Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tại Viện Kinh Tế Thế Giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.96 KB, 20 trang )

Lời giới thiệu.
Viện kinh tế thế giới là một trong những cơ quan nghiên cứu hàng đầu về kinh tế thế giới ở
Việt Nam hiện nay . Viện có đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học chuyên môn nghiệp vụ cao
đáp ứng tốt mọi nhiệm vụ đợc giao. Nhằm thực hiện chủ trơng đa dạng hoá, đa phơng hoá của
Đảng và Nhà nớc, trong những năm vừa qua Viện đ mở rộng quan hệ hợp tác nghiên cứu khoaã
học với các nớc trên thế giới. Những kết quả đạt đợc của viện đ góp phần tăng cã ờng sự hiểu biết,
cung cấp những luận cứ cho việc đề ra những chính sách của Đảng và Nhà nớc.
Nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp xúc, giải quyết những vấn đề thực tế đang đặt ra,
đảm bảo nguyên lý học đi đôi với hành, nhà trờng gắn liền với x hội, lý luận đi đôi với thực tiễn.ã
Đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội rèn luyện tác phong của ngời cán bộ quản lý, của
nhà quản trị kinh doanh quốc tế và rèn luyện kỉ luật lao động. Bộ môn Kinh Tế Quốc Tế thuộc
khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế đ tổ chức đợt thực tập tổng hợp cho sinh viên trong khoaã
(6/01 /200316/03/2003). Em đ tiến hành thực tập tại Viện Kinh Tế Thế Giới. Qua đợt thực tậpã
tổng hợp hai tháng em có cái nhìn khái quát về hoạt động cuả Viện Kinh Tế Thế Giới.
Trong khuân khổ của bản báo cáo có ba phần chính bao gồm quá trình hình thành và phát
triển, toàn bộ cơ cấu cũng nh toàn bộ hoạt động của Viện Kinh Tế Thế Giới. Trên cơ sở đó đa ra
các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện Kinh Tế Thế Giới trong
thời gian tới.
Phần 1: Tổng quan về Viện Kinh Tế Thế Giới
Phần 2: Quá trình hoạt động của Viện Kinh Tế Thế Giới .
Phần 3 : Một số biện pháp và kiến nghị chủ yếu để đẩy mạnh hoạt động và phát triển Viện Kinh
Tế Thế Giới đến 2010.
Trong quá trình thực tập và viết báo cáo em đ nhận đã ợc sự chỉ bảo tận tình của Quý Viện
và của thầy giáo Tịch. Em đ có rất nhiều có gắng để hoàn thành bản báo cáo thực tập, song bảnã
báo cáo này chắc chắn còn nhiều hạn chế không thể chánh khỏi. Em rất mong sự đóng góp của
quý Viện và của thầy hớng dẫn cho bản báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn .
Phần 1: Tổng quan về Viện Kinh Tế Thế Giới .
I. Quá trình hình thành Viện Kinh Tế Thế Giới
Do những thay đổi về bối cảnh quốc tế, yêu cầu chung đối với các nghiên cứu quốc tế và sự
thay đổi trong tổ chức ở Trung Tâm Khoa Học X Hội và Nhân Văn Quốc Gia đòi hỏi thành lậpã
Viện Kinh Tế Thế Giới với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là: nghiên cứu những vấn đề kinh tế thế


