Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Luận văn thạc sĩ: Thực trạng và giải pháp phát triển nông nghiệp đô thị ở Tp.Hồ Chí Minh trong quá trình đô thị hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.36 KB, 133 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình phát triển KT - XH ở nước ta hiện nay, ĐTH là một quá
trình tất yếu khách quan. ĐTH trong điều kiện tiền CNH ít gắn với các yếu tố nội tại
làm động lực cho kinh tế đô thị đã làm trầm trọng thêm các khó kh ăn lớn của các đô
thị như: một bộ phận lao động trong nông nghiệp mất đất sản xuất trở nên thiếu
công ăn việc làm; một bộ phận dân cư từ nông th ôn chuyển về đô thị để làm việc
làm gia tăng nhu cầu về lương thực, thực phẩm, vấn đề vệ sinh môi trường đô thị
cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng; sự ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước là
điều không thể tránh khỏi. Đây là các yếu tố đe dọa sự phát triển nhanh và bền vững
của các đô thị hiện nay. Trong rất nhiều các giải pháp thì phát triển NNĐT được
xem như một hướn g đi tối ưu có tính khả thi cao để giải quyết các bất cập liên quan
trong tiến trình ĐTH, hướng tới xây dựng các đô thị sinh thái bền vững cho tương
lai.
Là một trong những đơ thị lớn nhất cả nước, q trình CNH – HĐH và ĐTH
ở Tp.HCM diễn ra nhanh chóng. Điều đó đồng nghĩa với sự giảm súc diện tích đất
nông nghiệp trên quy mô lớn. Tuy nhiên, do vai trò quan trọng của nền NNĐT nên
ngành này vẫn được chú trọng đầu tư phát tr iển có trọng tâm, trọng điểm. Nă ng suất
và chất lượng nông sản ngày càng nâng cao, nh iều hình thức tổ chức sản xuất nơng
nghiệp hiện đại ra đời , v.v…đã góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng tích cực, tạo cơ sở cho sự phát triển KT - XH của toàn
thành phố. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì sự phát triển NNĐT tại thành
phố vẫn còn tồn tại những hạn chế như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp cịn
chậm, sản xuất nơng nghiệp cịn manh mún ch ưa đáp ứng được yêu cầu của nền
kinh tế thị trường, ô nhiễm môi trường sinh thái, v.v…cần phải khắc phục.
Vì vậy, việ c đánh giá hiện trạng phát triển NNĐT ở Tp.HCM có ý nghĩa
quan trọng, tạo cơ sở cho việc hoạch định các chiến lược phát triển KT - XH, tận



2

dụng cơ hội, phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục khó khăn, vượt qua
thách thức để phát triển nền NNĐT nhanh, mạnh và bền vững.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Thực trạng và
giải pháp phát triển NNĐT ở Tp.HCM trong q trình ĐTH”.
2. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích
Đúc kết cơ sở lí luận và thực tiễn về NNĐT, vận dụng vào nghiên cứu phát
triển NNĐT ở Tp.HCM nhằm làm rõ thực trạng phát triển, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển NNĐT trên địa bàn nghiên cứu.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện những mục đích của đề tài “ Thực trạng và giải pháp phát triển
NNĐT ở Tp.HCM”, nhiệm vụ của đề tài là:
- Một là, đúc kết lí luận và thực tiễn về phát triển NNĐT.
- Hai là, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển NNĐT ở
Tp.HCM.
- Ba là, phân tích và đánh giá hiện trạng phát triển NNĐT trên địa bàn.
- Bốn là , đề xuất một số giải pháp phát triển cho nền NNĐT trong thời gian
tới.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
2.3.1. Về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển NNĐT ở Tp.HCM trong giai
đoạn năm 2000 – 2011. Đây là khoảng thời gian mà quá trình CNH – HĐH và ĐTH
diễn ra nhanh chóng và tác động mạnh mẽ đến sản xuất NNĐT trên địa bàn. Trên cơ
sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp phát triển NNĐT trên địa bàn đến năm 2020.
2.3.2. Về không gian
Phạm vi không gian nghiên cứu tập trung chủ yếu tại các quận, huyện có sản
xuất nơng nghiệp với các hình thức sản xuất và liên kết sản xuất nông nghiệp hiệu
quả có các mơ hình phát triển NNĐT điển hình tại Tp.HCM.



3

2.3.3. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển
NNĐT ở Tp.HCM ở khía cạnh phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa phục vụ
cho thị trường, khơng tính các hình thức phát triển nông nghiệp riêng lẻ , tự cung, tự
cấp nhằm phục vụ cho trang trí, giải trí, ăn uống tại các hộ gia đình.
3. Lịch sử nghiên cứu
NNĐT đã xuất hiện từ lâu trên thế giới. Tuy nhiên, đến thời kì cách mạng
cơng nghiệp dẫn đến nhiều đơ thị ra đời thì NNĐT mới được chú ý phát triển. Ngày
nay, số lượng các đô thị không ngừng gia tăng, tỉ lệ dân thành thị ngày càng cao thì
vấn đề phát triển NNĐT là một vấn đề cấp thiết. Nhiều cơng trình nghiên cứu về
NNĐT trên thế giới đã ra đời góp phần đắc lực thúc đẩy phát triển NNĐT trên tồn
thế giới. Tổ chức Nơng lương của Liên Hiệp Quốc (FAO) đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về NNĐT, đặc biệt khái niệm về NNĐT đ ược tổ chức này đưa ra nhận
được sự ủng hộ của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Ngoài ra tại mỗi quốc gia, các
cơng trình nghiên cứu về vấn đề này cũng được chú ý, nhất là các quốc gia có nền
kinh tế phát triển với tỉ lệ ĐTH cao như Hoa Kì, Nhật Bản, Tây Âu, Singapore, Thái
Lan, v.v…
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về phát triển NNĐT cũng đã được chú ý trong
những năm gần đây khi mà quá trình ĐTH đang diễn ra nhanh chóng. Nhiều cơng
trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã ra đời như “ Nghiên cứu xác định một s ố
đặc điểm của NNĐT ” của TS. Lê Văn Trưởng đã nêu lên các đặc điểm cơ bản nhất
của NNĐT; “NNĐT và ven đô” của TS. Nguyễn Đăng Nghĩa và PGS.TS Mai Thành
Phụng, hai tác giả này đã đưa ra quan điểm về NNĐT và ven đô trên thế giới và tại
Việt Nam; cùng nghiên cứu về lý luận của vấn đề này cịn có tác phẩm “ NNĐT” của
GS.TS Nguyễn Văn Luật và TS. Nguyễn Quang Quy. Về thực tiễn nghiên cứu
NNĐT ở Việt Nam thì có “ Một vài suy nghĩ về NNĐT ở Việt Nam ” của ThS. Huỳnh

