Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chế độ kế toán tiền mặt và thực tiễn vận dụng kế toán tiền mặt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.19 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN MẶT..................4
1.1.Tổng quan về kế toán tiền mặt..........................................................................4
1.1.1. Khái niệm.....................................................................................................4
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền mặt và các yêu cầu cần cho kế toán tiền mặt.....4
1.1.3. Nguyên tắc hạch toán...................................................................................5
CHƯƠNG 2: CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TIỀN MẶT VÀ THỰC TIỄN VẬN DỤNG
KẾ TOÁN TIỀN MẶT.................................................................................................7
2.1. Chứng từ và thủ tục..........................................................................................7
2.2. Quy trình ln chuyển chứng từ......................................................................8
2.3. Tài khoản kế tốn sử dụng................................................................................9
2.4. Phương pháp hạch toán kế toán tiền mặt......................................................10
2.4 Sổ kế toán sử dụng............................................................................................18
2.5. Thực trạng áp dụng kế toán tiền mặt trong các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay................................................................................................................... 22
a. Về chứng từ sổ sách kế toán...................................................................................22
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN
TIỀN MẶT.................................................................................................................. 23
3.1. Đánh giá về kế toán tiền mặt..........................................................................23
3.1.1. Ưu điểm.....................................................................................................23
3.1.2. Hạn chế......................................................................................................23
3.2. Một số giải pháp đề xuất.................................................................................24
KẾT LUẬN.................................................................................................................25

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Tên

Ký hiệu

Tài khoản

TK

Việt Nam đồng

VND

Đô la Mỹ

USD

Số hiệu

SH

Ngày tháng

NT

Chứng từ

CT

Số thứ tự


STT

Đối ứng

ĐƯ

2


LỜI NÓI ĐẦU

Vốn là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại,
là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hình thành cũng như thực hiện quá trình sản
xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp khơng cịn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tang cường hợp
tác với nhiều nước trên thế giới. Khơng chỉ có các doanh nghiệp nhà nước mà các
doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn cũng ngày
càng được hình thành đơng đảo. Bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào cũng khơng
thể thiếu bộ phận kế tốn, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp,
việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế tài chính, có vai trị khơng thể thiếu được trong quản lý điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Thơng tin mà kế tốn cung cấp không chỉ cần
thiết cho bản thân các doanh nghiệp mà cịn có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với các
tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp.
Trong đó yếu tố khơng thể thiếu đó là tiền mặt tại doanh nghiệp. Chính vì thế nhận
thức được tầm quan trọng của vốn bằng tiền trong doanh nghiệp em đã chọn đề tài kế
toán tiền mặt để làm đề án.
Đề án gồm các phần sau:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán tiền mặt.
Chương 2: Chế độ kế toán tiền mặt và thực tiễn vận dụng kế toán tiền mặt.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền mặt.

3


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN MẶT
1.1.Tổng quan về kế toán tiền mặt
1.1.1. Khái niệm
Tiền mặt là một bộ phận quan trọng của vốn bằng tiền. Nó là một trong ba nhân
tố tạo nên vốn bằng tiền và là nhân tố không thể thiếu được trong tồn bộ tài sản lưu
động của cơng ty. Vốn bằng tiền có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình
sản xuất kinh doanh, đồng thời việc sử dụng vốn bằng tiền hiệu quả nhất.

1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền mặt và các yêu cầu cần cho kế tốn tiền mặt.
Trong các cơng ty được quyền giữ lại một lượng tiền nhất định sau đó khi đã thoả
thuận với ngân hàng, số tiền mặt trong công ty được quản lý tập chung tại quỹ. Các
nghiệp vụ thu chi do thủ quỹ đươc thực hiện sau khi đã kiểm tra chứng từ hợp lệ, thủ
quỹ có nhiệm vụ bảo quản quỹ tiền mặt tuyệt đối an tồn.
Thủ quỹ có nghĩa vụ kiểm tra các chứng từ khi thu hoặc chi tiền mặt, giữ lại các
chứng từ số sách có liên quan đến nghiệp vụ thu chi do thủ quỹ thực hiện, chứng từ
phải có chữ ký của người nhận, người nộp, cuối ngày thủ quỹ phải lập báo cáo quỹ.
Thủ quỹ do thủ trưởng cơ quan cử, chịu trách nhiệm giữ quỹ, thủ quỹ không
được nhờ người khác làm thay mình (trừ trường hợp đươc uỷ quyền) nghiêm cấm thủ
quỹ khơng được mua sắm vật tư, hàng hố tiết kiệm, tiếp nhận cơng tác kế tốn.
Mọi nghiệp vụ thu chi phải có chứng từ, chứng từ phải có chữ ký của thủ trưởng
cơ quan, kế toán trưởng và người trực tiếp giao nhận tiền.
Kế tốn quỹ tiền mặt có nhiệm vụ nhận các báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ

thu chi do thu quỹ gửi lên kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ trong trường
hợp cần thiết kiểm tra quỹ để đảm bảo số dư chính xác. Căn cứ vào các báo cáo quỹ,
kế tốn ghi vào sổ sách theo quy định, cuối kỳ tiến hành đối chiếu giữa kế toán quỹ
tiền mặt với các loại sổ sách khác có liên quan.

4


Các chứng từ và thủ tục thanh toán gồm: Phiếu thu, phiếu chi, sổ quỹ tiền mặt, sổ
quỹ kiêm báo cáo quỹ về thủ tục thanh tốn thì mọi khoản thu và chi đều phải có
chứng từ kèm theo. Trường hợp nhập xuất vàng bạc đá quý, ngoài các chứng từ xác
nhận của thủ trưởng, kế toán trưởng, người giao, người nhận cịn phải có dấu xác nhận
của thủ trưởng đơn vị, ngày giao và tên của chủ tài sản.

1.1.3. Nguyên tắc hạch toán
- Chỉ phản ánh vào TK111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất
quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng khơng qua
quỹ tiền mặt thì khơng ghi vào bên Nợ TK111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK113
“Tiền đang chuyển”.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký quỹ, ký cược tại doanh
nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ
chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất theo quy định của
chế độ kế tốn.
- Kế tốn quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi
chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản nhập, xuất quỹ tiền mặt
và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm, sổ quỹ tiền mặt cũng được mở riêng cho từng
loại tiền mặt.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ
quỹ phải mở sổ quỹ tiền mặt ghi chép theo trình tự phát sinh các khoản nhập, xuất quỹ,

tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. Đồng thời kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối
chiếu số liệu trên sổ quỹ tiền mặt với số liệu trên sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt. Nếu
có chênh lệch, kế tốn và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến
nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
- Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ phát sinh hoặc tỷ giá bình
quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ

5


phát sinh. Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ bằng đồng Việt Nam thì quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh tốn. Bên Có TK1112
được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK1112 theo một trong
các phương pháp: bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá
đích danh.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở TK111 “Tiền mặt” chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý

6


CHƯƠNG 2:
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TIỀN MẶT VÀ THỰC TIỄN
VẬN DỤNG KẾ TOÁN TIỀN MẶT
2.1. Chứng từ và thủ tục
* Chứng từ sử dụng:
Phiếu thu (Mẫu 01-TT)
Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT)
Bảng kê vàng bạc, đá quý (Mẫu số 07 – TT)

Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu số 08a-TT, Mẫu số 08b – TT)
Biên lai thu tiền: Bên cạnh phiếu thu, phiếu chi bắt buộc dùng để kế toán tiền
mặt, kế tốn, kế tốn cịn phải lập “Biên lai thu tiền”. Biên lai thu tiền được sử
dụng trong trường hợp thu tiền phạt, thu phí, phí,…và các trường hợp khách hàng
nộp séc thanh toán nợ. Biên lai thu tiền cũng là chứng từ bắt buộc của doanh nghiệp
hay cá nhân dùng để biên nhận số tiền hoặc séc đã thu của người nộp, làm căn cứ
để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ; đồng thời, để người nộp thanh toán với cơ quan
hoặc lưu quỹ. Biên lai thu tiền cũng phải đóng thành từng quyển và phải đóng dấu
đơn vị, phải đánh số từng quyển. Trong từng quyển phải ghi rõ số hiệu của từng tờ
biên lai thu tiền. Số hiệu này được đánh liên tục theo từng quyển biên lại. Khi thu
tiền, ghi rõ đơn vị tính là “đồng” (VND) hay USD, EUR,…Trường hợp thu bằng
séc, phải ghi rõ số, ngày, tháng, năm của tờ séc bắt đầu lưu hành và họ tên người sử
dụng séc. Biên lai thu tiền được lập thành 2 liên (đặt giấy than viết 1 lần), 1 liên
lưu, liên còn lại giao cho người nộp tiền. Cuối ngày, người thu tiền phải căn cứ vào
biên lai thu tiền (bản lưu) để lập Bảng biên lai thu tiền trong ngày (bảng kê thu tiền
riêng, thu séc riêng), nộp cho kế toán để kế toán lập phiếu thu, làm thủ tục nhập
quỹ hay thủ tục nộp ngân hàng
Giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, …

