Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động XK nông sản của Công ty XNK và đầu tư Hà Nội (UNIMEX - HN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.02 KB, 84 trang )

Lời mở đầu
Thực hiện đờng lối của Đảng, đặc biệt là chủ trơng chuyển dịch cơ cấu
hớng về xuất khẩu, trong những năm qua, một số doanh nghiệp Việt Nam đã
chú trọng đầu t vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu và đã gặt hái đợc nhiều
thành công. Thực tế cho thấy kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng cả về
quy mô và tốc độ. Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu nớc ta ngày càng chuyển biến
theo chiều hớng đa dạng hơn, trong đó, cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu cũng
có hớng đi tơng tự.
Từ đặc điểm có nền kinh tế là một nớc nông nghiệp với dân số chủ yếu
tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp, Việt nam đã xác định nông
sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhằm tạo nguồn thu
ban đầu rất cần thiết cho sự phát triển đất nớc. Xuất phát từ định hớng đó của
Nhà nớc, Công ty XNK và Đầu t Hà Nội đã chú trọng mặt hàng này trong cơ
cấu xuất khẩu của mình. Trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản, công ty đã gặt
hái đợc nhiều thành công, song bên cạnh những thành công đó vẫn còn những
hạn chế nhất định. Vì vậy, đề tài: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu nông sản của Công ty XNK và Đầu t Hà Nội (Unimex- Hà
Nội) đã đợc chọn để nghiên cứu trong chuyên đề.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm tìm ra vai trò của xuất khẩu
đối với sự phát triển của quốc gia nói chung và sự phát triển của Unimex Hà
Nội nói riêng, đồng thời đánh giá về thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng
nông sản tại Công ty XNK và Đầu T Hà Nội. Trên cơ sở đó đề ra một số giải
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại công ty.
Nội dung của chuyên đề gồm có:
Ch ơng I : Lí luận chung về xuất khẩu của doanh nghiệp và sự cần thiết
phải thúc đẩy xuất khẩu nông sản hàng hoá.
Ch ơng II : Thực trạng xuất khẩu nông sản của công ty XNK và Đầu T
Hà Nội.
Ch ơng III : Những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông
sản ở Công ty XNK và Đầu T Hà Nội.
Chơng I


Lý luận chung về xuất khẩu của doanh nghiệp và sự
cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu nông sản hàng hoá
I. Khái niệm vai trò của hoạt động xuất khẩu
1. Khái niệm
Xuất khẩu là việc buôn bán hàng hoá và dịch vụ cho ngời nớc ngoài trên
cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán với nguyên tắc ngang giá. Tiền tệ
ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hay hai chủ thể trong quan hệ này.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác đợc lợi thế của từng quốc
gia trong phân công lao động quốc tế. Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh
doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Thực chất xuất khẩu không chỉ là hành vi
buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống quan hệ mua bán trong thơng mại có tổ
chức nhằm đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và
từng bớc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Do vậy bên cạnh
những lợi ích kinh tế mang lại khá cao thì hoạt động xuất khẩu cũng dễ đa đến
những hậu quả khó lờng vì nó phải đối đầu với toàn bộ hệ thống kinh tế của các
nớc cùng tham gia xuất khẩu. Đây là một hoạt động nằm trong sự kiểm soát của
các quốc gia cùng xuất khẩu một mặt hàng, do vậy khả năng khống chế của mỗi
quốc gia riêng biệt là vô cùng khó khăn.
Nói theo một cách khác, xuất khẩu chính là việc bán sản phẩm hàng hoá
sản xuất trong nớc ra nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân sách
Nhà nớc, đồng thời phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống nhân
dân. Hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với việc mua bán một sản
phẩm nào đó trong thị trờng nội địa, bởi vì hoạt động xuất khẩu diễn ra trên một
thị trờng vô cùng rộng lớn, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ mạnh. Do vậy, các
quốc gia khi tham gia vào hoạt động giao dịch buôn bán quốc tế đều phải tuân
theo các thông lệ quốc tế hiện hành.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thơng, đã
xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Hoạt động này diễn ra trên mọi lĩnh
vực, trong mọi điều kiện từ sản xuất hàng tiêu dùng cho đến máy móc thiết bị,
t liệu sản xuất và cả công nghệ kỹ thuật cao. Dù ở lĩnh vực nào thì hoạt động

xuất khẩu cũng đều nhằm mục đích mang lại lợi nhuận cho các quốc gia tham
gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng, cả về không gian và
thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo
dài hàng năm. Nó có thể đợc tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia
hay nhiều quốc gia khác nhau.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
a. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với một quốc gia.
* Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ để đảm bảo nhu cầu nhập khẩu.
Sự tăng trởng kinh tế của một quốc gia phụ thuộc vào 4 nhân tố đó là:
vốn, công nghệ, nhân lực và tài nguyên. Song không phải quốc gia nào cũng có
đầy đủ cả 4 yếu tố này, đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển và chậm
phát triển.
Hiện nay hầu hết các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển đều
thiếu vốn nên họ không có cơ hội để nhập khẩu công nghệ hiện đại và không
thể đầu t nâng cao trình độ nguồn nhân lực, do đó trình độ sản xuất của họ rất
thấp. Ngợc lại, trình độ sản xuất yếu kém, đến lợt nó, lại là nguyên nhân làm
cho quốc gia này thiếu vốn. Vì vậy, đây chính là một vòng luẩn quẩn của các
quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Để thoát khỏi vòng luẩn này buộc
các quốc gia này phải có vốn để nhập khẩu công nghệ tiên tiến mà trong nớc
cha sản xuất đợc và nâng cao trình độ nguồn nhân lực, qua đó nâng cao khả
năng sản xuất. Nhng một câu hỏi đợc đặt ra với các quốc gia là : Làm thế nào
để có một lợng ngoại tệ cần thiết đáp ứng cho nhu cầu này?
Thực tiễn cho thấy, để có đủ một lợng ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu này,
các quốc gia có thể sử dụng các nguồn huy động vốn chính sau:
- Nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ.
- Nguồn đầu t nớc ngoài.
- Nguồn vay nợ, viện trợ.
- Nguồn từ các dịch vụ thu ngoại tệ nh dịch vụ ngân hàng, du lịch.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang phát triển chậm lại nh hiện nay

