Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tại Ngân Hàng Đầu tư và phát triển Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.69 KB, 22 trang )

lời nói đầu
Nh chúng ta vẫn biết, vốn là tiền để cho sự tăng trởng kinh tế, tăng trởng kinh
tế phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả của vốn đầu t. Nếu không kể việc đầu t từ
ngân sách hoặc đầu t của các cá nhân, doanh nghiệp thì việc khai thác và chuyển
dịch các nguồn vốn tích luỹ đến lĩnh vực đầu t cho vay có thể đợc tiến hành theo
hai phơng thức: Đầu t trực tiếp qua thị trờng tài chính (phát hành trái phiếu doanh
nghiệp) và Đầu t gián tiếp thông qua các trung gian tài chính. Tuy nhiên do thị tr-
ờng tài chính nớc ta mới đang trong giai đoạn hình thành và ngay cả khi thị trờng
đi vào hoạt động thì khả năng huy động vốn cũng còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy
nguồn vốn đầu t qua các trung gian tài chính mà chủ yếu là hệ thống ngân hàng
thơng mại càng trở nên quan trọng và hữu hiệu hơn bao giờ hết.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng thơng mại
nớc ta cũng đã không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định là một bộ phận
không thể thiếu của nền kinh tế. Bằng lợng vốn huy động đợc trong xã hội và
thông qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thơng mại đã cung cấp một lợng vốn lớn
cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng đợc nhu cầu vốn một cách nhanh chóng, kịp
thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh của các
thành phần trong nền kinh tế diễn ra một cách trôi chảy. Tóm lại việc huy động
vốn là vấn đề hàng đầu đối với các tổ chức tài chính nói chung và Ngân hàng th-
ơng mại nói riêng trong thời gian tới.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó em đã tìm hiểu và thực tập vấn đề này tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hải Phòng.
Sau đây là báo cáo thực tập tổng hợp của em tại Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Hải Phòng trong thời gian vừa qua.
1
Nội dung của báo cáo gồm những phần sau:
I. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Hải Phòng.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Hải Phòng
2. Nội dung hoạt động chủ yếu của Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển


Hải Phòng
II. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng
ban thuộc Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hải Phòng
1. Mô hình tổ chức
2. Chức năng nhiệm vụ của từng khối phòng ban.
III. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Hải Phòng
1. Vài nét về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Hải Phòng thời gian vừa qua.
2. Kết quả kinh doanh
IV. Phơng hớng hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu t
và Phát triển Hải Phòng trong thời gian tới.
2
I. Khái quát chung về Ngân hàng đầu t và phát triển Hải
Phòng.
1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Chi nhánh ngân hàng đầu t và phát triển Hải Phòng là một đơn vị
thànhviên của ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam (BIOV) đợc thành lập vào
ngày 26/4/1957, tiền thân là Chi hàng kiến thiết Hải Phòng, thuộc ngân hàng kiến
thiết Việt Nam, trực thuộc Bộ tài chính. Cùng với sự chuyển mình của đất nớc,
Ngân hàng Đầu t phát triển Việt Nam cũng trải qua những bớc thăng trầm. Ngày
26/4/1981, Thủ tớng Chính phủ có quyết định số 259/CP chuyển Ngân hàng kiến
thiết trực thuộc Bộ tài chính sang trực thuộc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và
thành lập Ngân hàng Đầu t- Xây dựng. Tiếp theo, ngày 14/11/1990, Hội đồng Bộ
trởng, nay là Thủ tớng chính phủ có Quyếtđịnh số 401/CP v/v thành lập Ngân
hàng Đầu t và phát triển Việt Nam. Mỗi tên gọi, mỗi thời kỳ có chức năng, nhiệm
vụ khác nhau: Từ chỗ chỉ cấp phát vốn ngân sách giành cho xây dựng cơ bản cho
vay vốn ngắn hạn phục vụ thi công xây lắp, rồi cho vay vốn trung dài hạn theo kế
hoạch nhà nớc đầut các dự án, đến năm 1995, Chi nhánh cũng nh toàn hệ thống
bàn giao cấp phát vốn ngân sách cho xây dựng cơ bản sang Kho bạc Nhà nớc và