Văn Anh”; “Các mơ hình NNĐT hiệu quả” của Trung tâm khuyến Nông quốc gia.
Ở Tp.HCM, việc nghiên cứu về nông nghiệp và liên kết sản xuất trong nơng
nghiệp đã có một số đề tài do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp.HCM và


4

các nhà khoa học nghiên cứu như “Tình hình phát triển cơ khí hóa nơng nghiệp,
nơng thơn ở Tp.HCM” và “Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở Tp.HCM”
do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp.HCM nghiên cứu; Các cơng trình
“Nghiên cứu xây dựng các mơ hình nơng nghiệp sinh thái phù hợp trong tiến trình
CNH – HĐH và ĐTH ở Tp.HCM ” do GS. Vũ Xuân Đề làm chủ nhiệm đề tài chủ
yếu định hình các khu vực sản xuất nông nghiệp tập trung trên cơ sở phân tích đặc
điểm của các vùng nơng nghiệp sinh thái của thành phố; “Hoạt động khuyến ngư
trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở hai huyện Nhà Bè và Cần Giờ
Tp.HCM” của Trung tâm khuyến nông Tp.HCM để định hướng chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi tại hai huyện phía Đơng Nam thành phố ; “Tổ chức lãnh thổ trồng
và chế biến cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày tại các huyện
ngoại thành Tp.HCM ” đề tài cấp Bộ của TS. Đàm Nguyễn Thùy Dương nói về tổ
chức lãnh thổ trong việc liên kết trồng và chế biến các loại cây trên nhằm định hình
cho việc hình thành thể tổng hợp nơng nghiệp ngoại thành thành phố.
Tuy nhiên, về nghiên cứu phát t riển NNĐT ở Tp.HCM thì chưa nhiều, hiện
chỉ có vài cơng trình như “Một số mơ hình sản xuất NNĐT hiệu quả ở Tp.HCM” của
Trung tâm nghiên cứu Khoa học kĩ thuật và khuyến Nông Tp.HCM đã nêu lên được
một số mơ hình sản xuất NNĐT hiệu quả như sản xuất rau an to àn, ni bị sữa,
ni cá cảnh, v.v…; “ Phát triển lâm nghiệp đô thị theo hướng CNH – HĐH tại
Tp.HCM” của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố nhằm hướng đến
một nền lâm nghiệp đô thị xanh và bảo vệ môi trường; Ngồi ra cịn có đề án “ Quy
hoạch tổ ng thể phát triển NNĐT ở Tp.HCM đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2015” do Sở Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn nghiên cứu.

Như vậy, vấn đề phân tích hiện trạng và đưa ra các giải pháp phát triển
NNĐT ở Tp.HCM trong quá trình ĐTH hiện vẫn chưa được đề cập đến trong một
nghiên cứu cụ thể nào. Tuy nhiên, với cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển NNĐT
trong thời gian qua là tiền đề quan trọng để tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu củ a
mình.


5

4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
Cơ sở lí luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về phép biện chứng là kim chỉ nam
trong suốt q trình nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng các quan
điểm truyền thống cũng như quan điểm hiện đại trong nghiên cứu Địa lí học. Đó là:
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Phát triển NNĐT ở Tp.HCM luôn biến đổi do ảnh hưởng của sự phát triển
KT - XH của thành phố, của vùng và của quốc gia; cũng như những chính sách của
Đảng và Nhà nước. Vì vậy, phát triển nơng nghiệp ln chịu tác động bởi hệ thống
lớn hơn.
Hệ thống KT – XH Tp.HCM gồm các phân hệ nhỏ hơn và sự phát triển của
nó phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện tự nhi ên, các đặc điểm dân cư, xã hội,
v.v…Do vậy, việc phát triển NNĐT phải được xem xét như một sự vật, hiện tượng
trong một hệ thống hồn chỉnh và khơng thể tách rời sự phát triển KT – XH của
thành phố và cả nước.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đây là quan điểm cơ bản của Địa lí học. Tức là phải nghiên cứu các đối
tượng trên một lãnh thổ để thấy sự khác biệt của lãnh thổ đó trên cơ sở đánh giá
tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến những nét khác biệt của vùng. Đề tài phát triển
NNĐT ở Tp.HCM cần được đặc trong bối cảnh KT – XH của thành phố có những
nét đặc thù về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, KT – XH, lịch

sử phát triển, v.v...để hình thành nên cơ cấu cây trồng, vật ni điển hình, ứng với
từng khu vực cụ thể.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Vấn đề phát triển NNĐT ở Tp.HCM được phân tích theo chuỗi thời gian.
Mỗi một giai đoạn mang một màu sắc, một đặc trưng riêng. Vận dụng quan điểm
lịch sử - viễn cảnh trong việc nghiên cứu phát triển NNĐT ở Tp.HCM nhằm đánh
giá thực trạng của vấn đề này trong từng giai đoạn nhất định. Trong đó, đặc biệt