thì các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển sẽ gặp rất nhiều khó khăn
trong việc huy động đợc nguồn vốn từ các hoạt động đầu t, vay nợ, viện trợ và
các dịch vụ thu ngoại tệ. Thêm vào đấy, với các nguồn vốn này các quốc gia
phải chịu những thiệt thòi và những ràng buộc về chính trị nhất định. Vì vậy,
nguồn vốn quan trọng nhất mà các quốc gia này có thể trông chờ là nguồn thu
từ hoạt động xuất khẩu.
* Hoạt động xuất khẩu phát huy đợc lợi thế của các quốc gia.
Để hoạt động xuất khẩu có hiệu quả thì các quốc gia thờng phải lựa chọn
các mặt hàng sản xuất ở quốc gia đó có lợi thế hơn so với sản xuất tại các quốc
gia khác. Đây chính là những mặt hàng có sử dụng nguồn nguyên liệu dồi dào,
lao động rẻ, ứng dụng nền sản xuất trong nớc. Chính vì vậy mà hoạt động xuất
khẩu phát huy đợc lợi thế của quốc gia.
Ta có thể chứng minh điều này ở ví dụ sau:
Giả sử có sự khác biệt năng suất lao động trong sản xuất lúa mỳ (w) và
vải (c) giữa Anh và Mỹ nh sau:
Bảng 1: Lợi thế kinh tế đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia
Sản phẩm Mỹ
Anh
Lúa mì (giạ/ngời/giờ) 6 1
Vải (mét/ngời/giờ) 4 5
Mỹ và Anh cùng có 2 giờ lao động, nếu không chuyên môn hoá thì Mỹ
sản xuất đợc 6w và 4c, Anh sản xuất đợc 1w và 5c. Trong khi đó nếu Mỹ tập
trung vào sản xuất lúa mì và Anh sản xuất vải thì Mỹ sẽ có 12w, Anh sẽ có 10c,
giả sử lợng trao đổi là 5w = 5c thì Mỹ sẽ đợc 7w và 5c, còn Anh sẽ đợc 5w và
5c. Nh vậy cả 2 nớc đều có thể tăng lợng hàng hóa cho tiêu dùng.
Nhng các nớc chỉ có thể thu đợc lợi ích nếu tiến hành hoạt động thơng
mại quốc tế, tức hoạt động xuất nhập khẩu. Vì thế, có thể kết luận là hoạt động
xuất nhập khẩu sẽ tạo cơ hội cho các nớc phát huy lợi thế của mình.
* Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất.
Thông thờng các nhà xuất khẩu sẽ tập trung vào xuất khẩu những mặt

hàng có lợi thế của đất nớc. Khi lợi nhuận thu đợc từ xuất khẩu mặt hàng ấy
càng lớn thì số ngời tập trung vào sản xuất mặt hàng ấy ngày càng nhiều. Do
vậy cơ cấu sản xuất trong nớc sẽ thay đổi. Sự thay đổi này không chỉ diễn ra
trong ngành mà còn diễn ra ở cả những ngành phụ trợ cho ngành hàng xuất
khẩu. Ví dụ, khi hoạt động xuất khẩu hàng nông sản phát triển thì nó kéo theo
sự phát triển của ngành sản xuất phân bón, ngành vận tải, ngành công nghiệp
thực phẩm phát triển kéo theo ngành trồng trọt chăn nuôi phát triển; ngành dệt
may phát triển kéo theo ngành trồng bông đay cũng phát triển.
* Hoạt động xuất khẩu giải quyết đợc công ăn việc làm, tạo nguồn thu
nhập, nâng cao mức sống và trình độ của ngời lao động.
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động mang lại nguồn lợi
nhuận lớn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. chính vì vậy số lợng lao
động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng hoá không ngừng
tăng. hàng năm ngành xuất khẩu giải quyết việc làm cho một số lợng lớn lao
động. Thêm vào đó, do có điều kiện tiếp xúc với thị trờng mới, phơng thức quản
lý mới, khoa học công nghệ hiện đại nên trình độ của ngời lao động cũng đợc
cải thiện để đáp ứng với yêu cầu chung của thị trờng quốc tế.
* Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín của quốc gia trên trờng quốc tế
Để đánh giá uy tín của một quốc gia ngời ta thờng dựa vào 4 tiêu chí là:
GDP, lạm phát, thất nghiệp và cán cân thanh toán. Hoạt động xuất khẩu đem lại
nguồn thu ngoại tệ, góp phần làm cần bằng cán cân thanh toán, do vậy là một
trong bốn tiêu chí để đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Cao hơn
nữa hoạt động xuất khẩu làm tăng tích luỹ ngoại tệ của một quốc gia và có thể
biến quốc gia trở thành quốc gia xuất siêu và tạo sự đảm bảo trong thanh toán
cho đối tác, tăng đợc uy tín trong kinh doanh. Qua hoạt động xuất khẩu, hàng
hoá của quốc gia đợc bày bán trên thị trờng thế giới, khuyếch trơng tiếng vang
và sự hiểu biết từ nớc ngoài. Ngoài ra hoạt động xuất khẩu còn làm tiền đề cho
các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nh: dịch vụ, ngân hàng, đầu t, hợp tác liên
doanh và làm cho quan hệ giữa các quốc gia trở nên chặt chẽ hơn.
b. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp.