chuyển sang một giai đoạn mới: hoạt động kinh doanh nh một Ngân hàng thơng
mại.
Số cán bộ nhân viên những ngày mới thành lập gồm 18 ngời, 3 nữ và 15
nam trình độ nghiệp vụ chỉ là sơ cấp cho đến năm 2003 số cán bộ công nhân viên
đã lên tới 125 ngời. Số cán bộ có trình độ cao đẳng và Đại học chiếm 85% tổng số
cán bộ nhân viên của Ngân hàng. Cơ sở vật chất ngày mới thành lập của Ngân
hàng còn nghèo nàn lạc hậu đến nay Ngân hàng đã có trụ sở chính khang trang,
hiện đại đợc đặt tại số 68-70 Điện Biên Phủ Hồng Bàng Hải Phòng.
Với 47 năm xây dựng và trởng thành cùng hệ thống ngân hàng đầu t và phát
triển Việt Nam, chi nhánh Hải Phòng đã có bớc phát triển vợt bậc trở thành chi
nhánh Ngân hàng thơng mại Nhà nớc hàng đầu trên địa bàn thành phố Hải Phòng
3
về qui mô, tổng tài sản, nguồn vốn, an toàn trong tín dụng và hiệu quả kinh doanh,
liên tục nhiều năm đợc UBND thành phố Hải Phòng tặng cờ thi đua xuất sắc và là
Ngân hàng lá cờ đầu trên địa bàn Hải Phòng là Ngân hàng chủ đạo trong phục vụ đầu
t và phát triển là Ngân hàng thơng mại Nhà nớc đầu tiên có hệ thống quản lý chất l-
ợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000.
2. Nội dung hoạt động chủ yếu của Ngân hàng đầu t và phát triển Hải
Phòng
2.1. Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn của các tổ chức, cá nhân thuộc
các thành phần kinh tế trong nớc.
2.2. Trực tiếp nhận vốn ủy thác đầu t và phát triển của các tổ chức và cá
nhân.
2.3. Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn tùy theo tính chất của nguồn
vốn đối với các tổ chức và cá nhân để sản xuất và kinh doanh.
2.4. Làm trung gian thanh toán trong nớc.
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại ngân hàng
đầu t và phát triển Hải Phòng thời gian qua.
1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng đầu t phát triển Hải Phòng.
Chi nhánh Ngân hàng đầu t phát triển Hải Phòng hiện nay có gần 130 cán

bộ nhân viên.
Trụ sở chính đặt tại 68-70 Điện Biên Phủ Hồng Bàng- Hải Phòng.
Chi nhánh gồm 14 phòng ban chính và 5 quầy tiết kiệm đợc phân bổ rộng
khắp trên địa bàn thành phố. Các phòng ban chính của chi nhánh bao gồm:
-Phòng tài chính kế toán.
-Phòng kế hoạch nguồn vốn.
-Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ.
-Phòng kinh tế đối ngoại và thanh toán quốc tế.
4
-Phòng tín dụng doanh nghiệp nhà nớc 1.
-Phòng tín dụng doanhnghiệp nhà nớc 2
-Phòng tín dụng doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
-Phòng thẩm định quản lý tín dụng.
-Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp nhà nớc.
-Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân.
-Phòng tiền tệ kho quỹ.
-Phòng tổ chức hành chính.
-Phòng điện toán.
-Phòng giao dịch Bến Bính.
Các phòng ban của chi nhánh phân theo các khối dợc biểu hiện qua sơ đồ
sau:
Khối
tín dụng
Khối
dịch vụ
khách hàng
Khối hỗ trợ
Kinh doanh
Khối
Quản lý

Nội bộ
Đơn vị
trực thuộc
-Các phòng
tín-
dụng bố trí
theo
đối tợng
khách
hàng.
-Các phòng
dịch vụ khách
hàng.
-Phòng hanh
toán quốc tế.
-Phòng tiền tệ
kho quỹ.
-Phòng thẩm
định quản lý
tín dụng.
-Phòng kế
hoạch nguồn
vốn.
-Phòng tổ chức-
hành chính.
-Phòng
tài chính- kế
toán.
-Phòng điện
toán.

