Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tại Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.68 KB, 24 trang )

Mục lục
Phần 1 Lý luận chung về kế toán chi phí, giá thành doanh thu, kết quả hoạt
động kinh doanh dịch vụ du lịc và phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
I/ Đặc điểm cơ bản ngành du lịch ảnh hởng tới công tác kế toán, chi phí, giá thành
doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịc và phân tích hoạt động tài
chính
II / Phân loại ngành du lịch
III / Đặc tính kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ du lịch
1/ Nội dung chi phí hoạt động du lịch
2/ Đối tợng tập hợp chi phí dịch vụ du lịch
IV/ Tầm quan trọng của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
V/ Khái quát chung về bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
1/Bảng cân đối kế toán
2/Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
VI/ Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Phần II: Đặc điểm tài chính công ty khách sạn du lịch kim liên
I/ Đặc điểm công ty
1/Quá trình hình thành phát triển
2/Cơ cấu tổ chức công ty
II / Đặc điểm tài chính công ty khách sạn du lịch kim liên
1/ Công tác quản lý tài chính của công ty
2/ Kế hoạch và kiểm tra tài chính ở công ty
3/Tình hình tài chính công ty
a)TSCĐ
b)TSLĐ
c)Các quỹ công ty
Phần IV phân tích tài chính doanh nghiệp
I/ Phân tích kết cấu tài sản
II/Chỉ tiêu tổng quát khối lợng sản phẩm tiêu thụ
1/Phân tích biến động giá thành đơn vị sản phẩm


2/Doanh thu và lợi nhuận doanh thu
a)Doanh thu
b)Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
III/ Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn doanh nghiệp
Phần IV Một số giải pháp nhằm nâng cao doanh thu của công ty.
Phần I: Lý luận chung về Kế toán chi phí, giá thành, doanh thu, kết quả kinh
doanh dịch vụ du lịch và phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
I / Đặc điểm cơ bản của ngành du lịch ảnh h ởng đến công tác kế toán chi phí, giá
thành, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Nội dung: Du lịch là một ngành kinh doanh luôn cung cấp những lao vụ, dịch vụ
phục vụ cho nhu cầu thăm quan, giải trí, nghỉ ngơi sinh hoạt và thoả mãn nhu cầu
đời sống văn hoá và tinh thần của ngời dân.
Đặc điểm:
Thứ nhất: Ngành du lịch là ngành kinh doanh tổng hợp bao gồm các hoạt
động khác nhau nh hớng dẫn du lịch, vận tải du lịch, linh doanh ăn uống, kinh
doanh khách sạn, kinh doanh hàng hoá, vật t, đồ lu niệm, kinh doanh xây lắp và các
hoạt động khác.
Thứ hai: Sản phẩm của hoạt động du lịch không có hình thái vật chất, không
có quá trình nhập xuất kho, chất lợng sản phẩm nhiều khi không ổn định.
Thứ ba: Quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm du lịch đợc tiến hành đồng
thời, ngay cùng một địa điểm.
Thứ t: Hoạt động kinh doanh du lịch mang tính thời vụ phụ thuộc nhiều vào
các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội.
Thứ năm: Đối tợng của ngành du lịch luôn luôn di động và rất phức tạp, số l-
ợng khách du lịch và số ngày khách lu lại luôn biến động. Trong cùng một đợt nghỉ,
nhu cầu của từng nhóm khách về ăn ở, tham quan cũng rất khác nhau. Tổ chức hoạt
động du lịch khá phân tán và không ổn định.
II / Phân loại ngành du lịch:
Ngành du lịch là ngành kinh doanh mang tính tổng hợp cao, bao gồm các dịch vụ
hết sức phong phú. Tuy nhiên các dịch vụ này có thể phân loại nh sau:

Hoạt động mang tính dịch vụ thuần thuý: Bao gồm các hoạt động nh hớng
dẫn du lịch, vận tải hàng hoá, du khách, kinh doanh khách sạn, nhà hàng, kinh
doanh lữ hành kinh doanh các hoạt động vui chơi giải trí...
Hoạt động mang tính kinh doanh hàng hoá: kinh doanh hàng lu niệm, vật
phẩm phục vụ khách du lịch.
Hoạt động mang tính sản xuất: Thuộc loại này bao gồm hoạt động xây lắp,
hoạt động sản xuất hàng lu niệm...
III / Đặc tính kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ du lịch
1. Nội dung chi phí hoạt động du lịch
Mỗi hoạt động du lịch có đặc điểm khác nên nội dung các khoản chi phí
cũng khác nhau:
2
Hoạt động hớng dẫn du lịch: chủ yếu phục vụ cho nhu cầu khách thăm quan
các di tích lịch sử, công trình văn hoá, phong cảnh thiên nhiên...
chi phí hoạt động này bao gồm:
Chi phí trực tiếp
Chi phí nhân viên hớng dẫn du lịch
Chi phí quản lý
Chi phí hoạt động vận chuyển du lịch: gồm hoạt động vận chuyển đờng bộ, đ-
ờng sắt, đờng thuỷ... nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại tham quan của khách du lịch. Chi
phí hoạt động này bao gồm:
Chi phí nhiên liệu
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân viên lái
Chi phí khấu hao phơng tiện vận chuyển
Các chi phí khác
Chi phí hoạt động kinh doanh buồng ngủ: là hoạt động thuộc ngành khác sạn
quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu khách lu trú, nghỉ ngơi trong quá trình tham quan du
lịch. Chi phí hoạt động này gồm:
Chi phí vật liệu

Chi phí nhân viên phục vụ
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí công cụ, dụng cụ
Chi phí quản lý
Chi phí khác
Chi phí hoạt động ăn uống: trong ngành khác sạn du lịch
Chi phí vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí khác
Chi phí quản lý, phục vụ
2. Đối t ợng tập hợp chi phí dịch vụ du lịch
Dịch vụ du lịch bao gồm các hoạt động kinh doanh rất đa dạng nên đối tợng tập
hợp chi phí cũng không giống nhau. Thông thờng trong ngành du lịch có thể tập hợp
chi phí theo từng đối tợng kinh doanh (hoạt động hớng dẫn du lịch, vận chuyển du
lịch, hoạt động ăn uống, hoạt động kinh doanh buồng ngủ...)
Từ những đặc điểm trên của ngành du lịch ta xem xét phần tài chính của công ty ở
phần tiếp theo
3
IV: Tầm quan trọng của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục đích cao nhất của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp cho những
ngời ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh tối u và đánh giá chính xác thực
trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp
Đối với một doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận và
khả năng trả nợ. Bên cạnh đó còn nhiều mục tiêu khác nh công ăn việc làm, nâng
cao chất lợng sản phẩm với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội và bảo vệ môi tr-
ờng. Tuy nhiên một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện đợc mục tiêu này nếu đáp
ứng đợc hai thử thách là làm ăn có lãi và thanh toán đợc nợ. Nh vậy hơn ai hết các
nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm đánh giá tình hình tài chính đã
qua và, thực hiện cân bằng khả năng thanh toán, sinh lời, rủi ro và dự đoán tình hình
tài chính nhằm đề ra quyết định đúng đắn.