* Hoạt động xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào
cuộc cạnh tranh về giá cả, chất lợng, mẫu mã hàng hoá trên thị trờng thế giới.
Chính yếu tố này buộc doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo hơn, phải không
ngừng nâng cao trình độ quản trị kinh doanh, tăng cờng đầu t đổi mới trang
thiết bị để tự hoàn thiện mình.
* Hoạt động xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng quan hệ
buôn bán với nhiều đối tác nớc ngoài từ đó ngời lao động trong doanh nghiệp có
thể nâng cao năng lực chuyên môn của mình, tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm
quản lý của đối tác.
* Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để mở
rộng và nâng cao trình độ sản xuất đồng thời tạo việc làm và thu nhập ổn định
cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
a. Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu các hàng hoá hoặc dịch vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc tới các
khách hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình. Ưu điểm của hình thức
xuất khẩu này là : các doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với
khách hàng, với thị trờng nớc ngoài, biết đợc yêu cầu của khách hàng và tình
hình bán hàng ở đó nên có thể chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài ra hình thức xuất khẩu này làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp do giảm
chi phí trung gian.
b. Xuất khẩu uỷ thác.
Trong hình thức này, đơn vị xuất khẩu (Bên nhận uỷ thác) nhận xuất
khẩu một lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình và nhận đợc một khoản
thù lao theo thoả thuận với đơn vị có hàng xuất khẩu (Bên uỷ thác). Ưu điểm
của hình thức này là: Đơn vị có hàng xuất khẩu không phải bỏ ra một khoản
vốn lớn để đầu t trực tiếp ra nớc ngoài, do đó sẽ không gặp nhiều rủi ro trong
kinh doanh. Tuy nhiên họ lại không trực tiếp liên hệ với khách hàng và thị trờng
nớc ngoài nên không chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra họ

thờng phải đáp ứng những yêu sách của bên nhận uỷ thác.
c. Buôn bán đối lu.
Là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, bên bán hàng đồng thời là bên mua hàng và lợng hàng hoá mang trao đổi
thờng có giá trị tơng đơng nhau. Mục đích của hoạt động buôn bán đối lu không
nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà là nhằm mục đích có đợc một lô hàng có
giá trị tơng đơng với lô hàng xuất khẩu. Hình thức xuất khẩu này giúp cho
doanh nghiệp tránh đợc sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trờng ngoại hối
đồng thời có lợi khi các bên không có đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng
nhập khẩu của mình.
d. Xuất khẩu theo nghị định th.
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu mà Nhà nớc
giao cho để tiến hành xuất khẩu một hoặc một số loại hàng hoá nhất định cho
Chính phủ nớc ngoài trên cơ sở nghị định th đã đợc ký kết giữa hai Chính phủ.
Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm đợc các khoản chi phí trong
việc nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác, thực hiện hình thức
này thờng không có rủi ro trong thanh toán.
e. Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức kinh doanh mà hàng xuất khẩu không cần vợt qua biên giới
quốc gia nhng khách hàng vẫn có thể mua đợc. ở hình thức này, doanh nghiệp
không cần phải đích thân ra nớc ngoài đàm phán trực tiếp với ngời mua mà
chính ngời mua lại tìm đến với doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp tránh đợc
những thủ tục rắc rối của hải quan, không phải thuê phơng tiện vận chuyển,
không phải mua bảo hiểm hàng hoá. Hình thức này thờng đợc áp dụng đối với
quốc gia có thế mạnh về du lịch và có nhiều tổ chức nớc ngòai đóng tại quốc
gia đó.
f. Gia công quốc tế.
Là hình thức xuất khẩu trong đó có một bên nhập nguyên liệu hoặc bán
thành phẩm (bên nhận gia công) của bên khác (bên đặt gia công) để chế tạo ra
thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu đợc một khoản lệ phí

nh thoả thuận của cả 2 bên. Trong hình thức này, bên nhận gia công thờng là
các quốc gia đang phát triển, có lực lợng lao động dồi dào, có tài nguyên thiên
nhiên phong phú. Họ sẽ có lợi vì tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động,
có điều kiện đổi mới và cải tiến máy móc để nâng cao năng suất sản xuất. Còn
đối với nớc đặt gia công thì khai thác đợc giá nhân công rẻ và nguyên phụ liệu
khác từ nớc nhận gia công.
g. Tái xuất khẩu.
Với hình thức này, một nớc sẽ xuất khẩu những hàng hoá đã nhập từ một
nớc khác sang nớc thứ 3. Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thẻ thu
đợc một khoản lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu t vào trang
thiết bị, nhà xởng, khả năng thu hồi vốn cao. Hình thức này đợc áp dụng khi có
sự khó khăn trong quan hệ quốc tế giữa nớc xuất khẩu và nớc nhập khẩu.
II. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá cho nớc ngoài nhằm phát triển sản xuất
kinh doanh , tăng lợi nhuận và cải thiện đời sống. Tuy nhiên để thực hiện thành
công hoạt động xuất khẩu không phải là một việc dễ vì nó vô cùng phức tạp.
Chính vì vậy hoạt động xuất khẩu phải đợc tổ chức theo từng nghiệp vụ cụ thể.
Mỗi nghiệp vụ phải đợc nghiên cứu trong mối quan hệ lẫn nhau nhằm tranh thủ
nắm bắt những lợi thế và đảm bảo hiệu quả nhất.
Sau đây là một số nội dung chủ yếu của hoạt động xuất khẩu:
1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng.
a. Nghiên cứu thị trờng hàng hoá.
Nghiên cứu thị trờng theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm hiểu
triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể, kể cả phơng pháp thực hiện mục
tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin số liệu về
thị trờng , so sánh phân tích những số liệu đó và đa ra kết luận.Những kết luận
này sẽ giúp cho nhà quản lý đa ra kết luận đúng đắn để lập kế hoạch marketing.
Công tác nghiên cứu thị trờng phải góp phần chủ yếu trong việc thực hiện ph-
ơng châm hành động : chỉ bán cái thị trờng cần chứ không bán cái có sẵn.
Hay có thể nói xác định đúng đắn nhu cầu khách hàng.