6

quan tâm đến các thời điểm lịch sử quan trọng, những biến đổi KT – XH đáng chú ý
nhằm đánh giá, phân tích vấn đề một cách biện chứng, khoa học.
4.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Ngành nơng nghiệp có tác động rất lớn đối với sự biến đổi của môi trường.
Do vậy, quán triệt quan điểm sinh thái trong nghiên cứu nhằm mục đích giảm thiểu
những tổn hại đối với môi trường sinh thái như suy thối đất, ơ nhiễm mơi trường,
cạn kiệt tài ngun, v.v…Việc phát triển NNĐT phải được dựa trên quan điểm sinh
thái và phát triển bền vững nhằm đảm bảo không làm cạn kiệt tài nguyên và suy
giảm môi trường sinh thái của thành phố.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thống kê
Các tài liệu thống kê đảm bảo giá trị pháp lý được triệt để khai thác phục vụ
cho việc nghiên cứu. Số liệu được thu thập, tổng hợp, xử lí, trên cơ sở dữ liệu và kết
quả thống kê KT – XH của Cục thống kê Tp.HCM, của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Tp.HCM , v.v… cùng các ban ngành khác có liên quan.
Đề tài cũng sử dụng các nguồn số liệu của các tổ chức, ban ngành, số liệu
thống kê về nông nghiệp, dân cư, kinh tế của c ác vùng, các địa phương để so sánh,
phân tích khi cần làm sáng tỏ vị trí của thành phố so với cả nước hay các tỉnh thành
khác.

4.2.2. Phương pháp điều tra thực địa
Để có được những số liệu bổ sung và những luận cứ đánh giá đúng nhân tố
ảnh hưởng cũng như thực trạng phát triển NNĐT ở Tp.HCM, ngoài những số liệu
thống kê thu được, tác giả còn tiến hành nghiên cứu thực địa, phỏng v ấn nhân dân
và các cán bộ lãnh đạo. Kết quả thu được là cơ sở thẩm định lại những nhận định,
đánh giá, dự báo trong quá trình nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ của đề tài.
4.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là phương pháp đặc trưng trong nhiên cứu Địa lí học. Tác giả đã thiết
lập bản đồ phân bố các loại cây trồng, vật nuôi , v.v…trên cơ sở dữ liệu thu thập
được và chồng xếp các bản đồ chuyên đề nhằm xác lập mối quan hệ giữa các đối


7

tượng địa lí. Đồng thời các mối liên hệ, các tác động qua lại còn được minh họa
bằng nhiều biểu đồ và đồ thị.
4.2.4. Phương pháp dự báo
Phương pháp mà tác giả sử dụng ở đây là phương pháp ngoại suy. Phương
pháp này dựa trên nghiên cứu lịch sử của đối tượng, vì sự phát triển mang tính quy
luật đã được hình thành trong quá khứ và hiện tại để dự báo đến tương lai bằng
phương pháp xử lí chuỗi thời gian kinh tế.
4.2.5. Phương pháp hệ thống thông tin địa lí
Hệ thống phần mềm thơng tin địa lí (GIS) được sử dụng phổ biến để lưu trữ,
phân tích xử lí các thơng tin theo lãnh thổ. GIS cho phép chồng xếp các thơng tin
địa lí để thấy được nét đặc trưng cho đối tượng địa lí. Đề tài chủ yếu sử dụng phần
mềm Mapinfo để tính tốn, thiết kế, biên tập bản đồ, vẽ biểu đồ, đồ thị minh họa
cho nội dung đề tài.
5. Những đóng góp của đề tài
- Kế thừa, bổ sung và cập nhật cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
NNĐT.

- Làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến NNĐT ở Tp.HCM.
- Phân tích được thực trạng phát triển NNĐT ở Tp.HCM trong quá trình
ĐTH theo giới hạn của đề tài.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển NNĐT ở Tp.HCM theo hướng
hàng hóa, hiện đại có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường, giải quyết các vấn đề
xã hội và bảo vệ môi trường.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các bản đồ, bảng
số liệu và biểu đồ, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển NNĐT trong quá trình ĐTH.
Chương 2. Thực trạng p hát triển NNĐT ở Tp.HCM trong quá trình ĐTH .
Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển NNĐT ở Tp.HCM trong quá trình
ĐTH.


8

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NƠNG NGHIỆP ĐƠ THỊ TRONG Q TRÌNH Đ Ơ THỊ HĨA
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1 Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất của xã hội loài
người. Từ khi ra đời cho đến nay, nơng nghiệp ln đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển nền kinh tế nói chung và đảm bảo sự tồn tại của lồi người nói riêng.
Engels đã khẳng định : “Nơng nghiệp là ngành có ý nghĩa quyết định đối với
tồn bộ thế giới cổ đại và hiện nay nông nghiệp lại càng có ý nghĩa như thế ”. [61]
Nơng nghiệp theo nghĩa hẹp là sự hợp thành của trồng trọt và chăn ni, cịn
theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp. Tựu chung lại, tồn bộ nền

kinh tế có thể chia làm ba khu vực, trong đó khu vực 1 bao gồm cả nông – lâm –
ngư nghiệp.
1.1.1.2. Nông nghiệp đơ thị
Có nhiều quan niệm khác nhau về NNĐT:
- Theo Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc FAO (1996) và Chương Trình
Phát Triển Liên Hiệp Quốc UNDP (1999): NNĐT là những hoạt động sản xuất
nông nghiệp ở trung tâm, ngoại ơ và khu vực lân cận đơ thị, có chức năng trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến và phân phối các loại thực phẩm, lương thực và các sản
phẩm khác, sử dụng các nguồn lực tự nhiên và nhân văn, các sản phẩm cùng các
dịch vụ ở đô thị và vùng lân cận đô thị để cung cấp trở lại cho đô thị các sản
phẩm và dịch vụ cao cấp . NNĐT bao gồm nông nghiệp nội thị và nông nghiệp
ngoại thị với các hoạt động chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy
sản[59]. Đây là quan niệm được nhiều nhà nghiên cứu và nhiều tổ chức trên thế
giới cũng như ở Việt Nam công nhận và đánh giá cao.


