Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.96 KB, 28 trang )

Giới thiệu
Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng mở rộng và phát triển quan hệ
đối ngoại và kinh tế đối ngoại, trong đó một lĩnh vực cực kỳ quan
trọng là thơng mại hàng hóa và dịch vụ với nớc ngoài. Đó là chủ tr-
ơng hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với thời đại, với xu thế phát
triển của nhiều nớc trên thế giới trong những năm gần đây. Thơng
mại hàng hóa và dịch vụ với nớc ngoài không thể là quan hệ ban
phát cho không, không phải chỉ có nhập mà còn có xuất, phải cân
đối đợc xuất nhập và tiến tới xuất siêu ngày càng lớn. Tất cả các
mối quan hệ đó muốn lâu bền phải dựa trên các quy luật kinh tế và
phải đợc giải quyết thông qua các quan hệ thơng mại buôn bán ,
trao đổi và kinh doanh vì mục tiêu kinh tế, công nghiệp hóa đất n-
ớc, vì dân giàu nớc mạnh và công bằng văn minh...
Từ tầm quan trọng đó, tất cả các công ty Xuất nhập khẩu-Thơng
mại-Dịch vụ cần có những định hớng kinh doanh đầy đủ và môi tr-
ờng pháp lý để đảm bảo cho hoạt động của công ty đợc thuận lợi và
có hiệu quả và phù hợp với chủ chơng của Đảng.
Từ xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp, nền kinh tế vận hành theo
cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, hoạt động của các
công ty xuất nhập khẩu nh đợc cởi trói và ngày càng tăng trởng.
Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty Intimex - thuộc Bộ Thơng
mại - sẽ thể hiện rõ hơn tình hình kinh doanh của công ty trong
điều kiện hiện nay và những định hớng của công ty trớc những thời
cơ và thách thức trong điều kiện hiện nay.
1
I-Giới thiệu tổng quan về công ty
Intimex :
1. Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty xuất nhập khẩu dịch vụ - thơng mại gọi tắt tên giao dịch
là INTIMEX thành lập năm 1979.
Ngày 10 - 8 - 1979, Công ty xuất nhập khẩu Nội thơng và Hợp


tác xã chính thức đợc thành lập, gọi tắt là : Công ty xuất nhập khẩu
Nội thơng. Công ty có nhiệm vụ thông quan xuất nhập khẩu, cải
thiện cơ cấu quỹ hàng hóa do nghành Nội thơng quản lý, đồng thời
đẩy mạnh xuất khẩu.

Ngày 8 - 3 - 1993, căn cứ vào quyết định 192/TM của Bộ Thơng
mại, quyết định tổ chức lại Tổng công ty thành hai công ty trực
thuộc Bộ Thơng mại là :
Công ty xuất nhập khẩu Nội thơng và Hợp tác xã Hà Nội
Công ty xuất nhập khẩu Nội thơng và Hợp tác xã Hồ Chí
Minh.
Ngày 20 - 3 - 1995, căn cứ vào Nghị định 95/CP của Chính phủ
và Quyết định số 629/TM - TCCB, Bộ trởng Bộ thơng mại đã quyết
định hợp nhất Công ty thơng mại-dịch vụ phục vụ Việt Kiều và
công ty xuất nhập khẩu Nội thơng và hợp tác xã Hà Nội trực thuộc
Bộ Thơng mại.

Tuy nhiên, công ty xuất nhập khẩu Nội thơng và Hợp tác xã Hà
Nội vào thời điểm đó hoạt động không có hiệu quả, không phù hợp
với bối cảnh kinh tế, xã hội khi mà các nớc Xã hội chủ nghĩa ở
Đông Âu tan rã, việc trao đổi hàng hóa nội thơng không còn tồn tại.
Do đó ngày 24 - 6 - 1995, căn cứ vào Nghị định 95/CP và văn bản
192/UBKH của ủy ban kế hoạch Nhà nớc, công ty đổi tên thành
Công ty Xuất nhập khẩu dịch vụ thơng mại thuộc Bộ Thơng mại.
Công ty Xuất nhập khẩu-Dịch vụ- Thơng mại là doanh nghiệp
Nhà nớc trực thuộc Bộ Thơng mại, Tên giao dịch đối ngoại là :
FOREIGN TRADE ENTERPRISE INTIMEX ( viết tắt là INTIMEX).
Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có
t cách pháp nhân, đợc mở tài khoản ở Ngân hàng, đợc sử dụng con
dấu riêng theo thể chế quy định. Công ty chịu trách nhiệm kinh tế

