buộc phải dựa vào tích luỹ từ bên ngoài.
Để có đợc nguồn vốn nớc ngoài, thì các nớc đang phát triển đều phải có các hình
thức hấp dẫn để thu hút vốn.
Vào giữa thế kỷ XX, khi việc xuất khẩu t bản, nhất là FDI phát triênt nhanh
chóng, các nhà kinh tế học nổi tiếng nh Paul.A.Samuelson và R.Nurkse đều cho
rằng : muốn phát triển kinh tế, các nớc đang phát triển phải có biện pháp thu hút
DFI. Trong cuốn kinh tế học (Economics), Paul.A.Samuelson đã lý luận rằng : các
nớc đang và chậm phát triển (LDCs) có nguồn nhân lực bị hạn chế bởi tuổi thọ và
dân trí thấp, kỹ thuật lạc hậu và gặp trở ngại trong việc kết hợp những nhân tố đó.
Do đó, các nớc đang phát triển ngày càng khó khăn và lún sâu vào cái vòng luẩn
quẩn.

Sơ đồ 2 cái vòng luẩn quẩn của các n ớc đang phát triển :

Nguồn : P.A.Samuelson & W.D.Nordhaus : Kinh tế học NXB CTQG
Hà Nội 1997, tập II, trang 655.
18
Thu nhập thấp.
Đầu tư thấp.
Tiết kiệm thấp.
Năng suất lao
động thấp.
Tốc độ tích luỹ
vốn thấp
Trong cuốn Những vấn đề chung về hình thành vốn ở LDCs, R.Nurkse đã
đa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề về vốn. Thông qua việc phân tích mô hình
vòng luẩn quẩn nói trên, ông cho rằng : nguyên nhân cơ bản và chủ yếu của
LDCs là: Mở cửa cho đầu t trực tiếp nớc ngoài. Theo ông, vấn đề mở cửa cho FDI
có ý nghĩa sống còn đối với LDCs trong việc tăng trởng kinh tế. Nó giúp cho LDCs
có thể vơn tới những thị trờng mới, tiếp cận khoa học kỹ thuật hiện đại và phơng
pháp quản lý có hiệu quả.
Ngày nay, các nhà kinh tế đa ra mô hình nói lên mối quan hệ giữa đầu t và
tăng trởng kinh tế nh sau :
Sơ đồ 3 Quan hệ biện chứng giữa đầu t và tăng trởng kinh tế
Đầu t tăng
Tích luỹ tăng Sản lợng đầu ra tăng
Thu nhập tăng Tăng trởng kinh tế
Nguồn : P.A.Samuelson & W.D.Nordhaus: Kinh tế học NXB CTQG
Hà Nội 1997, tập II.
Rõ ràng là, để tăng trởng kinh tế, trong khi tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn
thấp, LDCs phải thu hút đợc FDI hình thức đầu t quan trọng nhất của đầu t nớc
ngoài.

Trong những năm gần đây, đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI đã và đang trở
thành yếu tố góp phần quan trọng cho sự tăng trởng kinh tế của nhiều nớc đang
phát triển. Khai thác và sử dụng có hiệu quả FDI đang là một mục tiêu đợc u tiên
hàng đầu ở nhiều nớc trên thế giới, nhất là đối với các nớc đang phát triển, nơi có
nhu cầu rất lớn về vốn đầu t cho phát triển kinh tế. Chúng ta cùng xem xét những
tác động tích cực của FDI tới nền kinh tế các nớc nhận đầu t mà chủ yếu là các nớc
đang phát triển và chậm phát triển.
- Tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng.
19
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, các nớc chậm phát triển và đang phát
triển đều gặp phải vấn đề nan giải là thiếu vốn đầu t do tích luỹ nội bộ thấp hoặc
không có tích luỹ. Điều đó đã hạn chế quy mô đầu t và đổi mới kỹ thuật gây ra tình
trạng mất cân đối trong xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán thờng xuyên bị thiếu
hụt, đất nớc thiếu ngoại tệ. Vốn đầu t là cơ sở để tạo ra công ăn việc làm trong nớc,
đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động từ đó tạo tiền đề để tăng
thu nhập, tăng tích luỹ cho sự phát triển của xã hội. Do đó để có thể phát triển bắt
buộc phải tranh thủ nguồn vốn từ nớc ngoài. Nó đợc coi là cái kích đột phá vào
cái vòng luẩn quẩn của nghèo đói, tạo điều kiện cho nền kinh tế cất cánh.
Việc thu hút FDI có thể giải quyết đợc khó khăn về khả năng tích lũy vốn
thấp và bù đắp các khoản thiếu hụt ngoại tệ trong cán cân thanh toán, tức là có thể
khắc phục đợc lỗ hổng tiết kiệm và lỗ hổng thơng mại nh trong lý thuyết hai
lỗ hổng của Cherery và Strout, bởi vì FDI góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh
và mở rộng khả năng xuất khẩu của nớc nhận đầu t, thu một phần lợi nhuận từ các
công ty nớc ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt động dịch vụ phục vụ cho FDI.
Trong gần 30 năm qua, bằng chính sách năng động và hiệu quả, các nớc
Nics đã nhận đợc hơn 50 tỷ USD - đây là nguồn vốn đặc biệt quan trọng giúp các
nớc này trở thành những con rồng của Châu á. Tỷ lệ mà t bản nớc ngoài đóng góp
vào việc xuất khẩu cũng khá lớn đối với những nớc đang phát triển nh Singapore
72,1%, Braxin 37,2%, Đài Loan 25,6%, Thái Lan 22,7%, Hồng Kông 16,5%. ở
nhiều nớc đang phát triển, vốn đầu t nớc ngoài chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn

