Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của cơ sở
thực tập, cơ cấu bộ máy quản lý của Phòng thơng mại
và công nghiệp Việt Nam, chức năng, nhiệm vụ.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Phòng thơng mại và công
nghiệp Việt Nam.
Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam có tên gốc là Phòng thơng
mại của nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà đợc thành lập năm 1963 ở Hà Nội
nhằm phục vụ việc xúc tiến thơng mại giữa Việt Nam và các nớc trên thế
giới. Chỉ với 93 tổ chức thành viên ở giai đoạn đầu, Phòng đã trải qua một vài
giai đoạn hoàn thiện tơng ứng với những khoảng thời gian khác nhau trong
lịch sử Việt Nam. Trong thời gian chiến tranh, các hoạt động của Phòng tập
trung vào việc duy trì các mối quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và một số n-
ớc và lãnh thổ để đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu của đất nớc. Trong suốt
những năm chiến tranh trớc đây, Phòng đã mở rộng phạm vi hoạt động khắp
đất nớc, thiết lập các mối quan hệ với nhiều nớc trên thế giới và tự tạo ra mối
liên hệ trong các hoạt động của các thực thể kinh tế quốc tế. Năm 1982,
Phòng đã đổi lại tên là Phòng thơng mại và công nghiệp của nớc cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam để mở rộng hoạt động của Phòng để thâu tóm lĩnh
vực sản xuất. Từ khi Việt Nam đổi mới, Phòng đã có quan hệ với các giai
đoạn phát triển mới. Trong lịch sử của Phòng với đại hội đồng lần thứ hai đợc
tổ chức năm 1993 và lần thứ 3 năm 1997, đã tiếp tục phát triển phạm vi hoạt
động phù hợp với nhịp độ phát triển của đất nớc thông qua những hoạt động
của Phòng cả trong và ngoài nớc. Phòng đã tích cực trng sự đổi mới của đất
nớc, đóng một vai trò quan trọng trong sự tăng trởng kinh tế và sự chuyển đổi
quốc gia và sự hội nhập của Việt Nam trong khu vực và thị trờng quốc tế.
Năm 1998, Phòng đã trở thành một thành viên Chính thức của National
Fatherland Front và mở rộng sự đóng góp của Phòng trong sự phát triển xã
hội Việt Nam nói chung.
Với t cách là đại diện của toàn thể cộng đồng kinh doanh ở Việt Nam,
trong những năm qua Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam đã là một
1
nhà t vấn năng động và hiệu quả đối với Chính phủ trong sự phát triển hệ
thống luật pháp, cơ chế, Chính sách và môi trờng kinh doanh và đầu t ở Việt
Nam. Phòng đã duy trì phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Chính phủ trong
việc hớng dẫn hoạt động kinh doanh và việc đề nghị thay đổi Chính sách để
tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và thơng mại.
Phòng đã bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp Việt Nam trong mối quan
hệ trong và ngoài nớc. Trong việc thúc đẩy thơng mại, Phòng đã cùng cơ
quan Chính phủ tổ chức các hoạt động nh đầu t, cung cấp thông tin và t vấn,
môi giới trong đầu t và kinh doanh, marketing, triển lãm, hội chợ thơng mại,
đặc tính công nghiệp phân xử Những hoạt động này giúp phát triển khả
năng kinh doanh. Nhờ vào những hoạt động trên, Phòng đã trở thành nhà đại
diện đáng tin cậy và là trung tâm xúc tiến thơng mại, đầu t lớn nhất tại Việt
Nam.
Với sự ngỡng mộ đối với sự phát triển có tổ chức Phòng sẽ đóng một vai
trò trung tâm trong việc khôi phục hiệp hội thơng mại, tập đoàn Chính, mở
rộng mạng lới xúc tiến thơng mại của Phòng và đặc biệt thu hút hơn các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phòng đã có sự đóng góp lớn trong việc cải thiện môi trờng kinh doanh
ở Việt Nam và hỗ trợ hiệu quả các thực thể trong và ngoài nớc trong hoạt
động kinh doanh của hộ ở Việt Nam.
2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Phòng thơng mại và công nghiệp Việt
Nam.
