Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Tại Công ty CP kim khí Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.19 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

Lời nói đầu
Sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã tác
động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với
điều kiện đổi mới cơ chế quản lí kinh tế, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế
hang hoá nhiều thành phần, với chủ trương mở rộng quan hệ hang hoá trên thị
trường. Kinh tế nước ta không ngừng tăng trưởng và phát triển trong gần hai
thập kỷ đổi mới vừa qua. Các doanh nghiệp thương mại đóng một phần quan
trọng trong quá trình đó.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam giai đoạn 2001
– 2010, cũng đã nhấn mạnh mục tiêu xây dựng nền tảng cho nước ta trở thành
một nước công nghiệp :” Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây
dựng đồng bộ nền tảng cho một nước cộng nghiệp là yêu cầu cấp thiết.” Mặt
khác trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, các ráo cản kinh tế ngày càng
giảm bớt đã kich thích hoạt động thương mại quốc tế và tạo động lực phát
triển hoạt động kinh tế của mỗi nước. Thị trường trong và ngồi nước sơi
động, theo đó hoạt động kinh doanh ở nước ta ngày càng phát triển mở rộng
và đa dạng. Đi theo xu hướng toàn cầu và sự chỉ đạo đúng đắn của Đảng và
Nhà nước, Cơng ty cổ phần Kim khí Hà Nội đã từng bước thay đổi để vươn
lên tạo chỗ đứng cho mình đồng thời khẳng định được vai trị của mình trên
thị trường, góp phần cho sự phát triển của nền cơng nghịêp nước nhà.
Qua q trình thực tập tại Cơng ty Cổ phần kim khí Hà Nơi, được sự
giúp đỡ của các cô chú trong công ty và sự hướng dẫn của giáo viên hướng
dẫn cùng với những kiến thức đã được học trong nhà trường, em đã học hỏi
được nhiều kiến thức và những kinh nghiệm thực tế bổ ích cho bản than mình
đồng thời có thể hồn thành bản Báo cáo thực tập tổng hợp này.
Nội dung bản Báo cáo như sau:
Chương 1: Quá trình hình thành – phát triển và cơ cấu tổ chức của
công ty Cổ phần kim khí Hà Nội.


Nguyễn Thị Thu Trang

1

Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

Chương 2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ
phần kim khí Hà Nội.
Chương 3: Những đánh giá chung, định hướng , giải pháp phát triển
của công ty Cổ phần kim khí Hà Nội.

Nguyễn Thị Thu Trang

2

Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

Chương 1: Quá trình hình thành – phát triển và cơ cấu tổ chức
của công ty Cổ phần kim khí Hà Nội
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Tên công ty: Công ty Cổ phần kim khí Hà Nội
Tên giao dịch đối ngoại: HANOI METAL JOIN – STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HCM
Địa chỉ : số 20 Tôn Thất Tùng - Quận Đống Đa – Hà Nội.

Điện thoại : 84 04 8521068 – 8522636
Fax : 84 04 8523815
Email :
Mã số tài khoản : 710A00251
Mã số thuế : 0100100368
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội là một daonh nghiệp nhà nước , hạch
toán độc lập, cố tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản và con dấu riêng, là
cơng ty trực thuộc Tổng Công ty thép Việt Nam.
Ban đầu công ty chỉ là đơn vị thu mua thép phế liệu phục vụ cho ngành
thép, cùng với sự tăng trưởng của nền cơng nghiệp trong nước thì cơng ty
ngày càng phát triển, mở rộng qui mô và thị trường kinh doanh của mình. Q
trình hình thành và phát triển của Cơng ty trải qua các giai đoạn sau:
-

Công ty thành lập năm 1972 với tên là “ Công ty thu hồi phế liệu kim
khí “, là cơng ty trực thuộc Tổng cơng ty kim khí Việt Nam - Bộ Vật
tư. Cơng ty có chức năng thu mua thép phế liệu trong nước tạo nguồn
cung cấp nguyên kiệu cho việc nấu, luyện thép ở nhà máy gang thép
Thái Nguyên.

-

Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty và đáp ứng mọi yêu
cầu vầ nguồn cung cấp thép phế liệu cho sản xuất, Bộ vật tư ra quyết
định số 628/QĐ_VT tháng 10 năm 1985 hợp nhất hai đơn vị : “ Công

Nguyễn Thị Thu Trang

3


Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

ty thu hồi phế liệu kim khí” và “ Trung tâm giao dịch dịch vụ vật tư ứ
đọng luân chuyển “ thành Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội. Công ty là
đơn vị trực thuộc Tổng Cơng ty kim khí Việt Nam, hạch tốn độc lập
và có tư cách pháp nhân đầy đủ.
-

Ngày 28 tháng 5 năm 1993. Bộ Thương mại ra quyết định số
600/TM-TCCB thành lập Công ty thứ liệu Hà Nội trực thuộc Tổng
Công ty thép Việt Nam ( trước kia là Tổng Cơng ty kim khí Việt Nam
).

-

Ngày 15 tháng 4 năm 1997 theo quyết định số 1022/QĐ – HĐQT của
Hội đồng quản trị Tổng công ty thép Việt Nam đổi tên Công ty vật tư
thứ liệu Hà Nội thành Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.

-

Ngày 12 tháng 11 năm 2003, Bộ công nghiệp ra quyết định số
182/2003/QĐ-CN về việc sáp nhập Công ty thép và vật tư Hà Nội
váo Cơng ty kim khí Hà Nội, theo đó đến ngày 1 thang 1 năm 2004
Cơng ty mới lấy tên là Cơng ty kim khí Hà Nội. Hiện trụ sở chính tại
20 Tơn Thất Tùng – Q. Đống Đa – Hà Nội.