9

- Theo hội làm vườn Việt Nam: NNĐT là sản xuất cây trồng và vật nuôi
trong và quanh đô thị. Q trình sản xuất diễn ra trong đơ thị và tác động qua lại
với hệ sinh thái đô thị như: người dân đô thị trở thành người sản xuất, sử dụng
nguồn nguyên liệu đặc trưng của đô thị (rác thải hữu cơ ủ làm phân, nước thải để
tới cây , v.v…), gắn kết với người tiêu dùng đô thị, tác động trực tiếp đến hệ sinh
thái đô thị, trở thành một phần của chuỗi thực phẩm đô thị, cạnh tranh đất và các
hoạt động khác của đô thị, bị ảnh hưởng bởi chủ trương và kết hoạch phát triển đô
thị.[58]
- Trung tâm nghiên cứu Đất – Phân bón – Mơi trường phía Nam: NNĐT gồm
nơng nghiệp nội thị và ven đơ. Trong đó, nơng nghiệp nội thị là việc sử dụng các
diện tích nhỏ, các lơ đất trống, sân vườn, thảm cỏ, ban c ông, sân thượng,
v.v…trong các thành phố lớn để trồng cây hoặc chăn nuôi gia súc nhỏ nhằm tự tiêu

hoặc bán cho các chợ lân cận; nông nghiệp ven đô thị là ứng dụng lên các đơn vị
nơng nghiệp ở gần thành phố sản xuất theo hình thức thâm canh như rau, hoa quả ,
thịt trứng, sữa , v.v…sau đó thương mại hóa tồn bộ hoặc một phần sản phẩm .[58]
Kế thừa các quan điểm cả trong và ngoài nước trên, tác giả quan niệm về
NNĐT như sau: NNĐT là những hoạt động sản xuất nông nghiệp cả ở trung
tâm, ngoại ô và khu vực lân cận đô thị ; bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản và lâm nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên
và KT-XH để cung cấp các sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp cho cư dân đô thị
và phục vụ cả cho xuất khẩu.
1.1.1.3. Đơ thị hóa
ĐTH theo tiếng Anh là Urbanization, urban là “thành phố” là khái niệm đa
chiều, đa diện về KT - XH và mơi trường, là q trình tập trung dân số vào các đơ
thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm quần cư đơ thị trên cơ sở phát triển sản
xuất và đời sống.
ĐTH là một phạm trù KT – XH, là q trình chuyển hóa và vận động phức
tạp mang tính quy luật, là q trình phổ biến diễn ra trên quy mơ tồn cầu, mang
tính chất đặc chung nhất của sự phát triển KT - XH trong thời hiện đại .


10

- Theo nghĩa hẹp: “ĐTH là quá trình chuyển biến nông thôn thành đô thị”, sự
phát triển thành phố và việc nâng cao vai trị của nó trong đời sống KT - XH.
Tuy nhiên không nên đồng nhất ĐTH với sự tăng số lượng các đô thị, tăng
quy mô dân số đơ thị, cũng như ảnh hưởng của nó đối với các vùng xung qua nh mà
còn phải chú ý đến những thay đổi mang tính chất đa dạng về mặt KT - XH của quá
trình này gắn liền với sự phát triển công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ và sự phân
bố dân cư, phân bố sản xuất.
ĐTH đã chuyển hóa sự phân bố dân cư phân tán ở các vùng n ông thôn sang
dạng phân bố dân cư tập trung ở các đô thị gắn với các hoạt động sản xuất phi nơng

nghiệp, làm cho vai trị của các ngành dịch vụ tăng lên, cùng các hoạt động của
cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đối với nền KT - XH thế giới làm cho tỉ lệ dân cư
sống trong các đô thị ngày càng tăng lên.
ĐTH cũng không ngừng làm thay đổi cách ứng xử và thái độ của con người
đối với tự nhiên, cũng như làm thay đổi lối sống, cách sinh hoạt của chính bản thân
con người trong đơ thị.
- Theo nghĩa rộng:
+ Q trình tập trung dân cư vào các đô thị (sự chuyển cư vào các đơ thị )
hình thành và phát triển đơ thị mới.
+ Quá trình tập trung dân cư ngày càng đơng vào các đơ thị lớn .
+ Q trình mở rộng khơng ngừng diện tích đơ thị theo chiều rộng, chiều cao
và chiều sâu.
+ Quá trình phổ biến lối sống đơ thị .
+ Q trình HĐH cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật đơ thị .
1.1.2. Vai trị và đặc điểm của nơng nghiệp đơ thị
1.1.2.1. Vai trị
Vai trị của NNĐT thể hiện qua những ưu điểm nổi bật sau:
- NNĐT góp phần cung ứng nguồn lương thự c, thực phẩm tươi sống tại chỗ
cho các đô thị.


