Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Bàn về kế toán mua bán tài sản cố định hữu hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.7 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TỐN

ĐỀ ÁN MƠN HỌC

KẾ TỐN TÀI CHÍNH
Đề tài:

BÀN VỀ KẾ TỐN MUA, BÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH

Họ tên sinh viên:

Tạ Trâm Anh

MSSV:

13160003

Lớp:

ĐỀ ÁN MÔN HỌC - KẾ TỐN(117)_4

Khóa:

17A - 01

Giáo viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Thị Minh Phương


Hà Nội, 2017


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................. i
DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.....................................................v
MỞ ĐẦU................................................................................. 1
Chương 1...............................................................................2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍNH GIÁ NGUYÊN,VẬT LIỆU TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP......................................................................2
1.1. Giá thực tế nguyên, vật liệu và sự cần thiết phải tính giá nguyên, vật liệu.............2
1.1.1. Giá thực tế nguyên, vật liệu.....................................................................................2
1.1.2. Sự cần thiết phải tính giá thực tế nguyên, vật liệu...................................................3
1.2. Chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm của các nước trên thế giới về tính giá
nguyên, vật liệu.....................................................................................................................4
1.2.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế.....................................................................................4
1.2.2. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới...................................................................5
Chương 2...............................................................................8
THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ TÍNH GIÁ
NGUYÊN, VẬT LIỆU..................................................................8
2.1. Khái quát lịch sử Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam về tính giá nguyên, vật
liệu..........................................................................................................................................8
2.1.1. Giai đoạn trước tháng 12/2001................................................................................8
Tại Việt Nam, trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội, kế tốn tính giá NVL có tiền đề phát
triển nhanh chóng và tồn diện. Kế tốn tính giá NVL được qui định trong Chế độ kế toán
doanh nghiệp lần đầu được ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995................................................................................................................................8
Cơng tác kế tốn NVL đã được trình bày khá đầy đủ. Trong những năm tiếp theo, sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế dẫn đền yêu cầu cần phải hồn thiện hơn cơng tác kế tốn tính

giá NVL. Vì vậy mà CMKT VN số 02: Hàng tồn kho ban hành theo Quyết định
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 đã ra đời.........................................................8
2.1.2. Giai đoạn từ tháng 12/2001 đến nay........................................................................8
2.2. Thực trạng Chế độ kế tốn Việt Nam hiện hành về tính giá nguyên, vật liệu.........9
2.2.1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam.................................................................................9
2.2.2. Chế độ kế toán Việt Nam......................................................................................17
Chương 3.............................................................................. 19


CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TỐN VIỆT
NAM HIỆN HÀNH VỀ TÍNH GIÁ NGUN, VẬT LIỆU....................19
3.1. Đánh giá Chế độ kế toán Việt Nam về tính giá nguyên, vật liệu.............................19
3.1.1. Về việc tính giá nhập kho các NVL.......................................................................19
3.1.2. Về việc tính giá xuất kho các NVL.......................................................................20
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện Chế độ kế tốn Việt Nam hiện hành về tính giá
ngun, vật liệu...................................................................................................................20
3.2.1. Hoàn thiện đối với NVL được biếu tặng................................................................21
3.2.2. Hoàn thiện đối với bất cập của việc tính giá xuất NVL trả lại nhà cung cấp.....21
3.2.3. Hoàn thiện đối với những khoản giảm giá được hưởng khi mua NVL trong thời
gian nhà cung cấp áp dụng chương trình khuyến mãi, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm22
KẾT LUẬN............................................................................. 24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................25


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TSCĐ

Tài sản cố định


XDCB

Xây dựng cơ bản

NG

Ngun giá

GTCL

Giá trị cịn lại

DN

Doanh nghiệp

TT-200

Thơng tư 200

SXKD

Sản xuất kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

CMKT


Chuẩn mực kế tốn


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2-1: Mơ hình tính giá NVL mua vào
Hình 2-2: Thủ tục quản lý nhập, xuất kho nguyên vật liệu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1: Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo IAS 02
Bảng 2-1: Giá thực tế của vật liệu X,Y
Bảng 2-2: Bảng kê tính giá NVL theo pp hạch toán