Trải qua chặng đường 30 năm hoạt động, Cơng ty Kim khí Hà Nội ddax
phát triển khơng ngừng và ngày càng đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu khách
hang. Từ những ngày mới thành lập, mọi hoạt động của cơng ty đã gặp nhiều
khó khăn vàê vốn, cơ sở vật chất, kĩ thuật. Nhưng do có sự cải tiến không
ngừng về phương thức kinh doanhvà cá tổ chức cán bộ nên hiệu quả kinh
doanh của công ty ngày càng cao. Công ty đã và đang tự khẳng định vị trí của
mình trong nền kinh tế thị trường,qui mô của công tyngày càng mở rộng.
Những năm gần đây Cơng ty hoạt động kinh doanh ln ln có lãi và luôn
đạt được kế hoạch đề ra. Hiện nay, Công ty có 6 cửa hang, 9 xí nghiệp và6
kho tập trungở Hà Nội chuyên kinh doanh thép và vật tư. Ngồi ra Cơng ty
cịn có 1 chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh cũng chuyên kinh doanh thép và
vật tư để phục vụ khách hang ở khu vực phía Nam. Cơ sở vật chất của công ty
ngày càng được nâng cao phù hợp với điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế
Nguyễn Thị Thu Trang

4

Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

thị trường. Mặt hang kinh daonh của Công ty ngày càng phong phú và đa
dạng hơn. Mặc dù trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nước hiện nay,
công ty cũng như nhiều doanh nghiệp khác ln ln gặp phải những khó
khăn nhất định nhưng Cơng ty vẫn hồn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình và
đóng góp đáng kể vào các lĩnh vực trong nền kinh tế.
1.2. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
Cơng ty cổ phần kim khí Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước, hạch tốn

độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, được Bộ công nghiệp cung cấp giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh số 1719 ngày 22 thang 6 năm 1996 với tổng
số vốn kinh doanh là 26.746 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách cấp là 23.616
triệu đồng và vốn bổ sung là 3.130 triệu đồng, vốn tự bổ sung của công ty chủ
yếu là vốn vay ngân hang và các tổ chức tài chính khác. Đến ngày 1 thang 5
năm 1997nguồn vốn của công ty là 50.766 triệu đồng. Hịên nay tổng nguồn
vốn của công ty là 139.668.376.385 đồng, trong đó :
Vốn lưu động là: 128.738.620.044 đồng chiếm 92.17%
Vốn cố định là : 10.929.756.341 đồng chiếm 7.3%
Như vậy, cơ cấu nguồn vốn của công ty ngày càng tăng lên, điều này
một phần chứng tỏ hoạt động của Công ty ngày càng quy mô hơn. Cơ cấu vốn
hiện nay của doanh nghiệp là hoàn toàn hợp lý đối với loại hình doanh nghiệp
thương mại.
2. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của công ty
2.1.Chức năng.
Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam, chức năng chủ yếu của Công ty là :
* Kinh doanh các loại sản phẩm thép, vật liệu xây dựng , nguyên vật liệu
phục vụ cho hoạt động sản xuất của ngành thép trong nước.
* Kinh doanh các mặt hang thiết bị phụ tùng.
* Nhập khẩu các mặt hang thép, vịng bi, phơi thép… để phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của công ty.
Nguyễn Thị Thu Trang

5

Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp


* Sản xuất, nhận gia công các mặt hang thép.

Nguyễn Thị Thu Trang

6

Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

2.2. Nhiệm vụ
Theo sự phân cấp của Tổng công ty thép Việt Nam, Công ty có những
nhiệm vụ sau:
Là đơn vị kinh doanh hạch tốn kinh tế độc lập dưới sự chỉ đạo của cơ
quan chủ quản là công ty Thép Việt Nam. Do vâỵ hang năm Công ty phải tổ
chức triển khai các biện pháp sản xuất kinh doanh, phấn đấu hoàn thành hiệu
quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh do Công ty xây dựng và được Tổng
công ty Thép phê duyệt.
Công ty được Tổng Công ty Thép Việt Nam cấp vốn để hoạt động.
Ngồi ra cơng ty có chủ quyền huy động thêm vốn đầu tư từ bên ngoài như
vay các ngân hang, các tổ chức tài chính, các quĩ hỗ trợ… để đảm bảo nhu
cầu cho hoạt động kinh doanh của công ty. Việc sử dụng vốn của Công ty
phải được đảm bảo trên nguyên tắc đúng với chính sách chế độ của Nhà nước.
Công ty phải chấp hành và thực hiện đầy đủ nghiêm túc chính sách chế
độ của ngành, luật pháp của Nhà nước về hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ
đối với Nhà nước.
Công ty phải luôn xem xét khả năng kinh doanh của mình, nắm bắt nhu
cầu tiêu dung của thị trường để từ đó đưa ra kế hoạch nhằm cải tiến tổ chức

sản xuất kinh doanh, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hang và đạt được lợi
nhuận tối đa.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên
nhằm đáp ứng được yêu cầu kinh doanh và quản lý của Công ty. Thực hiện
chính sách chế độ thưởng phạtbảo đảm quyền lợi cho nguười lao động.
Chức năng, nhiệm vụ của Công ty tương đối ổn định hầu như là chỉ kinh
daonh các mặt hang thép, vật tư. Tuy nhiên, hang năm Cơng ty đều phải có
phương án thực hiện kế hoạch chiến lược để cho hoạt động kinh doanh của
công ty có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, cơng ty ln phải cải tiến hoạt động
kinh doanh cũng như công tác quản lý để cho Công ty ngày càng phát triển
hơn.
Nguyễn Thị Thu Trang