11

An ninh lương thực và an toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề đã và đang rất
được quan tâm hiện nay tại các đô thị, đặc biệt là những người có thu nhập thấp tại
các đơ thị của các nước đang phát triển như nước ta. Có vẻ là nghịch lý nếu đưa ra
nhận định này nhưng trên thực tế lại là rất khách quan. Quy mô dân số đơ thị khơng
ngừng gia tăng trong q trình ĐTH, q trình này cũng đồng thời đẩy các hộ dân
nghèo ven đơ vào tình thế mất tư liệu sản xuất chính và vấn đề gia tăng các hộ khó
khăn, hộ thu nhập thấp ở khu vực đô thị càng ngày càng khó kiểm sốt. Bản thân

nguồn cung lương thực , thực phẩm chất lượng cao với giá đắt đỏ chỉ hướng đến các
hộ thu nhập cao vì vậy nguy cơ thiếu hụt nguồn lương thực cơ bản đáp ứng ch o các
hộ khó khăn ngày càng trở nên hiện hữu. Vì vậy phát triển NNĐT là cứu cánh duy
nhất cho vấn đề này. Người dân nơng thơn có thể tự sản xuất được các nhu cầu
lương thực, thực phẩm để đáp ứng nhu cầu trong ngày cịn người dân nghèo đơ thị
thì khơng thể mua được lương thực thực phẩm nếu khơng có tiền. Do vậy nguy cơ
thiếu lương thực, dinh dưỡng ở người dân thành thị lớn hơn so với nông thôn, nhất
là trong điều kiện giá cả các mặt hàng thiết yếu gia tăng mạnh như hiện nay. Trong
điều kiện hiện nay, khái niệm nghèo đói khơng chỉ dành riêng cho khu vực vùng
núi, vùng sâu vùng xa mà hiện hữu ngay tại các vùng ven đô thị, và đây là vấn đề
chung, khách quan trong tiến trình ĐTH. Để đảm bảo phát triển bền vững, giảm
khoảng cách quá xa trong nhu cầu dinh dưỡng thiế t yếu của người dân đô thị, phát
triển NNĐT thực sự là một giải pháp quan trọng hiện nay. Nếu tổ chức tốt việc sản
xuất, được quy hoạch hợp lý thì NNĐT có thể tạo ra nguồn lương thực, thực phẩm
tươi sống và an tồn, tại chỗ góp phần to lớn vào việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của cư dân đô thị.
- NNĐT tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận dân cư ở đơ thị.
Trong tiến trình ĐTH, vì các mục tiêu chung của các đô thị mà vấn đề thu
hẹp diện tích đất nơng nghiệp của nơng dân ven đô diễn ra phổ biến. Người dân m ất
tư liệu sản xuất, buộc phải chuyển đổi nghề nghiệp trong điều kiện khơng có trình
độ, vốn hạn chế, kinh nghiệm thích ứng với lối sống và tác phong cơng nghiệp rất
thấp vì vậy vấn đề việc làm cho người lao động, nhất là những gia đình ven đơ càng


12

trở nên cấp thiết. Những người đàn ơng có thể làm các nghề tạm để kiếm sống
nhưng trong gia đình phụ nữ, người già và trẻ em sẽ làm được gì? Bên cạnh đó, làn
sóng di chuyển dân cư từ nơng thơn về thành thị để tìm kiếm việc làm cũng gia tăng
nhanh chóng. Trong vấn đề này với NNĐT, nếu được quan tâm và có quy hoạch, có

chiến lược phù hợp để tận dụng quỹ đất đô thị và sức lao động dơi dư sẽ góp phần
quan trọng vào việc giải quyết bài toán việc làm và thu nhập trong tiến trình ĐTH.
- NNĐT dễ tiếp cận các dịch vụ đô thị.
Trong điều kiện quỹ đất đô thị và vùng ven bị hạn chế, việc áp dụng công
nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp để tăng sản lượng cây trồng vật ni là vấn đề
mang tính tất yếu và cấp bách. Trong khi một bộ phận khá lớn nông dân ở khu vực
nơng thơn chưa có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ khoa học và công nghệ, cịn tổ
chức sản xuất nơng nghiệp theo lối quản canh, truyền thống thì NNĐT có rất nhiều
thuận lợi trong việc vận dụng những dịch vụ khoa học, công nghệ vào sản xuất. Bên
cạnh đó, NNĐT cịn có khả năng phát triển theo các mơ hình chun biệt để cung
ứng nhiều dịch vụ cho đô thị như cung cấp cây xanh, hoa tươi và thực phẩm cho
khách sạn, cung ứng dịch vụ du lịch, dịch vụ an dưỡng, v.v...
- NNĐT góp phần quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên, giảm ô nhiễm
môi trường.
NNĐT có thể tái sử dụng chất thải đơ thị để làm phân bón, nước tưới,
v.v...cho sản xuất nơng nghiệp, góp phần quan trọng vào việc làm giảm ô nhiễm
môi trường. Chất thải đô thị đang thực sự tạo thành áp lực ngày càng tăng cùng với
sự gia tăng dân số ở đô thị. Bằng công nghệ xử lý thích hợp, có thể tận dụng một
phần nguồn chất thải đô thị phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất sạch,
an toàn và hiệu quả. Điều này thật sự có ý nghĩa trong việc cải thiện mơi trường,
nâng cao chất lượng cuộc sống. Nông nghiệp là ngành sản xuất yêu cầu một lượng
nước rất lớn tuy nhiên với NNĐT bằng cách tái sử dụng nguồn nước thải nó có thể
cải thiện cơng tác quản lý tài ngun nước hướng tới mục tiêu phát triển bền vững
cho các đô thị.