7


Giấy báo nợ, báo có

2.2. Quy trình ln chuyển chứng từ
Để việc lập phiếu thu – phiếu chi, ủy nhiệm chi hợp pháp, theo đúng chế độ kế
toán, người đứng đầu bộ phận kế tốn của cơng ty cần phải quy định các chứng từ
tương ứng kèm theo để những u cầu thanh tốn khơng phù hợp sẽ được nhận biết và
xử lý kịp thời. Các kế toán viên mặc nhiên căn cứ vào đó mà áp dụng.
Trình tự ln chuyển chứng từ kế toán thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng như sau:

Chứng từ
gốc( Hóa
đơn mua
hàng, bán
hàng, giấy
đề nghị tạm
ứng)

Phiếu
thu

Bảng kê nợ TK
111

Phiếu chi

Bảng kê có TK
111

Chứ
ng từ
ghi
sổ

Sổ
cái

Bộ phận kế toán tiền tiếp nhận đề nghị thu – chi (có thể là kế tốn tiền mặt hoặc
kế tốn ngân hàng) Chứng từ kèm theo yêu cầu chi tiền (phiếu chi, ủy nhiệm chi) có
thể là: Giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,

thơng báo nộp tiền, hố đơn, hợp đồng, … Chứng từ kèm theo yêu cầu thu tiền (phiếu
thu) có thể là: Giấy thanh tốn tiền tạm ứng, hố đơn, hợp đồng, biên bản thanh lý
TSCĐ, biên bản góp vốn, …
Kế toán tiền mặt đối chiếu các chứng từ và đề nghị thu – chi, đảm bảo tính hợp
lý, hợp lệ (đầy đủ phê duyệt của phụ trách bộ phận liên quan và tuân thủ các quy định,
quy chế tài chính của Cơng ty cũng như tn thủ theo quy định về Hóa đơn chứng từ
của pháp luật về Thuế). Sau đó chuyển cho kế tốn trưởng xem xét.
Kế toán trưởng kiểm tra lại, ký vào đề nghị thanh toán và các chứng từ liên
quan.
Phê duyệt của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc: Căn cứ vào các quy định và quy chế
tài chính, quy định về hạn mức phê duyệt của Cơng ty, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc được
ủy quyền xem xét phê duyệt đề nghị thu – chi. Các đề nghị chi/mua sắm không hợp lý, hợp
lệ sẽ bị từ chối hoặc yêu cầu làm rõ hoặc bổ sung các chứng từ liên quan.

8


Lập chứng từ thu – chi: Sau khi thực hiện kiểm tra sự đầy đủ của những chứng
từ có liên quan thì kế tốn tiến hành lập Phiếu thu-Phiếu chi hoặc Ủy nhiệm chi
Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ: Kế toán tiền mặt lập phiếu thu, phiếu chi.
Đối với giao dịch thông qua tài khoản ngân hàng: Kế toán ngân hàng lập uỷ
nhiệm chi.
Ký duyệt chứng từ thu – chi: Sau khi lập xong chuyển cho kế toán trưởng ký
duyệt- Kế toán trưởng ký vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi và Ủy nhiệm chi trước khi
chuyển cho Giám đốc hoặc Phó giám đốc được ủy quyền để ký duyệt
Sau đó Phiếu thu và phiếu chi kèm theo chứng từ gốc sẽ chuyển cho thủ tũy để
tiến hành thu tiền và chi tiền. Thủ quỹ giữ lại 1 liên phiếu thu tiền và 1 liên phiếu chi.
Bộ chứng từ phiếu thu và phiếu chi kèm theo chứng từ gốc sẽ trả lại cho kế toán. Nếu
đây là giao dịch với ngân hàng thì sau khi Ủy nhiệm chi được lập 2 liên thì kế tốn
ngân hàng đến ngân hàng để giao dịch và ngân hàng sẽ đóng dấu vào Ủy nhiệm chi và

