Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi việt nam gia nhập wto

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.38 KB, 29 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO( Việt Nam gia nhập
WTO vào ngày 7/11/2006) đã đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam rất
nhiều những cơ hội lớn, hướng tới sự hội nhập và phát triển toàn diện
sánh vai cùng với các cường quốc trên thế giới hiện nay. Nhưng đồng
thời với các cơ hội đó các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp rất nhiều
thách thức. Trong khơng ít những thách thức mà các doanh nghiệp Việt
Nam gặp phải đó chúng ta phải kể đến ở đây đó là sự xâm nhập của các
cơng ty nước ngồi vào nước ta, cùng với sự xâm nhập này kéo theo sự
cạnh tranh khốc liệt của các cơng ty nước ngồi này nhằm tìm chỗ đứng
cho mình tại thị trường Việt Nam. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam
khơng có những chiến lược đúng đắn thì với xu thế hiện nay các doanh
nghiệp Việt Nam rất có thể sẽ bị đánh bật ta khỏi thị trường trong nước
và nhường chỗ cho các công ty nước ngoài. Hiện nay theo số liệu của
tổng cục thống kê cho thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
đang chiếm tới 90% số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh của cả nước,
25% tổng đầu tư của xã hội và khoảng 77% lực lượng lao động phi nơng
nghiệp. Như vậy chúng ta có thể thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ là
một nhân tố quan trọng đưa nền kinh tế ngày càng phát triển. Trong xu
thế này Đảng và nhà nước ta phải quan tâm hơn nữa tới các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Hãy cùng tìm hiểu xem hiện nay các doanh nghiệp

1


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

vừa và nhỏ Việt Nam đang có những cơ hội nào? Và gặp phải những


thách thức gì? để từ đó chúng ta mới có những chiến lược đúng đắn cho
sự phát triển của các doanh nghiệp này nhằm giúp cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ nước ta có thể đứng vững khi hội nhập. Chúng ta hãy tìm hiểu và
phân tích:
“Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi Việt
Nam gia nhập WTO ”
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là người Việt Nam. Họ là những người sẽ ở lại
Việt Nam - dù thành công hay thất bại. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi
đang tạo ra đa số công ăn việc làm cho những người lao động ở Việt
Nam. Là những nhà quản trị trong tương lai chúng ta phải biết phân tích
được cơ hội và thách thức cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ này khi
Việt Nam gia nhập WTO để từ đó đưa ra những chiến lược phát triển
hợp lý cho những doanh nghiệp này giúp cho nền kinh tế của ta ngày
càng lớn mạnh hơn nữa.

2


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

NỘI DUNG
I.

Tìm hiểu chung về WTO và các doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.

Tổng quan về WTO
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là tổ chức quốc tế duy nhất dàn xếp
các quy định mang tính tồn cầu về thương mại giữa các quốc gia với

nhau. Sự thoả thuận của WTO là trung tâm của nó, bởi nó được đàm
phán và kí kết bởi số đơng các quốc gia và được thông qua bởi các quốc
hội. Mục tiêu là để giúp các nhà sản xuất hàng hoá và dịch vụ, các hàng
xuất khẩu và nhập khẩu quản lí cơng việc kinh doanh của họ .
Trụ sở WTO: Geneva, Thụy Sỹ
Thành lập vào ngày 01 tháng 01 năm 1995, sau Vòng đàm phán
Uruguay (1986-1994)
Thành viên: có 151 thành viên (tính đến ngày 27 tháng 7 năm 2007) và
30 quan sát viên
Ngân sách: 182 triệu francs Thụy Sỹ cho năm 2007 WTO điều tiết 85%
hàng tiêu dùng toàn cầu, chiếm trên 93% tổng giao dịch thương mại thế
giới Ban thư ký: 625 người
Tổng giám đốc: ông Pascal Lamy
WTO được thành lập trên cơ sở kế thừa và mở rộng phạm vi điều tiết
thương mại quốc tế theo Hiệp định chung về Thuế quan Thương mại

