Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xi măng bỉm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 83 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết
Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần
Xi Măng Bỉm Sơn

1


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lý do chọn đề tài
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hoá, mức độ cạnh tranh
hàng hoá, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc
tế ngày càng khốc liệt. Do đó mỗi doanh nghiệp khơng những phải vươn lên trong q
trình sản xuất kinh doanh mà còn biết phát huy tiềm lực tối ta của mình để đạt được
hiệu quả cao nhất. Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ với mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao, các doanh nghiệp còn
phải biết nắm bắt các thơng tin, số liệu cần thiết, chính xác từ bộ phận kế toán để kịp
thời đáp ứng các u cầu của nhà quản lý, có thể cơng khai tài chính thu hút các nhà
đầu tư, tham gia vào thị trường tài chính. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng trong điều kiện nền kinh
tế thị trường có nhiều biến đổi phải thể hiện được vai trị tiên phong của mình trong
q trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Là một công ty cổ phần có quy mơ lớn, uy tín cao hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh và sản xuất vật liệu xây dựng, Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn đã và đang
dần dần từng bước khẳng định mình trên thị trường của tỉnh nhà và của nước Việt
Nam. Do đó việc đẩy mạnh cơng tác kế tốn thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa vơ cùng thiết thực và quan trọng. Điều đó khơng
những giúp cho nhà quản lý đưa ra những phương thức tiêu thụ thành phẩm hữu hiệu,
bảo tồn vốn, đẩy nhanh vịng quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp hiệu quả cao nhất


mà còn giúp cho nhà nước điều tiết hợp lý nền kinh tế ở tầm vĩ mô.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã đi sâu vào tìm hiểu và lựa chọn nghiên cứu
đề tài: “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

I.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu quá trình hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh nhằm một số mục đích sau:

2


- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức cơng tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu xác
định kết quả kinh doanh tại cơng ty. Từ đó:
+ Xem xét đánh giá tình hình doanh thu và lợi nhuận đạt được của công ty
qua 2 năm 2007 – 2008. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình biến động
doanh thu và lợi nhuận.
+ Đề ra một số ý kiến góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị.

I.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề liên quan đến cơng tác kế tốn doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.

I.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu thu thập được trong
quá trình thực tập tại đơn vị: tài liệu về cơ cấu tổ chức, quy định của Công ty cổ phần
xi măng Bỉm Sơn và các tài liệu khác làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.

- Phương pháp quan sát, phỏng vấn: quan sát công việc hàng ngày của các nhân
viên kế toán, phỏng vấn các nhân viên kế tốn những vấn đề liên quan đến cơng tác kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại cơng ty.
- Phương pháp phân tích kinh doanh, phân tích tài chính, so sánh: dựa trên các số
liệu thu thập được tại đơn vị thực tập tiến hành phân tích, so sánh các số liệu phục vụ
cho q trình nghiên cứu.

I.5. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn: Phường Ba Đình, Thị xã Bỉm Sơn, Tỉnh Thanh
Hố.
- Về thời gian: Từ ngày 08/12/2008 đến ngày 04/04/2009.
- Nguồn số liệu: Số liệu sử dụng được lấy từ Sổ sách kế tốn và các Báo cáo tài chính
của Cơng ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn trong 2 năm từ năm 2007 đến năm 2008.


I.6. Kết cấu khóa luận
Khóa luận được thiết kế 3 phần:
- Phần I: Đặt vấn đề.
- Phần II: Nội dung và kết quả nghiên
cứu. Gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
- Chương 2: Thực trạng công tác kế tốn và xác định kết quả kinh doanh
tại Cơng ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
- Chương 3: Định hướng và một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng
tác kế tốn tại Cơng ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
- Phần III: Kết luận và kiến nghị.