* Hội đàm với Chính phủ:
Là một đại diện duy nhất của đồng thơng mại trên cả nớc. Phòng đệ
trình lên đại hội đồng và Chính phủ Việt Nam những cái nhìn tổng quát và
những lời đề nghị mang tính t vấn về lập pháp và Chính sách đặc biệt về các
hoạt động kinh tế và môi trờng kinh doanh ở Việt Nam. Phòng duy trì mối
quan hệ thờng kỳ với đại hội đồng, Chính phủ và các cơ quan Chính phủ có
liên quan cũng nh các nhà chức trách địa phơng. Hơn nữa, Trởng Phòng đợc
2
mời tham dự trong đại hội đồng và các cuộc họp (cấp cao) nội các về những
vấn đề phát triển kinh tế và thơng mại.
Phòng tổ chức các cuộc họp thờng kỳ và đối thoại trực tiếp giữa thủ
trởng, các thành viên nội các, và các nhà chức trách địa phơng với những nhà
lãnh đạo kinh doanh để thảo luận về biện pháp, nhằm thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nớc và tăng cờng quan hệ đối tác giữa thơng mại và
Chính phủ.
Với sự đóng góp của Phòng, vai trò của Phòng là tăng cờng hơn nữa
trong quá trình hội nhập và cải tổ kinh tế.
* Hoạt động của các chủ doanh nghiệp:
Phòng cho các hoạt động của chủ doanh nghiệp của Phòng thơng mại
công nghiệp Việt Nam đợc thiết lập với mục đích thúc đẩy lao động lành
mạnh và những mối quan hệ xã hội của đất nớc. Phòng cho hoạt động của
các chủ doanh nghiệp của Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam có
những mục tiêu chủ yếu sau:
+ Giới thiệu các chủ doanh nghiệp Việt Nam trong cơ chế t vấn đa ph-
ơng mang tính quốc gia và thúc đẩy sự hợp tác và tham vấn với các ông chủ
đại diện và Chính phủ.
+ Tạo một môi trờng lao động cho việc phát triển các doanh nghiệp,
phản ánh quan điểm của các chủ doanh nghiệp trong các Chính sách của
Chính phủ và bảo vệ lợi ích của các chủ doanh nghiệp.
+ Cung cấp dịch vụ và đào tạo cho kinh doanh trên phạm vi rộng về
những vấn đề lao động nh:
- Mối quan hệ công nghiệp.
- Tranh chấp lao động.
- Sự quyết định về lơng
- Tạo và sắp xếp việc làm.
- Sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp
- An ninh xã hội.
- Luật lệ và tiêu chuẩn lao động.
3
- Quản lý môi trờng tại nơi làm việc.
- Phát triển nguồn nhân lực.
- Lao động phụ nữ và trẻ em (những vấn đề về giới)
- Năng suất
- Phát triển doanh nghiệp nhỏ.
- Phát triển khu vực t nhân.
* Xúc tiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Với hàng loạt sự hỗ trợ nhiệt tình của các văn Phòng đại diện tại
thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng, Vũng Tàu, Khánh
Hoà, Thanh Hoá và Nghệ An. Phòng thơng mại công nghiệp Việt Nam đã
thiết lập một hệ thống các trung tâm doanh nghiệp vừa và nhỏ để tài trợ các
hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cả nớc. Hơn nữa, cán bộ
của doanh nghiệp, các chuyên gia trong và ngoài nớc trong các lĩnh vực khác
nhau đợc mời đến làm việc cho các trung tâm này.
* Phát triển cộng đồng:
Với các hoạt động trên cả nớc của Phòng, Phòng đã thâu tóm (quản
lý) hầu hết các hiệp hội chuyên nghành Việt Nam, hiệp hội và các nhóm kinh
doanh nớc ngoài. Ngoài việc năng động trong các tổ chức xúc tiến thơng mại
trong và ngoài nớc nh Phòng thơng mại quốc tế, liên đoàn Phòng thơng mại
công nghiệp Châu á Thái Bình dơng, hội đồng thế giới của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, Phòng thơng mại asean, Phòng đã đồng tài trợ một vài việc
xúc tiến thơng mại song phơng cùng với Phòng tổng hợp, hội đồng thơng
mại, uỷ ban thơng mại và hiệp hội thơng mại.
Là một nhà thành lập ra uỷ ban quốc gia Việt Nam cho hội đồng hợp
tác kinh tế Thái Bình Dơng đang cung cấp sự lãnh đạo và văn Phòng cho hội
đồng.