Xuất phát từ hai loại thông tin về thị trờng kinh doanh hàng hoá mà
chúng ta cần nắm đợc là thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp. Cần áp dụng hai
phơng pháp nghiên cứu thị trờng cơ bản là: Nghiên cứu tại hiện trờng và nghiên
cứu tại bàn.
Nghiên cứu tại hiện trờng là cách thu thập thông tin thị trờng trực tiếp từ
khách hàng thông qua các cuộc phỏng vấn điều tra.
Nghiên cứu tại bàn là cách thu thập thông tin thị trờng thông qua phơng
tiện thông tin đại chúng, các xuất bản phẩm hoặc các cơ quan có liên quan.
Khi nghiên cứu thị trờng cần phải phân tích kĩ tình hình cung cầu trên thị
trờng các nhân tố khác của thị trờng nh các yếu tố về quan hệ chính trị giữa hai
nớc, về thể chế tài chính về văn hoá các nớc đó.
b. Dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng.
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên phạm vi thị
trờng nhất định trong một khoảng thời gian nhất định . Dung lợng thị trờng biến
động chủ yếu là do ảnh hởng của ba nhóm nhân tố sau:
* Nhóm nhân tố làm dung lợng thị tròng thay đổi có tính chu kì: gồm
có : sự vận động tình hình kinh tế của các nớc xuất khẩu, tính thời vụ trong sản
xuất, lu thông và phân phối hàng hoá. Do đặc điểm của sản xuất lu thông và tiêu
dùng là khác nhau nên ảnh hởng của nhân tố thời vụ đến thị trờng hàng hoá
cũng rất đa dạng về phạm vi và mức độ
* Nhóm các nhân tố ảnh hởng lâu dài tới đến dung lợng thị trờng nh :
tiến bộ khoa học công nghệ, chế độ chính sách của nhà nớc, thị hiếu và tập
quán ngời tiêu dùng .
* Nhóm các nhân tố ảnh hởng tạm thời đến dung lợng thị trờng: sự đầu
cơ trên thị trờng làm đột biến tình hình cùng, cầu, sự biến động của thiên nhiên

c.Giá cả hàng hoá trên thị trờng
Nghiên cứu thị trờng còn phải nghiên cứu giá cả của hàng hoá, xác định
và dự đoán khuynh hớng biến động của giá cả thị trờng thế giới.
Giá cả quốc tế là gía mua bán hàng trên thị trờng không kèm theo điều

kiện. Xác định đúng đắn giá cả hàng hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
kinh doanh xuất khẩu . Trong kinh doanh quốc tế việc xác định giá cả hàng hoá
là vô cùng phức tạp do việc buôn bán diễn ra trong một thời gian dài , hàng hoá
vận chuyển qua nhiều nớc khác nhau với các chính sách thuế khắc nhau. Khi
nghiên cứu giá cả, đối với những hàng hoá không có trung tâm buôn bán lớn thì
có thể căn cứ vào gía cả của nớc xuất khẩu, hoặc nớc nhập khẩu biểu hiện bằng
đồng tiền có khả năng chuyển đổi cao. Đối với những hàng hoá thuộc đối tợng
buôn bán của sở giao dịch hoặc trung tâm bán đấu giá thì có thể tham khảo ở
các trung tâm giao dịch đó.
2.Lựa chọn đối tác giao dịch
Khi đã lựa chọn đợc thị trờng, mặt hàng kinh doanh , doanh nghiệp cần
lựa chọn bạn hàng để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh của mình. Khi nghiên cứu
bạn hàng không nên chỉ dựa vào sự quảng cáo hay sự tự giác giới thiệu của họ
mà phải tiến hành điều tra theo nhiều phơng pháp khác nhau , đặc biệt phải biết
đợc mục đích của khách hàng đó , khả năng tài chính sản phẩm , và chất lợng
cũng nh quan điểm của họ về chữ tín trong kinh doanh với bạn hàng.
Trong việc lựa chọn đối tợng giao dịch tốt nhất là nên lựa chọn đối tác
trực tiếp , tránh đối tợng trung gian, trừ trờng hợp doanh nghiệp muốn thâm
nhập vào thị trờng mới mà minh cha có kinh nghiệm .
Việc lựa chọn bạn hàng có căn cứ khoa học là điều kiện cần thiết để thực
hiện thắng lợi các hợp đồng kinh doanh song nó cũng phụ thuộc nhiều vào kinh
nghiệm của ngời giao dịch.
3. Lập kế hoạch kinh doanh .
Trên cơ sở kết quả thu gom đợc trong qúa trình nghiên cứu tiếp cận thị tr-
ờng , đơn vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh cho mình. Phơng án này là kế
hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt tới mục tiêu đã định trong kinh
doanh.Việc xây dựng phơng án bao gồm:
* Đánh giá tình hình thị trờng, dựa trên sự đánh giá đó doanh nghiệp sẽ
phác hoạ nên bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh , những thuận lợi và
khó khăn.