Tóm tắt nội dung nghiên cứu của các đề tài trước
Phịng Kế tốn - Thống kê - Tài chính thuộc Cơng ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn

đã tiếp nhận rất nhiều các thế hệ sinh viên về thực tập với rất nhiều các đề tài và các
hướng nghiên cứu khác nhau. Do xác định được tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh nên nhiều sinh viên đã lựa chọn đề tài này để tập trung
nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại cơng ty. Các đề tài này đã đề cập chi tiết tình hình
chung của cơng ty, trình bày chi tiết sổ sách và định khoản liên quan đến việc hạch
toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Đây là nguồn tài liệu hữu ích để tơi
vận dụng, phát triển hướng nghiên cứu của mình. Tuy nhiên các đề tài trước này chưa
tập trung tìm hiểu về việc hạch tốn các nghiệp vụ, trình bày các thủ tục luân chuyển
chứng từ để từ đó đưa ra các sổ chi tiết và tổng hợp liên quan. Đây cũng là một hướng
mới mà tôi sẽ tập trung tìm hiểu và trình bày trong khóa luận này. Điều này giúp cho
tơi có cái nhìn tổng quan hơn về cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại cơng ty. Từ đó có thể đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn cơng tác
kế tốn tại cơng ty nói chung và cơng tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh nói riêng và để hồn thành tốt bài khóa luận của mình.


PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những vấn đề về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và kết quả kinh
doanh a) Thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến, đã được kiểm
nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn, chất lượng kỹ thuật quy định, có thể nhập kho hay
giao ngay cho khách hàng. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà thành phẩm có
thể chia thành nhiều loại với những phẩm cấp khác nhau gọi là chính phẩm, phụ phẩm
hay sản phẩm loại I, II...
b) Tiêu thụ sản phẩm
Là khâu cuối cùng của q trình ln chuyển hàng hố, trực tiếp thực hiện chức

năng lưu thông phục vụ sản xuất và đời sống xã hội. Đó là việc cung cấp cho khách
hàng các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra (doanh nghiệp sản xuất) hoặc các
loại dịch vụ (doanh nghiệp thương mại dịch vụ) đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh tốn.
Hoạt động tiêu thụ có thể tiến hành theo nhiều phương thức: bán trực tiếp tại kho
của doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng thơng qua các đại lý... Về
ngun tắc, kế tốn sẽ ghi nhận nghiệp vụ tiêu thụ vào sổ sách kế tốn khi nào doanh
nghiệp khơng cịn quyền sở hữu về sản phẩm nhưng bù lại được quyền sở hữu về tiền
do khách hàng thanh tốn hoặc được quyền địi tiền. Từ đó dần hình thành những vấn
đề về khách hàng, truyền thống, uy tín doanh nghiệp và chỗ đứng doanh nghiệp trên
thị trường. Có thể nói, tiêu thụ là khâu quan trọng nhất quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
c) Kết quả hoạt động kinh doanh
Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt


động trong doanh nghiệp, trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm) là mục đích
cuối cùng của mọi doanh nghiệp và phụ thuộc vào quy mô, chất lượng của quá trình
sản xuất kinh doanh.
KQ HĐSXKD = DT thuần – (GVHB + CPBH + CPQLDN)
Ngồi ra trong doanh nghiệp cịn có hoạt động tài chính và hoạt động khác tương ứng
với hai hoạt động trên là kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.

KQ HĐTC = DTTC - CPTC
KQ HĐ khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
1.1.2. Nhiệm vụ của cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Nhiệm vụ bao trùm của cơng tác hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh là phải đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản lý thông qua việc cung cấp các
thơng tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp nhà quản lý phân tích, đánh giá và quy định

phương án kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp.
- Đó là việc theo dõi và phản ánh kịp thời, chi tiết hàng hoá ở tất cả các trạng
thái: hàng tồn kho, hàng gửi bán, hàng đang đi đường... để đảm bảo tính đầy đủ cho
hàng hố ở tất cả các chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
- Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh thu thuần để xác định kết quả
kinh doanh. Kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng tránh bị
chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
- Phản ánh chính xác đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp phát sinh nhằm xác định kết quả kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó
có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Ý nghĩa của cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay vấn đề các doanh nghiệp luôn quan tâm đến là
làm thế nào để hoạt động sản xuất kinh doanh có kết quả cao nhất (tối đa hoá lợi nhuận và tối
thiểu rủi ro). Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và các
yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, chi phí, thu nhập khác và
chi phí khác. Do đó doanh nghiệp cần phải kiểm tra doanh thu, chi phí, phải biết kinh doanh
mặt hàng nào, mở rộng sản phẩm nào, hạn chế sản phẩm nào để có kết quả cao nhất. Như
vậy, hệ thống kế tốn nói chung và kế tốn


tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai trị quan trọng trong việc tập
hợp, ghi chép các số liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, nó cung cấp được
những thơng tin cần thiết giúp cho các chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể
phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư hiệu quả
nhất. Do đó việc tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh,
phân phối kết quả một các khoa học hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa vơ cùng to lớn khơng chỉ đối với doanh
nghiệp mà cịn đối với tồn nền kinh tế.