trả lại cho kế toán
Sau khi bộ chứng từ đã hồn thành thì kế tốn dựa vào đó mà tiến hành ghi vào
sổ sách kế tốn và lưu chứng từ kế toán (Phiếu thu+Phiếu Chi+Ủy nhiệm chi và những
chứng từ khác có liên quan)

2.3. Tài khoản kế tốn sử dụng
- TK111 - Tiền mặt
+ Tính chất: Là tài khoản vốn
+ Tác dụng: Sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình thu chi (biến động tăng,
giảm), tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp.
+ Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc…nhập quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc…thừa phát hiện khi kiểm kê.

9


- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với
tiền mặt ngoại tệ)..
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc..xuất quỹ.
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc… phát hiện thiếu khi kiểm kê quỹ.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với
tiền mặt ngoại tệ)
Số dư đầu kỳ (cuối kỳ) bên Nợ: Số tiền mặt tồn quỹ hiện có tại thời điểm đầu
kỳ (cuối kỳ).
Tài khoản 111 Tiền mặt được chi tiết thành 3 TK cấp II. 
- TK 1111 - Tiền Việt Nam.
- TK 1112 - Ngoại tệ.

- TK 1113 - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.

2.4. Phương pháp hạch toán kế toán tiền mặt
a. Kế toán chi tiết tiền mặt
Theo chế độ kế toán hiện hành, các đơn vị được phép giữ lại một số tiền mặt
trong hạn mức quy định để chi tiêu cho những nhu cầu thường xuyên. Mọi khoản thu,
chi đều bắt buộc phải có phiếu thu, chi hợp lệ. Phiếu thu được lập làm 3 liên, sau đó
chuyển cho kế toán trưởng để soát xét và giám đốc ký duyệt mới chuyển cho thủ quỹ
làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ
(bằng chữ) vào phiếu thu trước khi ký và ghi rõ họ tên. Đối với phiếu chi, kế toán cũng
lập làm 3 liên và chi sau khi đã có đủ chữ ký (ký trực tiếp theo từng liên) của người lập
phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mói được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền,
người nhận tiền phải trực tiếp ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ, ký tên và ghi rõ họ tên
vào phiếu chi. Trong 3 liên của phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ giữ 1 liên để ghi sổ quỹ, 1
liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu,
phiếu chi kèm theo chứng từ gốc được chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. Trường

10


hợp phiếu thu, phiếu chi chuyển ra ngoài doanh nghiệp phải được đóng dấu. Đối với
việc thu bằng ngoại tệ, trước khi nhập quỹ phải được kiểm tra và lập “Bảng kê ngoại
tệ” đính kèm phiếu thu và kế tốn phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm nhập quỹ; cịn nếu
chi bằng ngoại tệ, kế tốn phải ghi rõ tỷ giá thực tế, đơn giá tại thời điểm xuất quỹ để
tính ra tổng số tiền ghi sổ kế tốn.
Phiếu thu, phiếu chi được đóng thành từng quyển và phải ghi số từng quyển dùng
trong 1 năm. Trong mỗi phiếu thu (phiếu chi) phải ghi số quyển và số của từng phiếu
thu (phiếu chi), số của từng phiếu thu (phiếu chi) phải đánh liên tục trong 1 kỳ kế toán.