7

Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

3. Tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty.
Cơng ty Cổ phần Kim khí Hà Nội tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình
trực tuyến chức năng. Cơ cấu bộmáy của Cơng ty được sắp xếp theo chức
năng nhiệm vụ của các phòng ban, đảm bảo được sự thống nhất, tự chủ và sự
chi phối nhịp nhàng giữa các phòng ban.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
*Ban giám đốc bao gồm:
- Giám đốc công ty: do chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty thép bổ
nhiệm hoạch miễn nhiệm. Là người đại diện cho pháp nhân của công ty, điều
hành mọi hoạt động của cơng ty theo đúng chính sách và pháp luật của Nhà

nước, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng công ty về mọi hoạt động
công ty đến kết quả cuối cùng.
- Phó giám đốc cơng ty: do Tổng giám đốc Tổng công ty thép bổ nhiệm
và miễn nhiệm. Phó giám đốc được giám đốc ủy quyền điều hành một số lĩnh
vực hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình
trước pháp luật và trước giám đốc cơng ty.
- Kế tốn trưởng: do Tổng giám đốc Tổng cơng ty thép bổ nhiệm hoạc
miễn nhiệm. Kế toán trưởng giúp giám đốc cơng ty cơng việc quản lý tài
chính và là người điều hành chỉ đạo, tổ chức công tác hạch tốn thống kê của
cơng ty.
* Các phịng ban chức năng của cơng ty:
- Phịng tổ chức hành chính: Gồm trưởng phịng lãnh đạochung và các
phó phịng giúp việc. Phịng tổ chức hành chính được biên chế 14 cán bộ cơng
nhân viên, có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty về công tác
quản lý cán bộ - lao động, tiền lương. Ngồi ra, phịng cịn có nhiệm vụ bảo
vệ công tác thanh tra, bảo vệ, thi đua, qn sự và cơng tác quản trị hành chính
của các văn phịng cơng ty.
- Phịng tài chính - kế tốn : Gồm một trưởng phịng và phó phịnggiúp
việc. Kế tốn trưởng kiêm trưởng phịng. Phịng tài chính - kế tốn được biên
Nguyễn Thị Thu Trang

8

Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

chế 11 cán bộ công nhân viên, thực hiện chức năng tham mưu giúp việc cho
giám đốc công ty trong công tác quản lý tài chính - kế tốn của cơng ty;

hướng dẫn và kiểm soát việc thực hiện hạch toán kế toán ở các cửa hang.
Quản lý và theo dõi tình hình tài sản cũng như việc sử dụng vốn của công
ty.Thực hiện đầy đủ công tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ phát sinh trong
tồn cơng ty. Kiểm tra, xét duyệt báo cáo của các đơn vị phụ thuộc, tổng hợp
số liệu để lập báo cáo cho tồn cơng ty.
- Phịng kinh doanh: Do trưởng phịng phụ trách và phó phịng giúp việc.
Phịng gồm 24 cán bộ cơng nhân viên. Phịng có nhiệm vụ chỉ đạo các nghiệp
vụ kinh doanh của toàn cơng ty, tìm hiểu và khảo sát thị trường để nắm bắt
được nhu cầu của thị trường. Tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch kinh
doanh quý và năm cho tồn cơng ty, đề xuất các biện pháp điều hành, chỉ đạo
kinh doanh từ văn phịng cơng ty đến các cơ sở phụ thuộc. Xác định quy mô
kinh doanh, định mức hang hóa, đồng thời tổ chức khai thác điều chuyển
hang hóa xuống các cửa hang, chi nhánh. Phịng cịn có nhiệm vụ tổ chức việc
tiếp nhận, vận chuyển hang nhập khẩu từ các cảng đầu mối Hải Phòng và Tp.
Hồ Chí Minh về kho cơng ty hoạc đem đi tiêu thụ.
- Ban thu hồi cơng nợ: Gồm có 2 cán bộ công nhân viên, giúp việc cho
giám đốc trong việc thu hồi nợ một cách có hiệu quả.
- Các đơn vị phụ thuộc: Cơng ty có 6 cửa hàng, 5 xí nghiệp và một chi
nhánh trong TP HCM. Các đơn vị trực thuộc cơng ty đều có con dấu riêng
theo qui định của nhà nước và hạch toán báo sổ về cho công ty. Công ty giao
vốn bằng hang cho các đơn vị này phải chịu trách nhiệm trước tồn thể cán bộ
cơng nhân viên về việc làm, đời sống người lao động tại các đơn vị. Đồng
thời phải có trách nhiệm trong việc quản lý hang bán, thu tiền nộp về công ty
theo đúng thời hạn quy định.
Công ty có sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý như sau:
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.

Nguyễn Thị Thu Trang

9


Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

BAN GIAM
ĐỐC CÔNG

TY

PHONG TCHC
– THANH TRA

PHONG TAI
CHINH KE
TOAN

PHONG
KINH
DOANH

BAN THU
HỒI CƠNG
NỢ

CAC ĐƠN
VỊ TRỰC
THUỘC


Nguồn: Phịng tổ chức hành chính
* Các đơn vị trực thuộc của Cơng ty bao gồm:
1. Cửa hàng kinh doanh thép và vật tư số 1 : Số 9 Tràng Tiền – Hà Nội.
2. Cửa hàng kinh doanh thép và vật tư số 2 : 658 Trường Định – Hà Nội.
3. Cửa hàng kinh doanh thép và vật tư số 3 : Thị trấn Đông Anh – Hà
Nội.
4. Cửa hang kinh doanh thép và vật tư số 4 : 75 Tam Trinh – Hà Nội.
5. Cửa hang kinh doanh thép và vật tư số 5 :207 Trường Chinh – Hà Nội.
6. Cửa hang kinh doanh thép và vật tư số 6 : 115 Đường Láng – Hà Nội.
7. Xí nghiệp kinh doanh phụ tùng và thiết bị : 105 Trường Chinh – Hà
Nội.
8. Xí nghiệp kinh doanh thép xây dựng : Thanh Xuân Nam – Hà Nội.
9. Xí nghiệp kinh doanh thép tấm lá : 120 Hồng Quốc Việt – Hà Nội.
10. Xí nghiệp kinh doanh thép hình : Thị trấn Đơng Anh – Hà Nội.
11. Xí nghiệp kinh doanh kim khí và vật tư chuyên dung : 198 Nguyễn
Trãi – Hà Nội.
12. Chi nhánh cơng ty Kim khí Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh : 23
Nguyễn Thái Bình - Quận Tân Bình – TP.HCM.
Nguyễn Thị Thu Trang

10

Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

13. Kho Đức Giang : tại thị trấn Đức Giang – Hà Nội.
14. Kho Mai Động : Mai Động – Hà Nội.
15. Kho Gia Lâm: Thị trấn Gia Lâm – Hà Nội.