đầu t của toàn bộ nền kinh tế trong đó có một số nớc hoàn toàn dựa vào vốn đầu t
nớc ngoài, đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế. Ngoài ý nghĩa tăng
cờng vốn đầu t nội địa, FDI còn bổ sung đáng kể nguồn thu ngân sách của Chính
phủ các nớc đang phát triển thông qua thuế và tiền thuê mặt bằng từ các xí nghiệp
có vốn đầu t của nớc ngoài. Đây là nguồn ngoại tệ quan trọng để đầu t các dự án
công cộng trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa. Đối với các nớc công nghiệp phát
triển, đầu t trực tiếp nớc ngoài vẫn là nguồn bổ sung vốn quan trọng và có ý nghĩa
to lớn trong quá trình phát triển nền kinh tế của những quốc gia này. Bằng chứng là
chính các nớc công nghiệp phát triển đã thu hút trên 80% tổng lợng vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài của thế giới.
* Giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp
Thực ra đây là một tác động kép: tạo thêm công ăn việc làm cũng có nghĩa
là tăng thêm thu nhập cho ngời lao động. Từ đó tạo điều kiện tăng tích lũy trong n-
ớc, thúc đẩy việc mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng lực của nền kinh tế, tạo
20
thêm việc làm mới. Việc giảm bớt áp lực về công ăn việc làm còn góp phần giải
quyết hàng loạt các vấn đề xã hội khác.
Thông qua việc tạo thêm các ngành nghề mới, các xí nghiệp mới hoặc làm
tăng quy mô của các đơn vị kinh tế, FDI đã tạo ra công ăn việc làm cho một số l-
ợng lớn ngời lao động. Chẳng hạn, tính đến năm 1996, lực lợng lao động làm việc
trực tiếp trong các dự án FDI ở Trung Quốc là 16 triệu. ở Việt Nam đến năm 2000,
con số này là trên 300.000 ngời, không tính đến lao động gián tiếp (khoảng 1 triệu
ngời theo cách tính của Ngân hàng Thế giới). Nhu cầu về công ăn việc làm đang
đặt ra ngày càng bức xúc và do đó những tỷ lệ 54,46%; 23%; 21% số ngời làm
việc cho các xí nghiệp có vốn nớc ngoài so với tổng số ngời có việc làm của các n-
ớc Singapore, Braxin, Mêhicô là những con số có ý nghĩa rất lớn.
* FDI giúp các nớc chậm và đang phát triển tiếp thu đợc công nghệ tiên
tiến, học hỏi đợc kinh nghiệm quản lý của các nhà đầu t nớc ngoài, nâng cao
trình độ tay nghề cho đội ngũ lao động
Do trình độ phát triển kinh tế xã hội, giáo dục, khoa học kém, các nớc đang

