Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Đề tài: Kế hoạch phát triển ngành du lịch Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.44 KB, 72 trang )

KẾ HOẠCH HÓA PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
Đề tài: Kế hoạch phát triển ngành du lịch Thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011 - 2015
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
Nhóm 3: Nguyễn Thị Vân Anh – Nhóm trưởng
Nguyễn Thị Hà
Trần Thu Huyền
Lê Xuân Khánh
Dương Thị Thảo
Đỗ Thị Hải Ninh
Phạm Thị Kim Dung
Phạm Đức Trung
Lớp: Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN NHÓM
ST
T
Họ tên A B C D
1 Nguyễn Thị Vân Anh X
2 Nguyễn Thị Hà X
3 Trần Thu Huyền X
4 Dương Thị Thảo X
5 Lê Xuân Khánh X
6 Đỗ Thị Hải Ninh X
7 Phạm Thị Kim Dung X
8 Phạm Đức Trung X
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH TP HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006 – 2010


I. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển du lịch Hà Nội
giai đoạn 2006 – 2010 1
II. Công tác quản lý hoạt động du lịch 2
1. Hoạt động lữ hành 2
2. Hoạt động cơ sở lưu trú 3
3. Công tác xúc tiến du lịch 4
4. Công tác quy hoạch, đầu tư phát triển sản phẩm du lịch 4
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH
DU LỊCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
I. Phân tích thực trạng phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội 5
1. Thị trường khách du lịch 5
1.1. Khách quốc tế 6
1.2. Khách nội địa 6
2. Tổng thu từ du lịch 7
3. Sản phẩm du lịch 7
4. Cở sở vật chất kỹ thuật du lịch 8
4.1. Cơ sở lưu trú 9
4.2. Cơ sở dịch vụ ăn uống, ẩm thực 10
4.3. Cơ sở dịch vụ mua sắm, bán hàng lưu niệm và dịch vụ liên quan 10
4.4. Cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí văn hoá 11
4.5. Phương tiện vận chuyển khách du lịch 12
5. Nguồn nhân lực du lịch 13
6. Đầu tư phát triển du lịch 14
6.1. Phát triển sản phẩm du lịch 14
6.2. Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch 16
6.3. Đầu tư xây dựng các tour, chương trình du lịch 17
7. Tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch 18
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
8. Công tác quản lý Nhà nước về du lịch 19

II. Phân tích tiềm năng phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội 20
1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn 20
1.1. Vị trí địa lý 20
1.2. Địa hình 20
1.3. Khí hậu, thủy văn 20
1.3.1. Khí hậu 20
1.3.2. Thủy văn 21
2. Tiềm năng du lịch gắn với đất 21
2.1. Vùng núi Ba Vì 21
2.2. Vùng núi Nương Ngái-Hương Sơn 22
2.3. Hệ thống hồ nước 22
2.4. Không gian nông nghiệp 24
3. Tiềm năng du lịch không gắn với đất 24
3.1. Di tích lịch sử - văn hoá 24
3.2. Lễ hội 26
3.3. Các làng nghề thủ công 27
3.4. Văn hóa ẩm thực 28
3.5. Các tiềm năng du lịch nhân văn khác 28
III. Phân tích những thuận lợi - khó khăn và cơ hội - thách thức cho sự
phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội (SWOT) 30
IV. Cây vấn đề 31
PHẦN 3: MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 VÀ DỰ BÁO VỀ CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN
I. Mục tiêu phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015 32
1. Cây mục tiêu 32
2. Khung logic 33
II. Dự báo các chỉ tiêu phát triển 35
1. Dự báo về khách du lịch 35
2. Dự báo về Tổng thu từ du lịch 36
3. Dự báo về chỉ tiêu GDP du lịch và nhu cầu vốn đầu tư trong du lịch 38

Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
4. Dự báo về nhu cầu khách sạn 39
5. Nhu cầu lao động 40
PHẦN 4: CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CHO NGÀNH DU LỊCH THÀNH
PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. Cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực 42
II. Các chương trình ưu tiên đầu tư 42
1. Định vị và phát triển sản phẩm du lịch đặc thù 42
2. Xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu du lịch Hà Nội 43
3. Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch 43
4. Phát triển nguồn nhân lực du lịch 43
5. Phát triển và đa dạng hóa dịch vụ du lịch 43
6. Bảo vệ môi trường du lịch 44
7. Các lĩnh vực khác 44
PHẦN 5: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. Định vị và phát triển sản phẩm du lịch đặc thù 45
1. Mục tiêu 45
1.1. Mục tiêu chung 45
1.2. Mục tiêu cụ thể 45
2. Thời gian thực hiện 45
3. Hoạt động 46
3.1. Dự án 1: Định vị sản phẩm du lịch đặc thù 46
3.2. Dự án 2: Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch đặc thù của Hà Nội 47
3.3. Dự án 3: Quảng bá hình ảnh sản phẩm du lịch đặc thù của Hà Nội 48
II. Xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu du lịch thành phố Hà Nội 49
1. Mục tiêu 49
1.1. Mục tiêu chung 49
1.2. Mục tiêu cụ thể 49
2. Thời gian thực hiện 50