* Lựa chọn mặt hàng thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh, sự lựa
chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
* Đề ra mục thiêu cụ thể : Sẽ bán đợc bao nhiêu hàng, giá bán bao nhiêu ,
thâm nhập thị trờng nào.
* Đề ra những biện pháp, cách thực hiện để đạt đợc những mục tiêu đó.
Đó có thể là những biện pháp trong nớc và những biện pháp ngoài nớc .
Một kế hoạch kinh doanh có khoa học dựa trên sự phân tích chuẩn xác và
đúng đắn về thị trờng , bạn hàng cũng nh nội lực của doanh nghiệp sẽ quyết
định nhiều đến thành công trong kinh doanh cuả doanh nghiệp.
4. Kí kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu
a. Kí kết hợp đồng xuất khẩu .
Sau khi nghiên cứu về thị trờng, mặt hàng xuất khẩu , tìm hiểu đối tác và
đàm phán để thoả thuận mọi điều kiện có liên quan thì doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu và đối tác sẽ thực hiện bớc tiếp theo là kí kết hợp đồng. Khi kí
kết hợp đồng doanh nghiệp cần căn cứ vào :
* Các định hớng kế hoạch của nhà nớc , các chính sách, chế độ và các
chuẩn mực kinh tế hiện hành.
* Khả năng phát triển của định mức kinh doanh, chức năng hợp đồng
kinh tế các bên .
b. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Sau khi kí hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tổ chức thực
hiện hợp đồng minh kí. Căn cứ vào nội dung hợp đồng , doanh nghiệp tiến hành
các công việc phải làm, ghi thành bảng theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng.
Các bớc tiến hành thực hiện hợp đồng xuất khẩu sẽ đợc thể hiện ở hình
sau:
Hình 1: Các bớc tiến hành thực hiện hợp đồng xuất khẩu .
I
II. Các nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu.
Bất kỳ một hoạt động thơng mại nào cũng chịu ảnh hởng sâu sắc của môi
trờng kinh doanh. Môi trờng kinh doanh có thể tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy

hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, song cũng có thể tạo ra những khó
khăn, kìm hãm sự phát triển của hoạt động này.
Đối với hoạt động xuất khẩu một trong những hoạt động quan trọng
của thơng mại thì ảnh hởng của môi trờng kinh doanh đến hoạt động này càng
trở nên mạnh mẽ bởi trong thơng mại quốc tế, các yếu tố thuộc môi trờng kinh
doanh rất phong phú và phức tạp. Ta có thể phân chia các nhân tố thuộc môi tr-
Chuẩn bị
hàng hoá
Xin giấy phép
xuất khẩu
Thuê tàu
Kiểm nghiệm
hàng hoá
Làm thủ tục
hải quan
Giao hàng
lên tàu
Mua bảo
hiểm
Hoàn thành
bộ CTTT
Giải quyết
khiếu nại
ờng kinh doanh tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thành các
nhóm sau:
1. Các nhân tố vĩ mô.
a. Các công cụ của Nhà nớc trong việc quản lý kinh tế.
Các quốc gia khác nhau thờng có những chính sách thơng mại khác nhau
thể hiện ý chí và mục tiêu của Nhà nớc trong việc can thiệp và điều chỉnh các
hoạt động thơng mại quốc tế có liên quan đến nền kinh tế quốc gia mình. Để

nền kinh tế quốc dân vận hành có hiệu quả thì những chính sách thơng mại
thích hợp là thực sự cần thiết. Trong lĩnh vực xuất khẩu, các công cụ chính sách
chủ yếu thờng đợc sử dụng để điều tiết hoạt động này gồm
* Thuế quan.
Trong hoạt động xuất khẩu, thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị
hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu đợc Chính phủ ban hành nhằm quản
lý hoạt độgn xuất khẩu theo chiều hớng có lợi cho quốc gia mình. Công cụ này
thờng chỉ đợc áp dụcn với một số ít mặt hàng xuất khẩu nhằm bổ sung cho
Ngân sách Nhà nớc, hạn chế xuất khẩu để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng
mặt hàng ấy trong nớc.
Ngoài thuế quan xuất khẩu, thuế quan nhập khẩu là loại thuế đợc sử dụng
thờng xuyên hơn nhiều. Loại thuế này cũng có tác động đến hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp. Thuế quan nhập khẩu là loại thuế quan mà nớc nhập
khẩu đánh vào một đơn vị hàng nhập khẩu. Do vậy, nó sẽ làm cho tính cạnh
tranh của mặt hàng nhập khẩu giảm đi, bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nớc
nhập khẩu. Do vậy hàng xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ giảm sức cạnh tranh.
* Hạn ngạch.
Hạn ngạch đợc hiểu là quy định của Nhà nớc về số lợng cao nhất một
mặt hàng hay một nhóm hàng của doanh nghiệp đợc phép xuất khẩu hay nhập
khẩu. Quốc gia xuất khẩu sẽ quy định hạn ngạch xuất khẩu hằm điều chỉnh l-
ợng hàng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Quốc gia nhập khẩu sẽ quy
định hạn ngạch nhập khẩu nhằm hạn chế lợng hàng nhập khẩu vào trong nớc,
bảo hộ nền sản xuất trong nớc, bảo vệ tài nguyên và cải thiện cán cân thanh
toán. Tơng tự thuế quan, cả hạn ngạch xuất khẩu và nhập khẩu đều có thể gây
tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
* Tiêu chuẩn kỹ thuật.
Ngoài hai công cụ thuế quan và hạn ngạch, một công cụ khác tinh vi hơn
ngày càng đợc nhiều quốc gia sử dụng đó là việc đề ra các tiêu chuẩn chất lợng,
kỹ thuật cho sản phẩm nhập khẩu. Đây là biện pháp phi thuế quan cũng nhằm
mục đích hạn chế lợng hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.