13

Tại các đơ thị, tìn h trạng đất đai bị bẩn hóa, suy thối, thiếu màu mỡ cũng
được quan tâm không kém so với việc ô nhiễm và thiếu nguồn nước. Phần lớn đất

đai kém phì nhiêu, bị nhiễm bẩn do các hóa chất cơng nghiệp, do bị ảnh hưởng bởi
hoạt động xây dựng , v.v…Một trong những nhiệm vụ quan trọng của NNĐT là tái
tạo chất dinh dưỡng cho đất thông qua tái sử dụng các chất thải hữu cơ từ các hoạt
động của đô thị. Điều này vừa góp phần giảm ơ nhiễm mơi trường cho các đơ thị
vừa giảm các hóa chất khi đưa phân bón hóa học vào đất, lại vừa giảm được chi phí
mua phân bón. NNĐT được sản xuất tại chỗ ven các đơ thị nên sau thu hoạch, chi
phí đóng gói, vận chuyển và bảo quản bằng kho lạnh được bỏ qua nên góp phần
giảm giá thành đến mức tối đa. Chất lượng các sản phẩm được đảm bảo an tồn
đồng thời góp phần giảm lượng xe cộ trọng tải lớn vào ra các đô thị, giảm tai nạn và
ô nhiễm đáng kể cho khu vực đơ thị.
- NNĐT góp phần tạo cảnh quan đô thị và cải thiện sức khỏe cộng đồng.
Phát triển “đô thị sinh thái” hay “đô thị xanh” là những cụm từ đan g trở nên
phổ biến tại các diễn đàn về phát triển đô thị hiện nay. Mục tiêu hướng tới là quy
hoạch và xây dựng các đô thị có mơi trường và cảnh quan thân thiện với thiên
nhiên, đảm bảo các tiêu chuẩn tốt cho sức khỏe cộng đồng. Đối với mục tiêu này
trong tiến trình ĐTH và phát triển của các đô thị, phát triển NNĐT thực sự là một
giải pháp hiệu quả nhất. Ngoài các ý nghĩa như trên, NNĐT sẽ tạo ra hệ thống cảnh
quan, các vành đai xanh rất ý nghĩa cho các đô thị (cây xanh, công viên, mảng xanh
trên các ban công, hay các vành đai xanh bao quanh ven đô, v.v… là những hình
thức và sản phẩm của NNĐT). Sản xuất NNĐT môt mặt vừa đảm bảo các n hu cầu
về dinh dưỡng, mặt khác nó cũng chính là một hình thức lao động, giải trí góp phần
nâng cao thể lực, trí lực cho cư dân đơ thị.
1.1.2.2. Đặc điểm
RUAF Foundation (2006) đã đưa ra 6 đặc điểm sau đây của NNĐT[59]:
1 - Kiểu hoạt động gồm: phần lớn người dân trong NNĐT là nhữ ng người
nghèo và thường không phải họ mới di chuyển từ khu vực nông thôn tới (lúc người
dân đô thị chấp nhận dành đất, nước và nguồn lực khác cho phát triển đô thị).


14


Trong nhiều đô thị một bộ phận trong số họ sẽ tìm đến và làm việc trong khu vực
nhà nước có thu nhập thấp và trung bình như giáo viên, cịn lại là nơng nghiệp. Phụ
nữ chiếm tỷ lệ cao trong lao động và chủ nông trại.
2 - Kiểu định vị: NNĐT được định vị ở trong hoặc xung quanh đơ thị. Các
hoạt động nơng nghiệp có thể tiến hành tại vùng đất rộ ng lớn xung quanh đô thị
hay trên khu vườn đất nhỏ tại chỗ, hay có thể trên mảnh đất xa nơi cư trú, trên
đất riêng hay đất công (công viên, khu bảo tồn, ven đường giao thông; tại các
trường họ c hay bệnh viện).
3 - Kiểu sản phẩm: lương thực, thực phẩm (ngũ cốc, cây có củ, rau, nấm,
quả, gia cầm, thỏ, dê, cừu, gia súc có sừng, lợn, thủy sản, v.v...) và phi thực
phẩm: hương liệu, cây làm thuốc, cây cảnh, cây làm đẹp thành phố, v.v... Tuy
nhiên, rau và vật nuôi cao cấp chiếm tỷ trọng lớn.
4 - Kiểu hoạ t động kinh tế: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, dịch vụ nông
nghiệp.
5 - Kiểu đưa sản phẩm đến thị trường: tự tiêu dùng và hướng tới thị trường.
6 - Trình độ sản xuấ t và công nghệ sử dụ ng: ở cả ba quy mơ (nhỏ, trung
bình, lớn) và ba trình độ (thấp, trung bình, cao).
NNĐT khơng chỉ là một bộ phận cấu thành của đơ thị mà cịn là một loại
hình nơng nghiệp mới của nhân loại. Khu vực nông nghiệp này mặc dù cũng
sử dụng đất đai làm tư liệu sản xuất cơ bản và cây, con là đối tượng sản xuất chủ
yếu, song chúng có nhiều đặc điểm khác hẳn với nông nghiệp nông thôn:
Bảng 1 . 1 . So sánh giữa nông nghiệp đô thị và nông nghiệp nông thôn
STT

1

Nội dung

Nông nghiệp đô thị


Nông nghiệp nông thôn

Thời gian

Xuất hiện muộn và phát triển Xuất hiện rất sớm và có

xuất hiện

sau q trình phát triển đơ trước các đơ thị
thị.
- Tiến hành trong đô thị và - Tiến hành ở vùng nông
vùng ngoại ô (ven đô), nơi thôn, nơi mật độ dân cư
mật độ dân cư cao.

thấp.


15

Vị trí và lãnh
2

thổ

- Quy mơ nhỏ, manh mún, - Chỉ tiến hành trên mặt
xen ghép về mặt lãnh thổ với đất và các thủy vực
các hoạt động kinh tế, xã hội - Quy mô lớn, liên tục về
khác.


mặt lãnh thổ.

- Nhiều tầng (tiến hành cả

- Lãnh thổ sản xuất nơng

nóc nhà tầng, ban cơng và

nghiệp tương đối ổn định.

dưới đất).
- Lãnh thổ sả n xuất nông
nghiệp kém ổn định do sự
mở rộng và thay đổi không
gian đô thị.
Cung cấp thực phẩm tươi Cung cấp các sản phẩm
3

Chức năng

sống khó vận chuyển đi xa nông nghiệp (lương thực,
cho bản thân đô thị.

cây công nghiệp, cây ăn
quả, v.v...)