và dân sự về các hoạt động và tài sản của mình.
2
Trụ sở chính của công ty đợc đặt tại 96 Trần Hng Đạo, quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội.
2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
2.1 Chức năng của công ty:
Công ty có 4 chức năng chủ yếu:
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng
nông, lâm, hải sản, thực phẩm chế biến, tạp phẩm, thủ công mỹ
nghệ và các mặt hàng khác do công ty sản xuất, gia công, chế
biến hoặc liên doanh liên kết tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu và nhận ủy thác nhập khẩu các mặt hàng
vật t nguyên liệu tiêu dùng, phơng tiện vận tải, chuyển khẩu và
tạm nhập tái xuất.
- Tổ chức sản xuất, lắp ráp, giá công, liên doanh, liên kết, hợp
tác đầu t với các tổ chức trong và ngoài nớc để sản xuất hàng
tiêu dùng và xuất khẩu.
- Dịch vụ : phục vụ ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài ( chi trả
kiều hối ), kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du lịch, bán buôn
và bán lẻ các mặt hàng thuộc phạm vi công ty kinh doanh, gia
công lắp ráp.
2.2 Nhiệm vụ của công ty:
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công lắp ráp, kinh doanh thơng
mại dịch vụ, kinh doanh khách sạn du lịch, liên doanh đầu t trong
và ngoài nớc, phục vụ ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài, kinh
doanh ăn uống ... theo đúng Pháp luật hiện hành của Nhà nớc Việt
Nam và hớng dẫn của Bộ Thơng mại. Đồng thời xây dựng các phơng
án kinh doanh, sản xuất và dịch vụ phát triển theo kế hoạch và mục
đích của Công ty.

- Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến
bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm phù
hợp với thị hiếu khách hàng. Chấp hành luật pháp Nhà nớc, thực
hiện các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng tiền vốn, vật t, tài
sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển
vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc.

- Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết
với các tổ chức kinh tế trong nớc và quốc tế.
3
- Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công
nhân viên theo pháp luật và chính sách của Nhà nớc, theo sự phân
cấp của Bộ để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty,
chăm lo đời sống, đảm bảo việc làm cho ngời lao động ...
- Bảo vệ công ty, bảo vệ môi trờng, giữ gìn an ninh trật tự chính
trị và trật tự xã hội theo qui định của pháp luật thuộc phạm vi quản
lý của Công ty.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của
công ty:
Công ty Intimex là một công ty có quy mô vừa, tất cả đều chịu
sự quản lý điều hành của Ban Giám đốc. Công ty có một tổ chức
Đảng bộ vững mạnh và một tổ chức đoàn kết.
- Đứng đầu công ty là giám đốc do Bộ trởng Bộ Thơng mại bổ
nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc quản lý và điều hành công ty theo
chế độ một thủ trởng và chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty
trớc pháp luật, trực thuộc Bộ Thơng mại và tập thể cán bộ viên chức
của công ty.
- Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc do Giám đốc lựa chọn
và đề nghị Bộ trởng Bộ thơng mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
Ngoài ra, còn có các trởng phòng trong bộ máy quản lý của công ty.

- Kế toán trởng do Bộ thơng mại bổ nhiệm và miễn nhiệm, chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, có trách nhiệm giúp Giám đốc công
ty tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán và tình hình
tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty theo chế
độ kế toán hiện hành.