giới dới giác độ kinh tế chính trị học Mác Lênin, nhằm làm sáng tỏ những đặc điểm, những quy
luật và cơ chế vận động của nền kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế, trên cơ sở đóng góp
những luận cứ khoa học cho việc hoạch định đờng lối chính sách kinh tế đối nội, đối ngoại của
Đảng và Nhà nớc. Nên Viện Kinh Tế Thế Giới, thuộc Trung Tâm Khoa Học X Hội và Nhân Văn đã ã
đợc Hội Đồng Bộ Trởng (nay thuộc chính phủ ) quyết định thành lập từ năm 1983 theo nghị định
số 96/ HĐBTngày 9.9.1983. Tuy nhiên lịch sử của Viện trên thực tế phải kể từ đầu những năm
1960 khi thành lập Phòng kinh tế thế giới thuộc Viện kinh tế học do cố Giáo s Đào Văn Tập phụ
trách. Phòng này gồm 3 bộ phận nghiên cứu kinh tế thế giới theo hệ thống: hệ thống x hội chủã
nghĩa, hệ thống t bản chủ nghĩa và các nớc đang phát triển. Mặc dù với một số lợng cán bộ không
nhiều, song những công trình nghiên cứu về kinh tế thế giới đợc công bố trên tạp chí nghiên cứu
kinh tế đ trở thành một mảng quan trọng trong bức trang chung về khoa học kinh tế Việt Nam vàã
là nguồn thông tin có độ tin cậy cao về những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới. Cuốn sách kinh
tế Mỹ và cuộc chiến tranh Việt Nam ra đời năm 1973 đ gây tiếng vang lớn, góp phần vào quyếtã
tâm chính trị đa cuộc kháng chiến chống Mỹ đến thắng lợi . Sau ngày đất nớc thống nhất các
công trình nghiên cứu kinh tế thế giới hớng vào việc tìm hiểu kinh nghiệm nớc ngoài trong phát
triển kinh tế, giới thiệu những lý thuyết kinh tế vào những năm 1980. Trớc những đòi hỏi ngày
càng tăng về nghiên cứu cơ bản và toàn diện những vấn đề kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế
quốc tế. Ban kinh tế thế giới đợc thành lập tách khỏi Viện kinh tế học nh một bộ phận độc lập trực
thuộc ủy ban khoa học x hội do GS. Đào Văn Tập làm trã ởng ban và đồng chí Võ Đại Lợc làm phó
ban phụ trách. Trên thực tế Ban kinh tế thế giới đ hoạt động nhã một trung tâm nghiên cứu chuyên
ngành trên cơ sở xác định những hớng nghiên cứu lớn và tổ chức bộ máy cũng nh chuẩn bị đội
ngũ cán bộ theo những vấn đề chung và từng khu vực.
Hiện nay, Viện Kinh Tế Thế Giới là một cơ quan nghiên cứu hành đầu về kinh tế thế giới ở
Việt Nam. Những kết quả đạt đợc đ góp phần vào việc tăng cã ờng sự hiểu biết các vấn đề kinh tế
thế giới và khu vực, cung cấp những luận cứ cho việc đề ra những chính sách kinh tế của Đảng và
Nhà nớc. Viện cũng đào tạo đợc một đội ngũ cán bộ có năng lực hiện đang công tác tại Viện hoặc
đang trở thành những cán bộ cốt cán ở các trung tâm nghiên cứu quốc tế.
Một trong những xu hớng nổi bật của thế giới hiện nay là quá trình toàn cầu hoá và khu vực
hoá phát triển nhanh chóng. Quá trình này bao gồm cả nội dung kinh tế, an ninh, chính trị, văn
hoá toàn cầu. Những nghiên cứu có tính chất khu vực hoặc theo nớc không hàm chứa hết những