3. Hoạt động 50
3.1. Dự án 1: Xây dựng thương hiệu du lịch Hà Nội 50
3.2. Dự án 2: Quảng bá và phát triển thương hiệu du lịch Hà Nội 50
3.2.1. Quảng bá qua mạng Internet 50
3.2.2. Quảng bá qua các phương tiện thông tin đại chúng 52
3.3. Dự án 3: Tổ chức các chương trình, các festival du lịch và tham gia vào các sự
kiện giao lưu du lịch, văn hóa cả trong và ngoài nước. 52
III. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển ngành du lịch Hà Nội 53
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
1. Mục tiêu 53
1.1. Mục tiêu chung 53
1.2. Mục tiêu cụ thể 53
2. Thời gian thực hiện 53
3. Hoạt động 53
3.1. Dự án 1: Cải tạo và nâng cấp một số tuyến phố trên địa bàn Hà Nội 53
3.2. Dự án 2: Xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công cộng 54
3.3. Dự án 3: Cải tạo hệ thống cấp, thoát nước của thành phố Hà Nội 54
IV. Phát triển nguồn nhân lực du lịch 55
1. Mục tiêu 55
1.1. Mục tiêu chung 55
1.2. Mục tiêu cụ thể 55
2. Thời gian thực hiện 55
3. Hoạt động 55
V. Phát triển đa dạng hóa các dịch vụ du lịch 56
1. Mục tiêu 56
1.1. Mục tiêu chung 56
1.2. Mục tiêu cụ thể 56
2. Thời gian thực hiện 56
3. Hoạt động 56

3.1. Dự án 1: Nâng cao chất lượng các hình thức dịch vụ du lịch đã có 56
3.2. Dự án 2: Nghiên cứu và triển khai các hình thức dịch vụ du lịch mới 57
VI. Bảo vệ môi trường du lịch 58
1. Mục tiêu 58
2. Thời gian thực hiện 58
3. Hoạt động 58
3.1. Dự án 1: Xử lý, cải tạo các sông hồ bị ô nhiễm nghiêm trọng trên
địa bàn Hà Nội 58
3.2. Dự án 2: Xây dựng cảnh quan môi trường du lịch xanh sạch đẹp 59
VII. Các chương trình khác 60
1. Mục tiêu 60
2. Thời gian thực hiện 60
3. Hoạt động 60
3.1. Dự án 1: Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường
của người dân thành phố 60
3.2. Dự án 2: Bổ sung các văn bản cần thiết trong hoạt động quản lý 61
PHẦN 6: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 62
II. Các sở ban ngành liên quan 62
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
III. Ủy ban nhân dân cấp huyện 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về lượng khách du lịch
giai đoạn 2006 – 2010 1
Bảng 2 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về cơ sở lưu trú giai đoạn 2006 – 2010 1
Bảng 3 Diễn biến lượng khách du lịch đến Hà Nội giai đoạn 2006 - 2010 5
Bảng 4 Hiện trạng tổng thu từ du lịch 7
Bảng 5 Số lượng cơ sở lưu trú du lịch đã xếp hạng đến hết năm 2010 9

Bảng 6 Công suất sử dụng phòng trung bình, phân theo loại cơ sở lưu trú
năm 2010 9
Bảng 7 Ma trận SWOT 30
Bảng 8 Dự báo khách du lịch đến Hà Nội đến năm 2015 36
Bảng 9 Dự báo Tổng thu từ du lịch của Hà Nội đến năm 2015 37
Bảng 10 Dự báo chỉ tiêu GDP và vốn đầu tư cho du lịch Hà Nội đến năm 2015 38
Bảng 11 Dự báo các nguồn vốn đầu tư cho du lịch Hà Nội đến năm 2015 39
Bảng 12 Dự báo nhu cầu khách sạn của Hà Nội đến năm 2015 40
Bảng 13 Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch của Hà Nội đến năm 2015 41
Bảng 14 Dự báo nhu cầu về cơ cấu nguồn nhân lực du lịch theo trình độ
đào tạo của Hà Nội đến năm 2015 41
Bảng 15 Cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực 42
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
BYT Bộ Y tế
CSHT Cơ sở hạ tầng
CT Chương trình
DL Du lịch
HN Hà Nội
KT-XH Kinh tế-xã hội
LK Lượt khách
NCPT Nghiên cứu phát triển
NVS Nhà vệ sinh
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP Thành phố
UBND Ủy ban Nhân dân
VHTTDL Văn hóa, Thể thao và Du lịch