Phòng duy trì mối quan hệ công việc đốt với hợp tác thơng mại quốc
tế (IIC) chơng trình phát triển liên hiệp quốc (UNDP), tổ chức công nghiệp
liên hợp quốc, UNIDO, tổ chức lao động quốc tế (ILO), ESCAP, UNCTAD
và hội đồng Châu Âu cũng nh viện tài Chính quốc tế nh ngân hàng thế
4
giới IMF, ngân hàng phát triển Châu á (APB) và IFC Phòng cũng đang
giới thiệu các chủ doanh nghiệp Việt Nam trong các hoạt động đợc tổ chức
bởi tổ chức lao động quốc tế (ILO) và tổ chức các chủ doanh nghiệp quốc tế.
* Sự trợ giúp đối với kinh doanh nớc ngoài và hiệp hội thơng mại:
Phòng luôn mở hội viên của Phòng đối với nền kinh doanh nớc ngoài
cũng nh các thành viên của hiệp hội. Khoảng 7,1 điều lệ đợc sửa đổi của
Phòng cung cấp. Các thành viên hiệp hội sẽ bao gồm các doanh nghiệp kinh
doanh liên doanh giữa Việt Nam và nớc ngoài đã đăng ký Chính thức và đang
hoạt động ở Việt Nam. Và các doanh nghiệp thơng mại Việt Nam đã đăng ký
Chính thức và đang hoạt động ở nớc ngoài.
Nghị định 08 - 1998 ND - CP ngày 22 tháng giêng năm 1998 của
Chính phủ Việt Nam quy định những nguyên tắc về sự thành lập của hiệp hội
hay các câu lạc bộ các doanh nghiệp nớc ngoài ở Việt Nam tham gia vào các
hoạt động xúc tiến đầu t và thơng mại do Phòng tổ chức.
Phòng có trách nhiệm giúp đỡ câu lạc bộ nớc ngoài và hiệp hội tổng
hoạt động và thiết lập của họ ở Việt Nam. Dựa vào những lá th giới thiệu từ
Phòng các nàh chức trách địa phơng sẽ xem xét và cho phép việc thiết lập nh
vậy.
Phòng cũng tổ chức các cuộc họp thờng kỳ giữa Thủ tớng và quan
chức Chính phủ với thơng mại nớc ngoài để giúp thúc đẩy đầu t và thơng mại
ở Việt Nam.
* Hợp tác quốc tế
Phòng đã có hơn 80 hợp đồng hợp tác với các Phòng thơng mại, các
tổ chức xúc tiến thơng mại khác, hiệp hội thơng mại và công nghiệp của hơn
60 nớc và lãnh thổ. Những hợp đồng đó nhằm tạo thuận lợi và thúc đẩy cầu
nối thơng mại giữa các Công ty Việt Nam và các đối tác nớc ngoài.
Phòng cũng hỗ trợ giúp đỡ các doanh nghiệp nớc ngoài đang hoạt
động ở Việt Nam để thiết lập thực thể của họ và giúp đỡ họ những công việc
hàng ngày bằng cách cung cấp cho họ thông tin, sự chỉ dẫn, liên hệ kinh
doanh và các dịch vụ khác khi đợc yêu cầu.
5
Hơn nữa, Phòng là một nhà t vấn cho Chính phủ về các Chính sách vĩ
mô để tạo ra một môi trờng tốt hơn cho sự phát triển hợp tác kinh tế giữa th-
ơng mại Việt Nam và nớc ngoài.
* Thông tin thơng mại và sự xuất bản.
Là một trung tâm thông tin thơng mại quan trọng, Phòng chỉ đạo và
cung cấp toàn bộ thông tin về kinh tế Việt Nam, thơng mại và đầu t nớc
ngoài cũng nh luật và điều lệ mới về các lĩnh vực có liên quan. Hơn nữa, dữ
liệu kinh doanh của các nhà sản xuất Việt Nam, các nhà thơng mại, đại lý và
các đối tác liên doanh là cập nhật, trên cơ sở thờng xuyên để đáp ứng nhu cầu
thông tin bởi cộng đồng thơng mại. Phòng cũng liên tục thông báo đều đặn
cho các thành viên của Phòng về điều kiện và yêu cầu thị trờng cũng nh thủ
tục hải quan và luật lệ xuất khẩu đang áp dụng ở các nớc ngoài hay các nhà
du lịch có thể có thông tin qua những cách sau:
+ Diễn đàn doanh nghiệp (Bussiness form) một tờ báo của Việt Nam
cung cấp và phân tích thông tin.