16. Kho Đông Anh : Thị trấn Đông Anh – Hà Nội.
4. Tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty.
Do qui mơ cơng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Kim khí Hà
Nội tương đối rộng và mặt hang kinh doanh rất đa dạng nên Cơng ty đã lựa
chọn hình thức tổ chức cơng tác kế tốn phân tán. Tại mỗi đơn vị đều có bộ
máy kế tốn ( bao gồm từ 2 – 10 người) chịu trách nhiệm về công tác hạch
tốn kế tốn tại mỗi đơn vị. Phịng kế tốn chịu trách nhiệm quản lý kế tốn
tại văn phịng và quản lí bộ phận kế tốn dưới mỗi đơn vị. Hoạt động kinh
doanh dưới đơn vị được đơn vị kế táon theo dõi, quản lí và hạch tốn theo sự
chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị và các phòng nhiệm vụ, văn phịng Tổng cơng ty.
Hàng tháng kế tốn đơn vị phải lập báo cáo tài chính của đơn vị ( theo mẫu
công ty quy định ) gửi về phịng kế tốn Tổng cơng ty. Phịng kế tốn cơng ty
căn cứ vào báo cáo tài chính đơn vị lập để tập hợp và lên báo cáo tài chính
tồn cơng ty. Công ty áp dụng tổ chức công tác kế tốn này thì cơng tác kế
tốn hạch tốn chủ yếu tập trung ở phịng kế tốn của cơng ty cịn ở các đơn
vị cơ sở thì có tổ chức cơng tác kế toán riêng và định hang tháng gửi báo cáo
quyết tốn quyết tốn tại cơng ty.
4.1. Kế tốn tại các đơn vị phụ thuộc.
Các cửa hang xí nghiệp trực thuộc cơng ty hạch tốn theo hình thức báo
sổ. Ở các đơn vị này có tổ chức bộ máy kế toán riêng , khi phát sinh nghiệp
vụ bán hang kế tốn tại đơn vị có nhiệm vụ nhận kiểm tra hạch tốn, lập các
sổ kế tốn như ở các phịng kế tốn cơng ty. Định kì hang tháng lập báo cáo
quyết toán phải pảhn ánh trung thực, đầy đủ về tình hình kinh doanh của đơn
vị tại thời điểm lập báo cáo. Các cửa hang trưởng, tổ trưởng kế toán phải chịu
trách nhiệm pháp lí về tính chính xác của báo cáo tài chính.

Nguyễn Thị Thu Trang

11


Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

4.2. Phịng tài chính - kế tốn của Cơng ty Kim khí Hà Nội.
Phịng tài chính - kế tốn của cơng ty được biên chế 11 cán bộ cơng nhân
viên đều cói trình độ chun mơn vững vàng và có nhiều kinh nghiệm . Phịng
có nhiệm vụ thu thập và xử lý các thông tin kế tốn thống kê trong phạm vi
tồn doanh nghiệp, trên cơ sở đó lập báo cáo tài chính giúp cho ban giám đốc
cơng ty có những phương hướng và quyết định chỉ đạo hoạt động kinh doanh
của tồn cơng ty. Phịng tài chính - kế tốn của cơng ty, đứng đầu là kế toán
trưởng tiếp theo là các kế toán tổng và các nhân viên kế toán. Tất cả các nhân
viên kế tốn trong phịng đều được phân cơng trách nhiệm và kiêm nhiệm một
vài phần hành kế toán.
Kế toán trưởng : Người đứng đầu bộ mày kế toán, tham mưu chính về
cơng tác kế tốn tài vụ của cơng ty. Kế tốn trưởng là người có năng lực và
trình độ chun mơn cao về tài chinh - kế tốn. Nắm chắc các chế độ hiện
hành của Nhà nước để chỉ đạo, hướng dẫn các bộ phận mình phụ trách; tổng
hợp thơng tin kịp thời chính xác, đồng thời cùng ban giám đốc phát hiện mặt
mạnh, mặt yếu về công tác tài chính - kế tốn để giám đốc kịp thời ra quyết
định.
-

Kế toán tổng hợp : là người chịu trách nhiệm tổng hợp phần kế toán
của từng kế toán viên, thực hiện phân tích hoạt động tổ chức kinh
doanh, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán, theo dõi công tác của các đơn
vị phụ thuộc và nhân báo cáo của các đơn vị này, vào sổ tổng hợp và
lập báo cáo quyết tốn tồn cơng ty.


-

Kế tốn hàng hoá: Kế toán tổng hợp và chi tiết nhập xuất, tồn hàng
hố văn phịng và tồn cơng ty. Kế tốn hàng hoá làm thủ tục thanh
toán hoá đơn bán hàng tại văn phịng. Tham gia kiểm tốn, kiểm kê
hàng hố định kỳ, đột xuất tồn cơng ty. Định kỳ 10 ngày lập báo cáo
chi tiết tồn kho hàng hoá của văn phịng cơng ty báo cáo kế tốn
trưởng. Lập báo cáo nhập, xuất, tồn hàng hoá hàng tháng, quý, năm
của văn phịng và tồn cơng ty. Theo dõi cơng nợ q hạn và khó địi

Nguyễn Thị Thu Trang

12

Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

của các đơn vị trực thuộc ( Gồm xí nghiệp thép xây dựng chi nhánh
Sài Gịn.) Các cơng việc khác do kế tốn trưởng u cầu.
-

Kế tồn tài sản cố định : là kế tốn thể hiển trên sổ sách tình hình sản
xuất, số lượng, giá trị tài sản như đất đai nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, phương tiện quản lý, các tài sản
khác … Cũng như tình hình biến động tăng, giảm năng lực hoạt động
của các tài sản cố định đó.