phát triển có rất ít khả năng phát triển công nghệ mới, hiện đại và tiên tiến. Khả
năng tự nhập khẩu công nghệ của các nớc này cũng rất hạn chế, thờng dới 1% so
với GDP. Trong điều kiện đó, phần lớn công nghệ mới, hiện đại có đợc ở các nớc
đang phát triển là đa từ ngoài vào qua hợp tác đầu t quốc tế hoặc viện trợ. Thông
qua tiếp nhận FDI, các nớc đang phát triển tiếp cận đợc công nghệ hiện đại sau đó
cải tiến và phát triển thành công nghệ phù hợp với mình.
Các chủ đầu t nớc ngoài thờng tổ chức các lớp đào tạo về quản lý cũng nh
kỹ thuật cho cán bộ và công nhân sở tại để thực hiện các chơng trình đầu t theo dự
án. FDI có thể góp phần tăng năng suất các yếu tố sản xuất, thay đổi cấu thành của
sản phẩm, thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là những nghề đòi hỏi hàm l-
ợng công nghệ cao, mang lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh tiên tiến và
trình độ tay nghề kỹ thuật cho cán bộ công nhân trong nớc. Đứng về lâu dài, đây là
lợi ích căn bản nhất đối với nớc nhận đầu t.
* FDI góp phần cải tiến cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa và đa
nền kinh tế tham gia phân công lao động quốc tế một cách mạnh mẽ.
Trớc hết đầu t nớc ngoài giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc cải
tiến cơ cấu kinh tế. Mặc dù tỷ trọng của đầu t trực tiếp trong tổng số vốn đầu t ở
một số nớc không cao nhng nó thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu t tài sản
cố định trong một số ngành quan trọng của nền kinh tế. ở những nền kinh tế mới
21
công nghiệp hóa, đầu t của các công ty đa quốc gia tập trung vào lĩnh vực công
nghiệp chế tạo. Sự hoạt động của khu vực FDI cho phép cung cấp các dịch vụ có
chất lợng và sản xuất các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, góp phần nâng cao
năng lực xuất khẩu của nền kinh tế, đa nền kinh tế hội nhập với kinh tế khu vực và
thế giới. Với chính sách thu hút FDI theo các ngành nghề định hớng hợp lý, FDI
sẽ góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nớc theo hớng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. ở Thái Lan, gần 90% vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào công
nghiệp, do đó đã thúc đẩy quá trình sản xuất xuất khẩu sản phẩm công nghiệp.
Xem xét tình hình tăng trởng kinh tế của các nớc đang phát triển trên thế
giới, có thể rút ra nhận xét: có mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa mức tăng trởng kinh tế

với khối lợng vốn đầu t nớc ngoài đợc huy động và sử dụng; đồng thời sự tăng tr-
ởng kinh tế gắn liền với mức tăng trởng xuất khẩu. Rõ ràng là hoạt động đầu t trực
tiếp nớc ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy tăng trởng kinh tế ở các nớc đang
phát triển, là chỗ dựa để khai thác những tiềm năng to lớn ở trong nớc nhằm phát
triển kinh tế.
Qua nghiên cứu tình hình thực tiễn của nhiều quốc gia đang phát triển Châu
á trong những năm của hai thập kỷ 80 và 90, các chuyên gia của ADB đã đa ra kết
quả phân tích : khi tăng 1% FDI sẽ làm tăng nhịp độ tăng trởng lên 0.113% và tỷ
lệ tiết kiệm tăng 0.032%.
Ngoài ra FDI còn có tác động tích cực đến nền kinh tế nớc nhận đầu t ở
nhiều mặt khác. Ví dụ, Chính phủ nớc chủ nhà có thể sử dụng FDI nh là một công
cụ để tạo ra sự kích thích và liên kết kinh tế với các cơ sở kinh tế trong nớc. Các
công ty nớc ngoài nh đối trọng để cho các doanh nghiệp trong nớc tăng tính cạnh
tranh của mình. Các doanh nghiệp nội địa cũng mở rộng đợc quy mô sản xuất nhờ
cung cấp nguyên liệu và dịch vụ cho các công ty nớc ngoài.
* FDI đối với việc sử dụng tài nguyên.
Do đặc trng của vốn FDI là có sự chuyển giao công nghệ và bí quyết kĩ
thuật từ nớc chủ đầu t sang nớc nhận đầu t, nên song song với việc chuyển giao
công nghệ, tài nguyên ở các nớc nhận đầu t sẽ đợc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
hơn. Tài nguyên ở đây đợc hiểu là những chi phí đầu vào (input) của một doanh
nghiệp. Nh vậy với những dây chuyền công nghệ hiện đại hơn, chủ đầu t sẽ sử
dụng ít lao động sống hơn tức là cần ít công nhân hơn nhng vẫn đảm bảo cho việc
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng. Điều này làm cho chi phí tiền l-
ơng của công ty giảm và lợi nhuận tăng lên. Mặt khác, thông qua vốn FDI, các
22
nguyên nhiên vật liệu trong nớc còn đợc sử dụng hợp lí, có hiệu quả hơn vì những
công nghệ mới đã thay thế cho những công nghệ lạc hậu trong nớc.
Không chỉ có vậy, việc chuyển giao bí quyết kĩ thuật còn giúp các doanh
nghiệp hợp lí hoá đợc đầu vào để tạo đợc sản phẩm đầu ra tối u.
Nh vậy, thông qua tất cả các nguồn lực (bao gồm cả nhân lực và tài lực) đợc