VSTP Vệ sinh thực phẩm
XTDL Xúc tiến du lịch
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
PHẦN 1: ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
I. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển du lịch giai đoạn 2006 – 2010
Bảng 1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về lượng khách du lịch giai đoạn 2006 – 2010
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2010 So sánh năm
2010/2006 (%)
- Khách du lịch Lượt khách 6.010.000 12.300.000 204,66%
+ Khách quốc tế Lượt khách 1.110.000 1.700.000 153,15%
+ Khách quốc tế lưu trú Lượt khách 1.110.000 1.228.000 110,63%
+ Khách nội địa Lượt khách 4.900.000 10.600.000 216,33%
- % GDP du lịch trong
GDP toàn thành phố
% 3,72% 3,50% 94,09%
(Nguồn : Sở VHTT và DL HN)
Theo số liệu thống kê, năm 2010 số lượng khách quốc tế đến Hà Nội đạt
1.700.000 lượt khách, tăng 104,66% so với năm 2006, tăng bình quân 28,132%/năm.
Trong đó, một số thị trường khách trọng điểm đến Hà Nội tăng đáng kể như khách
Trung Quốc đạt 260.000 lượt khách, tăng 47% so với năm 2006, khách Úc đạt 92.939
lượt khách, tăng 25%, khách Pháp đạt 116.034 lượt khách, tăng 23%, khách Nhật Bản
đạt 117.475 lượt khách, tăng 13%. Khách nội địa đến Hà Nội đạt 10.600.000 lượt khách,
tăng 116,33% so với cùng kỳ năm 2006, tăng bình quân 23,266%/năm.
Bảng 2: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về cơ sở lưu trú giai đoạn 2006 – 2010
Khối
khách
sạn
Số lượng Số phòng Công suất sử dụng

2008 2010
So sánh
2010/200
8
2008 2010
So sánh
2010/2008
2008
(%)
2010
(%)
So sánh
2010/2008
5 sao 9 11 122,22% 2829 3.841 135,77% 59,22 61,14 103,24%
4 sao 6 10 166,67% 1136 1.655 145,69% 67,39 54,45 80,8%
3 sao 21 26 123,81% 1782 2.131 119,58% 78,84 62,26 78,97%
2 sao 98 99 101,02% 2935 3.004 102,35% 70,71 63,82 90,26%
1 sao 66 64 96,97% 1087 974 89,60% 63,48 50,95 80,26%
BQ 67,93 58,52 86,15%
(Nguồn : Sở VHTT và DL HN)
9
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
Tình hình kinh doanh của các cơ sở lưu trú trên địa bàn Hà Nội năm 2010 nhìn
chung giảm so với năm 2008. Công suất buồng phòng toàn khối đạt khoảng 58,52%,
giảm 13,85% so với năm 2008. Riêng khối khách sạn 5 sao công suất buồng phòng tăng
3,24% cho thấy nhu cầu của khách du lịch đối với các dịch vụ cao cấp ngày càng tăng
lên.
II. Công tác quản lý hoạt động du lịch
- Đã tổ chức buổi làm việc với Tổng cục Du lịch về kết quả công tác du lịch năm