vấn đề chung nh tài chính quốc tế, thơng mại quốc tế, các thể chế kinh tế toàn cầu, các quan hệ
kinh tế xuyên châu lục nh APEC, ASEM. Đây là đối tợng nghiên cứu riêng biệt, thuộc về chức
năng của một viện nghiên cứu những vấn đề kinh tế và chính trị quốc tế. Do đó chúng ta phải xác
định rõ sự khác biệt của Viện và với các Viện và Trung Tâm khác mới đợc thành lập trong những
năm gần đây, và điều quan trọng là giải quyết những vấn đề khoa học chuyên biệt mà cha có đợc
thực hiện ở Viện và Trung Tâm khác.
II. Chức năng và nhiệm vụ.
Viện Kinh Tế Thế Giới chủ yếu là nghiên cứu kinh tế thế giới, quan hệ kinh tế thế giới và
chính trị thế giới , vì vậy chức năng và nhiệm vụ của Viện đợc xác định nh sau:
- Nghiên cứu một các cơ bản và toàn diện những vấn đề kinh tế và quan hệ quốc tế làm cơ
sở cho việc đề ra và thực hiện các chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nớc, góp phần
vào việc nâng cao sự hiểu biết các vắn đề quốc tế.
- Nghiên cứu các lý thuyết phát triển, các mô hình phát triển, các chiến lợc và chính sách
phát triển của các quốc gia, từ đó rút ra các bài học, các kiến nghị góp phần đổi mới chiến
lợc và chính sách phát triển của nớc ta.
- Nghiên cứu và đề xuất chính sách của Việt Nam đối với các tổ chức quốc tế và khu vực
cũng nh quă trình hội nhập nền kinh tế Việt Nam vào kinh tế thế giới.
- T vấn cho các cơ quan hoạch định chính sách, l nh đạo cấp cao, các tổ chức kinh doanhã
về những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh tế và quan hệ đối ngọai nhằm thực hiện đ-
ờng lối và chính sách của Đảng và Nhà nớc .
- Tổ chức các hoạt động trao đổi khoa học giữa các nhà khoa học Việt Nam và khoa học n-
ớc ngoài và tổ chức các hội nghị khoa học trong nớc và quốc tế về kinh tế và quan hệ
quốc tế.
- Đào tạo cán bộ khoa học về các chuyên ngành liên quan đến kinh tế và chính trị quốc tế
tại Viện và ở các trờng đại học.
- Xuất bản và phổ biến các công trình nghiên cứu, cung cấp thông tin về kinh tế và thị trờng
thế giới, các vấn đề quan hệ quốc tế và chính sách đối ngoại của Việt Nam cho độc giả
trong và ngoài nớc.
III. Cơ cấu bộ máy quản lý của Viện Kinh Tế Thế Giới.
1. Cơ cấu bộ máy quản lý.

Năm 1983, Viện Kinh Tế Thế Giới chính thức đợc thành lập do đồng chí Võ Đại Lợc làm Viện
trởng, trụ sở đóng ở 27 Trần Xuân Soạn. Cơ cấu của Viện lúc này gồm: Phòng những vấn đề
chung; Phòng kinh tế t bản chủ nghĩa; Phòng các nớc X hội chủ nghĩa; Phòng các nã ớc đang phát
triển; Phòng Đông Dơng: Phòng thông tin t liệu th viện và Phòng hành chính. Năm 1989, Viện
chuyển trụ sở về 176 Thái Hà, cũng là năm đầu ra tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới và
Vietnam Economics Review, thành lập thêm phòng tạp chí, phòng học giả nớc ngoài và văn
phòng t vấn. Từ năm 1998, Viện đ tiến hành xây dựng quy hoạch tổng thể đến năm 2010, trongã
đó dự kiến mở rộng chức năng nghiên cứu của Viện sang lĩnh vực chính trị quốc tế và lập thêm
một số phòng mới. Thực hiện theo hớng này trên cơ sở quy chế hoạt động của Viện đợc Giám đốc
Trung tâm KHXH và NVQG phê duyệt, năm 2002 đ thành lập một số phòng mới và đổi tên mộtã
số phòng cũ. Hiện tại, Viện Kinh Tế Thế Giới bao gồm 10 phòng nghiên cứu, 6 phòng chức năng
phục vụ nghiên cứu.
Cơ cấu tổ chức của Viện Kinh Tế Thế Giới
2. Nhân sự:
Năm 1994, đội ngũ cán bộ của Viện đ đã ợc tăng cờng cả về số lợng và chất lợng, với 10
cán bộ có học vị Phó tiến sĩ và 1 Tiến sĩ, Viện đợc chính phủ quyết định giao nhiệm vụ đào tạo
sau đại học. Trong thời gian này, một số cán bộ của Viện đ đã ợc điều động sang đảm nhiệm l nhã
đạo ở các trung tâm nghiên cứu khu vực. Hiện nay, tổng số các bộ trong biên chế của Viện là 60
ngời với 48 ngời thuộc ngạch nghiên cứu, trong đó có 30 cán bộ có học vị sau đại học (1 Viện sĩ
khoa học, 22 Tiến sĩ , 7 Thạc sĩ ) và 8 cán bộ có danh hiệu Phó Giáo S.
Viện trởng
Hội đồng khoa học Tổng biên tập báo chí
Phó viện trởng Phó viện trởng
Phòng nghiên cứu
Phòng nghiên cứu phát triển
Phòng nghiên cứu các nền kinh tế
phát triển
Phòng nghiên cứu các nền kinh tế
đang phát triển
Phòng nghiên cứu các nền kinh tế