1.2. Tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp

1.2.1 Hệ thống chứng từ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Trong doanh nghiệp, hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá thường được
sử dụng các chứng từ như:
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu số 01 – BH).
- Thẻ quầy hàng (Mẫu số 02 – BH).
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT – 3LL).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 – PXK – 3LL).
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT).
- Phiếu thu (Mẫu 01 – VT).
- Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06 – VT).
Ngoài ra còn một số chứng từ khác liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá như: chứng từ lao động tiền lương, chứng từ về hàng tồn kho, chứng từ liên
quan đến tiền tệ (thanh toán, tạm ứng).
1.2.2. Phương pháp tính giá trị thực tế xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) quy định phương pháp tính
giá xuất kho thành phẩm bao gồm:
- Phương pháp tính theo giá đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế thành phẩm xuất kho phải căn cứ vào


đặc điểm của từng doanh nghiệp, số lần nhập, xuất thành phẩm, trình độ của nhân viên
kế tốn, thủ kho, điều kiện kho bãi của doanh nghiệp. Phương pháp tính giá bình quân
gia quyền là phương pháp phổ biến được sử dụng trong loại hình doanh nghiệp có
lượng hàng hố lớn, số lần nhập xuất nhiều. Phương pháp này dễ tính tốn, giảm khối
lượng cơng việc cho nhân viên kế tốn. Vì vậy tơi tập trung đi sâu vào tìm hiểu
phương pháp này.
Khi sử dụng phương pháp này thì giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính

theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kì và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua vào hoặc sản xuất trong kì. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kì hoặc mỗi khi nhập một lơ hàng về phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
Giá trị thực tế của
thành phấm xuất kho

= Giá bình qn của 1 đơn vị thành phẩm × Lượng thành phẩm xuất kho

Giá trị bình quân của
1 đơn vị thành phẩm

Giá trị TP tồn đầu kỳ + Giá trị TP nhập trong kỳ
= Số lượng TP tồn đầu kỳ + Số lượng TP nhập trong kỳ

1.2.3. Đặc điểm hình thức sổ kế tốn
Hiện nay theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính về
việc ban hành chế độ kế tốn doanh nghiệp thì có các hình thức kế tốn sau:

- Hình thức sổ kế tốn Nhật ký chung.
- Hình thức sổ kế tốn Nhật ký - chứng từ.
- Hình thức sổ kế tốn Nhật ký - Sổ cái.
- Hình thức sổ kế tốn Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức sổ kế tốn trên máy vi tính.
Trong điều kiện hiện nay, nhận thấy được tầm quan trọng của công nghệ
thông tin nên hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng máy tính và các phần mềm kế
tốn để thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn. Việc sử dụng các phần mềm này tuy
chi phí hơi cao nhưng giúp các nhân viên kế toán làm việc một cách nhanh chóng,
chính xác mang lại hiệu quả cao. Vì vậy tơi đi sâu vào tìm hiểu việc hạch toán kế
toán theo phương thức này:



Hình thức sổ kế tốn trên máy vi tính.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn trên máy vi tính
Cơng việc kế tốn được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế tốn
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn
hình thức kế tốn hoặc kết hợp các hình thức kế tốn theo quy định. Phần mềm kế
tốn khơng hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế tốn nhưng phải hiển thị đầy đủ các
loại sổ kế toán và các báo theo quy định.
Các loại sổ của hình thức kế tốn trên máy vi tính.
Phần mềm kế tốn được thiết kế theo hình thức nào thì sẽ có các loại sổ của
hình thức kế tốn đó nhưng khơng hồn tồn giống mẫu sổ kế tốn ghi bằng tay. Hình
thức kế tốn máy dựa trên hình thức sổ Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Cái.
- Sổ Nhật ký chung.
- Các loại sổ, thẻ chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính.
a) Hàng ngày kế tốn căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
các chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế tốn. Theo quy trình của phần mềm kế
tốn, các thơng tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái) và các sổ, thẻ
chi tiết liên quan.
b) Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện các thao
tác cộng khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và ln đảm bảo chính xác, trung thực
theo thơng tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế tốn có thể kiểm tra, đối chiếu số
liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế tốn chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế tốn ghi

bằng tay.
Cơng việc được tiến hành đơn giản, nhanh chóng, gọn nhẹ!


Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính:

Ch ứng t ừkếế tốn
PHẦẦN MỀẦM KỀẾ ỐNT

S ổkếế tốn
Sổ tổng hợp.
Sổ c i tiếết.

B ngả t ổng h ợp ch ứng t ừkếế toán cùng loại
MÁY VI TÍNH

Báo cáo tài chính.

Báo cáo kếế tốn quản trị.

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày.
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm.

Đối chiếu, kiểm tra.
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính

1.3. Nội dung kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.3.1. Hạch toán doanh thu bán hàng
1.3.1.1. Khái niệm “Doanh thu”

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. [7]
Doanh thu = Số lượng hàng hố, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ × Đơn giá
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán doanh thu bán hàng, doanh nghiệp sử dụng
các tài khoản cơ bản sau:


TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
1.3.1.2. Nguyên tắc hạch toán doanh thu
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế doanh thu bán hàng được phản ánh theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.

- Đối với sản phẩm, hàng hố, dịch vụ khơng thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là tổng giá trị thanh toán.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá trả ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện
về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận
doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm, hàng hố được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất
lượng, về quy cách kỹ thuật, người mua từ chối thanh toán gửi trả lại người bán hoặc
yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận hoặc người mua hàng với khối
lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này
được theo dõi riêng biệt trên các TK 531 – Hàng bán bị trả lại, TK 532 - Giảm giá

hàng bán, TK 521 - Chiết khấu thương mại.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì trị giá số hàng này
không được coi là tiêu thụ và và không được ghi vào TK 511 – “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch tốn vào bên Có của TK 131 – “Phải thu khách
hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ
hạch toán TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về giá trị hàng đã
giao, đã thu tiền trước của khách hàng phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu.
1.3.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (Hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam, NXB Thống kê), Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời
thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở


hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
b) Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hố như người sở
hữu hàng hoá hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.1.4. Trình tự hạch tốn
TK 333

TK 511, 512
Thuế TTĐB, XK, GTGT

TK 111, 112, 131
DTBH, CCDV


(trực tiếp) phải nộp)
TK 531, 532, 521

TK 3331

K/C HBBTL, GGHB
K/C CKTM
TK 911
K/C Doanh thu bán hàng

Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch tốn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ 1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
1.3.2.1 Chiết khấu thương mại
a) Khái niệm
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán hàng.
- TK sử dụng: TK 521 - Chiết khấu thương mại.


b) Nguyên tắc hạch toán
- Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên
Nợ TK 521, cuối kỳ kế toán được kết chuyển sang TK 511 – “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” hoặc TK 512 – “Doanh thu nội bộ” để xác định doanh thu thuần
thực hiện trong kỳ.
1.3.2.2. Giảm giá hàng bán
a) Khái niệm

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm hàng hóa
kém chất lượng hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Tài khoản sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán.
b) Nguyên tắc hạch toán
- Trong kỳ kế toán khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào
bên Nợ TK 532, cuối kỳ kế toán được kết chuyển sang TK 511 – “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc TK 512 – “Doanh thu nội bộ” để xác định doanh thu
thuần thực hiện trong kỳ.
1.3.2.3. Hàng bán bị trả lại
a) Khái niệm
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh
tế như: hàng kém chất lượng, sai quy cách, chủng loại...

bán bị trả lại

=

Số lượng hàng bán bị trả lại × Đơn giá đã ghi trên hóa đơn

- Tài khoản sử dụng: TK531 - Giảm giá hàng bán.
b) Nguyên tắc hạch toán
- Các chi phí phát sinh liên quan đến việc bán hàng bị trả lại này mà doanh
nghiệp phải chi được phản ánh vào TK 641 – Chi phí bán hàng.
- Trong kỳ kế toán trị giá hàng bán bị trả lại được phản ánh vào bên Nợ TK 531,
cuối kỳ kế toán được kết chuyển sang TK 511 – “Doanh thu bán hàng” hoặc TK 512 –
“Doanh thu nội bộ” để xác định doanh thu thuần cuối kỳ kế toán.