+ "Công nghiệp và thơng mại Việt Nam" số báo hàng tháng nhìn lại
kinh tế Việt Nam, thơng mại và đầu t nớc ngoài, luật lệ và điều lệ mới, những
bản báo cáo về các lĩnh vực cụ thể và các lĩnh vực về kinh tế Việt Nam và cơ
hội kinh doanh.
+ "Danh bạ kinh doanh Việt Nam" một cuốn xuất bản hàng năm với
những thông tin cần thiết về hàng nghìn sự thiết lập thơng mại.
+ "Việt Nam INFO" một cơ sở dữ liệu đợc lu trữ bằng tiếng Anh có
những thông tin về môi trờng kinh doanh và kinh tế của Việt Nam.
Đĩa CD - Rom gồm 8 nguồn thông tin:
- Số liệu kinh tế xã hội của Việt Nam.
- Cơ cấu hành chính Việt Nam.
- Hệ thống pháp lý ở Việt Nam.
- Đầu t trực tiếp của nớc ngoài ở Việt Nam (FDI)
- Xuất nhập khẩu của Việt Nam
6
- Các cơ quan đại diện của các Công ty nớc ngoài ở Việt Nam và
những thông tin hữu ích.
- Những cuốn sách và sự xuất bản không theo định kỳ giải quyết xúc
tiến thơng mại, báo cáo thị trờng và những vấn đề kinh tế cụ thể nh "kinh
doanh với Việt Nam" "Phát triển và hợp tác Việt Nam - asean" những cuốn
sách theo năm của Chính phủ.
Thơng mại và những cơ quan khác có thể có thông tin từ Phòng đầu não
ở Hà Nội (Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam) các chi nhánh hay văn
Phòng đại diện ở các thành phố và tính khác trên những yêu cầu đợc làm trực
tiếp hoặc qua fax, th mail, báo, Internet.
* Hội thảo và hội nghị:
Đáp ứng nhu cầu cho các nhà kinh doanh về kiến thức mới. Phòng
sắp xếp các buổi hội thảo và nói chuyện với các tổ chức có tiếng tăm cả ở
trong và ngoài nớc về các chủ đề đợc thu nhập nh ngân hàng, tài Chính, đầu
t trực tiếp nớc ngoài, thơng mại, những vấn đề quản lý và pháp lý, công nghệ
Những sự kiện này là những cơ hội tốt cho các nhà kinh doanh Việt Nam
và nớc ngoài để lĩnh hội những kinh nghiệm của các chuyên gia đầu ngành
trong các lĩnh vực có liên quan.
Phòng cũng thầu hội nghị quốc tế và diễn đàn ở Việt Nam và hỗ trợ
các doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập và hợp tác quốc tế của họ.
* Đào tạo:
Ngoài những nhu cầu ngày càng lớn mạnh về đào tạo công nghệ. Sự
chuyển đổi kinh tế từ việc xây dựng trung tâm đến hệ thống thị trờng buộc
hối thúc những nhu cầu về đào tạo và đào tạo lại những nhà kinh doanh theo
sự hớng dẫn này. Để đáp ứng những nhu cầu nh vậy, Phòng phối hợp với viện
giáo dục nớc ngoài và Việt Nam mở những khoá học khác nhau về quản lý
đầu t và kinh doanh, thiết lập doanh nghiệp, marketing, ngôn ngữ kinh doanh
nớc ngoài.
* Hội chợ thơng mại, triển lãm và quảng cáo.
7
Hội chợ thơng mại và triễn lãm luôn đóng một vai trò quan trọng
trong hoạt động của Phòng. Có Phòng, hội chợ thơng mại và các Công ty
triễn lãm Công ty dịch vụ triễn lãm VCCI, trách nhiệm hữu hạn, và trung tâm
triễn lãm cũng nh Công ty dịch vụ và thơng mại tổ chức những buổi triển lãm
chuyên ngành và các ngành nói chung ở nớc ngoài để cung cấp cơ hội của
Phòng để thúc đẩy những dịch vụ và những sản phẩm có sẵn trên thế giới.
Mặt khác, Phòng cũng trợ giúp các đối tác nớc ngoài trong việc tổ chức triễn
lãm và trng bày sản phẩm của họ ở Việt Nam.
Phòng cũng hoạt động nh một Công ty quảng cáo cho các doanh nghiệp
trong và ngoài nớc trong việc giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và hoạt động kinh
doanh của họ ở cả Việt Nam và các nớc khác.
