Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.22 KB, 22 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
<small>Dai koe Thang Long </small> <sup>Bao edo thực tap ting kop </sup>
<small> </small>
<small>LỜI NÓI ĐẦU </small> <sup>- </sup> <sup>" </sup>
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ
<small>1. Vài nét về Chỉ nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phái triển vinh phác .. </small>
<small>1. Sơ lược lịch sử Ngàn hàng Đầu tư và Phát trí </small>
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
1. các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của chỉ nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
<small>1, Thủ tục chứng từ </small>
<small>Dai hoe Thang Long. đán cáo thực tập tổng lợp. </small>
<small> </small>
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện dại hoá đất nước, các ngành Ngân hàng nước 1a gánh một trọng trách rất nậng nề. Qua các kỳ Đại hội, Đảng ta đều chú
<small>m phẩm. Thu nhập quốc dân những năm qua tăng trưởng dáng phấn khởi. Khối </small>
<small>ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm thuỷ sản tăng mạnh làm thay dối từng ngày, </small>
từng giờ bộ mặt của đất nước,
Có được kết quả to lớn dó là do có sự nỗ lực vượt bậc của các ngành, các cấp trong cả nước, trong đó ngành Ngân hàng đóng một phân khơng nhỏ.
Sau hơn một tháng tham gia thực tập tại Ngân hàng đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc, dược chứng.
<small>kiến một phần thực tế hoạt dộng của Ngân hàng, và dược sự giúp dỡ tận tình của các cô </small>
chú trong Ngân hàng, tơi dã hồn thành bản Báo cáo thực tập này. Báo cáo thực tập gồm 3 phần
Phân I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của chỉ nhánh ngân
Phán II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đâu tư và Phát triển Vĩnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Dai hoe hang Long Bao. edo tuye tig. ting hep </small>
<small> </small>
<small> </small>
VINH PHUC
1. So luge lich sir Ngan hang Dau tu va Phat trién:
<small>thuộc Trung ương </small>
<small>ngay trong năm đầu thànb lập: Nguồn vốn huy động đạt... tỷ (số liệu đến </small>
<small> </small>
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Dai hoe Thang Long Bao. edo thye tip tổng hợp. </small>
<small>2, Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban </small>
Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng cùng hỗ trợ phối hợp với nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và mục tiêư chung mà chỉ nhánh đã để ra dưới sự chỉ đạo cửa ban giám đốc.
Giám đốc: là người chịu trách nhiệm cao nhất vẻ mọi mặt hoat động kính
<small>Phịng Kế tốn ngân quỹ: huy động vốn thông qua các hình thức huy động </small>
Làm các dịch vụ chuyển tiền trong nước. các địch vụ thu tiền tại chỗ, hạch
Nguyễn Minh Thươn Ma sv AO7085
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Dai kee Thang Long. (Đáo cáo thực Lập ting hig. </small>
<small> </small>
toán nội bộ.
Quản lý an toàn vẻ VND và ngoại tệ, tài sản thế chấp, hồ sơ, chứng từ tài liệu, các giấy tờ có giá...
Phịng Hành chính tổng hợp: thực hiện công tác văn thự, quản lý con dấu của chỉ nhánh.
Quản lý và sử dụng phương tiện giao thông, thông tỉn liên lạc và các trang, thiết bị khác.
<small>Mua sắm tài sản, văn phòng phẩm, trang thiết bị, dồng thời theo dữi việc sử </small>
dụng, bảo dưỡng và sửa chữa.
“Thực hiện công tác xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nâng cấp và sửa chữa nơi làm việc.
Chăm lo đời sống vặt chất, tình thần của Cán bộ công nhân viên (ương, thưởng, bảo hiểm...
<small>'Tổ Kiểm tra kiểm tốn nơi bỏ: thực hiện việc kiểm tra các chứng từ, sổ sách liên quan đến các nghiệp vụ kinh doanh của tồn </small>
<small>phù hợp với nâng lực, trình dộ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh. </small>
Phòng dịch vu: trực thuộc Chỉ nhánh Vĩnh Phúc là những nơi trực tiếp gập gỡ khách bang, thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng.
<small>Cố vấn cho Ban giám đốc về công tác tiết </small>
doanh, các chính sách, quy dịnh dối với khách hàng.
<small>thẻ tín dụng nội đi: </small>
Phòng Kế hoạch nguồn vốn; xây dựng lãi suất, tư vấn các hình thức lãi suất huy động vốn, cho vay.
Phịng Thanh tốn Quốc tế: làm nhiệm vụ chuyển tiền Quốc tế, thanh toán nhờ thu, tin dung ching tir (LC), nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ, bao thanh toán..