3


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

(tên tiếng Anh thương mại là: General Agreement on Tarif and Trade Viết tắt là GATT)
GATT ra đời trong trào lưu hình thành hàng loạt cơ chế đa biên điều tiết
các hoạt động hợp tác kinh tế diễn ra sôi nổi sau chiến tranh thế giới thứ
II năm 1945.
23 nước tham gia sang lập GATT cùng một số nước khác tham gia hội
nghị Liên hợp quốc về thương mại và việc làm ( từ 11/1947 –
23/4/1948 ) và xây dựng dự thảo hiến chương LAHAVANA nhằm thành
lập tổ chức Thương Mại Quốc Tế (tên tiếng Anh là: international Trade
Oganization viết tắt là ITO) với tư cách là cơ quan chuyên mơn của Liên

Hợp Quốc. Để từ đây hình thành những nguyên tắc thể lệ nhằm điều tiết
các lĩnh vực thương mại hàng hoá lao động.
ITO đã được thoả thuận nhưng có 1 số quốc gia khơng phê chuẩn nên đã
khơng thành lập được. Tuy nhiên các nước trong nhóm đã cùng nhau tổ
chức nhiều cuộc đàm phán về thuế quan và các biện pháp bảo hộ mậu
dịch trong bối cảnh thương mại lúc bấy giờ .
Ngay cuộc đàm phán đầu tiên đã đạt được kết quả: 45000 dòng thuế ưu
đãi được áp dụng cho các bên đàm phán chiếm khoảng 1/5 giao dịch
thương mại thế giới lúc bấy giờ. Từ kết quả đó các nước kí hiệp định
chung về thương mại (GATT). Mặc dù GATT là là một hiệp định tạm
thời song nó đã tồn tại gần nửa thế kỉ (1948-1994).
Thương mại quốc tế không ngừng phát triển nên GATT đã mở rộng diện
hoạt động.Các đàm phán không chỉ tập trung vào thuế quan mà còn tập

4


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

trung xây dựng các hiệp định để hình thành các chuẩn mực nhằm điều
tiết các vấn để về hàng rào phi thuế quan, thương mại dịch vụ, các vấn
đề về quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp đầu tư có lien quan đến thương
mại, cơ chếư giả quyết tranh chấp.
Do diện điều tiết đa biên được mở rộng nên Hiệp định chung về Thuế
quan vàThương mại (GATT) tỏ ra khơng cịn thích hợp. Ngày 15/4/1994
tại Mar-ra-ket ( Ma- rốc), các thành viên của GATT đã cùng nhau ký
Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Như vậy,
WTO chính thức được thành lập và độc lập với Liên Hợp Quốc.
Hiện nay Tổ chức Thương mại thế giới gồm 151 thành viên là các quốc
gia và vùng lãnh thổ. Hầu như thành viên WTO là thành viên của Liên

hợp quốc (Liên hợp quốc có 192 thành viên).
2.

Cơ cấu tổ chức của WTO
2.1. Cơ quan ra quyết định cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng –
HNBT (Ministerial Conference), họp ít nhất là 2 năm một lần. HNBT có
quyền quyết định mọi vấn đề phát sinh từ các hiệp định.
HNBT lần đầu tiên họp ở Singapore năm 1996 lập thêm 3 nhóm làm
việc về quan hệ thương mại và đầu tư, quan hệ thương mại và cạnh
tranh, và tính minh bạch trong mua sắm của chính phủ.
HNBT lần hai họp năm 1998 ở Geneva đã quyết định WTO phải nghiên
cứu thêm về thương mại điện tử.