Phòng kiểm tra-
kiểm toán
nội bộ.
-Phòng giao
dịch Bến Bính
-Quỹ tiết kiệm
5
Ban giám đốc
Khối TD Khối dịch vụ
khách hàng
Khối hỗ trợ kinh
doanh
Khối quản lý nội
bộ
Đơn vị trực thuộc
Tín
dụng
DN1
Tín
dụng
DN2
Dịch
vụ
khách
hàng
DN
Dịch
vụ
khách
hàng


nhân
Phòng
quản
lý tín
dụng
Phòng
Kế
hoạch
nguồn
vốn
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế
toán
Chi
nhánh
Quán
Toan
Phòng
giao
dịch
Bến
Bính

Phòng
kiểm
tra
kiểm
toán
nội bộ
Phòng
điện
toán
Phòng
giao
dịch
Cầu
Đất
Các
quỹ
tiết
kiệm
Tín
dụng
ngoài
quốc
doanh
Phòng
thanh
toán
quốc
tế
Phòng
tiền tệ

ngân
quỹ
6
2.Chức năng nhiệm vụ các phòng nghiêp vụ thuộc chi nhánh ngân hàng
Đầu t-phát triển Hải Phòng:
2.1 Khối tín dụng:Cácphòng tín dụng đợc phân theo đối tuợng khách hàng
(doanh nghiệp nhà nớc,doanh ngiệp ngoài quốc doanh, khách hàng cá nhân).
a.Bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng:
* Nhiệm vụ tín dụng doanh nghiệp:
-Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệvới khách hàng:tiếp thị tất cả
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng(tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm dịch vụ
khác)đối với khách hàng là doanh nghiệp theo đối tợng khách hàng đợc phân
công, trực tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
-Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến các
phòng liên quan để thực hiện theo chức năng.
-Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ:đánh giá
tài sản bảo đảm nợ vay, tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng có
liên quan.
-Quyết định trong hạn mức đợc giao huặc trình duyệt các khoản cho vay, bảo
lãnh tài trợ thơng mại.
-Quản lý hậu giải ngân (kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện vay vốn của
khách hàng, giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử dụng vốn vay,
thờng xuyên trao đổi khách hàng để nắm vững tình trạng của khách hàng). Thực
hiện cho vay thu nợ theo quy dịnh. Xử lý gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ
(gốc, lãi) đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ.
-Đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng.
-Chăm sóc toàn diện khách hàng, tiếp nhận các yêu cầu về tất cả dịch vụ
ngân hàng của khách hàng chuyển đến các phòng liên quan để giải quyết nhằm
thoả mãn tối u nhu cầu của khách hàng.
-Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho phòng thẩm

định và quản lý tín dụng, tham gia xây dựng chính sách tín dụng.
7
-Lập các báo cáo về tín dụng theo quy định.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác đợc giám đốc phân công.
b.Bộ phận tác nghiệp (gián tiếp):
Nhân viên tác nghiệp làm nhiệm vụ quản lý khoản vay:
-Xem xét các chứng từ pháp lý về mở tài khoản của khách hàng và mở tài
khoản tiền vay.Nắm đợc các dữ liệu về khoản cho vay và hạn mức.
-Thiết lập các thông tin khách hàng .Nhập các dữ liệu về các khoản cho vay
vào hệ thống chơng trình phần mềm ứng dụng. Chịu trách nhiệm tính đúng đắn
của các giao dịch đợc nhập vào hệ thống trơng trình ứng dụng của ngân hàng.
Đảm bảo cơ sở dữ liệu về các khách hàng vay và các khoản vay trong hệ thống
luôn chính xác cập nhật.
-Xem xét định kỳ và áp dụng các quy trình hớng dẫn nội bộ về quản trị tác
nghiệp các khoản cho vay.
-Thực hiện việc lu giữ các hồ sơ tín dụng.
-Chuẩn bị các số liệu thống kê, các báo cáo về các khoản cho vay phục vụ
cho mục đích quản lý nội bộ của chi nhánh, của ngân hàng đầu t và phát triển Việt
Nam và các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
2.2 Khối dịch vụ khách hàng:
2.2.1 Phòng thanh toán quốc tế:
-Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L\C đã đợc phê duyệt, thực
hiện các tác nghiệp trong tài trợ thơng mại phục các giao dịch thanh toán xuất
nhập khẩu cho khách hàng.
-Mở các L\C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng.
-Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại với các ngân hàng nớc ngoài.
-Đầu mối trong việc cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại.
-Lập báo cáo hoạt động ngiệp vụ theo quy định.
-Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
8

×