* Tỷ giá hối đoái và các chính sách đòn bẩy có liên quan nhằm khuyến
khích xuất khẩu.
Tỷ giá hối đoái là sức mua của một đồng tiền so với đồng tiền khác. Sức
mua của đồng tiền là khả năng than toán của một đơn vị tiền tệ với một khối l-
ợng hàng xuất khẩu nhất định gắn liền với thanh toán quốc tế. Trong thanh toán
quốc tế ngời ta thờng sử dụng những đồng tiền mạnh nh USD để thanh toán.
Nếu tỷ giá hối đoái tăng, tơng đơng với giá trị ngoại tệ tăng so với nội tệ, khi đó
hoạt động xuất khẩu sẽ đợc khuyến khích. Ngợc lại, nếu tỷ giá hối đoái giảm thì
sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu cũng là một trong những biện pháp có tác dụng thúc
đẩy, mở rộng xuất khẩu đối với mặt hàng đợc khuyến khích xuất khẩu. Biện
pháp này thờng đợc nhiều nớc sử dụng vì: khi xâm nhập vào thị trờng nớc
ngoài, doanh nghiệp sẽ gặp phải rủi ro cao hơn so với thị trờng trong nớc. Việc
trợ cấp xuất khẩu có thể đợc Nhà nớc sử dụng dới nhiều hình thức nh: trợ giá,
miễn giảm thuế xuất khẩu, hạ lãi suất vốn vay, hoặc cấp tín dụng cho bạn hàng
nớc ngoài để họ có điều kiện mua sản phẩm của nớc mình
* Các chính sách đối với cán cân thanh toán và thơng mại.
Việc đảm bảo cán cân thanh toán và cán cân thơng mại sẽ góp phần củng
cố lòng tin của đối tác nớc ngoài với quốc gia, nâng cao uy tín của quốc gia trên
trờng quốc tế. Biện pháp để quốc gia có thể giữ cho cán cân thanh toán, cán cân
thơng mại của mình ở thế tích cực có thể là: khuyến khích xuất khẩu, cấm hoặc
hạn chế nhập khẩu, vay vốn Tuy nhiên, sự cân bằng theo các hình thức cấm
nhập khẩu là biện pháp tiêu cực, gây tác động xấu đến sự phát triển kinh tế của
quốc gia. Chính vì vậy, để cải thiện cán cân thanh toán và cán cân thơng mại,
các quốc gia không còn con đờng nào khác ngoài khuyến khích xuất khẩu,
trong đó chú trọng đến những mặt hàng mang tính chủ lực.
Nh vậy nhìn chung việc giữ cân bằng cán cân thanh toán và cán cân th-
ơng mại đã chứa đựng trong đó yếu tố thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của quốc
gia.
b. Các quan hệ kinh tế quốc tế.

Các mối quan hệ quốc tế sẽ có tác động cực kỳ mạnh mẽ tới hoạt động
thơng mại quốc tế của một quốc gia nói chung và tác động đến hoạt động thơng
mại của doanh nghiệp nói riêng. Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là một
trong những nội dung quan trọng của hoạt động thơng mại quốc tế, chính vì vậy
nó cũng chịu tác động mạnh mẽ của các mối quan hệ này.
Khi hàng hoá của doanh nghiệp thâm nhập vào đợc thị trờng của một
quốc gia thì nó sẽ đợc hởng chính sách u đãi hoặc phải đối mặt với các rào cản
thơng mại từ quốc gia nhập khẩu. Mức độ u đãi mà doanh nghiệp đợc hởng hay
các rào cản mà doanh nghiệp phải chịu là nhiều hay ít hoàn toàn phụ thuộc vào
mối quan hệ kinh tế song phơng giữa quốc gia xuất khẩu và quốc gia nhập
khẩu.
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới nh hiện nay, nhiều Hiệp
định kinh tế song phơng và đa phơng đã đợc ký kết, nhiều liên minh kinh tế đã
đợc hình thành với mục tiêu giảm bớt các hàng rào thuế quan và phi thuế quan
giữa các nớc tham gia, giảm giá cả, thúc đẩy hoạt động thơng mại trong khu vực
và trên thế giới. Nếu là một thành viên trong liên minh kinh tế hoặc hiệp định
thơng mại ấy thì các quốc gia sẽ có cơ hội thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Nếu
không phải, chính các Hiệp định thơng mại, liên minh kinh tế này sẽ trở thành
một rào chắn lớn cho việc thâm nhập và mở rộng thị trờng của doanh nghiệp.
Tóm lại, có đợc những mối quan hệ mở rộng, bền vững và tốt đẹp sẽ tạo
tiền đề cho việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
c. ảnh hởng của nền sản xuất, thơng mại trong nớc và quốc tế .
Sản xuất trong nớc là nhân tố chủ yếu quyết định đến lợng cung hàng
hoá xuất khẩu. Nếu nền sản xuất trong nớc phát triển, khả năng cung ứng hàng
hoá xuất khẩu sẽ tăng lên , giá cả thu mua hàng xuất khẩu sẽ giảm xuống,
doanh nghiêp sẽ gặp thuận lợi trong khâu đầu vào. Ngợc lại khi nền sản xuất
trong nớc bị giảm sút dẫn tới gía cả hàng xuất khẩu sẽ tăng lên , doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn trong việc chọn đợc hàng có chất lợng cao , đồng loạt phục vụ
cho xuất khẩu.
Đối với nền sản xuất nớc ngoài thì ngợc lại, khi nền sản xuất nớc ngoài

phát triển thì nhu cầu nhập khẩu sẽ giảm đi, khả năng xuất khẩu của các doanh
nghiệp vào thị trờng của họ sẽ bị hạn chế. Ngợc lại khi nền sản xuất của họ bị
giảm sút, nhu cầu nhập klhẩu của họ sẽ tăng cao, đây là thời cơ để doanh
nghiệp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình.
Ngoài ra, sự phát triển của hoạt động thơng mại trong nớc và quốc tế
cũng góp phần hạn chế hay khuyến khích xuất khẩu vì nó quyết định đến sự chu
chuyển hàng hóa triong nội bộ nền kinh tế của một quốc gia.
d. ảnh hởng của hệ thống tài chính ngân hàng, thông tin liên lạc, cơ sở hạ
tầng.
Hiện nay hệ thống tài chính ngân hàng đang phát triển khá mạnh và có
can thiệp rất lớn tới hoạt động của các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực. Một hệ
thống ngân hàng phát triển không đơn thuần chỉ là nơi cấp vốn cho doanh
nghiệp mà nó còn giúp các doanh nghiệp trong việc thanh toán một cách thuận
tiện, nhanh chóng và chính xác. Đây là một trong những yếu tố thúc đẩy hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin liên lạc của một quốc gia cũng gọp phần thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp qua việc cung cấp thông tin đầy đủ
chính xác, và nhanh chóng cho doanh nghiệp. Hệ thống cơ sở hạ tầng quốc gia
cũng tác động rất lớn tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Một quốc gia
có hệ thống đờng xá , cầu cống phát triển sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất, nâng
cao khả năng tham gia của doanh nghiệp vào thị trờng thơng mại quốc tế. Đặc
biết là hệ thống nhà ga, bến bãi, cảng biển có tác động trực tiếp tới hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu hệ thống này đợc đầu t xây dựng phù hợp với
yêu cầu chung của thị trờng quốc tế sẽ là nhân tố tác động tích cức tới hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngợc lại , nếu không đạt yêu cầu tối thiểu về
kĩ thuật sẽ gây tâm lí nghi ngại từ nớc ngoài và có thể doanh nghiệp sẽ mất cơ
hội kinh doanh.
2. Các nhân tố vi mô.
a. Nguồn nhân lực
Con ngời là chủ thể của mọi hoạt động xã hội và kinh doanh của doanh