5


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

HNBT lần ba được tổ chức vào ngày 30 tháng 11 đến 03 tháng 12 năm
1999 tại Seattle
HNBT lần tư tại Doha được tổ chức vào ngày 9-13 tháng 11 năm 2001.
HNBT lần năm được tổ chức vào ngày 10-14 tháng 09 năm 2003 tại
Canam, Mexico.
2.2. Giữa hai kỳ Hội nghị Bộ trưởng, các công việc được điều hành bởi
Đại Hội đồng, gồm các đại sứ hay trưởng phái đoàn của tất cả các nước
thành viên tại Geneva, mỗi năm họp một vài lần tại Geneva.
Đại Hội đồng cịn có vai trị là Cơ quan giám sát chính sách thương mại
và Cơ quan giải quyết tranh chấp. Đại hội đồng hành động nhân danh
HNBT và chịu trách nhiệm trước HNBT.
2.3. Cấp thứ ba là các Hội đồng về nhiều lĩnh vực khác nhau:

Hội đồng về Thương mại hàng hoá (Goods Council),
Hội đồng về Thương mại dịch vụ (Services Council), và
Hội đồng về Những vấn đề liên quan đến Sở hữu trí tuệ có liên quan đến
thương mại (TRIPS Council)
Các Hội đồng này chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng. Như tên gọi của
mình, các Hội đồng này làm việc trên các Hiệp định của các lĩnh vực
này. Các hội đồng này cũng bao gồm các thành viên của WTO.
Ngoài ra, cịn có 6 Uỷ ban chun trách hay nhóm làm việc liên quan
đến từng hiệp định hay lĩnh vực riêng lẻ như Thương mại và Phát triển;
theo dõi các hoạt động hạn chế thương mại được tiến hành nhằm cân đối
các mục đích chi trả; theo dõi các hiệp định thương mại trong khu vực;

6


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

hợp tác trong môi trường đầu tư; và công tác tài chính cũng như quản trị
của WTO.
Những hội đồng, ủy ban hay nhóm này cũng bao gồm đại diện của tất cả
các thành viên và chịu trách nhiệm trước Đại Hội đồng.
2.4. Cấp thứ tư là các Tiểu ban trực thuộc Đại Hội đồng và các Hội
đồng. Các Tiểu ban này chịu trách nhiệm điều hành việc thực thi Hiệp
định WTO về từng lĩnh vực thương mại tương ứng. Tham gia các Hội
đồng là đại diện của các thành viên.
Hội đồng Hàng hóa có 11 Tiểu ban điều hành các công việc chuyên biệt
(như nông nghiệp, tiếp cận thị trường, các biện pháp chống bán phá giá
và trợ cấp…). Ngoài ra, Hội đồng Hàng hóa cịn có Cơ quan giám sát
hàng dệt bao gồm 1 Chủ tịch, 10 thành viên và các nhóm chun biệt
khác phụ trách các thơng báo, các công ty thương mại quốc gia.

Hội đồng Dịch vụ gồm có các TiĨu ban về dịch vụ tài chính, các Tiểu
ban về các cam kết cụ thể.
Cơ quan Giải quyết tranh chấp của Đại hội đồng có hai tiểu ban là các
hội đồng chuyên gia được chỉ định giải quyết tranh chấp và cơ quan xét
xử kháng cáo.
2.5. Đoàn thư ký của WTO gồm trên 600 nhân viên, đứng đầu là một
Tổng thư ký, tồn bộ văn phịng đóng ở Geneva. Việc ra các quyết định
đều do các nước thành viên đảm trách, do đó Đồn Thư ký khơng có
thẩm quyền ra quyết định. Nhiệm vụ chính của Đồn Thư ký là cung
ứng kỹ thuật cho các Hội đồng, Uỷ ban và Hội nghị Bộ trưởng, hỗ trợ kỹ