Bên cạch các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu) còn có nhiều nhóm ngời khác
quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp. Đó là cơ quan tài chính, thuế,
thống kê, ngân hàng, ngời cung cấp, chủ quản, ngời lao động.... bởi vì nó liên quan
đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tơng lai của họ.
V Khái quát chung về bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
1. Bảng cân đối kế toán: Là báo cáo tài chính tổng hợp có đặc điểm
Phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo một hệ
thống các chỉ tiêu đợc quy định thống nhất.
Phản ánh tình hình tài sản theo 2 cách phân loại: Kết cấu tài sản và nguồn
hình thành tài sản.
Phản ánh tài sản dới hình thái giá trị (dùng thớc đo tiền tệ)
Phản ánh tình hình tài sản đợc quy định tại một thời điểm (cuối tháng, cuối
quý, cuối năm)
Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác
quản lý của bản thân doanh nghiệp cũng nh cho nhiều đối tợng khác ở bên ngoài
trong đó có các cơ quan chức năng của nhà nớc. Do vậy, BCĐKT phải đợc lập theo
đúng mẫu quy định phản ánh trung thực tình hình tài sản của doanh nghiệp, và phải
nộp cho đối tợng liên quan đúng thời hạn.
2/ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Là bảo cáo phản ánh tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lỗ lãi của các
hoạt động khác nhau trong doanh nghiệp trong kỳ kế toán (tháng, quý, năm). Ngoài
ra báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc cũng nh
tình hình thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, đợc hoàn và đợc miễn giảm
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là báo cáo tài chính quan trọng
cho nhiều đối tợng khác nhau nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động
và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm
3 phần:
4
Phần I: Báo cáo lỗ lãi

Phần II:Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Phần III: Thuế GTGT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đợc miễn giảm
VI. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp là việc thiết lập trình tự
các bớc công việc cần tiến hành trong quá trình phân tích tài chính, nó gồm các giai
đoạn sau:
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch phân tích, công việc của giai đoạn này là xác định
mục tiêu, xây dựng chơng trình phân tích.
Giai đoạn 2: Tiến hành phân tích gồm các công việc sau:
Su tầm số liệu
Tính toán các chỉ tiêu phân tích
Xác định nguyên nhân, tính toán cụ thể mức độ ảnh hởng của các nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích.
Xác định và dự đoán những nhân tố kinh tế, xã hội tác động đến tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét kết luận về tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Giai đoạn 3: Kết thúc phân tích. Đây là giai đoạn cuối cùng của việc phân
tích, bao gồm các công việc cụ thể sau:
Viết báo cáo phân tích
Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích.
Có thể khái quát trình tự phân tích tài chính qua sơ đồ sau:
5
Lập kế hoạch phân
tích
Tiến hành phân
tích
Hoàn thành phân
tích
Xác định mục tiêu phân tích

Xây dựng chơng trình phân tích
Su tầm tài liệu, xử lý số liệu
Tính toán, xác định dự đoán
Tổng hợp kết quả, nhận xét
Lập báo cáo phân tích
Hoàn thành hồ sơ phân tích
Phần II: Đặc điểm tài chính Công ty Khách sạn Du lịch Kim liên
I /Đặc điểm chung của công ty:
1. Quátrình hình thành và phát triển:
Đợc sự đồng ý cuả Chính Phủ, Khách sạn Bạch Mai (nay là Công ty Khách
sạn Du lịch Kim Liên) đă đợc thành lập theo quyết định số 49/QĐ.CCG ngày
12/5/1961 thuộc Cục chuyên gia quản lý. Nhiệm vụ chính của khách sạn là phục vụ
chuyên gia Liên Xô và các nớc Đông Âu sang công tác tại Việt Nam.
Đến cuối năm 1990 đầu năm 1991, do sự tan rã của khối Liên Xô - Đông Âu
số chuyên gia đang ở khách sạn rút hết về nớc làm cho việc kinh doanh ở khách sạn
gặp nhiều khó khăn.
Ngày 19/7/1993 Tổng cục Du lịch ra quyết định số 276/QĐ về việc đổi tên
khách sạn chuyên gia Kim Liên thành khách sạn Bông Sen Vàng Hà Nội với
chức năng kinh doanh khách sạn và phục vụ khách du lịch trong nớc và nớc ngoài.
Ngày 25/11/1994 Tổng cục Du lịch ra quyết định số 309/QĐ cho phép thành
lập doanh nghiệp nhà nớc vẫn lấy tên là khách sạn Bông Sen Vàng Hà Nội.
Tháng 6/1996, Công ty lấy tên mới là Công ty Khách sạn Du lich Kim Liên.
Công ty là doanh nghiệp nhà nớc có uy tín trong ngành, thực hiện chế độ hạch toán
độc lập, tự chủ về tài chính, đợc sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản tại Ngân hàng
Công thơng chi nhánh Ba Đình.
Địa chỉ hiện nay của Công ty Khách sạn Du lich Kim Liên:
Số 7 Phố Đào Duy Anh Khu A Kim Liên
Quận Đống Đa Hà Nội.
Điện thoại:84-4-8522522, 8524930.
Fax:84-4-8524919.