-


kế tốn quỹ : kế tốn vốn bằng tiền căn cứ vào các chứng từ phát sinh
như chứng từ về thanh toán tiền mặt séc, các khoản thanh toán tiền
lương, thanh toán tạm ứng .. . Để lập phiếu thu, phiếu chi và làm các
thủ tục thanh toán. Căn cứ vào phiếu thu phiếu chi, giấy báo nợ có
của ngân hàng, kế tốn vốn bằng tiền phân loại và ghi vào sổ sách có
liên quan. Hàng ngày đối chiếu đối chiếu sổ sách kế toán với sổ quỹ
với kết quả kiểm kê quỹ. Ngoài ra kế toan vốn bằng tiền làm thủ vay
vốn kinh doanh theo các chỉ tiêu đã được ban giám đốc phê duyệt.

-

Kế tốn ngân hàng : lập kế hoạch tín dung ( Vay, trả nợ) hàng tháng
quý, năm; trực tiếp thực hiện các giao dịch với ngân hàng nơi công ty
mở tài khoản về séc, uỷ nhiệm chi, mở luân chuyển, vay vốn, bảo
lãnh; thực hiện hạnh toán chi tiết và tổng hợp tiền gửi, tiền vay dài
hạn, dài hạn. Theo dõi các tài khoản ký quỹ; lập báo cáo hàng ngày
về diễn biễn tỷ giá ngoại tệ, biến động số dư tiền gửi, tiền vay trả nợ
và các phát sinh về tín dụng gửi kế tốn trưởng vào đầu giờ làm việc
hàng ngày; lập báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến tiền gửi
tiền vay; các công việc đột xuất khác do kế tốn trưởng u cầu.

-

Kế tốn cơng nợ: là kế toán theo dõi và ghi sổ khoản phải thu, phải
trả với khách hàng, với nhà cung cấp với các đơn vị trực thuộc… căn
cứ vào các chứng từ có liên quan kế tốn ghi vào sổ chi tiết cho từng
khách hàng. Đối với các khách hàng, nhà cung cấp thường xuyên, kế
toản mở riêng sổ chi tiết để theo dõi. Đối với những khách hàng , nhà


Nguyễn Thị Thu Trang

13

Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

cung cấp không thường xuyên, kế tốn phản ánh trên một trang sổ.
Điều này hồn tồn phù hợp với ngun tắc kế tốn.
Có thể khái qt mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn của Công ty cổ phần
kim khi Hà Nội như sau :
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.

Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp

Kế tốn
hàng hố

Kế tốn
tài sản cố
định

Kế tốn
cơng nợ


Kế tốn
quĩ

Kế tốn
ngân
hàng

Bộ phận kế tốn các đơn vị phụ thuộc
Nguồn: Phịng kế tốn - tài chính
4.3 Tổ chức cơng tác kế tốn của Cơng ty Kim khí Hà Nội.
a. Chính sách kế tốn áp dụng tại Cơng ty
- Niên độ kế tốn của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kế thúc vào ngày
31/12
- Đồng tiền sử dụng hạch toán: Việt Nam Đồng (vnd).
- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền ngoải tệ theo tỷ giá
thực tế.
-Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao
bình qn.
- Phần mềm kế tốn máy áp dụng cho toàn bộ conog ty là Fast
Accounting
Nguyễn Thị Thu Trang

14

Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp


- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá theo giá thực
tế, phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là theo giá thực tế,
phương pháp hạch toán hàng tồn kho là theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Hình thức sổ kế tốn mà Cơng ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng
từ.
b. Tổ chức chứng từ kế tốn.
Cơng tác kế tốn của Cơng ty Kim khí Hà Nội được thực hiện theo chế
độ kế toán hiện hành của Bộ Tài Chính. Các chứng từ áp dụng tại Công ty đều
tuân thủ theo đúng qui định của Nhà nước, được lập theo mẫu in sẵn của Bộ
Tài chính ban hành.
c. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản.
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh và phân cấp quản lý của Công ty, hiện
nay Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành theo
quyết định số 1141_QĐ_CĐKT ngày 01/11/1995 và có bổ sung các tài khoản
mới theo các chuẩn mực kế toán mới ban hành và theo quy định của Bộ Tài
chính.
Bên cạnh đó, để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của cơng ty, trong hệ
thống tài khoản của Cơng ty có chi tiết thêm các tài khoản đặc thù với hoạt
động của Công ty. Các tài khoản (TK1561) Giá mua hàng hoá, tài khoản (TK
632) Giá vốn hàng bán, tài khoản (TK 511) Doanh thu bán hàng đều được chi
tiết thành các tài khoản cấp 2 theo nguồn hàng phù hợp. Các tài khoản
(TK1368) Phải thu nội bộ khác và TK 336 Phải trả nội bộ cũng được chi tiết
theo từng đơn vị trực thuộc.
d. Hệ thống sổ sách kế tốn.
Cơng ty Kim khí Hà Nội hiện nay áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng
từ.Hiện nay tại công ty, các xí nghiệp và chi nhánh của Cơng ty đã sử dụng
phần mềm kế tốn máy, cịn ở các cửa hàng từ xưa tới giờ vẫn làm kế tốn thủ
cơng nhưng cho tới nay giám đốc Cơng ty đã có quyết định là tồn cơng ty
Nguyễn Thị Thu Trang


15

Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

phải dùng phần mềm kế tốn Fast Accouting để dễ dàng tổng hợp số liệu.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chứng từ tại Công ty được thực hiện
như sau :
CHỨNG TỪ
GỐC

BẢNG KÊ

NHẬT KÍ CHỨNG
TỪ

SỔ CÁI

SỔ, THẺ KẾ
TỐN CHI
TIẾT

BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT

BÁO CÁO TÀI CHÍNH


Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Nguyễn Thị Thu Trang

16

Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần kim khí Hà Nội.
1. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty.
1.1. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh.
Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội là doanh nghiệp kinh doanh có
qui mơ lớn, chun bán bn, bán lẻ các mặt hàng thép, vật liệu xây dựng và
kinh doanh các mặt hàng phụ tùng thông qua hệ thống hàng của công ty.
Hiện nay công ty chủ yếu kinh doanh các mặt hàng sau:


Các mặt hàng thép ( thép hình, thép tấm lá,…), ống thép VINAPIPE
trong và ngồi nước.




Vịng bi và phơi thép.