7


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

thuật cho các nước đang phát triển, phân tích tình hình thương mại thế
giới và giải thích các cơng việc của WTO cho cơng chúng và báo chí,
truyền thơng.
Đồn thư ký cũng trợ giúp về pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp và
tư vấn cho các chính phủ muốn gia nhập WTO.
2.6. Phần lớn các quyết định của WTO đều được thông qua trên cơ sở
đồng thuận. Trong một số trường hợp nhất định, khi không đạt được sự
đồng thuận, các thành viên có thể tiến hành bỏ phiếu. Khác với nhiều tổ
chức khác, mỗi thành viên WTO chỉ có quyền bỏ một phiếu và các phiếu
bầu của các thành viên có giá trị ngang nhau.
Các quốc gia có lãnh thổ tự chủ về chính sách thương mại đều có thể gia
nhập WTO với điều kiện thơng thường là tất cả các thành viên chấp
nhận. Khi không thể đạt được đồng thuận, việc kết nạp có thể chỉ cần
2/3 phiếu bầu

3.

Cơ chế trong các hoạt động của WTO:
- Ra quyết định ( Khi sửa đổi bổ sung nguyên tắc Tối huệ quốc, nguyên
tắc Đãi ngộ quốc gia phải được chấp thuận của tất cả các thành viên. Khi
thông qua giải thích về các điều khoản của Hiệp định WTO và các hiệp
định đa biên hay cho phép một số nước miễn thực hiện một nghĩa vụ nào
đó phải được 3/4 số phiếu thuận. Khi sửa đổi các điều khoản khác trong
các hiệp định thương mại đa phương phải được 2/3 số phiếu thuận.)

8


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Giải quyết tranh chấp ( Cơ chế này được xây dựng trên ngun tắc:
Cơng bằng, nhanh chóng, hiệu quả và chấp nhận được. Cấm đơn phương
áp dụng các biện pháp trừng phạt)
- Rà sốt chính sách thương mại ( Thực hiện theo ngun tắc các nước
có vị trí quan trọng trong thương mại quốc tế thì phải được rà sốt
thường xun hơn các nước thành viên khác).
Ngồi ra WTO cịn có một số biện pháp ngoại lệ trong thương mại như
chống bán phá giá, trợ cấp và thuế đối kháng, các biện pháp khẩn cấp
tạm thời hạn chế nhập khẩu nhằm cứu vãn các ngành sản xuất kinh
doanh trong nước
4.

Nguyên tắc cơ bản của WTO
4.1. Nguyên tắc thứ nhất : Không phân biệt đối xử
Mỗi thành viên sẽ dành cho sản phÈm của một thành viên khác đối xử

không kém ưu đãi hơn đối xử mà thành viên đó dành cho sản phẩm của
một nước thứ ba (Đãi ngộ Tối huệ quốc-MFN)
Mỗi thành viên sẽ không dành cho sản phẩm của cơng dân nước mình
đối xử ưu đãi hơn so với sản phÈm của người nước ngoài (Đãi ngộ quốc
gia-NT)
4.2. Nguyên tắc thứ hai : Thương mại phải ngày càng được tự do hơn
thông qua đàm phán
Các hàng rào cản trở thương mại dần dần được loại bỏ, cho phép các nhà
sản xuất hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn có thời gian điều

9


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

chỉnh, nâng cao sức cạnh tranh hoặc chuyển đổi cơ cấu. Mức độ cắt
giảm các hàng rào bảo hộ được thoả thuận thông qua các cuộc đàm phán
song phương và đa phương.
4.3. Nguyên tắc thứ ba : Dễ dự đoán
Các nhà đầu tư cũng như chính phủ nước ngồi tin chắc rằng hàng rào
thương mại (thuế quan và phi thuế quan khác) sẽ không bị tăng một cách
tuỳ tiện. Cam kết về thuế quan và các biện pháp khác bị "ràng buộc" về
mặt pháp lý.
4.4. Nguyên tắc thứ tư : Tạo ra mơi trường cạnh tranh ngày càng bình
đẳng
Hạn chế tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh khơng bình đẳng
như bán phá giá, trợ cấp hay dành các đặc quyền cho một số doanh
nghiệp nhất định.
4.5. Nguyên tắc thứ năm : Dành cho các thành viên đang phát triển
một số ưu đãi

Các ưu đãi này được thể hiện thông qua việc cho phép các thành viên
đang phát triển một số quyền và không phải thực hiện một số quyền và
không phải thực hiện một số nghĩa vụ hay thời gian quá độ dài hơn để
điều chỉnh chính sách.
5.