2. Cơ cấu, tổ chức:
a)Cơ cấu tổ chức của công ty:
6
Phó giám đốc
Các phòng ban
Giám đốc KL I Giám đốc KL II
Các tổ đội
Phó giám đốc
Giám đốc
Nhìn vào sơ đồ ta thấy: Công ty áp dụng mô hình quản lý trực tuyến kết hợp cùng
quản lý chức năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Một giám đốc phụ trách
toàn bộ hoạt động của công ty, 2 phó giám đốc phụ trách một số bộ phận.
b) Tổ chức công tác kế toán của công ty:
Đặc điểm bộ máy kế toán:
Hình thức kế toán áp dụng là nhật ký chung
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc ngày 31/12 hàng năm
Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kế toán TSCĐ: Khấu hao tuyến tính
Phơng pháp tính thuế GTGT là phơng pháp khấu trừ.
Tổ chức bộ máy kế toán
7
Kế toán trởng
Kế toán viênKế toán viên
K
Kế
toán
vốn
bằng
tiền và
công

nợ
K
Kế
toán
hàng
hóa,
TSCĐ
K
Kế
toán
tiền l-
ơng
K
Kế
toán
tập
hợp
chi phí
K
ế toán
bán
hàng
và xác
định
kết quả
II / Đặc điểm tài chính của Công ty Khác sạn Du lịch Kim liên:
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình hình thành,
phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó đã phát
sinh các luồng tiền tệ gắn với hoạt động đầu t và các hoạt động kinh doanh thờng
xuyên của doanh nghiệp, các luồng tiền đó bao gồm: các luồng tiền đi vào và đi ra

khỏi doanh nghiệp tạo thành các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh doanh nghiệp cần tập
trung các biện pháp tài chính cần thiết cho hoạt động huy động, hình thành vốn.
Nguồn vốn của doanh nghiệp đợc hình thành từ 2 nguồn:
Thứ nhất: Nguồn vốn tự có: là nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu gồm
vốn góp ban đầu và vốn tự bổ xung trong quá trình kinh doanh
Thứ hai: Vốn đi vay: đợc hình thành từ 2 nguồn: nguồn vốn vay và nợ
hợp pháp nh đi vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, nợ nhà cung cấp, nợ công nhân
viên chức... và nguồn vay bất hợp pháp nh nợ quá hạn, vay quá hạn, chiếm dụng bất
hợp pháp của ngời mua, của ngời bán và của công nhân viên.
Từ đó có thể phân nguồn vốn thành 2 loại:
- Nguồn tài trợ thờng xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp đợc sử dụng th-
ờng xuyên, lâu dài vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Bao gồm nguồn vốn chủ sở
hữu và nguồn vốn vay nợ dài hạn.
- Nguồn tài trợ tạm thời: là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào
hoạt động kinh doanh trong khoảng thời gian ngắn. Nó bao gồm vay ngắn hạn, nợ
ngắn hạn, các khoản vay nợ quá hạn, các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của ngời
bán, ngời mua, của công nhân viên...
I/ Công tác quản lý tài chính của Công ty khác sạn du lịch Kim liên:
Ngời phụ trách tài chính của công ty là giám đốc và có cả một hệ thống gồm
kế toán trởng, kế toán tổng hợp, kế toán viên chịu trách nhiệm nhằm cung cấp thông
tin cho quá trình ra quyết định một cách chính xác và kịp thời, lập kế hoạch cho hoạt
động của công ty để nâng cao hoạt động của hoạt động. Từ đó, nhằm đạt đợc mục
tiêu tài chính đó là sự tồn tại và phát triển của công ty, tránh đợc sự căng thẳng về
tài chính.
Công tác quản lý tài chính của công ty hớng vào những khía cạnh chủ yếu nh
tầm vóc quy mô phát triển, nắm vững tài sản, thành phần, kết cấu nguồn vốn tài trợ
đối với công ty. Sự vận động các tài sản trong công ty hình thành nên các nghiệp vụ
kinh tế tài chính rất phong phú đa dạng. Công ty luôn tính cần bao nhiêu tiền mặt và
dự trữ bao nhiêu là đủ. Công tác quản lý TSCD đợc hết sức chú trọng, với một tỷ