4
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
P h ò n g T à i
C h í n h K ế T o á n
P h ò n g Q u ả n t r ị
V ă n P h ò n g
P h ò n g T ổ
C h ứ c c á n b ộ
C h i n h á n h I n t i m e x
H ả i P h ò n g
P h ò n k i n h t ế
t ổ n g h ợ p
P h ò n g T h ô n g
t i n v à T i n h ọ c
P h ò n g n g h i ệ p v ụ
k i n h d o a n h 1
B a n G i á m đ ố c
C á c p h ò n g q u ả n
l ý v à h ỗ t r ợ
B a n c h ấ p h à n g
đ ả n g u ỷ
C ô n g đ o à n
C á c p h ò n g
k i n h d o a n h

C á c đ ơ n v ị t r ự c
t h u ộ c c ấ p 1
T r u n g t â m
t h ư ơ n g m ạ i
T ổ n g h ợ p
C h i n h á n h I n t i m e x
N g h ệ A n
C h i n h á n h I n t i m e x
Đ à N ẵ n g
C h i n h á n h I n t i m e x
T P H ồ C h í M i n h
X í n g h i ệ p K i n h
d o a n h t ổ n g h ợ p
Đ ồ n g N a i
X í n g h i ệ p c h ế b i ế n
T h u ỷ s ả n x u ấ t k h ẩ u
H o ằ n g T r ư ờ n g -
T h a n h H o á
C h i n h á n h I n t i m e x
Đ ồ n g N a i
C á c đ ơ n v ị t r ự c
t h u ộ c c ấ p 2
T r u n g t â m
t h ư ơ n g m ạ i B ờ
H ồ
M ộ t s ố t r u n g t â m
t h ư ơ n g m ạ i đ a n g
t ổ c h ứ c
X í n g h i ệ p m a y
I n t i m e x

X í n g h i ệ p x e
m á y I n t i m e x
T r ạ m T â y N i n h
P h ò n g n g h i ệ p v ụ
k i n h d o a n h 2
P h ò n g n g h i ệ p v ụ
k i n h d o a n h 6
P h ò n g n g h i ệ p v ụ
k i n h d o a n h 1 0

5
II- Tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1. Khái quát đặc điểm trong hoạt động sản xuất kinh
doanh:
*Vốn:
Tổng số vốn của Công ty là : 10.674.481.000 đồng
trong đó, Vốn cố định là : 1.271.090.000 đồng
Vốn lu động là : 9.403.391.000 đồng
*Danh mục sản phẩm:
Là một doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp, vừa sản xuất vừa
kinh doanh thơng mại, dịch dụ. Công ty Intimex đợc tổ chức, hoạt
động kinh doanh trên các lĩnh vực:
Xuất nhập khẩu hàng hóa phục vụ tiêu dùng và sản xuất, bao gồm
:
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng :
+ Hàng nông sản thực phẩm, lơng thực
+ Hàng may mặc, vải sợi...
+ Hàng thủ công mỹ nghệ...
- Trực tiếp nhập khẩu và nhận nhập khẩu các mặt hàng:

+ Vật t, nguyên vật liệu
+ Phân bón, hóa chất
+ Ô tô, xe máy
+ Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất...
Hoạt động kinh doanh nội địa : ngoài các đơn vị, chi nhánh tại 3
miền, công ty có một số đơn vị trực thuộc nh : Trung tâm Thơng
mại dịch vụ tổng hợp 32 Lê Thái Tổ-Hà Nội, xởng lắp ráp xe máy
11 B Láng Hạ-Hà Nội nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh trong
nớc.
- Kinh doanh bán lẻ phục vụ nhu cầu tiêu dùng ( Siêu thi 32 Lê
Thái Tổ-HN )
- Kinh doanh bán buôn với các mặt hàng nh dệt may, hàng nông
sản hoặc nguyên vật liệu sản xuất và một số mặt hàng nhập
khẩu.
- Kinh doanh khách sạn qua hoạt động liên doanh với nớc ngoài.
- Các hoạt động sản xuất nh liên kết với nhà máy Việt Trì thành
lập tổ hợp sản xuất bột giặt
- Kinh doanh các dịch vụ nh dịch vụ ăn uống, nhận chi trả Kiều
hối cho Việt kiều nớc ngoài.
*Thị trờng:
6
- Nhà cung ứng của công ty
Một phần công ty tự thân vận động sản xuất, phần còn lại thu
mua qua các đơn vị sản xuất nh: Công ty xuất nhập khẩu Nghệ An,
Xí nghiệp dầu xuất khẩu Vinh, Công ty nông sản xuất khẩu Đắc
Lắc, Công ty xuất nhập khẩu Nha Trang... Việc cung ứng hàng hóa
này luôn luôn đợc công ty thực hiện theo đúng nguyên tắc uy tín,
chất lợng lên hàng đầu.
Công ty cũng chú trọng đến việc phát triển các cơ sở, đại lý
cung ứng, chế biến, đầu t trang thiết bị, máy móc, công nghệ hiện

đại để nâng cao chất lợng hàng hóa.
- Thị trờng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp:
Thị trờng của công ty bao gồm thị trờng trong nớc và thị trờng
quốc tế :
Thị trờng trong nớc của công ty đợc rải khắp đất nớc với các chi
nhánh trên 3 miền, với hoạt động bán buôn là chủ yếu, công ty đã
tạo đợc nhiều mối quan hệ kinh doanh nên hoạt động tiêu thụ đợc
lớn hơn. Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh tổ chức các
điểm bán lẻ phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân.
Thị trờng quốc tế bao gồm thị trờng Đông Âu, Tây Âu, Đông
Nam á là những thị trờng truyền thống của công ty, đặc biệt thị tr-
ờng Châu á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore...) và thị
trờng Đông Âu (SNG là chủ yếu) luôn đạt mức kim ngạch cao. Bên
cạnh đó, từ khi Việt Nam tham gia vào ASEAN, thị trờng này luôn
là thị trờng quan trọng nhất của công ty. Ngoài ra, còn có một số
thị trờng nh : Châu Phi, Bắc Mỹ, một số nớc Châu Âu nh Pháp,
Đức...
- Đối thủ cạnh tranh của công ty:
Trong nền kinh tế thị trờng đa thành phần kinh tế nh hiện nay,
mức độ cạnh tranh là rất quyết liệt. Theo số liệu không chính thức,
hiện nay có khoảng 800 doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập
khẩu trong toàn quốc. Trong đó có rất nhiều doanh nghiệp có cùng
chức năng và phạm vi kinh doanh nh công ty Intimex. Ngoài ra,
công ty còn phải cạnh tranh với các công ty xuất nhập khẩu chuyên
doanh, các công ty liên doanh, các công ty nớc ngoài. Việc cạnh
tranh diễn ra trong cả hoạt động thu mua lẫn cả hoạt động tiêu thụ.
Để đảm bảo nguồn hàng, trong khâu thu mua công ty cần tạo ra mối
quan hệ chặt chẽ với nhà sản xuất, thiết lập các điều khoản thu mua
hợp lý để làm sao tạo nguồn hàng ổn định và liên tục, trong khi đó
lại tìm kiếm khách hàng ổn định, lôi kéo khách hàng tiêu thụ sản