Các mục tiêu của WTO:
- Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới
phục vụ cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường.

10


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng
và tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của
hệ thống thương mại đa phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của
Công pháp quốc tế; bảo đảm cho các nước đang phát triển và đặc biệt là
các nước kém phát triển nhất được hưởng thụ những lợi ích thực sự từ sự
tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triÓn
kinh tế của các nước này và khuyến khích các nước này ngày càng hội
nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
- Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân các nước
thành viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn
trọng.
6.

WTO thực hiện các chức năng:
Mục đích bao trùm của WTO là làm cho thương mại hoạt động thông

suốt, tự do, công bằng và tiên đốn được. Để đạt mục đích đó, WTO có
những chức năng sau đây:
- Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thoả thuận thương
mại đa phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ
thuật cho các nước thành viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc
tế của họ.
- Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các diễn đàn đàm phán thương mại
đa phương trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ
trưởng WTO.

11


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến
việc thực hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thuơng mại
đa phương và nhiều bên.
- Là cơ chế kiểm điểm hay giám sát chính sách thương mại của các quốc
gia là thành viên, bảo đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hoá thương
mại và tuân thủ các quy định của WTO .
- Hỗ trợ các nước đang phát triển về chính sách thương mại, thơng qua
các chương trình hỗ trợ kỹ thuật và huấn luyện, đào tạo...
- Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ
Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới trong viêc hoạch định những
chính sách và dự báo về những xu hướng phát triển tương lai của kinh tế
toàn cầu.

7.


Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ được viết tắt là SME
Doanh nghiệp vừa và nhỏ “là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá
10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm khơng q 300
người”, cho thấy, tuyệt đại đa số doanh nghiệp của chúng ta nằm trong
“bảng”.

12


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Xác định tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với phát triển
kinh tế đất nước theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, 5 năm trở lại đây,
Chính phủ đã có nhiều chính sách, giải pháp lớn nhằm phát huy đến mức
cao nhất hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại
hình kinh tế này. Có thể thấy rõ, hệ thống pháp luật, môi trường kinh
doanh đang dần được cải thiện và ngày càng có chuyển động tích cực.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng được hưởng nhiều chính sách
ưu đãi và bình đẳng hơn, tình trạng phân biệt, đối xử so với các DNNN
giảm nhiều. Đặc biệt, ở một số yếu tố quan trọng, có tính chất sống cịn
với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ như việc
tiếp cận với các nguồn vốn, công nghệ, đất đai, lao động, thông tin thị
trường đã được mở thơng thống hơn rất nhiều so với những năm trước
đây.
II.

Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp vừa mà nhỏ khi Việt
Nam gia nhập WTO.

Như chúng ta đã biết Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 7/11/2006. Khi
chúng ta tham gia hội nhập cơ hội quan trọng giao lưu các luồng hàng
hoá giữa các quốc gia khác được đẩy mạnh kéo theo luồng vốn đầu tư
giao lưu cũng được đẩy mạnh từ đó đẫn đến luồng chuyển giao kỹ thuật
công nghệ và lao động cũng được đẩy mạnh. Chúng ta hãy tìm hiểu về
những cơ hội khi Việt Nam ra nhập WTO cho những doanh nghiệp vừ
và nhỏ.

13


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

1.