MỞ ĐẦU
Trong doanh nghiệp sản xuất thì chi phí NVL đầu vào rất lớn, cần phải kiểm
sốt chi phí một cách hợp lí để khơng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Đồng thời, có
kế hoạch dự trữ NVL tại kho để phục vụ sản xuất. Đối với số NVL này, ngoài việc
doanh nghiệp phải bảo quản tốt để tránh hư hỏng thì doanh nghiệp cũng phải quản lí
tránh hao hụt, mất mát. Doanh nghiệp phải có các biện pháp theo dõi cả về số lượng và
mặt giá trị của NVL trong kho, thông qua việc theo dõi NVL nhập, xuất, tồn kho. Xuất
phát từ yêu cầu của quản lí NVL trong quá trình dự trữ và sử dụng hình thành cơng tác
tính giá NVL. Tính giá NVL là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL nhập, xuất kho,
chiếm một vị trí quan trọng trong q trình hoạt động và lập các BCTC của doanh
nghiệp. Nếu việc tính giá NVL có sai sót thì kết quả hoạt động của doanh nghiệp bị
phản ánh sai lệch và thông tin cung cấp cho các đối tượng quan tâm cũng không chính
xác, điều này có thể dẫn đến những quyết định sai lầm, những thiệt hại khơng mong
muốn. Vì vậy, tính giá là hoạt động thường xun và đóng vai trị quan trọng trong
doanh nghiệp.
Vì vậy em xin chọn đề “Hồn thiện phương pháp tính giá nguyên, vật liệu

trong Chuẩn mực và Chế độ kế toản Việt Nam hiện hành”. Nghiên cứu đề tài giúp
chúng ta thấy rõ được vai trò của cơng tác tính giá, CMKT QT cũng như CMKT VN
về tính giá, những bất cập trong lựa chọn phương pháp tính giá.
Kết cấu đề án gồm 3 phần chính:
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH GIÁ NGUYÊN,VẬT LIỆU.
- Chương 2: THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ CHUẨN MỰC KẾ TỐN
VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ TÍNH GIÁ NGUYÊN, VẬT LIỆU.
- Chương 3: HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT
NAM HIỆN HÀNH VỀ TÍNH GIÁ NGUYÊN, VẬT LIỆU.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍNH GIÁ NGUYÊN,VẬT
LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Giá thực tế nguyên, vật liệu và sự cần thiết phải tính giá
nguyên, vật liệu
1.1.1. Giá thực tế nguyên, vật liệu
 Tính giá NVL
Để ghi nhận và phản ánh được giá trị tiền tệ của tài sản vào sổ
sách,

chứng

từ, báo cáo kế toán sử dụng phương pháp tính giá.
Tính giá là phương pháp thơng tin và kiểm tra về sự hình thành


phát

sinh


chi phí có liên quan đến từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá, tài sản
và dịch vụ.
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới
dạng

vật

hố,

tham gia trực tiếp vào q trình sản xuất vào tạo nên thực thể của
sản phẩm.
Vậy tính giá NVL là:
Theo GS. TS. Nguyễn Văn Công, GVCC trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tính giá
NVL “thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL” trích giáo trình “Kế tốn tài
chính trong các doanh nghiệp” xuất bản năm 2008 của NXB Đại Học Kinh tế Quốc
dân.
Mới nhất theo GS. TS. Đặng Thị Loan, GVCC trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, tính giá NVL “là dùng tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng” trích
trang 40 giáo trình “Kế tốn tài chính trong các doanh nghiệp” xuất bản năm
2013 của NXB Đại Học Kinh tế Quốc dân.
Tính giá NVL cịn được hiểu là dùng thước đo tiền tệ để biểu
hiện

giá

NVL theo những nguyên tắc nhất định.

trị



Như vậy, tính giá NVL là sử dụng thước đo tiền tệ để xác định
giá trị NVL làm căn cứ ghi sổ kế tốn.

 Bản chất tính giá NVL
-

Dùng tiền tệ để phản ánh, biểu hiện các chi phí liên quan.

-

Kiểm tra giá trị NVL bằng thước đo tiền tệ.

-

Tính giá NVL dựa trên thông tin do chứng từ, tài khoản, các
báo

cáo

cung

cấp rồi tổng hợp lại.