2010 và những kiến nghị, đề xuất về các công việc liên quan đến quản lý Nhà nước về
du lịch.
- Phối hợp với Cục Thống kê Hà Nội, Công an Thành phố, Tổng cục Du lịch
thống nhất số liệu thống kê lượng khách quốc tế đến Hà Nội qua các năm.
- Làm việc với Tổng Công ty Hàng không Việt Nam về việc ký kết biên bản hợp
tác giữa UBND Thành phố Hà Nội và Tổng Công ty Hàng không Việt Nam.
1. Hoạt động lữ hành
- Trong năm 2010 đã thẩm định 55 hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ
hành quốc tế, 550 hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và nội địa.
- Phối hợp với Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thanh tra việc thực hiện
các quy định pháp luật trong hoạt động kinh doanh du lịch của một số doanh nghiệp lữ
hành kinh doanh, vận chuyển khách Trung Quốc.
- Phối hợp với Công an Thành phố Hà Nội, Công an huyện Sóc Sơn, An ninh sân
bay quốc tế Nội Bài giải quyết tình trạng cò mồi, taxi dù lừa, ép giá khách du lịch quốc
tế tại sân bay Nội Bài.
- Phối hợp với Thanh tra liên ngành chấn chỉnh hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp xích lô trên địa bàn thành phố Hà Nội, đến nay hoạt động xích lô cơ bản
đã ổn định, trật tự theo quy định của thành phố.
- Đã thành lập các đoàn kiểm tra việc thực hiện các quy định Nhà nước trong hoạt
động kinh doanh du lịch: lữ hành, cơ sở lưu trú, vận chuyển khách du lịch và hướng
dẫn viên du lịch tại các điểm du lịch của các đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch trên địa bàn Hà Nội. Trong năm 2010 đã tập trung kiểm tra việc hành nghề hướng
dẫn viên du lịch tại các điểm du lịch: múa rối nước Thăng Long, Bảo tàng Dân tộc học,
Đền Ngọc Sơn….
10
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
2. Hoạt động cơ sở lưu trú
- Đã tiến hành thẩm định mới và thẩm định lại 75 khách sạn từ 1 đến 5 sao:
+ Tham gia phối hợp cùng đoàn thẩm định của Tổng cục du lịch tiến hành thẩm

định 05 khách sạn trong đó có 02 khách sạn 5 sao: Grand Plaza, Crowne Plaza; 03
khách sạn 4 sao: Prestige Hà Nội, Mường Thanh – Xa La, Mercure.
Thẩm định lại 10 khách sạn trong đó có 05 khách sạn 3 sao: Công Đoàn,
Danly, Hòa Bình, Nhà hát Thăng Long, Asean – Chùa Bộc; 01 khách sạn 4 sao:
Fortuna; 03 khách sạn 5 sao: Daewoo, Hilton Hà Nội, Sofitel Plaza. Kiểm tra lại khách
sạn 3 sao Kim Liên. Nâng hạng 3 sao cho 02 khách sạn: Bảo Khánh; Điện Lực.
Thẩm định xếp hạng căn hộ cao cấp Crowne Plaza.
+ Ra quyết định công nhận 25 khách sạn trong đó hạng 1 sao cho 09 khách sạn:
Thanh Lịch - Yên Thái; Ấn Tượng - Hai Bà Trưng; Lefoyer; Hoàng Anh; Victory;
Tràng An Plaza- An Dương Vương; HaNoi Elite; Việt; Nam Trung. Thẩm định 02 nhà
nghỉ du lịch Zysk; Frendly. Ra quyết định công nhận hạng 2 sao cho 14 khách sạn: Hà
Nội Emotion; Thanh Lịch - Mã Mây; Thanh Lịch - Lò - Sũ; Thanh Lịch - Hàng Bông;
Hoa Đô; Anise; Duy Anh; Hà Nội Happy; Lâm Ký; Hồ Vàng; Hoàn Hao - Ha Đông;
Tâm; Demantoid; Sydney.
Thẩm định lại 32 khách sạn, trong đó có 23 khách sạn 2 sao: Thể Thao; Văn
Miếu; Mường Thanh; Khoang Xanh; De Syloia; Eden - Minh Thúy; Phương Đông 1;
Hạ Long; Bình Minh; Tiến Thúy; Newtatco 19/5; 325 Giảng Võ; Tràng An Plaza -
Hàng Bún; Đông Đô; Kim Anh; 1A Tăng Bạt Hổ; Nhật Tiên; Patinum II; Hoàng Long;
Santa; Thành Công; Hoàng Ngọc; 23 Lê Thánh Tông. Có 09 khách sạn 1 sao Đức
Thịnh; Duy Tân; Vân Hồ 2; Win - Hàng Hành. Thanh Lịch Hạ Long; Tân Thịnh; Tràng
An - Hàng Cháo; Thanh Lịch -117 Phố Huế; Hoàng Ngọc.
- Thẩm định 06 nhà hàng đạt chuẩn: Nhà hàng Bách Giai, Hapro Bốn mùa: 38-
40 Lý Thái Tồ - Hoàn Kiếm - Hà Nội; 353 Phố Huế - Hai Bà Trưng; 35 Nguyễn Chí
Thanh - Ba Đình; 16 Huỳnh Thúc Kháng - Đống Đa; 19 - 21 Đinh Tiên Hoàng - Hoàn
Kiếm.
- Cấp sửa đổi 02 giấy phép thành lập văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch
nước ngoài tại Việt Nam cho Công ty TNHH Khách sạn Lotte, Hàn Quốc và Công ty
TNHH Hoàn Hảo.
- Có văn bản chấn chinh việc mạo nhận hạng sao khách sạn; yêu cầu các khách
sạn quảng cáo theo đúng loại hạng được công nhận và thông báo đăng ký dịch vụ kinh