nghiệp. Bởi vậy con ngời luôn đợc đặt ở vị trí trung tâm khi xem xét các vấn đề
có liên quan đến doanh nghiệp. Một đội ngũ lao động vững vàng trong chuyên
môn, có kinh nghiệm buôn bán quốc tế, có khả năng ứng phó linh hoạt trớc
những biến động của thị trờng và đặc biệt có lòng say mê trong công việc luôn
là đội ngũ lí tởng trong hoạt động của doanh nghiệp. Ngợc lại, nếu nguồn nhân
lực của doanh nghiệp yếu kém về chất lợng và hạn chế về số lợng thì doanh
nghiệp sẽ luôn trong tình trạng bị động và kinh doanh kém hiệu quả. Nh vậy
nhân lực quyết định hoạt động của doanh nghiệp nên doanh nghiệp hoạt động
muốn có hiệu quả nhất thiết phải quan tâm tuyển chọn đội ngũ lao động có hiệu
quả, thực sự có năng lực, đồng thời chú trọng đến công tác quản lí nhằm tạo
động lực hoạt động trong doanh nghiệp có hiệu quả hơn.
b. Khả năng tài chính.
Đây là một trong những nhân tố quyết định sức mạnh của doanh nghiệp
trong thời đại ngày nay. Nếu có tiềm lực tài chính mạnh, doanh nghiệp sẽ có thể
đầu t đổi mới công nghệ, thu hút lao động có chất lợng cao, mở rộng qui mô
hoạt động. Ngoài ra khi có tiềm lực về tài chính doanh nghiệp có thể thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu của mình thông qua việc cấp tín dụng cho khách hàng qua
hình thức mua trả chậm. Nh vậy có thể nói hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chịu ảnh hởng lớn bởi khả năng tài chính của doanh nghiệp.
c. Vị trí địa lý .
Nếu đợc bố trí ở gần nơi cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc gần vùng nơi nhà ga cảng bến, doanh nghiệp sẽ giảm đợc
chi phí vận chuyển, đây là cơ sở để doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng. Đặc biệt, với u thế về khoảng cách địa
lí nhà cung ứng yếu tố đầu vào, doanh nghiệp có thể thờng xuyên xuống cơ sản
xuất tạo lập mối quan hệ, nhằm xây dựng mối chân hàng vững chắc phục vụ
hoạt động xuất khẩu. Nh vậy để hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả ,doanh
nghiệp cần chọn vị trí tối u phù hợp với khả năng và điều kiện của mình.
d. Uy tín của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp là tình cảm, là sự tin tởng mà khách hàng gianh

cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã có uy tính cao , đối với khách hàng
nhiều khi họ mua hàng dựa trên uy tín của doanh nghiệp chứ không hoàn toàn
dựa trên chất lợng của doanh nghiệp. Vì vậy uy tín cũng quyết định vị thế của
doanh nghiệp trên thị truờng.
IV. Đặc điểm của hàng nông sản và sự cần thiết phải tăng cờng
xuất khẩu nông sản hàng hóa.
1. Đặc điểm của hàng nông sản.
Quá trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng nông sản mang tính thời
vụ. Vào những lúc chính vụ, hàng nông sản dồi dào, phong phú về chủng loại,
chất lợng khá đồng đều và giá lại rẻ. Ngợc lại vào những lúc trái vụ, hàng nông
sản khan hiếm, chất lợng không đồng đều mà giá bán lại cao. Chính vì vậy, đối
với mỗi doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng nông sản, phải nghiên cứu thị tr-
ờng từ đó đa ra những dự báo phục vụ cho quá trình thu mua dự trữ để đáp ứng
những đơn đặt hàng vào lúc trái vụ là sự cần thiết. Nếu doanh nghiệp đáp ứng đ-
ợc những đơn đặt hàng vào lúc trái vụ thì lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc so
với lúc chính vụ sẽ lớn hơn rất nhiều. Ngoài ra do đặc tinh thu hoạch theo thời
vụ nên hoạt động thu hoạch hàng nông sản thờng chỉ diễn ra trong một thời gian
ngắn. Với đặc tính này buộc doanh nghiệp phải có mạng lới thu mua rộng khắp
và phải chuẩn bị đủ vốn để thực hiện công tác thu mua có hiệu quả.
Hàng nông sản chịu ảnh hởng nhiều của yếu tố khí hậu,thời tiết. Nếu
năm nào, khu vực nào có mua thuận gió hoà thì cây cối phát triển, cho năng
xuất cao , hàng nông sản sẽ tràn ngập trên thị trờng mà giá lại rẻ. Ngợc lại, nếu
năm nào có khí hậu thời tiết khắc nghiệt, hạn hán , lũ lụt,thờng xuyên thì hàng
nông sản sẽ khan hiếm và có chất lợng không cao , giá lại đắt. Căn cứ vào đặc
tính nàycác doanh nghiệp có thể tìm ra cơ hội kinh doanh cho mình. Chẳng hạn:
Khu vực thị trờng nào có các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh của mình , mà
ở đó bị mất mùa thì doanh nghiệp phải chớp thời cơ, đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu của mình.
Chất lợng hàng nông sản sẽ tác động trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng
ngòi tiêu dùng. Chính vì vậy nó luôn là yếu tố đầu tiên đợc ngòi tiêu dùng quan