1.1.2. Sự cần thiết phải tính giá thực tế nguyên, vật liệu
Tính giá NVL trong doanh nghiệp là một công việc thường xuyên và không thể
thiếu được ở tất cả các doanh nghiệp. Mục tiêu của tính giá NVL là xác định giá trị ghi
sổ của NVL sau mỗi lần nhập, xuất để tính ra tồn kho trong doanh nghiệp, cũng như
xác định các chi phí NVLTT, CP SXC. Tính giá có vai trị quan trọng trong cơng tác
quản lí và lập báo cáo nói chung. u cầu đặt ra với cơng tác tính giá là phải tính

đúng, tính đủ và hợp lí giá gốc của NVL. Do đó, nhất thiết phải hồn thiện cơng tác
tính giá đảm bảo được những thơng tin cung cấp ra là chính xác nhất. Hiện nay, trong
cơng tác tính giá vẫn cịn có những bất cập mà cần phải có những thay đổi cho phù
hợp. Khi doanh nghiệp thay đổi phương pháp tính giá NVL sẽ khó có thể so sánh kết
quả giữa các kì, dễ gây nhầm lẫn đối với những người sử dụng thông tin trên báo cáo.
Khi họ thấy thu nhập của doanh nghiệp tăng lên thì khơng biết doanh nghiệp có hoạt
động hiệu quả hơn không hay sự tăng lên của thu nhập là kết quả của một phương
pháp kế toán. Nên chăng quy định những doanh nghiệp tương đồng nên có một
phương pháp tính giá chung, hoặc trong một doanh nghiệp thì đối với những nhóm
NVL ổn định thì nên có những quy định hạn chế sự thay đổi phương pháp tính để đảm
bảo tính có thể so sánh được giữa các kì hay giữa các doanh nghiệp với nhau. Trong
trường hợp này rõ ràng khi có các quy định để hồn thiện việc áp dụng các phương
pháp tính giá xuất sẽ đem lại thơng tin tài chính trung thực, hợp lí, và có ích hơn đối
với người sử dụng. Thực tế vẫn còn nhiều bất cập khác trong cơng tác tính giá vẫn cần
sửa đổi. Hồn thiện cơng tác tính giá để phù hợp với thông lệ quốc tế chung, để hội
nhập kinh tế toàn cầu.


Hiện nay, sau khi ra thơng tư 200 thì CMKT VN đã có những thay đổi đề ngày
càng phù hợp hơn với CMKT QT, tuy nhiên vẫn còn những khác biệt cần bổ xung
cũng như sửa đổi để tốt hơn. Do đó cần phải ln cập nhật những thay đổi trên thế giới
để đánh giá tình hình ở Việt Nam, từ đó hồn thiện hệ thống chuẩn mực nói chung,
chuẩn mực vật liệu tồn kho nói riêng, để có sự đồng nhất với chuẩn mực quốc tế khi
ký kết hiệp định Đối tác Xun Thái Bình Dương (TTP). Tóm lại, cần phải hồn thiện
cơng tác tính giá vì:
- Một là, hiện nay cơng tác này cịn nhiều bất cập, khó khăn cho việc áp dụng.
- Hai là, hồn thiện cơng tác tính giá sẽ tạo ra được sự thống nhất trong việc áp
dụng.
- Ba là, hồn thiện cơng tác tính giá để hội nhập kinh tế quốc tế, để hệ thống
CMKT VN ngày càng tiến gần hơn với CMKT QT.

Như vậy, khi mà CMKT QT đã có sự thay đổi thì Việt Nam cũng phải cập nhật
những thay đổi đó và cũng phải có những thay đổi nhất định để tạo ra sự đồng bộ giữa
IAS và VAS. Mục tiêu của hồn thiện cơng tác tính giá là cung cấp thơng tin về tình
hình tài chính doanh nghiệp một cách chính xác nhất, để việc áp dụng các quy định
được dễ dàng và thống nhất, cuối cùng là để kinh tế Việt Nam hội nhập.