doanh có điều kiện trước khi hoạt động.
11
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
- Có công văn gửi các doanh nghiệp du lịch hướng dẫn về khen thưởng doanh
nghiệp năm 2010.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và chi đạo các cơ sở lưu trú thực hiện đầy đủ
các quy định của pháp luật trong quá trình kinh doanh, nghiêm túc triển khai qui định
về trách nhiệm bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh, an toàn VSTP liên lạc qua
e-mail, điện thoại và thông báo trên website để giảm chi phí giấy tờ.
3. Công tác xúc tiến du lịch:
- Hoạt động xúc tiến du lịch:
+ Tham gia kỳ họp của Tổ chức xúc tiến du lịch các thành phố châu Á -Thái Bình
Dương (TPO) vào tháng 9/2010 tại Đại Liên, Trung Quốc; của Hội đồng XTDL châu Á
(CPTA) vào tháng 10/2010 tại Jakarta - Indonesia.
+ Tổ chức đoàn công tác ký kết hợp tác phát triển du lịch và khảo ssats mố số
điểm tham quan du lịch tại Việt Bắc, hỗ trợ phát triển tuyến du lịch Cao nguyên đá
Đồng văn, khảo sát liên kết phát triển du lịch tại khu vực Tây Nguyên và Nam Trung
Bộ, Lào Cai, Hà Giang, Quảng Ninh, Thừa Thiên – Huế.
- Hoạt động thông tin tuyên truyền
+ Đã phối hợp với kênh truyền hình cáp TVM (kênh tư vấn tiêu dùng và đầu tư tài
chính) quay một số lễ hội đặc sắc, di tích lịch sử như: chùa Trăm Gian, chùa Đậu, đền
Và, gò Đống Đa…
+ Xuất bản định kỳ Bản tin Du lịch Hà Nội hàng quý. Đăng tải, cập nhật thông tin
về du lịch trên website du lịch Hà Nội và trên các kios điện tử.
4. Công tác quy hoạch, đầu tư phát triển sản phẩm du lịch
- Hoàn thành dự thảo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch Hà Nội
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng đề án phát triển du lịch cộng đồng tại khu vực Ba Vì. Khảo sát một số
di tích, lễ hội phục vụ xây dựng đề cương đề án khai thác phát triển du lịch tại một số

di sản văn hóa và làng nghề.
- Tổ chức hội thảo về thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại các huyện Gia
Lâm, Mỹ Đức, thị xã Sơn Tây.
12
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
I. Phân tích thực trạng phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội
1. Thị trường khách du lịch
Nằm ở vị trí địa lý quan trọng, với vị trí là đô thị loại đặc biệt, một trong hai trung
tâm du lịch lớn nhất của cả nước, trong thời gian qua Hà Nội có tốc độ phát triển về
khách khá cao: năm 2000 đón 3,79 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế 0,56 triệu
lượt, nội địa 3,23 triệu lượt; năm 2005 đón 5,34 triệu lượt khách tăng 1,40 lần so với năm
2000 trong đó 1,11 triệu lượt khách quốc tế; năm 2009 đón 10,25 triệu lượt khách, năm
2010 đón 12,30 triệu lượt khách du lịch, tăng 20% so với năm 2009, trong đó khách quốc
tế đạt 1,70 triệu lượt.
Hà Nội là trung tâm phân phối khách chủ yếu của vùng phía Bắc, đặc biệt đối với
các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng: Khách du lịch từ Hà Nội chiếm 80-90%.
Mức gia tăng lượng khách tới Hà Nội 12,49%/năm giai đoạn 2000-2010 trong đó
khách quốc tế tăng 11,82% và khách du lịch nội địa tăng 12,6%. Du lịch Hà Nội chiếm
khoảng 15-16% thị phần khách trong tổng lượng khách đi lại giữa các địa phương trong
toàn quốc và thị phần này không ngừng gia tăng.
Bảng 3: Diễn biến lượng khách du lịch đến Hà Nội giai đoạn 2006 - 2010
Đv tính: Lượt khách (1000 người)
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 Tăng trưởng
BQ 2006- 2010
1 Lượng khách du
lịch
6.010 6.700 8.970 10.25