Cơ hội
Một là: khi gia nhập WTO, Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hoá
và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được
cắt giảm và các ngành dịch vụ, không bị phân biệt đối xử.
Theo kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê cho thấy, các SME hiện
đang chiếm tới 99% số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh của cả nước,
25% tổng đầu tư xã hội và thu hút khoảng 77% lực lượng lao động phi
nông nghiệp.
Hầu hết các sản phẩm của SME của Việt Nam có giá thành cao, khối
lượng nhỏ lẻ, tiêu thụ ở thị trường nội địa nên rất khó thâm nhập vào các
thị trường nước ngoài nếu bị đánh thuế cao hoặc bị giới hạn bằng hạn
ngạch.
Do đó, khi các hàng rào thuế quan và phi thuế quan bị thu hẹp lại hoặc
được rỡ bỏ, các sản phẩm của các SME sẽ dễ dàng vào các thị trường
nước ngồi hơn, nhờ đó sẽ khai thác được lợi thế lao động rẻ.

Trong những năm vừa qua, có tới trên 80% các nguyên liệu đầu vào cho
sản xuất của các SME chủ yếu từ nhập khẩu. Mặt khác, do hạn chế về
năng lực tài chính nên các SME rất khó nhập khẩu trực tiếp từ các đối
tác nước ngồi, đồng thời các doanh nghiệp này cũng khơng thể dự trữ
được nhiều nguyên vật liệu nhập khẩu nên nguyên liệu thường phải mua
lại từ các cơ sở đại lý, do đó đã làm tăng chi phí sản xuất và rất khó nắm
bắt được nhu cầu của khách hàng nước ngoài.

14


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Hội nhập WTO khiến cho hàng hố nước ngồi sẽ tràn vào Việt Nam
với giá rẻ và phong phú hơn, nhờ đó sẽ làm giảm sức ép về nguyên liệu
ngoại nhập và các SME cũng sẽ biết được nhu cầu của thị trường thế
giới do được tiếp xúc trực tiếp với các nhà phân phối của nước ngoài.
Hai là: Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch
các thiết chế quản lý theo quy định của WTO, môi trường kinh doanh
của Việt Nam ngày càng được cải thiện.
Khi thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO của Việt Nam, tính minh
bạch trong quản lý của các cơ quan, tổ chức hữu trách đối với các SME
cũng sẽ được nâng cao. Mặt khác, hiện tượng phân biệt đối xử giữa các
doanh nghiệp Nhà nước với các SME (chủ yếu là khu vực tư nhân) sẽ
khơng cịn, nên các SME sẽ thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các
nguồn lực tài chính, gia nhập thị trường, hỗ trợ kinh doanh.
Xét về dài hạn, trước áp lực cạnh tranh, các SME sẽ phải tích cực nâng
cao năng lực quản lý, đổi mới cơng nghệ, chú trọng sử dụng nguồn nhân
lực có chất lượng và cải thiện văn hố doanh nghiệp, nhờ đó phát triển

doanh nghiệp bền vững hơn trong môi trường cạnh tranh quốc tế.
Nhà nước nên hướng các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư vào mặt mạnh
của Việt Nam - đó là con người. Dân số trẻ và thông minh là điểm rất
mạnh của người Việt Nam. Việc đầu tiên là phổ cập tiếng Anh và phổ
cập Internet. Sau đó, tuỳ từng khu vực (lao động trình độ cao và trình độ
trung bình) mà Nhà nước cần có những định hướng khác nhau.

15


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Đối với lao động trình độ trung bình, cần đẩy mạnh xuất khẩu lao động
và đưa người Việt Nam ra nước ngoài để học tập và kiếm thu nhập và
khởi nghiệp, đồng thời giáo dục đạo đức, văn hoá, văn minh cho người
Việt Nam trước khi ra nước ngoài. Khi người Việt đã trở thành một
cộng đồng đông dân khắp năm châu, họ sẽ là đầu cầu đề các doanh
nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam vươn ra thế giới.
Đối với lao động trình độ cao, cần tạo ra cạnh tranh trong ngành giáo
dục để các trường trong nước sớm đuổi kịp các nước trong khu vực ít
nhất là về chương trình đào tạo, sau đó là về nghiên cứu khoa học. Ngân
sách nhà nước trong ngành giáo dục phải gắn với điều kiện cải tiến
phương pháp và chương trình giảng dạy. Trường nào không chịu thay
đổi nhất quyết phải bị cắt giảm ngân sách. Sau đó, trong các trường nên
tạo ra các vườn ươm doanh nghiệp (incubator) để sinh viên ra trường có
thể trở thành chủ doanh nghiệp, cũng như các trung tâm xúc tiến thương
mại hoá nghiên cứu khoa học giữa các trường đại học và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Ba là: Gia nhập WTO, Việt Nam có được vị thế bình đẳng như các
thành viên khác trong việc hoạch định chính sách thương mại tồn cầu,