kết hợp một cách tối u và do đó, các tài nguyên này đợc sử dụng tiết kiệm hơn, hợp
lí hơn và có hiệu quả hơn. Cũng nhờ có vốn FDI, chúng ta sử dụng có hiệu quả
những lợi thế trong nớc mà nhiều năm qua cha làm do thiếu vốn (nh khai thác mỏ,
khoáng sản...)
* FDI đối với Ngân sách Nhà nớc.
Các dự án FDI góp phần bổ sung quan trọng cho ngân sách của các quốc
gia. Các nguồn thu này từ các khoản nh: cho thuê đất, mặt nớc, mặt biển hay từ các
loại thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu. ở các nớc đang phát triển,
do thu hút đợc vốn FDI, mức đóng góp của các dự án này có xu hớng tăng lên. ở
Trung Quốc, năm 1992, tổng thuế từ các dự án FDI chiếm 4.1% tổng thu thuế, và
năm 1995 là 11,2%
1
và con số này đang có xu hớng gia tăng.
2. Những mặt trái của FDI
Bên cạnh những tác động tích cực đến tăng trởng và phát triển kinh tế, các
nớc nhận đầu t có thể phải chịu các ảnh hởng xấu do những mặt trái của FDI đem
lại. Có thể kể ra một số điểm chính sau:
* Chi phí của việc thu hút FDI
Để thu hút FDI, các nớc nhận đầu t phải áp dụng một số u đãi cho các nhà
đầu t nh: giảm thuế, miễn thuế trong thời gian khá dài cho phần lớn các dự án.
Hoặc việc trả tiền của họ cho việc thuê đất đai và một số dịch vụ của họ là rất thấp
so với các nhà đầu t trong nớc. Hay trong một số lĩnh vực có thể đợc nhà nớc bảo
hộ thuế quan. Và nh vậy, đôi khi lợi ích của nhà đầu t vợt lợi ích mà nớc chủ nhà
nhận đợc.
Mặc dù FDI bổ sung vốn đầu t cho nớc nhận đầu t nhng về lâu dài lại làm
giảm tỷ lệ tiết kiệm và đầu t nội địa. Bởi vì các chủ đầu t nớc ngoài thờng có u thế
về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý so với các doanh nghiệp trong nớc nên
họ thờng tăng tỷ trọng vốn đầu t dới hình thức đầu t mới hoặc tái đầu t vào các
ngành có tính cạnh tranh cao và dẫn tới vị trí độc quyền. Điều này làm phá sản
hàng loạt các doanh nghiệp địa phơng, dẫn đến sự phụ thuộc ngày càng chặt chẽ

của các chủ đầu t trong nớc vào các công ty nớc ngoài.
1
23
* Thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế.
Trong thời gian lâu dài FDI lại làm tăng sự thâm hụt cán cân thanh toán
quốc tế của các nớc đang phát triển vì lợng ngoại tệ chuyển về nớc dới dạng lợi
nhuận, lãi suất, giá công nghệ nhập khẩu và chi phí quản lý lớn hơn số tiền mà họ
chuyển vào trong thời gian đầu dới hình thức vốn đầu t.
Mặc dù các nớc đang phát triển khuyến khích các công ty nớc ngoài đầu t để
xuất khẩu nhng thực tế các chủ đầu t nớc ngoài lại tìm mọi cách để tiêu thụ sản
phẩm ở thị trờng trong nớc. Thêm vào đó, ở nhiều nớc đã cho phép cổ phần hóa các
doanh nghiệp FDI và vì vậy trong nhiều trờng hợp lợng ngoại tệ mà các chủ đầu t
chuyển vào lại chiếm tỷ lệ nhỏ so với lợng vốn họ huy động từ nội địa. Do vậy, cả
hai nguồn ngoại tệ làm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế của nớc chủ nhà là rất
hạn chế. Mặt khác, lợng ngoại tệ dành cho nhập khảu công nghệ, nguyên liệu và
giấy phép sử dụng công nghệ lại rất lớn do các nớc đang phát triển thiếu các yếu tố
này.
* Các nhà đầu t thờng tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các nhân tố
đầu vào.
Các chủ đầu t nớc ngoài thờng tính giá cao cho những nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, máy móc thiết bị mà họ nhập vào để thực hiện đầu t. Điều nay gây ra
chi phí sản xuất cao ở nớc chủ nhà và nớc chủ nhà phải mua hàng hóa do nhà đầu
t nớc ngoài sản xuất với giá cao hơn. Đồng thời, nó còn giúp chủ đầu t trốn thuế,
che giấu lợi nhuận thực. Việc tính giá cao thờng xảy ra khi nớc chủ nhà thiếu
thông tin, trình độ kiểm soát, quản lý, chuyên môn yếu hoặc chính sách của Nhà n-
ớc còn nhiều khe hở.
* Công nghệ và sản phẩm không phù hợp với các nớc đang phát triển
Các nhà đầu t thờng bị buộc tội là đã chuyển giao công nghệ và kỹ thuật lạc
hậu vào nớc họ đầu t. Hầu hết công nghệ chuyển giao cho các nớc đang phát triển
là nớc công nghệ từ phơng Tây với đặc trng sử dụng nhiều vốn, tiết kiệm lao động,