0
12.30
0
18,16%
Khách nước ngoài 1.110 1.300 1.300 1.050 1.700 8,91%
1.1 Khách nước ngoài
có lưu trú
1.110 1.300 1.300 1.050 1.228 2,05%
1.2 Khách trong nước 4.900 5.400 7.670 9.200 10.60
0
20,17%
2 Cơ cấu trong
tổng số khách
2.1 Khách nước ngoài 18,47
%
19,40
%
14,49
%
10,24
%
13,82
%
2.2 Khách trong nước 81,53
%
80,60
%
85,51
%
89,76

%
86,18
%
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội)
13
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
1.1. Khách quốc tế
Hà Nội là trung tâm thu hút khách du lịch quốc tế lớn nhất của cả nước. Tốc độ
tăng trưởng khách quốc tế ở mức ổn định trong những năm gần đây, đạt khoảng
11,82%/năm (giai đoạn 2000-2010). Năm 2000 Hà Nội đón 0,56 triệu lượt khách quốc tế;
năm 2005 đón 1,11 triệu lượt khách quốc tế, tăng 1,98 lần năm 2000; Năm 2010, cùng
với thắng lợi của sự kiện kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội, đón được 1,7 triệu
lượt khách quốc tế.
Về mục đích du lịch của khách du lịch quốc tế: khách du lịch quốc tế đến Thủ đô
với nhiều mục đích trong đó chủ yếu là du lịch hội thảo, hội nghị (tăng mạnh trong vài
năm trở lại đây), du lịch văn hoá, lịch sử; lễ hội, du lịch tham quan thắng cảnh, làng nghề.
Khách du lịch đến Hà Nội và các vùng phụ cận thông qua Hà Nội theo các mục đích trên
chiếm trên 75% tổng số khách. Khách du lịch theo mục đích thương mại chiếm gần 25%
tổng số khách.
Có 10 thị trường chiếm 75-80% tổng số khách vào Hà Nội. 10 thị trường khách
quốc tế đứng đầu về lượng khách đến Hà Nội gồm Trung Quốc, Pháp, Úc, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Mỹ, Thái Lan, Malaysia, Đài Loan và Singapore.
1.2. Khách nội địa
Thủ đô Hà Nội là một trong những trung tâm du lịch đón nhiều khách du lịch nội
địa với lượng khách trung bình chiếm 15% tổng lượng khách du lịch hàng năm của cả
nước. Tốc độ tăng trưởng khách nội địa tăng ổn định, giai đoạn năm 2000-2010 khoảng
12,6%/năm. Năm 2005 đón 4,23 triệu lượt khách; năm 2010 đón được 10,6 triệu lượt
khách du lịch nội địa, tăng 2,5 lần.
Khách nội địa đến Hà Nội để đi du lịch trên địa bàn thành phố và thông qua Hà

Nội để đi du lịch ở các tỉnh lân cận như tham quan di tích lịch sử văn hóa; du lịch lễ hội;
du lịch hội nghị, hội thảo; thăm thân; du lịch thương mại; nghỉ dưỡng, tham quan danh
thắng
Về thời gian lưu trú trung bình của khách: đối với khách du lịch quốc tế thời gian
lưu trú trung bình là 2,1 ngày; khách nội địa khoảng 1,6 ngày.
Lượng khách du lịch đến với Hà Nội chiếm trung bình 42-45% tổng lượng khách
đến với toàn vùng đồng bằng sông Hồng và luôn cao hơn so với các trọng điểm du lịch
khác. Tốc độ tăng trưởng về thị trường khách nội địa và quốc tế cao. Điều này cho thấy
sức hấp dẫn của du lịch Hà Nội, đồng thời cũng khẳng định vị trí, vai trò đầu tàu của Hà
Nội trong bức tranh tổng thể của du lịch Việt Nam.
14
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
2. Tổng thu từ du lịch
Theo báo cáo của Sở VHTTDL Hà Nội, tổng thu từ du lịch của Hà Nội có mức
tăng trưởng tương đối ổn định và khá cao so với các địa bàn trọng điểm du lịch trong cả
nước. Tăng trưởng trung bình giai đoạn 2000-2010 đạt 24,6%/năm: năm 2005 đạt 11.552
tỷ (tăng 208% so với năm 2004), năm 2009 đạt 24000 tỷ đồng, năm 2010 đạt 27.000 tỷ
đồng, tăng 12,5% so với năm 2009.
Nhìn chung Tổng thu từ du lịch của Hà Nội tuy khá cao, năm sau cao hơn năm
trước. Tuy nhiên, chưa tương xứng với tiềm năng du lịch và vị thế về du lịch cũng như
của một đô thị trung tâm của quốc gia và có sức hấp dẫn quốc tế. Mặt khác thông qua số
liệu về cơ cấu chi tiêu bất cân đối của khách du lịch chủ yếu tập trung cho dịch vụ lưu trú
cho thấy Hà Nội còn thiếu những sản phẩm du lịch đặc sắc có sức cạnh tranh và hấp dẫn
cao, thiếu những khu du lịch, điểm du lịch tầm cỡ quốc gia và quốc tế; Hà Nội thiếu
những loại hình hoạt động du lịch mới, hấp dẫn, các dịch vụ hỗ trợ du lịch tại đô thị để
thu hút khách kéo dài thời gian lưu trú và tăng mức chi của khách du lịch.
Bảng 4: Hiện trạng tổng thu từ du lịch
Đv tính: tỷ đồng
St