<small>Thực hiện mọi biện pháp dể khai thác triệt để nguồn Ngoại tệ cho Ngân hàng. </small>
Phơng Tín dụng: Thực hiện việc cho khách hàng vay các khoản ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
HANG DAU TU VA PHAT TRIEN VINH PHUC
<small> </small>
Nguyén Minh Phuong <sup>Ma sv AO70B5 </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Dei hoe Thang Long (Báo cáo thực tập tổng hợp. </small>
<small> </small>
<small>Nhận các loại tiền gửi: Tiền gửi thanh toán, tiên gửi không kỳ hạn, tiền gửi có </small>
<small>Nhận các loại tiền gửi tiết kiệm: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. tiền gửi tiết kiệm. </small>
<small>2. Cho vay </small>
<small>3. Đầu tư </small>
<small>Đầu tư trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn trong và ngoài nước... </small>
<small>5, Kinh doanh ngoại tệ và thanh tốn Quốc tế </small>
<small>6. Ngân quỹ và địch vụ thanh toán </small>
<small>"Thu, chỉ hộ tiền mặt VND và ngoại tệ. </small>
<small>8. Các hoạt động khác </small>
<small>thác tài sản... . </small>
<small>IL. QUY TRINH NGHIEP VU KE TOAN HUY BONG VON </small>
<small> </small>
<small> </small>
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Dai hoe Thang Long tán cúc thực tập tổng hợp. </small>
<small> </small>
<small>hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng, cải tiến phong cách giao dịch, đặc biệt là ngày </small>
càng đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng mở tài khoản để thanh toán và giao dịch qua Ngân hàng. Đặc biệt hiện nay Ngân hàng đã áp dụng giao địch một cửa đối với phòng kế toán- ngân quỹ. Quy trình như sau:
<small>1. Thủ tục chứng từ </small>
<small>hoặc rút tiển cũng dễu phải xuất trình sổ tiết kiệm. Trên phương diện lý thuyết thủ </small>
tục mở tài khoản tiết kiệm rất đơn giản song thực tế nó lại bát khách hàng phải chờ đợi qua rất nhiều khâu: chờ kế toán viên vào sổ, kiểm đếm...
Đối với chỉ trả tiền gửi, kế toán phải đảm bảo nguyên tắc: ghỉ sổ trước, chỉ
<small>tiên sau; ghỉ nợ trước, có sau, Bởi vậy nếu khách hàng muốn rút tiền trước hết họ </small>
phải trình CMT, nộp séc lĩnh tiền (nếu là tiên gửi thanh toán), giấy rút tiền (nếu là tiết kiệm không kỳ hạn), sổ tiết kiệm, nếu khách hàng rút tiền bằng chuyển tài khoản thì phải nộp các chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt như ỨNC...Thông
<small>thường người rút tiền rất đơng, vì vậy những thủ tục này sẽ làm mất nhiều thời gian. </small>
của khách hàng.
Đối với những khách hàng gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn, mục đích của họ khơng phải là lợi nhuận mà là sự an toàn và thuận tiện trong thanh toán. Vì vậy dối
<small>một sổ tiết kiệm mới, coi mỗi phiếu lưu tiền gửi tiết kiệm là một tài khoản phân tích, </small>
<small>mỗi thể lưu tiết kiệm bao gồm một tờ rời trên dó có ghí đẩy đủ họ tên, thời hạn gửi, </small>
lãi suất, ngày gửi, ngày rúi.
<small>2. Giờ và địa điểm giao dịch </small>
Mức sống của đân cư ngày càng tâng đồng nghĩa với mức thu nhặp của người dan cing tang, nhu cầu gửi tiền và vay tiền cũng tăng. Điều này làm ảnh hưởng tới quy mô hoạt động của chỉ nhánh. Nhận thức rõ dược tầm quan trọng của vấn để này Ngân hàng trong hai năm trở lại đây đã liên tiếp mở các phòng giao dịch, các bàn tiết kiệm và tăng giờ phục vụ ngoài giờ làm việc hành chính để đáp ứng nhu cầu của người dân.
Chẳng hạn dối với loại tiên gửi tiết kiệm có kỳ bạn, nếu khách hàng rút trước hạn sẽ được hưởng lãi suất không kỳ hạn kế từ ngày gửi hoậc đến kỳ hạn trước (lãi phụ). Trường hợp đến hạn mà khách hàng khơng lĩnh thì Ngân hàng sẽ tự động nhập lãi vào gốc và lấy số đư mới tính lãi cho kỳ hạn tiếp theo.