Thiết bị và phụ tùng.



Hang kim khi noi vaf ngoai nhap.

• Cac mat hang xi mang.
• Hang gang …
Nguon hang khai thacs cua công ty tương đối đa dạng và chủ yếu là
nguồn hàng sản xuất trong nước như mặt hàng kim khí, ống VINAPIPE, xi
măng, phụ tùng, gang, vịng bi,… Tuy nhiên, ngồi những mặt hàng trong
nước ra thì cơng ty cịn nhập hàng từ các nước như Nha, Hàn Quốc. Các mặt
hàng nhập khẩu chủ yếu là thép, vịng ống FKF, phơi thép, vịng bi, phụ tùng,
hàng gang,…
Thị trường kinh doanh của Công ty tương đối rộng và đa dạng. Các mặt
hàng của Công ty tiêu thụ rộng rãi trên cả nươc. Bên cạnh đó, Cơng ty cơng ty
cịn hợp tác kinh doanh với nhiều doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên hiện
nay các chi nhánh của Công ty vẫn tập trung ở Hà Nội do đó vẫn chưa đáp
ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng đặc biệt là khách hàng ở các vùng sâu
vùng xa. Chính vì vậymà hiện nay Cơng ty đang có dư định mở các chi nhánh
ở các tỉnh và thành phố khác để mở rộng thị trường tiêu thụ của mình.
Nguyễn Thị Thu Trang

17

Lớp: Kế hoạch 46A



Báo cáo thực tập tổng hợp

1.2 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh.
Cơng ty Cổ phần kim khí Hà Nội là một đơn vị kinh doanh kim khí trực
thuộc tổng cơng ty thép Việt Nam, trước đay có thể coi Công ty là một trong
những đơn vị hàng đaauf trong kinh doanh các mặt hàng về kim khí đáp ứng
nhu cầu thị trường Hà Nội và một số vùng lân cận. Hoạt động kinh tế cơ bản
của công ty là lưu chuyển hàng hố. Đó là sự tổng hợp của q trình mua bán,
trao đổi và dự trữ hàng hố. Cơng ty tổ chức thu mua hàng hố của các tổ
khách hàng có nhu cầu. Q trình lưu chuyển hàng hố được thực hiện theo
hai phương thức : bán bn và bán lẻ. Ngoài nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh
mua và bán hàng hố thì Cơng ty cịn sản xuất gia công chế biến để tạo thêm
nguồn hàng và tiến hành hoạt động kinh doanh.
Công ty tập trung vao hai thị trường chính là thị trường Hà Nội và thị
trường TP Hồ Chí Minh, ngồi ra cơng ty cịn kinh doanh với các tỉnh miền
Bắc và một số tỉnh miền Trung. Công ty thực hiện chào hàng đến tất cả các cá
nhân , đơn vị tổ chức có nhu cầu về các mặt hàng kim khí thơng qua cá đại lí,
cửa hàng bán bn bán lẻ trong cả nước.
Cơ cấu kênh hệ thống bán hàng của Cơng ty.

CƠNG
TY
CỔ
PHẦN

NGƯỜI
CÁC XÍ
NGHIỆP


CỬA
HÀNG
BÀN LẺ

KIM

NỘI

Nguyễn Thị Thu Trang

DÙNG
CUỐI

KHÍ


TIÊU

CÙNG

CHI
NHÁNH
TẠI HCM

18

Lớp: Kế hoạch 46A



Báo cáo thực tập tổng hợp

( Nguồn: phòng kinh doanh )
-

kênh 1 : Công ty sẽ bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Người tiêu dùng cuối cùng ở đây là các đơn vị sản xuất thu mua để
làm nguyên liệu, các cá nhân mua để tiêu dùng sinh hoạt… Kênh này
áp dụng cho những khách hàng quen thuộc co nhu cầu mua với khối
lượng lớn. Với kênh bán hàng này qua trình lưu chuyển hàng hố
diễn ra nhanh chóng, đơn giản thuận tiện.

-

kênh 2 : Cơng ty qua các xí nghiệp. Các xí nghiệp này lại thơng qua
các cửa hàng bán lẻ của mình cung cấp cho người tiêu dùng. Thông
qua các phản ánh của các cửa hàng bán lẻ thì các xí nghiệp kinh
doanh sẽ hiểu rõ hơn về nhu cầu khách hàng và đưa ra những điều
chỉnh phù hợp. Với kênh này quá trình sản xuất và lưu thơng được
chun mơn hố cao, tạo điều kiện phát triển sản xuất, mở rộng thị
trường, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất và vốn đầu tư.

-

Kênh 3: Theo nhu cầu của chi nhánh thì cơng ty sẽ sản xuất sản phẩm
đến chi nhanh. Tại đó chi nhánh sẽ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng
và trực tiếp bán hàng.

Việc tổ chức hệ thống kênh bán hàng như hiện nay giúp công ty quản li
dễ dàng cá đơn vị trực thuộc, chi nhánh cà các cửa hàng bán lẻ vì tuy cơng ty

khơng trực tiếp quản lí nhưng lại có được thơng tin về các cửa hàng bán lẻ
thơng qua các xí nghiệp thành viên do các xí nghiệp này quản lí đối với cửa
hàng bán lẻ. Do đó có thể nói hệ thống kênh phân phối của Công ty là khá
chặt chẽ, thuận tiện trong khâu quản lí.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì hệ thống bán hàng của Cơng ty vẫn
cịn tồn tại những khó khăn nhất định.
Thị trường của Cơng ty cịn q nhỏ chứa đáp ứng nhu cầu khách hàng
trên phạm vi rộng. Hiện tại mạng lưới bán hàng của Công ty vẫn chỉ tập trung
chủ yếu ở địa bàn Hà Nội, một chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh và một phần
thuộc địa bàn Hà Tây. Vì thế lượng sản phẩm được bán ra của Công ty bị hạn
Nguyễn Thị Thu Trang

19

Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

chế, thị trường không đựơc mở rộng, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường. Do sử dụng một kênh phân phối trực tiếp nên không thể
khai thác lợi thế của những kênh còn lại, mặt khác khả năng tiêu thụ tiếp nên
không thể khai thác được lợi thế của những kênh còn lại, mặt khác khả năng
tiêu thụ sản phẩm của cơng ty vẫn phụ thuộc nhiều vào các xí nghiệp và đơn
vị trực thuộc.
Ngồi ra Cơng ty cịn hạn chế trong việc lựa chọn các thành viên của hệ
thống bán hàng vì cơng ty chỉ đơn giản là thơng qua hoạt động bán lẻ từ các
xí nghiệp, cửa hàng đến người tiêu dùng mà chưa quan tâm đến các đối tượng
quan trọng khác là các đại lý kinh doanh cùng mặt hàng kim khí có khả năng
cùng hợp tác làm ăn vơí Cơng ty.