t
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010
1 GDP toàn thành phố 34.07
3
49.51
2
55.70
4
61.61
9
65.40
1
73.48
7
2 GDP khách sạn -
nhà hàng
1.268 1.618 1.782 1.950 2.058 2.600
3 Tỷ trọng GDP du
lịch trong
GDP toàn thành phố
3,72% 3,27% 3,20% 3,16% 3,15% 3,50%
4 Tổng thu từ du lịch 11.55
2
23.80
0
24.00
0
27.00
0
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội)

3. Sản phẩm du lịch
Các sản phẩm du lịch của Hà Nội gồm:
• Tại khu vực nội thành
+ Du lịch tham quan di tích văn hoá, lịch sử, nghiên cứu văn hoá dân tộc, tham
quan phố cổ, các điểm danh thắng của Thủ đô;
+ Du lịch tham quan, mua sắm hàng thủ công, mỹ nghệ các làng nghề;
+ Du lịch lễ hội;
15
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
+ Du lịch ẩm thực;
+ Du lịch hội thảo, hội nghị (MICE);
+ Du lịch thăm thân.
• Khu vực ngoại thành và các tỉnh lân cận
Trong thời gian qua ngành du lịch Hà Nội đã tổ chức, phối hợp với các địa phương
vùng lân cận như: Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh,
Hoà Bình, Hồ Chí Minh, Thừa Thiên-Huế xây dựng và triển khai phát triển các sản
phẩm du lịch, chủ yếu gồm:
+ Du lịch tổng hợp sinh thái, giải trí, thể thao, nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần tại Đồng
Mô, Ba Vì, Hương Sơn, Ao Vua, sân golf, Quan Sơn, Tam Đảo, Đại Lải du lịch làng
nghề (lụa Vạn Phúc, thêu Quất Động, mây tre đan Phú Vinh, gốm Hương Canh ), du lịch
văn hoá (thăm các đền chùa như chùa Hưng, chùa Thày, chùa Tây Phương, đền Lô, đền
Đầm, chùa Tây Phương lễ hội chùa Hương.
+ Các sản phẩm du lịch mới xây dựng được khách du lịch đánh giá cao, như các
chương trình du lịch sinh thái, văn hóa tới tất cả các địa danh thiên nhiên nổi tiếng, các di
tích lịch sử văn hóa lâu đời, các làng nghề, dân tộc với những phong tục đặc trưng của
vùng Hà Nội; các tour dã ngoại bằng xe đạp về các làng quê lân cận góp phần làm phong
phú các sản phẩm của địa phương
Tuy nhiên, xem xét trên cơ sở thời gian lưu trú của khách tại Hà Nội còn thấp so với
trung bình của cả nước và tỉ trọng, mức chi tiêu của khách du lịch trong thời gian qua tập

trung ở dịch vụ lưu trú cho thấy sản phẩm du lịch của Thủ đô chưa thực sự phong phú và
hấp dẫn, tương xứng với tiềm năng đa dạng của tài nguyên. Các sản phẩm chủ yếu mới
tập trung ở các sản phẩm du lịch tham quan di tích lịch sử, văn hoá và hội thảo, hội nghị,
thương mại trong thời gian gần đây. Nhu cầu của khách du lịch về giải trí, thưởng thức
các dịch vụ vui chơi khác mà Hà Nội có nhiều tiềm năng chưa được đáp ứng.
4. Cơ sở vật chất kỹ thật du lịch
4.1. Cơ sở lưu trú
Hiện thành phố có 1.751 cơ sở lưu trú phục vụ du lịch với hơn 25.532 buồng trong
đó có 233 cơ sở đã được thẩm định đạt tiêu chuẩn và các hạng sao theo qui định, chiếm
48,2% với 12.326 buồng.
Về chất lượng chuẩn xếp hạng cơ sở lưu trú: số khách sạn 5 sao là 11 khách sạn với
3.841 buồng (bằng 4,95% của cả nước), số khách sạn 4 sao là 10 khách sạn với 1.655
buồng; số còn lại là từ 1 sao đến 3 sao.
16
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
Bảng 5: Số lượng cơ sở lưu trú du lịch đã xếp hạng đến hết năm 2010
St
t
Hạng sao Số khách sạn Tỷ lệ Số phòng Tỷ lệ
1 5 sao 11 4,76% 3.877 32,32%
2 4 sao 10 4,33% 1.655 13,80%
3 3 sao 27 11,69% 2.181 18,18%
4 2 sao 104 45,02% 3.134 26,13%
5 1 sao 67 29,00% 1.006 8,39%
6 TCTT 12 5,19% 141 1,18%
7 Tổng số KS 231 100,00% 11.994 100,00
%
8 Khu căn hộ du lịch cao
cấp