tâm. Tại các quốc gia phát triển nhập khẩu hàng nông sản, ngày càng có nhiều
yếu tố đặt ra đối với hàng nhập khẩu về tiêu chuẩn , chất lợng , vệ sinh, an toàn
thực phẩm . Vì vậy để thâm nhập vào các thị tr ờng khó tính này buộc các
doanh nghiệp phải đáp ứng đợc yêu cầu mà họ đặt ra.
Đối với hàng nông sản, khâu bảo quản và chế biến là rất quan trọng vì:
Giá cả xuất khẩu hàng nông sản phụ thuộc nhiều vào chất lợng. Chất lợng hàng
nông sản không những phụ thuộc nhiều vào khâu sản xuất mà còn phụ thuộc rất
nhiêù vào khâu bảo quản và chế biến. Chính vì vậy, để nâng cao giá hàng nông
sản xuất khẩu thì khâu bảo quản và chế biến phải đợc các doanh nghiệp đặc biệt
quan tâm. Ngoài ra, với tính chất ẩm, mốc, dễ biến chất của ghàng nông sản
buộc các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải quan tâm tới điều khoản thời
hạn giao hàng bởi điều khoản này qui định trách nhiệm của doanh nghiệp đối
với chất lơng hàng nông sản khi có vấn đề phát sinh.
Chủng loại hàng nông sản rất phong phú và đa dạng nên chất lợng của
cùng một mặt hàng cũng rất phong phú và đa dạng. Thói quen tiêu dùng và sự
đánh giá về cùng một mặt hàng trên thị trờng thế giới là rất khác nhau. Chẳng
hạn: Đối với mặt hàng gạo, trên thị trờng thế giới hiện nay có nhiều loại gạo,
mỗi loại lại có thể phân chia thành nhiều nhóm , mỗi nhóm lại thích ứng với
từng thị trờng riêng. Cụ thể: Thị trờng Châu Âu quen tiêu dùng gạo ngon, hạt
dài song thị trờng Châu á lại quen tiêu dùng gạo chất lợng trung bình, chất lợng
không cao song loại gạo này lại không đợc chấp nhận ở Châu Âu.
Nh vậy có thể thấy với mỗi loại nông sản nó có thể đợc a thích ở thị trờng
này song lại không đợc chấp nhận ở thị trờng khác, giá có thể cao ở thị trờng
này song lại thấp ờ thị trờng khác. Vì vậy, trong kinh doanh hàng nông sản đối
với một doanh nghiệp vấn đề xác định thị trờng mục tiêu , thị trờng tiềm năng
đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp.
2. Sự cần thiết phải tăng cờng xuất khẩu nông sản hàng hoá
Việc tăng cờng xuất khẩu nông sản hàng hoá là rất quan trọng bởi nó:
a. Tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp.
Việt Nam với các điều kiện tự nhiên và con ngời thuận lợi cho việc phát

triển nông nghiệp đã tạo nên lợi thế so sánh về nông sản, để tạo đà cho nền kinh
tế phát triển thì trớc hết phải khai thác đợc lợi thế so sánh này.
Từ một nền nông nghiệp lạc hậu tự cung tự cấp phát triển lên thành nền
nông nghiệp hàng hóa hớng về thị trờng trong nớc và thế giới, vấn đề lớn nhất
của nông nghiệp nớc ta cũng nh bất cứ quốc gia nào khác trên thế giới là thị tr-
ờng. Nớc ta với gần 80 triệu dân có thể đợc xem là một thị trờng lớn nhng để
phát triển một nền nông nghiệp hiên đại với sản xuất qui mô lớn thì không chỉ
dựa vào thị trờng nội địa đợc. Lấy ngành cà phê làm ví dụ, năm 2000 nớc ta có
460 nghin ha cà phê với sản lợng đến 690 nghìn tấn nhân nhng nhu cầu cho cả
sản xuất và tiêu dùng trong nớc cũng chỉ có 25 đến 30 nghìn tấn, trong khi đó
nhu cầu thế giới là gần 7 triệu tấn. Nh vậy thị trờng thế giới là điều kiện tiên
quýết để phát triển nông nghiệp với qui mô lớn nhằm đạt hiệu quả cao, đồng
thời khai thác đợc lợi thế so sánh đối với sản xuất nông sản.
b. Tạo nguồn vốn ngoại tệ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc.
Trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu đầu t cho cơ sở hạ tầng, nhập khẩu
máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại... của nớc ta là rất lớn, trong khi đó nguồn
cung ngoại tệ từ du lịch còn hạn chế , đầu t nớc ngoài đang giảm xút, các khoản
vay ngaỳ càng khó khăn và xuất khẩu cho các sản phẩm công nghiệp cũng đem
lại ngoại tệ chẳng bao nhiêu vì sử dụng quá nhiều nguyên liệu nhập khẩu. Trong
bối cảnh đó, xuất khẩu nông sản đã và đang là một nguồn đóng góp ngoại tệ quí
giá cho nền kinh tế, hiện nay kim nghạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản hàng
năm đạt đến mức 4 tỷ USD , chiếm tỷ trọng gần 30% tổng kim nghạch xuất
khẩu, trong đó riêng nông sản đạt ở mức trên 2 tỷ USD/ năm
Bảng 2 : Xuất khẩu nông sản việt nam 1995 - 2000
Năm
Tổng kim ngạch
xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu
nông sản

Tỷ lệ
Triệu USD Triệu USD %
1995 5.448,9 1.745,8 32,04
1996 7.255,9 2.159,6 29,76
1997 9.185,0 2.231,4 24,29
1998 9.360,3 2.274,3 24,30
1999 11.540,0 2.336,6 20,24
2000 14.300,0 2.056,0 14,30
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê 2001

×