1.2. Chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm của các nước
trên thế giới về tính giá ngun, vật liệu
1.2.1. Chuẩn mực kế tốn quốc tế
“Chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 (IAS 2) - Hàng tồn kho quy định và hướng
dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế
toán hàng tồn kho vào chi phí; ghi giảm giá hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần
có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế
tốn và lập báo cáo tài chính” do International Accounting Standards Board (IASB)
ban hành lần đầu tiên vào tháng 12/1993. Tiếp đó lần lượt ban hành các văn bản mới
hơn vào các đợt: 12/1997, 12/2003, 11/2006.
IAS 2 được áp dụng trên phạm vi thế giới, do các quốc gia lựa chọn.
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 (IAS 2) – Hàng tồn kho quy định cách
tính giá gốc cho hàng tồn kho như sau:


- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiệu quả (IAS 02 – mục 10)

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Theo CMKT QT IAS 2- HTK

Phương pháp đánh giá hàng nhập


Phương pháp đánh giá hàng xuất

- Giá gốc hàng tồn kho gồm: 

- Phương pháp chuẩn:

Tổng chi phí mua gồm:

+ Nhập trước, xuất trước.

+ Giá mua ghi trên hố đơn.

+ Bình qn gia quyền.

+ Các chi phí mua.

+ Tính theo giá đích danh.

+ Giảm giá thương mại.

- Phương pháp thay thế được chấp

Chi phí chế biến gồm:

nhận:

+ Chi phí trực tiếp liên quan đến sản

+ Nhập sau, xuất trước (đã loại bỏ).


xuất sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung: Định phí và
biến phí.
- Phân bỏ chi phí sản xuất chung:
+ Phân bổ biến phí dựa trên tình hình
sử dụng thực tế máy móc thiết bị.
+ Phân bổ định phí dựa trên năng suất
trung bình của thiết bị sản xuất.
Bảng 1.1: Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo IAS 02

1.2.2. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới
 Kinh nghiệm từ kế toán Mỹ:
Chế độ kế toán Mỹ xác định rất đầy đủ phạm vi của chỉ tiêu
NVL, có tính đến tất cả trường hợp có thể xẩy ra liên quan đến NVL.
Nguyên vật liệu được phản ánh theo giá thực tế. Trị giá của hàng


mua vào được ghi nhận là giá trên danh đơn của hàng mua vào sau
khi trừ đi tất cả các khoản chiết khấu. Kế toán sử dụng tài khoản
"Mua vào" để tập hợp giá trị của tất cả hàng mua vào bán trong kỳ
(tài khoản này không phản ánh hàng có cịn trong tay hay đã chuyển
đi vì đã bán hoặc vì lý do khác)
Xác định trị giá thực tế NVL được sử dụng theo 4 phương pháp:
- Giá trên từng danh đơn riêng biệt (Specific invoice inventory
pricing): được sử dụng vì nó hồn tồn làm tương xứng giữa chi phí
và thu nhập nhưng chỉ áp dụng cho các loại hàng có giá trị cao.
- Trị giá vốn bình qn gia quyền (Weighted Average cost): cách
sử dụng đơn giản nhưng có khuynh hướng che giấu sự biến động của
giá.
- Phương pháp FIFO: cung cấp một cách đánh giá hàng hoá tồn

kho sát với giá hiện hành của hàng hoá thay thế nhất.
- Phương pháp LIFO: chọn chi phí phát sinh sau cùng để xác định
giá trị thực tế của NVL xuất kho, do đó kết quả của nó là sự tương
xứng tốt nhất giữa chi phí hiện hành và thu nhập trên báo cáo thu
nhập. Theo hệ thống kế toán Mỹ, NVL được quản lý theo 2 phương
pháp: KKTX và KKĐK.
Giá gốc được áp dụng phổ biến, tuy nhiên giá thị trường vẫn
được áp dụng khi cần thiết (hợp nhất), hoặc đánh giá theo giá thấp
hơn giá thị trường. Nguyên vật liệu chủ yếu được đánh giá theo
phương pháp LIFO cho mục đích tránh nộp thuế những năm đầu.
Điều đó cũng được chấp nhận bởi cơ quan thuế.
Khác với kế tốn Pháp, hệ thống kế tốn Mỹ chỉ cơng bố các
nguyên tắc, chuẩn mực, không quy định cụ thể, không bắt buộc các
doanh nghiệp phải hạch toán giống nhau.
 Kinh nghiệm từ kế toán Pháp
Kế toán Pháp áp dụng phương pháp đánh giá rất thận trọng Đối
với NVL, kế toán Pháp quy định cụ thể như sau:


- Về phương pháp đánh giá NVL: Nguyên vật liệu phải được ghi
sổ theo giá thực tế. Cụ thể:
+ Đối với hàng mua vào: Là giá mua thực tế. Giá mua thực tế
bao gồm giá thoả thuận và phụ phí mua (không kể thuế di chuyển
tài sản, thù lao hay tiền hoa hồng, lệ phí chứng thư).
+ Đối với hàng xuất kho: Giá hàng xuất kho được tính theo một
trong 3 phương pháp: giá bình quân cả kỳ dự trữ, giá bình quân sua
mỗi lần nhập và giá nhập trước - xuất trước.
- Về phương pháp kế toán NVL: Kế toán pháp cũng quy định 2
phương pháp: kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên.
- Kế toán truyền thống của Pháp theo xu hướng cung cấp thông

tin cho các nhà tín dụng và cơ quan thuế, gần giống với kế tốn Đức.
Tuy nhiên, tính truyền thống này ít nhiều đã bị thay đổi bởi vì sức ép
đến những cơng ty lớn có cổ phiếu niêm yết trên thị trường và đặc
biệt những công ty đa quốc gia đã định hướng thơng tin kế tốn cần
được cung cấp nhiều hơn cho các nhà đầu tư.
 Kinh nghiệm từ kế toán Trung Quốc
Hệ thống kế toán Trung Quốc chuyểndịch từ việc tập trung
cung cấp thơng tin cho các tổ chức chính phủ nhằm thực hiện các
mục tiêu kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân và các chính sách thuế
sang cung cấp thơng tin kế tốn phục vụ cho các đối tượng rộng rãi
hơn bao gồm các nhà đầu tư, nhà tín dụng và các nhà quản trị doanh
nghiệp. Một mặt, hệ thống kế toán vừa cố gắng theo xu hướng cung
cấp những thông tin cho các quyết định thuộc kinh tế vi mơ; mặt
khác, nó cố gắng duy trì những cách đánh giá, báo cáo phục vụ cho
nền kinh tế vĩ mô. Cách đánh giá tài sản của Trung Quốc rất thận
trọng và giá vốn thực tế.


Chương 2
THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM HIỆN
HÀNH VỀ TÍNH GIÁ NGUYÊN, VẬT LIỆU
2.1. Khái quát lịch sử Chuẩn mực và Chế độ kế tốn Việt Nam
về tính giá nguyên, vật liệu
2.1.1. Giai đoạn trước tháng 12/2001
Tại Việt Nam, trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội, kế tốn tính giá NVL có
tiền đề phát triển nhanh chóng và tồn diện. Kế tốn tính giá NVL được qui định trong
Chế độ kế toán doanh nghiệp lần đầu được ban hành theo Quyết định số 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995.
Công tác kế tốn NVL đã được trình bày khá đầy đủ. Trong những năm tiếp
theo, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế dẫn đền yêu cầu cần phải hoàn thiện hơn

cơng tác kế tốn tính giá NVL. Vì vậy mà CMKT VN số 02: Hàng tồn kho ban
hành theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 đã ra đời.

2.1.2. Giai đoạn từ tháng 12/2001 đến nay
Ngày 31/12/2001 CMKT VN số 02: Hàng tồn kho được ban hành đánh dấu
mốc quan trọng trong cơng tác tính giá NVL. Góp phần đưa kế tốn Việt Nam xích lại
gần kế tốn thế giới, tạo tiền đề phát triển kinh tế trong nước. Trong CMKT VN 02 qui
định rõ:
-

Nguyên tắc tính giá tại điều 4

-

Phương pháp tính giá được phép áp dụng vời NVL nhập kho, xuất kho từ
điều 5 đến điều 17.

Tiếp đó vào ngày 20/03/2006, Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ký Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho các doanh
nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước từ năm tài chính
2006, thay thế Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT. Trong Chế độ kế tốn mới này,
cơng tác tính giá NVL nhập kho, xuất kho đã được qui định một cách đầy đủ, cụ thể và
hoàn thiện nhất từ trước đến nay.
Ngày 22 tháng 12 năm 2014, Bộ Tài Chính đã ký ban hành Chế
độ kế tốn doanh nghiệp mới theo Thơng tư số 200/2014/TT-BTC.