Như vậy trong thời gian tới Cơng ty cần tổ chức lại cơ cấu hệ thống bán
hàng của mình để đạt được kết quả kinh doanh tốt hơn.
1.3. Mơ tả quy trình sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Bước 1 : Nhập ngun vật liệu chính cùng một số nguyên phu kiện khác
phục vụ quy trình sản xuất kinh doanh.
Nguyên liệu được công ty thu mua tư các nguồn hàng có uy tín rõ ràng
đảm bảo chất lượng tốt ( các loại thép nguyên liệu, các loại ống nhơm, inox,
…). Là một ngành có khí chính xác nên cơng ty xác định rằng chỉ có những
ngun liệu tót mới có những sản phẩm tốt.
Bước 2 Tiến hành sản xuất sản phẩm, chế biến sản phẩm dựa trên
nguyên vật liệu đầu vàođã nhập ở giai đoạn 1.
Nguyên liệu sau khi đã nhập vào ở giai đoạn 1 được đưa tới xưởng sản
xuất của nhà máy. Tại đây với hệ thống máy móc hiện đại, đội ngũ cơng nhân
lành nghề, các sản phẩm được sản xuất ra đều đạt tiêu những tiêu chuẩn,
những quy định khắt khe của nhà máy đảm bảo rằng mỗi sản phẩm xuất
xưởng đều là một sản phẩm hoàn chỉnh.

Nguyễn Thị Thu Trang

20

Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

Với hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại, từ việc cắt hàn,.. đến việc mạ
thành phẩm đều đựoc thực hiện một cách khoa học nhằm đạt được chất lượng
tôt nhất trong thời gian hiệu quả nhất.
Bước 3: Hoàn thiện sản phẩm một cách hoàn chỉnh tién hành nhập kho

thành phẩm
Sản phẩm sau khi sản xuất xong đựoc chuyển tới bơ phận hồn thiện và
đóng gói sản phẩm.
Bước 4: Đưa thành phẩm hồn thành tới khách hàng thông qua hệ thống
cửa hàng và các chi nhánh trong cả nước.
Đây là khâu cuối cùng nhưng cũng là khâu quan trọng nhất. Với hệ
thống cửa hàng trrực thuộc và các đại lí rộng khắp, thành phẩm được bán rộng
rãi tới thị trường. Ngoài phương thức bán lẻ truyền thống cơng ty cịn có
những bạn hàng tin cậy luôn đặt hàng với số lượng lớn.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm qua.
2.1.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những
năm qua.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là một trong những
báo cáo tài chính tổng hợp cung cấp, phản ánh các thơng tin về tình hình và
kết quả của việc sử dụng tiềm năng về vốn, lao động kĩ thuật và kinh nghiệm
quản lí cuả Cơng ty. Dưới đây là tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
trong 2 năm 2005 – 2006.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2005 – 2006
Đơn vị : Nghìn đồng.
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ DT
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Doanh thu hoạt động tài chính

Nguyễn Thị Thu Trang


Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
%
1.050.063.686 1.327.720.574
277.656.888
26,44
261.515
170.358
(91.157) (34,86)
1.049.802.371 1.327.550.216
277.747.845
26,46
1.00.713.024 1.268.392.614
267.679.590
26,75
49.089.347
59.157.602
10.068.255
20,51
10.995.117
5.266.556
(5.728.561) (52,10)
21

Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp


Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí bán hàng

24.194.846
16.037.826

18.345.185
20.469.545

(5.849.661)
4.431.719

(24,18)
27,63

Chi phí quản lí doanh nghiệp
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

14.312.922
5.358.870
6.084.556
1.325.279
4.759.277
10.298.147

0
10.298.147

17.505.296
8.104.132
1.270.791
4.367.727
(3.096.935)
5.007.196
1.037.580
3.969.616

3.192.374
22,30
2.565.262
46, 31
(4.813.765) (79,11)
3.0423.448
229,57
(7.856.212) (165,07)
(5.290.951) (51,38)
1.037.580
(6.328.531) (61,45)

( Nguồn : Phòng Kế tốn – tài chính)
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong hai năm
2005 – 2006 ta thấy :


Tổng doanh thu năm 2005 la 1.050.063.686 đồng và năm 2006 là

1.327.720.574 đồng, tăng 277.656.888 đồng với tỉ lệ tăng là 26.44%.
Đây là tỷ lệ tăng tương đối cao chứn tỏ Cơng ty đã có bước chuyển
biến mạnh mẽ nhờ có những cải thiện mới trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Năm 2006, cơng ty có kế hoạch thực hiện một số biện
pháp nhằm kích thích tiêu thụ như có sự ưu đãi với khách hàng mua
với số lượng lớn, đa dạng hóa các kênh phân phối, các hình thức
thanh tốn, mở rộng địa bàn hoạt động.



Doanh thu thuần năm 2006 là 1.327.550.216 đồng, tăng 277.747.845
đồng ( tương ứng với 26,46%) so với năm 2005 là 1.049.802.371
đồng.



Chi phí bán hàng của Công ty năm 20e06 là 20.469.545 đồng, tăng
4431719 đồng ( tương ứng vơí 21.65%) so với năm 2005 là
16.037.826 đồng, chứng tỏ Công ty chưa tiết kiệm được chi phí bán
hàng. Điều này có thể giải thích được là do công ty phải đầu tư vào
việc mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh như đã nói ở trên.