chuyển đổi
Phòng nghiên cứu kinh tế Đức
Phòng nghiên cứu kinh tế và quan hệ
đối ngoại của Việt Nam
Phòng nghiên cứu tài chính tiền tệ
quốc tế
Phòng đầu t thơng mại quốc tế
Phòng nghiên cứu chính trị quốc tế
Phòng các tổ chức quốc tế
Các phòng chức năng
phục vụ nghiên cứu
Phòng thông tin,
tài liệu, th viện
Phòng t vấn phát
hành
Phòng hành chính
tổ chức
Phòng đào tạo
Phòng đối ngoại
Phòng tạp chí
L nh đạo của Viện Kinh Tế Thế Giới :ã
Viện trởng: PGS.VS. võ đại lợc
Phó viện trởng
TS. Lê bộ lĩnh TS. Nguyễn xuân thắng
Hội đồng khoa học
Chủ tịch : PGS.VS. võ đại lợc
Th ký : ts. nguyễn trần quế
Thành viên :
Pgs.ts. đỗ lộc diệp
Ts. đỗ đức định

Ts. đinh quý đô
Pgs. Ts. bùi huy khoát
Ts. Hoa hữu lân
Ts. Lê bộ lĩnh
Ts. đào lê minh
Ts. Tạ kim ngọc
Ts. Hoàng thanh nhân
Pgs. Ts. Lê văn sang
Ts. Nguyễn văn tam
Ts. Nguyễn xuân thắng
Ts. Lu ngọc trịnh
Hội đồng xuất bản: tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới và Việtnam Economic Review
Tổng biên tập: PGS.VS. võ đại lợc
Phó tổng biên tập: TS. đỗ đức định TS. Lu ngọc trịnh
Đánh giá: Với cơ cấu tổ chức và một đội ngũ cán bộ nh vậy, công tác nghiên cứu của Viện đ-
ợc triển khai đồng thời cả theo các vấn đề, cả theo khu vực và từng nớc; vừa nghiên cứu cơ
bản; vừa nghiên cứu tình hình và đồng thái; kết hợp nghiên cứu ngoài nớc với nghiên cứu Việt
Nam nhằm tìm ra những bài học kinh nghiệm để vận dụng vào nớc ta, góp phần xây dựng vào
đờng lối chính sách kinh tế đối nội, đối ngoại của Đảng và Nhà nớc phục vụ sự nghiệp đổi mới
của đất nớc.
3. Chức năng một số phòng:
Phòng nghiên cứu phát triển thực hiện nghiên cứu về :
-Các lý thuyết về mô hình phát triển, quan hệ tăng trởng kinh tế và tiến bộ x hội ã
-Nguồn nhân lực và phát triển
-Phát triển và các vấn đề toàn cầu
-Cơ cấu và động thái phát triển của nền kinh tế thế giới
Phòng nghiên cứu các nền kinh tế phát triển :
-Đặc điểm xu hớng phát triển kinh tế kinh tế các nớc công nghiệp phát triển
-Kinh tế các nớc lớn : Mỹ, Nhật Bản, Đức, Pháp, Anh và các nớc thuộc khối OECD
-Những vấn đề chính trị của các nớc công nghiệp phát triển. So sánh các mô hình