Chế độ kế tốn mới sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015, thay
thế cho Chế độ kế toán cũ theo Quyết định số 15. Chế độ kế toán
mới ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC nhằm đáp ứng yêu

cầu quản lý kinh tế trong giai đoạn mới, thúc đẩy môi trường đầu tư
kinh doanh và hội nhập quốc tế. Theo đó khơng áp dụng phương pháp LIFO,
bổ sung kỹ thuật tính giá theo phương pháp giá bán lẻ.

2.2. Thực trạng Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành về tính giá
ngun, vật liệu
2.2.1. Chuẩn mực kế tốn Việt Nam
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
tốn ngun vật liệu.
Ngun tắc tính giá nguyên vật liệu: Áp dụng điều 04 Chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐBTC ngày
31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài Chính:" Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được".
Trong đó: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hồn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy phù hợp với Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong cơng tác hạch
tốn NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế.
+ Nguyên tắc giá gốc là một bộ phận của NVL nên khi đánh giá NVL cần thiết
phải tuân thủ nguyên tắc giá gốc theo Chuẩn mực 02- hàng tồn kho. Giá gốc hay được
gọi là trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu; là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để có được nguyên vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
+ Nguyên tắc thận trọng: Nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.



+ Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán ít nhất là trong một niên độ kế tốn.
Ngồi các ngun tắc trên thì khi đánh giá nguyên vật liệu vẫn còn phải tuân
thủ thêm nguyên tắc hoạt động liên tục. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi loại tài sản trong
đó có nguyên vật liệu phải được ghi nhận theo giá gốc.
Tính giá NVL nhập kho:
Tính giá của NVL nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. Nguyên vật liệu
nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ
theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của NVL nhập kho được xác định khác nhau.
-

Đối với NVL mua ngoài:

Nguyên vật liệu mua vào sử dụng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, quản lý phân
xưởng, cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp,… Tuy khác nhau về tính chất và mục
đích sử dụng nhưng việc tính giá phải phản ánh được giá ban đầu của NVL, nghĩa là
tất cả khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc hinh thành tài sản. Trình tự tính giá
NVL mua vào gồm các bước:
+ Bước 1: Xác định trị giá NVL mua vào. Trị giá mua của NVL gồm giá mua
ghi trên hoá đơn trừ (-) các khoản giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại khi mua
hàng được hưởng cộng (+) các khoản thuế không được khấu trừ (thuế nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt,.v.v..)
+ Bước 2: Tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan tới q trình thu mua
NVL. Chi phí thu mua gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bộ phận thu mua, chi
phí liên quan đền kho hàng, bến bãi, hao hụt trong định mức… Nếu những chi phí này
liên quan đến một loại NVL thì tính trực tiếp cho NVL đó, cịn nếu liên quan đến việc
thu mua nhiều loại tài sản thì phân bổ cho từng loại tài sản theo những tiêu thức thích
hợp (trọng lượng, số lượng, thể tích,…).


+ Bước 3: Tổng hợp chi phí và tính ra giá thực tế của NVL.


Bảng 2-1: Giá thực tế của vật liệu X, Y
Vật liệu X

Cách tính thuế GTGT

A1(kg)

Vật liệu Y

B1(kg)

A2(kg)

B2(kg)

Theo phương pháp trực tiếp (đvt)
Theo phương pháp khấu trừ (đvt)
Hình 2-1: Mơ hình tính giá NVL mua vào
Trị giá mua
Giá mua
(trừ giảm Cộng các
giá hàng
khoản
mua và
thuế
chiết
khơng

khấu
được
thương
hồn lại
mại)

Chi phí mua
Chi phí
vận
chuyển,
bốc dỡ

Chi phí

Chi phí

kho hàng,

bộ phận

bến bãi

thu mua

Hao hụt
trong
định

v.v...


mức

GIÁ THỰC TẾ NGUYÊN VẬT LIỆU MUA VÀO
Mơ hình này được áp dụng trong các doanh nghiệp thu mua các loại vật liệu
đưa vào sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá của vật liệu gồm 2 bộ phận là giá mua và chi
phí thu mua.
-

Đối với NVL tự sản xuất:

Giá thực tế ghi sổ của NVL nhập kho do doanh nghiệp tự sản xuất là giá thành
công xưởng thực tế (giá thành sản xuất thực tế) của NVL được sản xuất ra cộng với
chi phí vận chuyển nếu có.
Giá thực tế
của VL tự sản xuất

=

Giá thành

+

sản xuất VL

Chi phí vận
chuyển (nếu có)

Tính giá thành thực tế được xác định như sau:
+ Bước 1: Tập hợp chi phí trực tiếp ( CP NVLTT, CPNCTT) có liên quan đến
từng đối tượng tính giá.