* Nhiệm vụ (kinh doanh) doanh nghiệp:
Trong việc tìm kiếm cơ hội đầu t và thơng mại mới, nhiệm vụ doanh
nghiệp đợc tổ chức đều đặn bởi Phòng cho các thành viên của Phòng tới các
nớc khác nhau trên thế giới.
Phòng cũng tổ chức những phái đoàn kinh doanh cùng với chủ tịch nớc,
thủ tớng và các nhà lãnh đạo nớc khác trong suốt chuyến thăm nớc ngoài của
họ, tuy nhiên đóng góp nhiều hơn vào việc hợp tác kinh tế sâu sắc và mối
quan hệ các nớc.
* Trợ giúp phái đoàn nớc ngoài.
Phòng một đối tác đang hoạt động của phái đoàn Chính phủ nớc
ngoài và phi Chính phủ, đặc biệt là những phái đoàn từ những tổ chức xúc
tiến thơng mại và sự thiết lấp cá nhân. Là một thành viên của những phái
đoàn nh vậy, các nhà doanh nghiệp có thể thảo luận với các nhà chức trách và
các đối tác có liên quan và những cơ hội kinh doanh ở Việt Nam. Phòng cũng
cung cấp cho các ông chủ kinh doanh nớc ngoài những hứng thú trong việc
kinh doanh. ở Việt Nam với những dịch vụ hữu ích nh làm trung gian, thông
tin thơng mại và t vấn, sự thiết lập các văn Phòng đại diện của họ, sự sắp đặt
cho các chuyến du lịch kinh doanh, các cuộc hẹn, vui chơi, giải trí
* Dịch vụ t vấn:
8
T vấn nớc ngoài, gồm nhiều các chuyên gia đầu ngành về các lĩnh
vực khác nhau, mở rộng sự hỗ trợ với các nhà kinh doanh Việt Nam và nớc
ngoài trong việc giải quyết các vấn đề đang tăng từ những vụ giao dịch của
họ.
Nớc ngoài cũng mời các nhà kinh doanh các nớc tìm kiếm cơ hội th-
ơng mại và đầu t ở Việt Nam bằng những dịch vụ nh những bản báo cáo về
thị trờng trong nớc và các đối tác có tiềm lực và sự chuẩn bị và thi hành dự án
của họ. T vấn pháp lý, t vấn chuyển giao công nghệ cũng sẵn sàng từ các luật
s và cố vấn pháp luật giỏi và những nhà làm công việc về luật là những thành
viên của hội luật gia Việt Nam, hội luật gia quốc tế và hiệp hội quốc tế về
bảo vệ tài sản công nghiệp (AIPPI) và hội luật s Châu á.
* Bảo vệ đặc tính trí tuệ và công nghiệp.
Phòng là cơ quan đàu tiên khởi xớng loại dịch vụ này ở Việt Nam năm
1984 và cục tem mác và sáng chế đă gắn với Phòng và hiện giờ là cơ quan
tem mác và sáng chế lớn nhất Việt Nam. Với một đội ngũ cán bộ lành nghề,
P và TB có thể đáp ứng tất cả các yêu cầu của những khách hàng trong và
ngoài nớc liên quan đến việc xin làm tem mác, những quyền này cũng nh sự
bảo vệ của tất cả các vật đã đợc đăng kỹ của đặc tính công nghiệp và bản
quyền ở Việt Nam. Với mục đích này T và TB (cục tem mác và sáng chế)
đang làm việc chặt chẽ với các nàh chức trách Việt Nam có liên quan cũng
nh WTO, APIIP, APAA và hàng nghìn các cơ quan chuyên ngành trên khắp
thế giới.
* Chứng chỉ gốc:
Là một tổ chức ở Việt Nam đợc uỷ quyền phát hành (in) những
chứng chỉ gốc và chứng nhận những tài liệu khác đợc sử dụng ở thơng mại
quốc tế, Phòng đợc cung cấp với nhân viên có trình độ để quản lý công việc
và duy trì mối quan hệ tin cậy với những tổ chức có liên quan trên thế giới.
* Hiệp hội:
Hiệp hội sẵn lòng với tất cả các tổ chức thơng mại và cá nhân ngoại
trừ những quy định của Phòng.
9
Hiệp hội đợc phân thành 4 loại:
1. Các thành viên chính thức gồm có các doanh nghiệp Việt Nam, hội
thơng mại và Công ty liên doanh với trên 50% vốn hợp pháp đợc tổ chức bởi
đảng Việt Nam, đợc đăng ký chính thức và đang hoạt động ở Việt Nam.