kinh tế Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu
Phòng nghiên cứu các nền kinh tế đang phát triển thực hiện nghiên cứu về :
-Đặc điểm, xu hớng phát triển và vị trí của các nớc đang phát triển trong nền kinh
tế thế giới
-Kinh tế các nớc ASEAN, Mỹ latinh, Châu Phi
-Những vấn đề chính trị của các nớc đang phát triển , so sánh các mô hình công
nghiệp hóa .
Phòng nghiên cứu kinh tế Việt Nam :
-Sự phát triển kinh tế Việt Nam trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực
-Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
-Chính sách và quan hệ đối ngoại của Việt Nam
Phòng t vấn phát hành
-Thực hiện các hoạt động vấn và dịch vụ khoa học về các vấn đề kinh tế và quan
hệ quốc tế
-Thực hiện các công việc về họat động tạp chí tiếng Việt và tiếng Anh, công tác
xuất bản và phát hành.
Phòng thông tin th viện
-Thực hiện các công việc biên sọan, biên dịch các tài liệu phục vụ nghiên cứu
-Thực hiện công tác bảo quản, lu chữ, sách báo, t liệu, tổ chức hệ thống khai thác
t liệu, phục vụ cán bộ trong và ngoài viện đọc và tra cứu tài liệu
Phòng hành chính tổ chức :
-Thực hiện các công việc tài chính, văn th, xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, trụ sở
làm việc quản trị tài sản vật t, bảo vệ, thông tin liên lạc và các công việc phục vụ
hàng ngày .

IV. Những phơng hớng cơ bản phát triển Viện từ nay
đến năm 2010 là :
1. Về nghiên cứu khoa học.
Thực hiện theo hớng sau đây:
-Nghiên cứu và dự báo những xu hớng phát triển chủ yếu của thế giới những thập kỷ đầu của thế

kỷ 21 về kinh tế, chính trị, ạn ninh, trong đó chú trọng đặc biệt đến những đặc điểm và xu hớng
lớn của nền kinh tế thế giới với t cách là một chỉnh thể. Đây là hớng nghiên cứu cơ bản, chi phối
các hớng nghiên cứu cụ thể tiếp sau:
-Nghiên cứu và dự báo cuộc cách mạng khoa học công nghệ, những tác động về mặt kinh tế và
chính trị của nó đối với các quan hệ quốc tế và sự phát triển của các quốc gia.
-Nghiên cứu các lý thuyết phát triển, các mô hình lao động quốc tế, đặc biệt là quá trình hình
thành phát triển các chiến lợc và chính sách phát triển của các quốc gía, làm nổi rõ những lý
thuyết, mô hình chiến lợc và chính sách phát triển có ảnh hởng trong thế kỷ tới .
-Nghiên cứu những vấn đề thơng mại quốc tế, phân tích và dự báo về thị trờng thế giời nói chung
và thị trờng khu vực và từng nớc, chính sách thơng mại quốc tế của các quốc gia có quan hệ buôn
bán với Việt Nam , thị trờng các sản phẩm và các đối thủ cạnh tranh về những lĩnh vực định hớng
xuất khẩu cuả Việt Nam.
-Nghiên cứu đặc điểm và xu hớng của thị trờng tài chính tiền tệ quốc tế , quá trình tự do hóa tài
chính quốc tế , sự ra đời của đồng tiền chung Châu Âu và tác động của nó ,những đặc điểm của
thị trờng chứng khoán quốc tế, vai trò của các đồng tiền mạnh, thị trờng ngoại hối, những diễn
biến trên thị trờng tài chính tiền tệ quốc tế.
-Nghiên cứu đặc điểm và xu hớng đầu t trực tiếp nớc ngoài, vai trò của các công ty xuyên quốc
gia, chiến lợc kinh doanh của chúng ở các nớc đang phát triển và khu vực Châu á - Thái Bình D-
ơng.
-Nghiên cứu toàn diện về các tổ chức thơng mại quốc tế, các tổ chức quốc tế và khu vực nh WB,
EU, APEC, NAFTA, ASEAN.
-Nghiên cứu các quan hệ xuyên châu lục nh quan hệ á - ÂU, quan hệ giữa các nớc lớn, quan hệ
giữa các nớc đang phát triển cũng nh các hình thức mới của quan hệ quốc tế .
-Nghiên cứu những vấn đề về chính trị và an ninh quốc tế đặc biệt những vấn đề có liên quan
đến khu vực Châu á - Thái Bình Dơng và Việt Nam.
-Nghiên cứu những vấn đề toàn cầu nh dân số, các nguồn lực, môi trờng và phát triển.
-Nghiên cứu các lý thuyết và thực tiễn về phát triển nh tăng trởng và tiến bộ x hội, nguồn lực conã
ngời và phát triển, nghiên cứu sự phát triển các lĩnh vực ngành của kinh tế thế giới nh nông
nghiệp, dịch vụ, các ngành công nghiệp lớn .
-Nghiên cứu những đặc điểm chung của các nớc đang phát triển, động thái và chính sách của