Trình tự hạch tốn các tài khoản giảm trừ doanh thu

TK 111, 112, 113

TK 521

TK511

CKTM

K/C CKTM
TK 531

HBBTL

K/C HBBTL

TK 532
GGHB
Thuếế GTGT

K/C GGHB

TK 3331

TK 711
Hoặc khi hoàn thuế GTGT
về CKTM, HBBTL, GGHB (nếu có)
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch tốn các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.3. Hạch toán giá vốn hàng bán
1.3.3.1 Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của một số sản phẩm bán được

(gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hố đã bán ra trong kỳ - đối với doanh
nghiệp thương mại) hoặc giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác
định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ. [7]
- Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán
1.3.3.2. Nguyên tắc hạch toán
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp trong kỳ được phản
ánh vào bên Nợ TK 632, cuối kỳ kế tốn kết chuyển vào bên Có TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh.
- Khoản lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho được hạch tốn vào bên Nợ TK 632
khi hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho được ghi giảm giá vốn hàng bán.
- Khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi các khoản bồi thường được
hạch toán vào TK 632.
- Khoản chi phí chung cố định cao hơn mức bình thường hạch tốn vào TK 632.


1.3.3.3. Trình tự hạch tốn

TK 154 , 155

TK 632
S nả xuấết xong bán ra ngay

TK 911
K/C xác định KQKD

TK 156

Xuấết kho
gửi đi bán


TKTK157155, 156
Hàng gửi bánHàng bán bị trả được XĐ là tiếu thụlại nhập kho

Xuấết bán tr ực tiếếp
TK 627, 138TK 159
Các khoả n khác đượ c tnh vào giá vốếnHồn nhập dự phịng
giảm giá HTK
TK 159
Trích lập dự phịng giảm giá HTK

Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch tốn giá vốn hàng bán
1.3.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.3.4.1. Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là những doanh thu về tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
1.3.4.2. Nguyên tắc hạch toán
- Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua bán chứng khoán được ghi nhận
là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu hoặc cổ phiếu.
- Đối với các khoản tiền lãi đầu tư nhận được, khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu
thì chỉ có cổ phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới
được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các
khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm
giá trị khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.

- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Có TK
515, cuối kỳ kế tốn kết chuyển vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.



1.3.4.3. Trình tự hạch tốn
TK 911

K/C DT HĐTC

TK 515

TK 111, 112, 131
Nh n ậlãi c phiếếu,ổ trái phiếếu
TK 121, 228
Lãi cổ phiếu, trái phiếu mua
bổ sung cổ phiếu, trái phiếu
TK 331
Chiếết khấếu thanh toán được hưởng
TK 338

Phân bổ dần lãi bán hàng
trả chậm, lãi nhận trước

Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch tốn doanh thu hoạt động tài chính
1.3.5. Kế tốn chi phí hoạt động tài chính
1.3.5.1. Khái niệm
Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động đầu
tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn và một số chi phí khác của doanh
nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: TK 635 - Chi phí tài chính.
1.3.5.2. Ngun tắc hạch tốn
- Chi phí tài chính phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Nợ TK 635, cuối kỳ kế
toán kết chuyển vào bên Có TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.


1.3.5.3. Trình tự hạch tốn
TK 111, 112, 331

TK 635

Chiếết khấếu thanh tốn
TK 121, 221

TK 911

K/C chi phí tài chính
xác định KQKD

Lỗ do bán chứng khoán
TK 128, 222

TK 129, 229

Lỗ từ hoạt động góp vốn
TK 129, 229 liên doanh

Hồn nhập dự phòng
giảm giá đầu tư ngắn hạnTK

Lập dự phòng phải thu
ngắn hạn, dài hạn
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch tốn chi phí tài chính