+ Bước 2: Tập hợp và phân bổ CPSXC cho từng đối tượng tính giá.
+ Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kì.


+ Bước 4: Tính ra tổng giá thành và giá thành dơn vị sản phẩm hoàn thành bao
gồm giá trị sản phẩm dở dang đầu kì cộng (+) chi phí phát sinh trong kì trừ (-) giá trị
sản phẩm dở dang cuối kì.
Tổng giá thành sản xuất = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC
-

Đối với NVL th ngồi gia cơng chế biến:

Giá thực tế
của NVL thuê

Giá thực tế
= của NVL xuất th

ngồi gccb
-

Chi phí

ngồi gccb

(nếu có)
Giá theo

=


biên bản giao nhận

Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh:

Giá thực tế của NVL nhận góp
vốn liên doanh

=

Giá trị vốn góp do hợp đồng liên
doanh đánh giá

Đối với NVL được biếu tặng, viện trợ:

Giá thực tế của NVL được biếu
tặng, viện trợ
-

vận chuyển

Đối với NVL được cấp:

của NVL được cấp

-

thuê ngoài +
gccb

Giá thực tế


-

+

Chi phí

=

Giá thị trường của NVL tại thời
điểm nhận

Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:

Giá thực tế của phế liệu thu hồi

=

Giá có thể sử dụng lại hoặc giá có
thể bán

 Tính giá ngun vật liệu xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn cứ
vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất ngun
vật liệu, trình độ của nhân viên kế tốn, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp.
Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 3 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho:
 Phương pháp giá thực tế đích danh
 Phương pháp bình quân
 Phương pháp nhập trước xuất trước
 Phương pháp nhập sau xuất trước

Ngoài ra trên thực tế cịn có phương pháp giá hạch tốn, phương pháp xác định giá
trị tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế tốn tính tốn, xác


định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo
tính nhất quán trong niên độ kế toán.
-

Phương pháp giá thực tế đích danh

Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lơ nào theo giá nào thì được tính theo đơn
giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù
hợp với doanh thu hiện tại.
+ Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường
xun thì khó theo dõi và cơng việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp
-

Phương pháp bình quân

Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất nhân với
đơn giá bình qn. Đơn giá bình qn có thể xác định theo 1 trong 3 phương pháp sau:
Bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước

=

Trị giá NVL tồn đầu kỳ

Số lượng NVL tồn đầu kỳ

+ Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính tốn của kế
tốn vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thơng tin kịp thời về tình hình
biến động của vật liệu trong kỳ.
+ Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động
giá cả nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường ngun vật liệu có sự biến động
lớn thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu
chính xác.
Bình qn cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình quân
Cả kỳ dự trữ

=

Trị giá NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư
nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.


+ Nhược điểm: Dồn cơng việc tính giá ngun vật liệu xuất kho vào cuối kỳ
hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế tốn khác.
Bình qn sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập VL, kế tốn tính đơn giá bình qn
sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng VL xuất để tính giá VL xuất.
Trị giá NVL tồn trước lần nhập n + Trị giá NVL nhập

lần n
=
Sau mỗi lần nhập
Số lượng NVL tồn trước lần nhập n + Sồ lượng NVL
nhập lần n
Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và

Đơn giá bình qn

số lần nhập của mỗi loại khơng nhiều.
+ Ưu điểm: Phương pháp này cho giá VL xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp
thời sự biến động giá cả, cơng việc tính giá được tiến hành đều đặn.
+ Nhược điểm: Cơng việc tính tốn nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
-

Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)

Ở phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên Phương
pháp giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá
của những lần nhập trước.
Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị
vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả
có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với những
doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
+ Ưu điểm: Cho phép kế tốn có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời,
phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong
thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công ty
cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của

cơng ty tăng lên.
+ Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí ngun vật liệu nói



×