các nớc lớn nh EU, Mỹ , Nhật Bản. Nghiên cứu những đặc điểm chung của các nớc đang phát
triển, động thái và chính sách của các nớc phát triển lớn.
-Nghiên cứu quá trình chuyển sang kinh tế thị trờng ở các nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung tr-
ớc đây, vai trò và vị trí của chúng trong đời sống quốc tế.
-Nghiên cứu quá trình hội nhập của Việt Nam vào đời sống kinh tế và chính trị, đặc biệt là việc
Việt Nam ra nhập WTO, APEC, ASEAN.
2. Phơng hớng về đào tạo
-Tổ chức tốt đào tạo sau đại học về kinh tế thế giới và qua hệ kinh tế quốc tế nh nhiệm vụ đ đã ợc
giao.
-Mở rộng đào tạo sau đại học sang một số chuyên ngành khác nh kinh tế chính trị, kinh tế phát
triển , chính trị quốc tế ...
-Tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn về kinh tế quốc tế do các giáo s và chuyên gia nớc ngoài
đảm nhận .
-Đào tạo và đào tạo lại cán bộ nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu của Viện theo tiêu chuẩn quốc
tế.
-Phối hợp với các trờng đại học và các cơ sở đào tạo khác tổ chức giảng dạy và biên soạn các
giáo trình về kinh tế chính trị quốc tế và quan hệ quốc tế.
3. Công tác thông tin, tạp chí và xuất bản
-Xây dựng hệ thống th viện hiện đại phục vụ bạn đọc một cách thuận tiện và hiệu quả nhất.
Toàn bộ th viện chuyển sang hệ thống kho mở để ngời đọc có thể trực tiếp tra cứu và tìm kiếm tài
liệu.
-Thực hiện tin học hóa công tác thông tin th viện : Xây dựng mạng thông tin cục bộ và nối mạng
với các trung tâm thông tin trong cả nớc, hòa nhập với Internet.
-Nâng cao chất lợng và hình thức cuả tạp chí tiếng Việt : những vấn đề kinh tế thế giới và tạp chí
tiếng Anh : Vietnam Economics Rewiew.
-Xuất bản các bản tin nhanh phục vụ cán bộ l nh đào tạo và nhu cầu thông tin của các loại độcã
giả khác nhau .
-Xuất bản từ 2 5 đầu sách hằng năm, chú trọng một số xuất bản ấn phẩm có tính chất công cụ
(từ điển , giáo trình sách tra cứu về kinh tế, chính trị quốc tế ).
4. Phơng hớng về tổ chức và đối ngoại

-Kiện toàn tổ chức của Viện theo chức năng mới, lập thêm một số phòng nghiên cứu về lĩnh vực
chuyên ngành.
-Tiếp tục củng cố quan hệ hợp tác khoa học với các Viện và trờng đại học ở nớc ngoài. Thiết lập
quan hệ chặt chẽ với các tổ chức quốc tế và các cơ quan nghiên cứu khoa học khác nhau nhằm
thực hiện các công trình nghiên cứu chung và trao đổi khoa học .
-Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nghiên cứu kinh tế và nghiên cứu quốc tế ở trong nớc trong
các hoạt động khoa học.
Phần 2: thực trạng hoạt động của Viện Kinh
Tế Thế Giới

×