Qua các phân tích trên ta thấy nhìn chung Cơng ty đã đạt được kết
quả nhất định nhưng bên cạnh đó cơng ty cần có phương hưóng quản

Nguyễn Thị Thu Trang

22


Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

lí hoạt động bán hàng hợp lý hơn nữa nhằm nâng cao doanh thu va loi
nhuan cho nhung nam tiep theo.
2.2.Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Cơng ty.
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát tình hình tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của cơng ty tại
một thời điểm nhất định. Dưới đây là bảng cân đối kế toán của Cơng ty cổ
phần Kim khí Hà Nội trong 2 năm 2005 – 2006.

Nguyễn Thị Thu Trang

23

Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

Bảng cân đối kế toán
Đơn vị :VNĐ
Chỉ tiêu
A. Taì sản
I.TSCĐ và ĐTNH
1.Tiền
2.Các khoản phải

thu
3.Hàng tồn kho
4.TSCĐ khác
B. TSCĐ và ĐTDH
1.Tài sản cố định
2.Các khoản phải
thu
3.TSCĐ khác
C. Nguồn vốn
I.Nợ phải trả
1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ dài hạn
II. Nguồn vốn CSH
1.Nguồn vốn, quỹ
2.Nguồn kinh ph

Năm 2005
Năm 2006
223.288.463.79 139.668.376.38
6
5
221.193.274.91 128.738.620.04
7
4
11.182.457.884
4.949.883.146
153.305.678.56 81.281.811.675
4
44.732.690.329 41.545.335.376
1.972.448.140

961.589.847
12.095.188.879 10.929.756.341
11.397.749.243
7.300.465.173
100.429.091
3.269.349.599
597.010.545
223.288.463.79
6
173.092.206.85
0
173.092.206.85
0
50.196.256.946
50.193.929.750
2.327.196

Chênh lệch
Ty le %
(83.620.087.411) (37,45)
(82.454.654.873)

(39.04)

(6.232.574.738)
(72.023.866.889)

(55.73)
(46.98)


(3.187.354.953)
(1.010.858.293)
(1.165.432.538)
(4.097.284.070)
3.168.920.508

(7.12)
(51.25)
(9.63)
(35.95)
3155.4

359.941.569
(237.068.976)
139.668.376.38 (83.620.087.411)
5
89.941.865.904 (83.150.340.946)

(39.71)
(37.45)

89.904.593.177 (83.187.613.673)

(48.06)

(48.04)

37.272.727
37.272.727
49.724.420.481

(471.836.465)
(0.94)
49.724.183.285
(469.746.465) (0.936)
2.327.196
0
( Nguồn : Phịng Kế tốn – Tài chính)

Qua bảng số liệu trên ta thấy :
*Về mặt tài sản : Năm 2006, tổng tài sản mà Công ty đang quản lí và sử
dụng



139.668.376.385

đồng.

Trong

đó,

TSLĐ



ĐTNH




128.738.620.044 đồng chiếm 92.17% ; TSCĐ và ĐTDH là 10.929.756.341
đồng chiếm 7.83%.
- Tiền mặt tồn quỹ năm 2006 của Công ty là 4.949.883.146 đồng giảm
6.232.574.738 đồng ( tương ứng 55.73%) so với năm 2005 là 11.182.457.884
đồng. Công ty cần chú ý đến vấn đề này, thường xuyên cân đối thu chi, quản
Nguyễn Thị Thu Trang

24

Lớp: Kế hoạch 46A


Báo cáo thực tập tổng hợp

lí ngân quỹ vì nếu lượng tồn quỹ quá nhỏ sẽ làm giảm khả năng thanh tốn
thu chi của Cơng ty.
- Năm 2006 các khoản phải thu ngắn hạn giảm 72.023.866.889 đồng
tương ứng 46.98%. Điều này chứng tỏ Cơng ty đã có những chính sách tín
dụng hợp lí nhằm thu hồi vốn nhanh chóng đồng thời tạo được mối quan hệ
làm ăn tốt đẹp với khách hàng.
*Về mặt nguồn vốn:
- Năm 2006 nợ ngắn hạn giảm 83.187.613.673 đồng tương ứng với
48.06%. Đây là dấu hiệu khả quan vì nó thể hiện khả năng thanh tốn ngắn
hạn của Cơng ty tăng, do đó mức độ rủi ro trong sản xuất kinh doanh giảm.
- Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2005 là 503.193.929.750 đồng nhưng sang
năm 2006 chỉ còn 49.724.183.285 đồng, tức là giảm 469.746.465 đồng tương
ứng 0.936%. Qua đó thấy được sự đầu tư cuả Cơng ty vào việc nâng cao hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mở rộng thị trường, thu hút nhiều khách hàng
hơn nữa.
3. Phân tich một số chỉ tiêu tài chính căn bản.

3.1.Tình hình cơ cấu tài sản nguồn vốn.
STT

Chỉ tiêu

Cơng thức tính ĐVT

2005

2006

1

Tỷ trọng TSLĐ/ ∑TS

X100

%

94,58

92,17

Chênh
lệch
(2,41)

2
3
4


Tỷ trọng TSCĐ/ ∑TS
Tỷ trọng NVCSH/ ∑NV
Hệ số nợ

X100

%
%
%

5,42
22,48
77,52

7,83
35,60
64,40

2,41
13,12
13,12

Qua bảng phân tích tình hình tài chính của cơ cấu tài sản nguồn vốn ta
thấy:
- TSLĐ năm 2006 chiếm 92,17% giảm 2,41% so với năm 2005 là
94,58% ; trong khi đó TSCĐ năm 2006 lại tăng 2,41% so với năm 2005. Điều
này cho ta thấy Công ty đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố định như mua sắm
máy móc, trang thiết bị, mở rộng cơ sở hạ tầng nằm thúc đẩy hoạt động sản
Nguyễn Thị Thu Trang


25

Lớp: Kế hoạch 46A


×