phẩm của mình.
Ngoài công ty cạnh tranh, khi đa sản phẩm kinh doanh ra thị tr-
ờng, công ty còn chịu cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại ( cùng
7
công dụng, chất lợng...). Nh vậy, mức độ cạnh tranh đối với công ty
là rất lớn và cùng với việc mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập
khẩu và cùng với việc mở rộng kinh doanh xuất nhập khẩu cho mọi
thành phần kinh tế, tiến hành đấu thầu hạn ngạch theo Nghị định
57/CP, công ty Intimex sẽ gặp phải những cạnh tranh gay gắt hơn
nữa vào những năm tiếp theo.
* Lao động :
Với việc mở rộng quy mô kinh doanh và phát triển một loạt các
dự án đầu t chiều sâu tại các địa phơng đã dẫn đến số lợng lao động
của công ty tăng lên nhanh chóng. Hiện nay công ty có 760 lao
động với thu nhập bình quân 1.200.000 đồng/ngời. Trong tuyển
dụng lao động mới, Công ty đã chú ý thu hút các lực lợng lao đông
trẻ, đợc đào tạo cơ bản xen cấy với việc thu hút các cán bộ đã qua
công tác tại các đơn vị khác, làm hạt nhân cho việc triển khai các
dự án đầu t. Mặt khác có chính sách u tiên đúng mức với con em
CBCNV trong công ty và ngành.
2.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, nhng với sự nỗ lực của toàn thể
CBCNV, sự lãnh đạo của BCH Đảng ủy, BGĐ công ty và sự hỗ trợ
của các cấp các ngành liên quan, Công ty XNK Intimex đã hoàn
thành vợt mức toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch mà Bộ Thơng mại đã
bàn giao. Sau đây là kết quả kinh doanh công ty đã đạt đợc từ năm
1997 đến năm 2002:
Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm
1997 đến năm 2002
Các chỉ tiêu Đơn vị

tính
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm 2001 Năm
2002
1.Tổng kim
ngạch XNK
1.000
USD
36.461 40.124 45.560 75.123 77.753 80.000
2.Doanh thu Tr.đồng 239.310 242.000 425.000 1.156.66
7
1.272.334 1500.000
3.Nộp ngân
sách
Tr.đồng 38.990 59.022 53.574 133.012 94.838 130.780
4. Lợi nhuận Tr.đồng 526 689 1200 2568 2450 2610
5.Thu nhập
bình
quân/năm
Tr.đồng 6,28 7,00 8,55 12,12 16,36 14,40
(Nguồn : Báo cáo hàng năm tại phòng kinh tế tổng hợp )
Công ty luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch xuất nhập khẩu,
đồng thời kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng lên 3 lần trong vòng 5

năm qua.Về doanh thu trong vòng 5 năm qua doanh thu của công ty
8
đã tăng lên hơn 4 lần. Nhờ đó mà trong vòng 5 năm nộp ngân sách
đã tăng lên hơn 2,5 lần. Về lợi nhuận, trong những năm đầu lợi
nhuận của công ty đạt rất thấp, những năm cuối lợi nhuận tăng lên
đáng kể, lợi nhuận năm 2002 tăng hơn gấp 4 lần so với 1997. Tuy
nhiên tổng mức lợi nhuận cha xứng đáng với quy mô kinh doanh.
Theo kết quả về doanh thu : tổng doanh thu trong 5 năm qua đã
tăng lên nhanh chóng đến hơn 1000 tỷ đồng/năm, trong khi nguồn
vốn lu động tự có của công ty rất thấp chỉ có khoảng 20 tỷ, do vậy
hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn vay, d nợ bình quân
của công ty thờng ở mức 100 tỷ đồng, phần lớn lợi nhuận phải dành
trả lãi vay ngân hàng : năm 1999 là 2,5 tỷ, năm 2000: 7,5 tỷ, năm
2001: 9 tỷ. Điều này đã làm giảm đáng kể hiệu quả kinh doanh
cũng nh cho thấy công ty đang thiếu vốn trầm trọng.
9
III- Phân tích và đánh giá tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp :
1. Đánh giá theo từng lĩnh vực hoạt động :
1.1 Xuất khẩu :
Tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty nhìn chung tăng từ năm
1997 đến năm 2002. Do hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty
là xuất nhập khẩu, kim ngạch xuất khẩu đóng vai trò quan trọng
trong tổng doanh thu cũng nh lợi nhuận của công ty. Ta có thể theo
dõi chỉ tiêu này theo biểu đồ sau:
0
10,000
20,000
30,000