có cơ hội để đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới cơng bằng
hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh
nghiệp.Các SME đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách quốc gia
và chi phối hầu hết các hoạt động phân phối (bán lẻ) của cả nước (chiếm
tỷ trọng khoảng 80% năm 2003).

16


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Trong bối cảnh mới, với việc trở thành thành viên của WTO, Việt Nam
được hưởng quy chế quan hệ thương mại bình thường (MNF) và đối xử
quốc gia (NT) giữa các nước thành viên WTO. Quy chế này sẽ tạo thuận
lợi cho các SME ngày càng đa dạng được sản phẩm, thị trường và sản
phẩm xuất khẩu.
Bốn là: Việc gia nhập WTO, hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng thúc
đẩy tiến trình cải cách trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của
Việt Nam đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn.Cơ quan quản lý cạnh tranh
phải sớm ra đời để có thể thực thi được Luật Cạnh tranh, bảo vệ được
người tiêu dùng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khi Việt Nam gia nhập WTO phải thực hiện rất nhiều những cam kết
chính đều này đã thúc đẩy nhà nước tiến hành nhiều cải cách trong nước
và nhờ đó tiến trình cải cách cũng có hiệu quả hơn. Những cải cách về
thể chế chính trị kinh tế văn hoá xã hội…tạo điều kiện thúc đẩy sự phát
triển của các doanh nghiệp tiêu biểu trong đó là các doanh nghiệp SME.
Năm là: Cùng với những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử sau 20 năm
Đổi mới, việc gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của ta trên trường quốc
tế, tạo điều kiện cho Việt Nam triển khai có hiệu quả đường lối đối
ngoại.

Khi gia nhập WTO các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam sẽ nâng cao
đựoc vị thế của mình trên trường quốc tế. Với nhiều doanh nghiệp vừa
và nhỏ Việt Nam tham gia vào thị trường các nước sẽ giúp cho Việt
Nam tạo thêm được nhiều mối quan hệ than thiết với các quốc gia trên

17


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

toàn thế giới. Tạo điều kiện cho Việt Nam khai thác có hiệu quả đường
lối đối ngoại của mình.
2.

Thách thức
Một là: Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều "đối thủ" hơn, trên
bình diện rộng hơn, sâu hơn
Khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thị
trường thế giới sẽ rộng mở cho các sản phẩm của SME. Để tận dụng
được cơ hội này không phải dễ, do những hạn chế về quy mô nhỏ, chi
phí sản xuất cao, kiểu dáng sản phẩm đơn điệu, chất lượng sản phẩm
chưa cao và thiếu mạng lưới phân phối, tiếp thị nên các SME rất khó
tiếp cận trực tiếp được với thị trường nước ngoài.
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Thống kê, chỉ tính
riêng năm 2005, số lượng doanh nghiệp đăng ký mới (chủ yếu là SME)
đã là 45.162 doanh nghiệp, bằng tổng số doanh nghiệp trước giai đoạn
2000.
Mặc dù tăng nhanh về số lượng nhưng quy mô về vốn của các SME
trong những năm gần đây lại rất thấp, mới ở mức trung bình trên 2 tỷ
đồng/doanh nghiệp.