- Nguồn lực tự nhiên, nguồn - Yếu tố tự nhiên đóng vai
lực

4


Nguồn lực
phát triển.

chất

thải, lao

động, trò quan trọng.

CSHT.

- Nguồn lực tự nhiên, lao

- Yếu tố nhu cầu đóng vai

động, CSHT.

trị chủ yếu cịn các yếu tố

- CSHT kém phát triển,

tự nhiên tuy được tính đến

khơng đồng bộ và khơng

nhưng thường giữ vai trị

có tính chun mơn hóa


thứ yếu.

cao, ít được sử dụng

- CSHT phát triển và

chung CSHT của vùng

tương đối đồng bộ.

nông thôn.

- Sử dụng CSHT chung
của đô thị
- Kinh doanh hỗn hợp.

- Phần lớn thuần nơng

- Dễ thay đổi loại hình

- Chậm hoặc hầu như


16

kinh
5

Nông hộ


doanh

sang

các

ngành phi nông nghiệp.

không thay đổi ngành
nghề kinh doanh.

- Chủ nông trại là phụ nữ - Chủ nông trại là nam
chiếm tỷ lệ cao.

giới chiếm tỷ lệ cao.

- Phần lớn là lao động tại - Lao động tại chỗ và biết
chỗ, có thu nhập thấp và chủ nhiều

6

Lao động

nghề,

trình

độ

yếu là phụ nữ.


chun mơn thấp. Chậm

- Trình độ canh tác, khả

trễ trong việc ứng dụng

năng ứng dụng tiến bộ kĩ

các tiến bộ kĩ thuật. Khả

thuật cao và nhất là khả

năng tiếp thị yếu. Thường

năng tiếp thị tốt.

di cư theo mùa vụ đến các

- Thời gian rãnh rỗi ít do có đô thị.
nhiều công việc phi nông - Lao động thủ công là chủ
nghiệp.

yếu.
- Thời gian rảnh rỗi nhiều.

- Làm vườn, chăn nuôi, thủy - Trồng trọt, chăn nuôi,
sản, lâm viên, hoa viên.

thủy sả n, lâm nghiệp.


- Phần lớn là cây, con có thời - Có cả cây hàng năm
gian sinh trưởng ngắn.

và cây lâu năm.

- Ngũ cốc, cây có củ, rau, - Cơ cấu sản phẩm rất đa
7

Cơ cấ u

nấm, quả, cây hương liệu, dạng và chủ yếu là sản
cây gia vị, cây làm thuốc, cây phẩm có thể vận chuyển đi
cảnh, trồng cây làm đẹp xa được.
thành phố; nuôi gia cầm, thỏ,
dê, cừu, gia súc có sừng, lợn,
thủy sản, v.v... Tuy nhiên chủ
yếu là rau và vật nuôi cao
cấp.


17

8

Tính mùa vụ,

- Khơng lớn, tiến hành quanh - Tính mùa vụ lớn, lao

hệ số sử dụ ng


năm, có nhiều sả n phẩm nơng động

đất

nơng

nghiệp



nghiệp trái vụ.

nhiều thời gian rỗi, thời

- Hệ số sử dụ ng đất cao.

gian thu hoạch tập trung
trong những thời kỳ nhất
định.
- Hệ số sử dụng đất thấp.

- Tiếp cận với dịch vụ nông -Tiếp cận với dị ch vụ
nghiệp dễ dàng và ngay bên nông nghiệp khó khăn và
9

Dịch vụ nơng
nghiệp

cạnh, cơ cấu dịch vụ nông cách xa, cơ cấu dịch vụ

nghiệp đa dạng và phát triển.

kém đa dạng và chất

- Tín dụng phát triển.

lượng dị ch vụ kém phát
triển.
- Tín dụng kém phát triển.

- Phát triển ở cả ba quy mô - Kém phát triển, sử dụng
(nhỏ, trung bình, lớn) và ba nhiều phương pháp thủ
trình độ (thấp, trung bình, cơng và các nguồn năng
cao).

lượng tự nhiên để chế

Công nghệ sản - Thường xuyên ứng dụng biến, bảo quản.
10

xuất và công

công nghệ cao, công nghệ - Công nghệ lạc hậu.

nghệ sau thu

sạch sản xuất, chế biến và - Hệ số đổi mới công nghệ

hoạch


bảo quản.

chậm.

- Hệ số đổi mới công nghệ
nhanh.
- Sử dụng năng lượng thương
mại để chế biến và bảo quản.
- Thị trường tại chỗ và đa - Cách xa thị trường, thị
Thị trường

dạng, khó tính. Dung lượng trường tại chỗ dung lượng
thị trường lớn.

thấp.


18

11

tiêu thụ

Trình độ
12

13

thâm canh


Hiệu quả

- Thơng tin thị trường phát - Thông tin thị trường kém
triển.

phát triển.

- Cao.

- Thấp

- Sử dụng các phương pháp - Sử dụng các phương
canh tác hiện đại.

pháp canh tác cổ truyền.

Cao.