b. Kế toán tổng hợp tiền mặt

Để theo dõi chi tiết tình hình biến động tiền mặt tại quỹ kế tốn sử dụng tài
khoản 111. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, các lệnh chi, các hợp
đồng… thủ quỹ kiêm kế tốn ngân hàng và kế tốn cơng nợ sẽ tiến hành viết phiếu
thu, phiếu chi tương ứng. Khi phát sinh nghiệp vụ thu, chi tiền kế toán sẽ lập phiếu
thu( phiếu chi) trình giám đốc, kế tốn trưởng duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ thu tiền,
sau đó kế toán phần hành sẽ tiến hành định khoản và cập nhật số liệu vào sổ quỹ tiền
mặt và đính kèm chứng từ gốc.
c. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
 Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ nhập quỹ tiền mặt
của đơn vị:
Trường hợp bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo
giá bán chưa có thuế GTGT. Kế tốn dựa vào hóa đơn tài chính mà cơng ty xuất cho
khách hàng và phiếu thu hạch tốn như sau:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (Tổng giá thanh tốn)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) trên hóa đơn lấy chỗ dịng thuế
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế
GTGT lấy trên hóa đơn)

11


Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. Kế toán dựa
vào phiếu thu và hóa đơn tài chính ghi nhận nghiệp vụ sau:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán)
Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập

khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ (như: Thu lãi đầu tư ngắn hạn,
dài hạn, thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ,…) bằng tiền mặt nhập quỹ, Kế tốn dựa
vào phiếu thu và hóa đơn tài chính (nếu có), ghi nhận nghiệp vụ sau:
Nợ TK 111- Tiền mặt (Tổng giá thanh tốn)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311). Số thuế trên hóa đơn
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính (Giá chưa có thuế GTGT. Lấy trên hóa
đơn).
Có TK 711- Thu nhập khác (Giá chưa có thuế GTGT, Lấy trên hóa đơn ).
Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập
khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp hoặc khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT bằng tiền mặt, khi
nhập quỹ, Kế toán dựa vào phiếu thu ghi nhận nghiệp vụ sau:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác.
Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay dài hạn, ngắn hạn, vay khác
bằng tiền mặt (Tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ), Kế toán dựa vào Phiếu thu và các chứng
từ khác có liên quan đến ngân hàng ghi nhận nghiệp vụ sau:

12


Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112). (Dựa vào giấy rút tiền)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122) (Dựa vào Giấy rút tiền)
Có các TK 311, 341,… (Nếu vay ngân hàng thì sẽ có giấy nhận tiền)
 Thu hồi các khoản nợ phải thu và nhập quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, Kế toán
dựa vào phiếu thu và các chứng từ khác có liên quan ghi nhận nghiệp vụ sau:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng

Có TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có TK 141 – Tạm ứng.
 Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thu hồi
các khoản cho vay nhập quỹ tiền mặt, Kế toán dựa vào phiếu thu và các chứng
từ khác có liên quan ghi nhận nghiệp vụ sau:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112)
Có TK 121 – Đầu tư chứng khốn ngắn hạn; hoặc
Có TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 138 – Phải thu khác
Có TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 228 – Đầu tư dài hạn khác.
 Nhận khoản ký quỹ, ký cược của các đơn vị khác bằng tiền mặt, ngoại tệ, ghi,
Kế toán dựa vào phiếu thu và các chứng từ khác có liên quan, ghi nhận nghiệp
vụ sau:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (Khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn)
Có TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn.

13


 Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên
nhân, ghi, Kế toán dựa vào phiếu thu và biên bản kiểm kê quỹ, tiến hành ghi
nhận như sau:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).
 Khi nhận được vốn góp bằng tiền mặt của các thành viên góp vốn, Kế tốn dựa
vào phiếu thu và biên bản góp vốn để ghi nhận như sau:

Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
 Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, Kế toán dựa vào phiếu chi
và Giấy nộp tiền của ngân hàng ghi nhận như sau:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 111 – Tiền mặt.
 Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán ngắn hạn, dài hạn hoặc đầu tư vào công ty
con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh, Kế tốn dựa vào phiếu chi
và các chứng từ khác có liên quan để gh nhận nghiệp vụ sau:
Nợ TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 221 – Đầu tư vào cơng ty con
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác
Có TK 111 – Tiền mặt.
 Xuất quỹ tiền mặt đem đi ký quỹ, ký cược, Kế toán dựa vào phiếu chi và hợp
đồng liên quan ghi nhận như sau:

14


Nợ TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Nợ TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 111 – Tiền mặt.
 Xuất quỹ tiền mặt chi cho hoạt động đầu tư XDCB, chi sửa chữa lớn TSCĐ
hoặc mua sắm TSCĐ phải qua lắp đặt để dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, Kế
tốn dựa vào phiếu chi và hóa đơn tài chính ghi nhận nghiệp vụ sau:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có TK 111 – Tiền mặt.
 Xuất quỹ tiền mặt mua ngun liệu, vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hóa về
nhập kho để dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ (Theo phương pháp kê khai
thường xuyên), Kế tốn dựa vào phiếu chi và Hóa đơn tài chính ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 – Hàng hố (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 – Tiền mặt.
 Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả, Kế tốn dựa vào phiếu chi
và các chứng từ khác có liên quan (Hợp đồng nợ đến hạn, bảng lương…) ghi
nhận các nghiệp vụ sau:
Nợ TK 311 – Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 – Tiền mặt.