<small>4, Chỉ tiết hạch toán vốn huy động </small>
Nhân tiền ø
Trong gìao hạn tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm, khách hàng thường gửi <sup>bằng </sup> tiên mật. Nhưng cũng có trường hợp khách hàng gửi bằng chuyển khoản. Căn cứ vào chứng từ gửi tiền đã được kiểm tra kế toán viên ghỉ số số tiễn gửi vào (VNĐ hoặc ngoai tệ).
<small> </small>
<small>Dai hoe Thang Long “Báo edo thue tip ting hep </small>
<small> </small>
<small> </small>
<small>Trả tiền gửi </small>
Ng: TK tiên gửi thích hợp
<small>Có: TK tiền mặt hoặc các TK liên quan </small>
Nếu khách hàng gửi tiển vào bằng ngoại tệ nhưng rút tiên bằng VNĐ khi hạch toán cẩn phải quan tâm tới tỷ giá hối đoái hiện hành. Tiên gửi tiết kiệm của khách hàng có thể rút một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi. Tuy có khác đơi chút về thủ tục song, cách ghỉ chép vào số kế toán tương tự như rút toàn bộ số tiên gửi.
Tiên lãi
Có TK: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
<small>lạch toán số tiền thu khi bán giấy tờ có giá (Số tiền ghi theo mệnh giá hoặc mệnh giá - lãi nếu trả lãi trước). </small>
<small>Nợ TK: Tiền mặt </small>
<small>+ Hạch toán tiền lãi dự trả </small>
Ng TK: Chi phi trả lãi tiền gửi Có TK: Tiên lãi cộng dồn dự trả
Thanh toán giấy tờ đến hạn
+ Trả vốn (Ghí theo mệnh giá hoặc mệnh giá
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Dai hoe Thang Long Bao edo thực tập ting hop </small>
<small> </small>
<small>+ Trả tiển lãi </small>
Nợ TK: Tiên lãi cộng đồn dự trả Có TK: Tiên mặt
Nếu ngân hàng phát hành giấy tờ có giá trong thời gian ngán dẫn đến chỉ phí đự chỉ trong kỳ tâng cao, không phản ánh chíoh xác kết quả kinh doanh thì tiền lãi dự chí cần được hạch tốn vào TK chí phí chờ phân bổ và phân bổ dần vào chỉ phí. Bút tốn như :
+ Hạch toán lãi dự trả:
Nợ TK: Chỉ phí chờ phân bổ Có TK: Tiền lãi cộng dồn dự trả + Phân bổ tiền lãi phải trả vào chỉ phí:
Nợ TK: Chí phí trả lãi tiền gửi Có TK: Chỉ phí chờ phân bổ
Chứng từ sử dung trong kế toán huy đông vốn, - Giấy gửi tiên.
<small>- Số tiền gửi hoặc sao kê số dư tiền gửi. </small>
- Bảng kê tích lãi, phiếu chuyển khoản.
<small> </small>
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH
<small>Việc phân tích này là một trong những khâu tất yếu trong hoạt động tin dung </small>
<small>1. Nhóm chỉ tiêu phần ánh khả năng thanh toần Tai sdn hes déng(TSLD) </small>
Nếu hệ số này lớn hơn 1: tài sản lưu động dự trữ dư thừa cho các hoạt động
ngắn hạn. Tức là khả năng thanh toán của đoanh nghiệp là tốt.
<small>Nếu bằng 1: khả năng thanh toán tốt. </small>
<small>Tổng nợ ngắn hạn </small>
<small>(1.2) Khả năng thanh toán nhụnh = </small>
<small>Nếu nhỏ hơn 0,5: khơng tốt </small>
Hệ số thanh tốn quá lớn; vốn ứ đọng (tiên), vốn bị chiếm dụng. Vậy là khơng tốt.
<small>(2.2) Số lẫn thu nhập đạt được trên lãi vay = </small> Lãi vay <small>— </small>
Nguyén Minh Phang <sup>Mã su ÀO7085 </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>Dai hee Thing Long Bao eho thie tin ting hog </small>
<small>Hai nguyên nhân dẫn đến hệ số này nhỏ hơn: </small>
<small>đoanh thấp. </small>
<small>3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời </small>
<small> </small>
<small>1 an . + EAT </small>
<small>Nói lên một đồng vốn cổ phần tạo được hao nhiêu uung weaun chu. Thể hiện </small>
hiệu quả của việc sử đựng vốn vào kinh doanh.
Dựa vào một số chỉ tiêu trên mà Ngân hàng có thể nắm bát được nh hình hoạt động kinh đoanh của Doanh nghiệp. Từ đó, Ngân hàng sẽ có những quyết định cho vay hop ly dam bảo khả năng thu hồi nợ tốt.
<small>Khái quát tình hình và kết quá hoại đơng của chí nhánh Ngân hàng đầu tí Vĩnh </small>
Phúc trong những năm gân đây