Thấp.

kinh doanh
- Giảm thiểu các thiên tai; - Tác động môi trường chủ
bảo vệ và sử dụng có hiệu yếu tới sinh vật, đất, nước.
quả

nguồn

năng

lượng,


nguồn nước; tái sử dụng chất
14

Tác động

thải; tạo cảnh quan đẹp,
không gian xanh cho đô thị.

môi trường
- Dễ gây ra nguy cơ nhiễm
bệnh từ vật nuôi cho người
và ô nhiễm nguồn nước do sử
dụng nhiều hóa chất nơng
nghiệp.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp đô thị
1.1.3.1. Vị trí địa lí
Vị trí địa lí có ý nghĩa quan trọn g đối với sản xuất nơng nghiệp nói chung và
NNĐT nói riêng. Nó quyết định một số loại nơng sản đặc trưng cho từng khu vực.
Đặc biệt, ý nghĩa KT – XH của vị trí địa lí sẽ tác động đến thị trường tiêu thụ các
sản phẩm nông nghiệp. Nó tạo điều kiện kiện thuận lợi hay cạnh tranh đối với thị
trường nông sản.
1.1.3.2. Nhân tố tự nhiên
- Đất đai: Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu, là cơ sở để tiến hành trồng
trọt và chăn nuôi. Khơng thể khơng có sản xuất nơng nghiệp nếu khơng có đất đai.


19

Quỹ đất, cơ cấu sử dụ ng đất, các loại đất, độ phì của đất có ảnh hưởng rất lớn đến

quy mô và phương thức sản xuất, cơ cấu và sự phân bố cây trồng.
Mặt dù đất đai tại các đô thị đã được cải tạo nhiều dưới các tác động của con
người. Tuy nhiên, nhân tố tự nhiên này vẫn tác động đến phát triển sản xuất và phân
bố NNĐT.
- Khí hậu: Mặt dù có nhiều cải tiến trong sản xuất nông nghiệp tại đô thị
nhằm hạn chế bớt sự tác động của các yếu tố tự nhiên. Tuy nhiên, khí hậu với các
yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm, chế độ gió và c ả những bất thường
của thời tiết như bão lũ, hạn hán, gió nóng, v.v…có ảnh hưởng tới việc xác định cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, khả năng xen canh, tăng vụ và hiệu quả của
sản xuất NNĐT.
- Nguồn nước: Muốn duy trì hoạt động nơng nghiệp nói ch ung và NNĐT nói
riêng cần phải có đầy đủ nguồn nước ngọt cho cây trồng, nước uống, nước tắm rửa
cho gia súc.
Nước có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi và
hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Việc cung cấp đủ nước và đảm bảo vệ s inh sẽ
góp phần đắc lực cho sự phát triển NNĐT.
Ngoài các nhân tố tự nhiên trên, các yếu tố địa hình, sinh vật cũng ít nhiều
tác động đến sản xuất NNĐT. Chẳng hạn ở nước ta, rác đơ thị nằm trên địa hình cao
sẽ thuận lợi cho việc trồng các nông sản xứ lạnh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.3.3. Nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố KT - XH có ảnh hưởng quyết định đối với sự phát triển và phân
bố NNĐT.
- Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng đến hoạt động NNĐT dưới hai góc
độ: là lực lượng sản xuất trực tiếp và là nguồn tiêu thụ các nông sản.
+ Dưới góc độ là lực lượng sản xuất trực tiếp để tạo ra các sản phẩm nông
nghiệp, nguồn lao động được coi là nhân tố quan trọng để phát triển nơng nghiệp
theo chiều rộng (mở rộng diện tích, cải tạo đất , v…) và theo chiều sâu (thâm canh,
tăng vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, v.v…). Tuy nhiên, nguồn lao động



20

không chỉ được xem xét về mặt số lượng mà cịn cả về mặt chất lượng như trình độ
học vấn, tỉ lệ lao đ ộng được đào tạo nghề nghiệp, t ình trạng thể lực của người lao
độn g, v.v…Nếu nguồn lao động đơng và tăng nhanh, trình độ học vấn và tay nghề
thấp, thiếu việc làm sẽ trở thành gánh nặng cho nền nơng nghiệp nói chung và nơng
nghiệp tại các đơ thị nói riêng.
+ Dưới góc độ là nguồn tiêu thụ, thói quen tiêu dùng, nhu cầu tiêu thụ các
sản phẩm nông nghiệp sẽ ảnh hướng rất lớn đến sản xuất NNĐT.
- Thị trường : Đây là nhân tố có vai trị quan trọng hàng đầu đối với mọi
ngành sản xuất vật chất, trong đó có NNĐT. Sự phát triển của thị trường cả trong và
ngồi nước khơng chỉ thúc đẩy sự phát triển của NNĐT và giá cả nơng sản mà cịn
có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và phát triển các loại hình sản xuất và
các hình thức tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp tại các đô thị.
- Khoa học – công nghệ: Đã thật sự trở thành đòn bẩy thúc đẩy s ự tăng
trưởng và phát triển NNĐT. Nhờ nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật, con
người hạn chế được những ảnh hưởng của tự nhiên, chủ động hơn trong các hoạt
động nông nghiệp, tạo ra nhiều giống cây, giống con mới cho năng suất và hiệu quả
kinh tế cao, tạo điều kiện hình thành các khu vực chuyên canh, thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu NNĐT theo hướng CNH.
- CSHT và CSVCKT phục vụ nông nghiệp: Đây là nhân tố tạo nên sự đột phá
trong lĩnh vực nông nghiệp. Sự hoàn thiện của CSHT và CSVCKT tạo tiền đề t húc
đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng CNH –
HĐH.
- Nguồn vốn: Có vai trị to lớn đối với sự phát triển và phân bố nông nghiệp .
Nguồn vốn tăng nhanh, được phân bổ và sử dụng một cách có hiệu quả sẽ tác động
đến tăng trưởng và mở rộng sản xuất, đáp ứng các chương trình phát triển nơng
nghiệp.
- Chính sách nơng nghiệp: Có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy hay hạn
chế sự phát triển NNĐT. Ngoài ra, các chính sách nơng nghiệp ảnh hưởng đến các

hình thức tổ chức lãnh thổ nôn g nghiệp cũng như các mơ hình sản xuất NNĐT.



×