Chính vì thế các SME phải đối mặt với nhiều bất lợi:
Nếu xét kết hợp tiêu chí về vốn với tiêu chí về lao động, các số liệu
thống kê cho thấy, trong tổng số 88.222 SME năm 2004 có 2.211.895

18


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

lao động, tương đương với tỷ lệ bình quân mỗi doanh nghiệp có 25 lao
động.
Như vậy, quy mơ về vốn và lao động của SME Việt Nam còn quá nhỏ
so với quy mô doanh nghiệp thông thường của các nước phát triển và có
nền kinh tế mới nổi. Đặc điểm này là bất lợi trong cạnh tranh khi Việt
Nam hội nhập hồn tồn vào WTO.
Do quy mơ của các SME như vậy kéo theo hiệu quả kinh doanh không
cao. Năm 2004, lợi nhuận bình quân của SME là 240 triệu đồng (khoảng
16.000 USD), thấp hơn nhiều so với mức lợi nhuận bình quân/ doanh
nghiệp của cả nước (khoảng 1,14 tỷ đồng).
Các tiêu chí về tỷ suất lợi nhuận/vốn và lợi nhuận/doanh thu cũng thấp,
ở mức 3 tỷ đồng và 2,57 tỷ đồng so với các mức bình quân chung các
doanh nghiệp cả nước là 4,85 tỷ đồng và 5,99 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, các SME chủ yếu tập trung vào các ngành thương mại, sửa
chữa động cơ, xe máy (chiếm 40,6% doanh nghiệp của cả nước), tiếp
đến là các ngành chế biến (20,9%), xây dựng (13,2%) và các ngành còn
lại như kinh doanh tài sản, tư vấn, khách sạn, nhà hàng (25,3%).
Theo quy định của WTO, Việt Nam phải mở cửa thị trường bán lẻ cho
các nhà phân phối nước ngồi, do đó, với quy mơ lớn, mạng lưới phân
phối tồn cầu và có tính chun nghiệp cao, các cơng ty nước ngoài sẽ là
những đối thủ lớn, đe doạ sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ

trong lĩnh vực thương mại của Việt Nam.
Một thực trạng phổ biến trong các SME là hệ thống máy móc, thiết bị

19


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

lạc hậu, khoảng 15-20 năm trong ngành điện tử, 20 năm đối với ngành
cơ khí, 70% cơng nghệ ngành dệt may đã sử dụng được 20 năm. Tỷ lệ
đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của Việt Nam chỉ ở mức 57% so với 20% của thế giới. Cơng nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao
1,5 lần so với định mức tiêu chuẩn của thế giới.
Thực trạng này dẫn đến tăng chi phí đầu vào, cao hơn từ 30-50% so với
các nước ASEAN, đồng thời dẫn đến chất lượng sản phẩm giảm, giá
thành cao và năng suất thấp.
Nhiều SME rất yếu kém trong tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ
kinh doanh. Một phần là do chất lượng nguồn nhân lực thấp, hạn chế về
trình độ chun mơn, tin học, ngoại ngữ của giám đốc và đội ngũ quản
lý doanh nghiệp, một phần là do đầu tư cho hệ thống thơng tin thấp,
chưa có phương tiện kỹ thuật nên chưa theo kịp diễn biến của thị trường.
Vì thế, nhiều quyết định kinh doanh được đưa ra chỉ dựa vào kinh
nghiệm và phán đoán cảm tính, đây là điểm yếu nhất các SME của Việt
Nam trước áp lực cạnh tranh quốc tế.
Hai là: Trên thế giới sự "phân phối" lợi ích của tồn cầu hố là khơng
đồng đều. Những nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít
hơn. Ở mỗi quốc gia, sự "phân phối" lợi ích cũng khơng đồng đều. Một
bộ phận dân cư được hưởng lợi ít hơn, thậm chí cịn bị tác động tiêu cực
của tồn cầu hố; nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy
cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hoá giàu nghèo sẽ mạnh hơn. Điều đó
địi hỏi phải có chính sách phúc lợi và an sinh xã hội đúng đắn; phải


20



×