2. Các thành viên của hội bao gồm các doanh nghiệp thơng mại nớc
ngoài - Việt Nam liên doanh chính thức đợc đăng ký và đang hoạt động ở
Việt Nam và các doanh nghiệp thơng mại Việt Nam đã đợc đăng ký chính
thức và đang hoạt động ở nớc ngoài.
3. Các Phòng viên gồm các chuyên gia Việt Nam và nớc ngoài và những
tổ chức có khả năng đóng góp vào thành tựu mục tiêu của Phòng.
4. Các thành viên danh giá gồm cá nhân với sự đóng góp đặc biệt về
kiến thức cho thành tựu về mục tiêu của Phòng.
* Đại hội đồng:
Đại hội đồng là cơ quan cao nhất của Phòng gồm có các nhà đại diện
đợc uỷ quyền của các thành viên của Phòng. Những phiên họp thờng kỳ của
đại hội đồng nhằm nâng cao báo cáo về hoạt động của Phòng trong suốt kỳ
trớc, hởng ứng những chơng trình hoạt động của kỳ sau, quyết định bất cứ sự
phê duyệt nào về quy định của Phòng và bầu chọn những thành viên của ban
lãnh đạo.
* Ban lãnh đạo:
Phòng hiện đang hoạt động do ban lãnh đạo đợc bầu trong kỳ 1997 -
2002 gồm có 50 thành viên. Ban lãnh đạo hớng dẫn tất cả các hoạt động của
Phòng tại cuộc họp đầu tiên, ban đã bầu chọn uỷ ban thờng trực và uỷ ban
kiểm soát. Một số uỷ ban chuyên ngành đợc thiết lập với nhiều mục đích
khác nhau. Uỷ ban thơng mại, công nghiệp, bảo hiểm tài chính, ngân hàng,
công nghiệp chế biến nông lâm ng nghiệp, phát triển nguồn nhân lực du lịch,
cơ sở hạ tầng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức thơng mại thế giới
APEC, AFTA
* Uỷ ban thờng trực:
10
Sự hoạt động suốt ngày đêm của Phòng đợc chỉ dẫn bởi các bộ đang
làm việc tại cơ quan đầu não của Phòng ở Hà Nội và các chi nhánh ở các
trung tâm thơng mại khác ở Việt Nam và các nớc khác dới sự quản lý của uỷ
ban thờng trực của Phòng, năm thành viên của uỷ ban thờng trực là chủ tịch,
ba phó chủ tịch uỷ viên quản trị và tổng th ký đợc chọn từ ban lãnh đạo của
Phòng cho nhiệm kỳ 5 năm.
* Ban t vấn:
Ban t vấn là một tổ chức tình nguyện liên quan đến Phòng thơng mại
công nghiệp Việt Nam. Ban gồm 10 chuyên gia đầu ngành đợc mời bởi chủ
tịch của Phòng để t vấn về những vấn đề thuộc về những hoạt động của
Phòng.
Dịch vụ t vấn đợc cung cấp bởi ban có liên quan chính:
- Kinh tế, thơng mại và chính sách quản lý kinh tế vĩ mô về những
vấn đề pháp lý để tạo ra một môi trờng pháp lý thuận lợi cho những hoạt
động kinh doanh.
- Các biện pháp xúc tiến để phát triển và bảo vệ lợi ích của cộng đồng
thơng mại Việt Nam cũng nh những doanh nghiệp nớc ngoài đang kinh
doanh ở Việt Nam.
- Biện pháp hỗ trợ cho việc phát triển sản xuất, tăng hiệu quả lao
động mở rộng sự tiêu thụ trong nớc và mở ra những thị trờng mới ở nớc
ngoài.
* Giải quyết tranh chấp:
Trung tâm (giải quyết hoà giải tranh chấp) quốc tế Việt Nam là một
tổ chức phi Chính phủ có quan hệ với Phòng thơng mại và công nghiệp Việt
Nam. Mục đích chính của trung tâm là cung cấp các dịch vụ giải quyết tranh
chấp giữa hai bên về các đảng có mối quan hệ với thơng mại về kinh tế trong
và ngoài nớc.
VIAC đợc thiết lập năm 1993 bởi sự kết hợp của hai uỷ ban hoà giải là
uỷ ban hoà giải ngoại thơng Việt Nam (đợc thiết lập năm 1963) và uỷ ban
hoà giải hải quân Việt Nam (đợc thành lập 1964).
11