40,000
50,000
60,000
1997 1998 1999 2000 2001 2002
Kim ngch xut khu 1997 - 2002
éừn v: 1000 USD
Sự gia tăng nhanh chóng kim ngạch xuất khẩu nằm trong chiến
lợc tăng trởng thông qua xuất khẩu của công ty đợc vạch ra từ cuối
năm 1998. Chỉ trong vòng 3 năm qua sự tăng nhanh về xuất khẩu đã
góp phần làm cho quy mô kinh doanh của công ty đã tăng lên nhanh
chóng (gấp hơn hai lần), trong đó riêng xuất khẩu tăng gần gấp 5
lần.
Xuất khẩu từ chỗ có vị trí thứ yếu, nay đã có vị trí chủ yếu trong
hoạt động kinh doanh. Kết quả kinh doanh trong 3 năm qua đã phản
ánh sự thay đổi về cơ cấu của kim ngạch xuất nhập khẩu theo hớng:
là tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất khẩu
ngày càng tăng và ngợc lại tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu ngày càng
giảm. Đến năm 2000 hoạt động xuất khẩu đang đóng vai trò chủ
đạo trong hoạt động kinh doanh của công ty . Với bất cứ sự thay đổi
10
nào ảnh hởng đến xuất khẩu cũng sẽ có tác động rất lớn đến hoạt
động kinh doanh.
Diễn biến sự thay đổi của cơ cấu xuất khẩu và nhập khẩu từ
năm 1997 -2002
Cơ cấu
kim ngạch
XNK
Năm
1997
Năm

1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Nhập
khẩu
63% 67% 31% 25% 27% 25%
Xuất khẩu 37% 33% 69% 75% 73% 75%
Về Năm 2001:
Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 52 547 710 USD bằng 131,36% kế
hoạch năm. Trong đó xuất khẩu trực tiếp đạt 52 640 096 USD chiếm
tỷ trọng 98,2%. Đó là một thành tích nổi bật nhất trong hoạt động
kinh doanh của toàn Công ty trong năm 2001. Có đợc thành công đó
là do xuất phát từ tầm quan trọng của xuất khẩu và yêu cầu cần
tăng cờng hoạt động xuất khẩu của Chính Phủ, Bộ Thơng mại, trong
những năm gần đây công ty luôn lấy tăng tăng trởng xuất khẩu là
nhiệm vụ chính của hoạt động kinh doanh. Với việc tăng nhanh kim
ngạch xuất khẩu đã làm thay đổi cơ bản cơ cấu của kim ngạch
XNK, trong đó phần xuất khẩu đã chiếm trên 65% kim ngạch XNK,
góp phần đãng kể vào việc tăng doanh số kinh doanh của Công ty
trong thời gian qua.
Trên cơ sở phát triển kinh doanh, Công ty đã xây dựng đợc một
số mặt hàng xuất khẩu chủ lực và bạn hàng tơng đối ổn định. Trong
tổng kim ngạch xuất khẩu, trị giá kim ngạch xuất khẩu đạt 49 029
9512 USD chiếm tỷ trọng 91%.

Trong nhóm hàng nông sản thì cà phê và hạt điều là 2 mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu. Trong năm 2001 bên cạnh việc tiếp tục duy trì
và đẩy mạnh xuất khẩu 2 mặt hàng này, công ty đã chú trọng mở
thêm các mặt hàng nông sản khác có số lợng lớn nh : Lạc nhân, cao
su, gạo, hạt điều. Đồng thời tập trung nghiên cứu phát triển xuất
khẩu nhóm hàng thủy sản và tăng cờng xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ.
Trong năm 2001, mặc dù Công ty đã cố gắng tăng mạnh số lợng
của các mặt hàng xuất khẩu truyền thống, mở rộng thêm các mặt
hàng mới nhng kim ngạch xuất khẩu không tăng so với năm 2000,
nguyên nhân chủ yếu là do giá xuất khẩu của nông sản xuống quá
thấp.
11

×