1.3.6. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

1.3.6.1. Chi phí bán hàng
a) Khái niệm
Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong q trình bán sản phẩm, hàng
hố, cung cấp dịch vụ.
Bao gồm: các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo (trừ hoạt động
xây lắp) chi phí bảo hành, chi phí bảo quản đóng gói vận chuyển và một số chi phí
khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng.
b) Ngun tắc hạch tốn
- Việc kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về tiêu thụ
trong kỳ được căn cứ vào mức độ phát sinh chi phí, doanh thu và chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Trường
hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ lớn trong khi doanh thu kỳ này nhỏ hoặc chưa
có thì chi phí bán hàng được tạm thời kết chuyển vào TK 142 (242) – Chi phí trả trước
ngắn hạn (dài hạn). Sau đó chi phí này sẽ được kết chuyển trừ vào thu nhập ở các kỳ
sau khi có doanh thu.
- Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Nợ TK 641, cuối kỳ
kết kế tốn chuyển vào bên Có TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
1.3.6.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
a) Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh,
quản lý hành chính, quản lý điều hành chung của tồn doanh nghiệp.
Bao gồm: chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu đồ dùng văn
phịng, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp và một số chi
phí khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
b) Ngun tắc hạch tốn
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên
Nợ TK 642, cuối kỳ kết chuyển vào bên Có TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.



Trình tự hạch tốn
TK 152, 153

TK 641, 642
Chi phí VL, CCDC
TK 133

TK 111, 112, 152

Các khoản thu giảm chi

TK 334, 338
Chi phí tiếềnươlng
và các khoản trích theo lương TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngồi

TK 911

Chi phí bằềng tiếền khác
K/C Chi phí
Xác định KQKD

TK 214
Khấếu hao TSCĐ
Sơ đồ 1.7 Trình tự hạch tốn tài khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
1.3.7. Kế tốn thu nhập khác
1.3.7.1. Khái niệm
Thu nhập khác là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp khơng dự tính trước

đuợc hoặc dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc đó là những khoản thu khơng
mang tính chất thường xun. Các thu nhập khác phát sinh do nguyên nhân chủ quan
của doanh nghiệp hoặc do khách quan mang lại.
Bao gồm: thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, được tài trợ, biếu tặng vật tư,
hàng hóa và một số thu nhập khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 711 – Thu nhập khác.
1.3.7.2. Nguyên tắc hạch toán
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Có TK 711,
cuối kỳ kế toán kết chuyển vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.


1.3.7.3. Trình tự hạch tốn
TK 911

TK 711

TK 111, 112, 131

Thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ
K/C thu nhập khác

TK 3331
TK 152, 156, 211
Được tài trợ, biếu tặng vật tư

TK 004

hàng hóa, TSCĐ

Ghi giảm khoản nợ thu khó

địi khi thu hồi nợ

TK 331, 338
Các khoản nợ phải trả không
xác định được chủ nợ

Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch tốn tài khoản thu nhập khác
1.3.8. Kế tốn chi phí khác
1.3.8.1. Khái niệm
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động thơng thường của doanh nghiệp. Bao gồm: chi phí thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế, truy nộp thuế và các
khoản chi phí khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 811 – Chi phí khác.
1.3.8.2. Ngun tắc hạch tốn
- Các chi phí khác phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Nợ TK 811 cuối
kỳ kế tốn kết chuyển sang bên Có TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
1.3.8.3 Trình tự hạch tốn
TK 211
T K 811
Giá trị cịn lại TSCĐ nhượng bán, thanh lý
TK 214
TK 333Giá trị hao mòn
Truy n ộp thuếế

TK 911

K/C Chi phí khác

TK 111, 112

Chi phí khác, tiếền khác
Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch tốn tài khoản chi phí khác


1.3.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.9.1 Khái niệm
Kết quả kinh doanh dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh và các
hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Bao gồm: kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là chênh lệch giữa các khoản thu nhập của hoạt
động tài chính và chi phí thuộc hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí
khác.
Tài khoản sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh
doanh. TK 911 khơng có số dư cuối kỳ.
Cách xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Tổng LN trước thuế TNDN = LN thuần từ HĐKD + LN thuần từ HĐTC + LN khác
Trong đó:
LN thuần từ HĐKD = DT thuần – GVHB – CPBH –
CPQLDN LN thuần từ HĐTC = DT HĐTC – CP HĐTC LN
khác = TN khác – CP khác
Tổng LN sau thuế TNDN = Tổng LN trước thuế TNDN - Thuế TNDN
1.3.9.2. Nguyên tắc hạch tốn
- TK 911 phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh
doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính.
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động kinh doanh, cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng,
từng loại dịch vụ.

- Các khoản doanh thu và thu nhập khác kết chuyển vào tài khoản này là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
- Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định
của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp.



×