15


 Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi mua nguyên vật
liệu sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ bằng tiền mặt phát sinh trong
kỳ, Kế toán dựa vào phiếu chi và hóa đơn tài chính ghi:

Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 – Tiền mặt.
 Xuất quỹ tiền mặt sử dụng cho hoạt động tài chính, hoạt động khác, Kế tốn
dựa vào phiếu chi và hóa đơn tài chính (nếu có) ghi như sau
Nợ các TK 635, 811,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 – Tiền mặt.
 Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên
nhân, Kế toán dựa vào biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381)
Có TK 111 – Tiền mặt.
 Nộp tiền thuế môn bài , Cơng ty được ngân hàng cấp có giấy nộp tiền vào
Ngân sách nhà nước, kế toán dựa vào phiếu chi và chứng từ có liên quan, ghi
nhận nghiệp vụ sau:
Nợ TK 3338 (thuế khác)
Có TK 111 (tiền mặt)
(Sau đó hạch tốn nghiệp vụ chi phí của thuế mơn bài)
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 3338: thuế khác
*Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền mặt

16


Sơ đồ 1.1: Hạch tốn tiền mặt
SƠ ĐỒ HẠCH TỐN TIỀN MẶT
TK 111
TK 112


TK 112
Rút tiền gửi ngân hàng về

Xuất quỹ tiền mặt gửi vào
ngân hàng

quỹ tiền mặt

TK 121, 221, 128, 222,
228

TK 511, 515, 711

Doanh thu và thu nhập
khác

Đầu tư ngắn hạn, dài hạn bằng
tiền mặt

TK 133
TK 211, 213, 152,
153, 156
Nếu có

Mua tài sản vật tư, hàng hóa bằng
tiền mặt

TK 341

TK 133


Vay ngắn hạn, dài hạn

Nếu có
TK 641, 642, 627,
635, 811

TK 131, 136, 138, 141
Chi phí phát sinh bằng tiền
Thu hồi các hoản nợ,
tạm ứng

17


TK 121, 128, 221, 222, 223, 228

TK 144, 244

Thu hồi các khoản đầu tư ( Lỗ
ghi Nợ 635, lãi ghi Có 515)

Đi ký quỹ, ký cược

TK 122, 244

TK 311, 315, 331
Thu hồi các khoản ký quỹ,

Xuất quỹ thanh toán các

khoản nợ phải trả

ký cược
TK 338, 344

TK 333, 334, 336
Nhận ký quỹ, ký cược
Chi trả lương, trả nội
bộ

2.4 Sổ kế toán sử dụng
Trong các doanh nghiệp hiện nay tồn tại 5 hình thức sổ: nhật ký sổ cái, nhật ký chung,
chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ, kế toán máy. Tùy thuộc vào từng loại hình hay quy mơ
doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp sẽ chọn cho mình một hình thức ghi sổ phù hợp
a. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – sổ Cái
Chứng từ kế tốn
Bảng tổng hợp CTKT
cùng loại
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ tiền mặt và
sổ tài khoản

Nhật ký – Sổ cái TK
111,112..

Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính

Ghi chú:


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

18


b. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

Chứng từ gốc

Nhật ký đặc biệt

Nhật ký chung

Sổ, thẻ chi tiết

Sổ cái TK111,112

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng CĐTK

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra


19


c. Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ

Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp
chứng từ KT cùng
loại

Sổ quỹ

Sổ đăng ký cứng từ
ghi sổ

Chứng từ ghi sổ ( theo
phần hành)

Sổ cái

Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Sổ, thẻ kế toán chi

tiết

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

20

Bảng tổng hợp chi
tiết



×