ít sử dụng nguyên liệu địa phơng và gây ô nhiễm môi trờng. Việc chuyển giao
công nghệ lạc hậu đã gây ra nhiều thiệt hại cho nớc nhận đầu t nh là : khó tính giá
trị thực của máy móc thiết bị, chất lợng sản phẩm thấp, chi phí sản xuất cao...Các
nhà đầu t còn bị chỉ trích là sản xuất và bán những hàng hóa không thích hợp cho
các nớc kém phát triển, thậm chí đôi khi là nớc hàng hóa có hại cho sức khỏe con
ngời và gây ô nhiễm môi trờng.
24
* Những mặt trái khác
FDI làm tăng sự phát triển không đều giữa thành thị và nông thôn, mất cân
đối giữa các vùng, đồng thời tăng sự bất bình đẳng giữa ngời giầu và ngời nghèo.
Thật vậy, phần lớn các dự án tập trung ở những khu vực có điều kiện phát triển
kinh tế thuận lợi - thờng là thành thị, còn các khu vực nông thôn và miền núi thì rất
ít dự án. Mặt khác các công ty nớc ngoài chỉ tuyển dụng lao động sở tại có trình độ
tay nghề, do đó phần lớn lao động ở các nớc đang phát triển không tìm đợc việc
làm ở các xí nghiệp nớc ngoài.
Về phơng diện chính trị, FDI là mối lo ngại cho Chính phủ các nớc đang
phát triển. Trong thực tế nhiều xí nghiệp nớc ngoài, đặc biệt là các công ty đa quốc
gia có tiềm lực kinh tế lớn họ can thiệp vào đờng lối phát triển của nớc sở tại dới
nhiều hình thức nh hối lộ quan chức hoặc thậm chí lật đổ Chính phủ, nh trờng hợp
điển hình ở Chilê những năm của thập kỷ 70.
Việc trình bày những mặt trái của FDI không có nghĩa là phủ nhận những
lợi thế cơ bản của nó mà chỉ để nói lên rằng, cần có những biện pháp kiểm soát
hữu hiệu để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của FDI.
Mức độ thiệt hại mà FDI gây ra cho nớc chủ nhà phụ thuộc rất nhiều vào
chính sách, năng lực, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của nớc nhận
đầu t.
Việc kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp là nhằm giúp đỡ doanh nghiệp
tháo gỡ khó khăn, giải quyết những vấn đề nảy sinh.
Kết luận chơng 1:
Tăng trởng kinh tế là vấn đề có tính chiến lợc của nớc ta. Đầu t phát triển và

tăng trởng kinh tế có quan hệ chặt chẽ với nhau. Vốn đầu t là một trong những yếu
tố hàng đầu quyết định phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Trong các nguồn vốn
đầu t phát triển, vốn trong nớc đóng vai trò quyết định, vốn ngoài nớc đóng vai trò
quan trọng.Việc huy động vốn ĐTNN cho đầu t phát triển có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng và có tính chất chiến lợc đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc, nhất là trong hai thập niên đầu của thế kỷ XXI nhằm bổ sung một nguồn vốn
quan trọng cho đầu t phát triển , tạo ra thế và lực phát triển mới cho nền kinh tế
Việt Nam. Đánh giá về tác động tích cực của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam sau
20 năm, ông Phan Hữu Thắng Cục trởng Cục Đầu t nớc ngoài nhận định :
Đây là khu vực có tốc độ phát triển năng động nhất nền kinh tế, nhờ đó đã có tác
động lan toả đến các thành phần kinh tế khác, giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng
25

×