trọng lớn trên tổng tài sản, công việc đầu tiên là khai thác triệt để tài sản cố định
hiện có và trích lập khấu hao sao cho phù hợp nhằm thu hồi lại vốn đầu t trong một
thời gian nhất định để tái sản xuất TSCĐ khi nó bị hỏng, phải thanhlý, loại bỏ.
8
Về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận với chính sách đổi mới của nhà nớc thì
việc áp dụng chính sách hạch toán lãi của công ty là không ngừng cải tiến và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trên thị trờng.
II /Kế hoạch và kiểm tra tài chính ở công ty khác sạn du lịch Kim liên:
Tình hình kiểm tra tài chính:
Công ty thờng xuyên tiến hành kiểm tra bất kỳ để nắm rõ mọi hoạt
động kinh doanh mà cụ thể là thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình
hình tài chính và thực hiện các chỉ tiêu tài chình. Các cấp trên liên quan nh cục quản
lý vốn, cục thuế, ngân hàng định kỳ kiểm tra một năm hai lần và có hoạt động kiểm
tra bất kỳ.
Công tác kế hoạch hoá tài chính:
Đây là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất, kỹ thuật - tài
chính. Kế hoạch hoá tài chính là việc tổ chức nguồn vốn, tổ chức sử dụng vốn, phân
phối và sử dụng các nguồn tài chính đã hình thành trong công ty sao cho đạt hiệu
quả cao nhất. Nó là hoạt động để hình thành nên những dự định tổ chức các vốn trên
cơ sở dự đoán quy mô số lợng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn cũng nh quy mô
thích hợp của mỗi nguồn vốn và tổ chức sử dụng
Kế hoạch hoá tài chính của công ty là một quá trình bao gồm nhiều
khâu: Phân tích tình hình tài chính kỳ báo cáo, dự đoán nhu cầu tài chính kỳ kế
hoạch và điều hành kế hoạch...
Thực tế Công ty Khách sạn du lịch Kim liên đã sử dụng phơng pháp thống kê
để phân tích hoạt động tài chính: hàng năm vào đầu quý I lập báo cáo tài chính chi
tiết tình hình hoạt động của năm trớc so với kế hoạch đặt ra. Đồng thời làm báo cáo
tự đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty sau đó lập kế hoạch hoạt
động năm nay.
III / Tình hình tài chính của công ty khác sạn du lịch Kim liên:

Nguồn vốn của công ty năm 2001 bao gồm tài sản cố định và tài sản lu động với
tổng số 13.451.793.543 trong đó:
TSCĐ là 9.509.391.000đ chiếm 70.69%
TSLĐ là 3.942.402.543đ chiếm 29.31%
1)Về TSCĐ:
TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nh nhà, kho vật kiến trúc, máy móc thiết bị phơng tiện vận tải.Theo quy định
của nhà nớc TSCĐ phải đảm bảo hai yêu cầu: giá trị đơn vị đạt tiêu chuẩn nhất định
và thời gian sử dụng trên 1 năm. Đặc điểm TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất vẫn giữ đợc hình thái vật chất ban đầu cho đến khi bị h hỏng. Trong quá trình
9

×