2 322
(Nguồn: Sở VHTT và DL Hà Nội)
Chất lượng dịch vụ trong các khách sạn, đặc biệt khách sạn 4-5 sao, khách sạn liên
doanh khá cao, tương đương hoặc có chất lượng cao hơn các khách sạn cùng loại trên thế
giới và khu vực. Hầu hết các khách sạn đều có các tiện nghi ăn uống phong phú như nhà
hàng, quán bar, coffee, trung tâm thương mại, các tiện nghi hội nghị, hội thảo. Đặc biệt
các khách sạn trên 300 phòng thường có các tiện nghi thể thao và vui chơi giải trí như bể
bơi, sân tenis, phòng tập thể dục thể thao, vũ trường, câu lạc bộ ban đêm
Bảng 6: Công suất sử dụng phòng trung bình, phân theo loại cơ sở lưu trú năm 2010
Khối
khác
h sạn
Công suất sử
dụng phòng
trung bình
Giá phòng
trung bình
Ngày lưu
trú bình
quân
Thị trường khách chủ yếu
5 sao 58,78% 2.300.000
VND
2,2
ngày/khách
Hàn Quốc, Trung Quốc,
Nhật Bản, Đức, Pháp,
Singapore
4 sao 52,21% 1.500.000
VND

2,0
ngày/khách
Pháp, Nhật, Hàn Quốc,
Canada, Thái Lan,
Singapore, Trung Quốc,
Malaysia, Úc, Đài Loan.
3 sao 62,25% 800.000VN
D
2,5
ngày/khách
Việt Nam, Trung Quốc, Đài
Loan, Nhật Bản, Thái Lan,
Hàn Quốc
2 sao 60,52% 500.000
VND
1,5
ngày/khách
Trung Quốc, Hàn Quốc,
Việt Nam, Nhật, Nga
1 sao 55,00% 400.000
VND
1,88
ngày/khách
Trung Quốc, Đài Loan, Nhật,
Châu Âu, Việt Nam.
17
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
(Nguồn: Sở VHTT và DL Hà Nội)
Về tình hình hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch: Công suất sử dụng buồng

phòng trong các năm gần đây đạt trên 55-60%. Trong khoảng từ năm 2006 đến đầu năm
2008 tình hình kinh tế thuận lợi, khách quốc tế tăng mạnh, công suất sử dụng buồng
phòng đặc biệt là tại khách sạn cao sao ở Hà Nội rất cao, năm 2007 đạt 75,6%, trong đó
khối khách sạn cao sao đạt 80%. Tuy nhiên từ cuối năm 2008 đến 2010, tình hình kinh
doanh của các cơ sở lưu trú trên địa bàn Hà Nội gặp nhiều khó khăn hơn, công suất giảm
dần do suy giảm kinh tế toàn cầu và trong dịp kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội
có rất nhiều khách sạn mới đi vào hoạt động. Năm 2010 công suất buồng phòng bình
quân đạt 58,52%.
4.2. Cơ sở dịch vụ ăn uống, ẩm thực
Bên cạnh, các tiện nghi ăn uống phong phú như các nhà hàng ăn Âu, Á, caffe-
Shop, bar và các cơ sở dịch vụ khác được xây dựng riêng, các tiện nghi dịch vụ ăn uống,
phục vụ đám cưới, hội nghị trong khách sạn phát triển nhanh, phong phú và đa dạng. Các
đối tượng khách du lịch đến từ các quốc gia trên thế giới, các địa phương trong cả nước
với thị hiếu và khẩu vị ăn khác nhau đều được phục vụ với nhiều loại sản phẩm ẩm thực
dân tộc và quốc tế.
Bên cạnh đó các loại hình cơ sở ăn uống mới như nhà hàng ăn nhanh bắt đầu hoạt
động tại các trung tâm dịch vụ, thương mại, tăng tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ ẩm
thực Hà Nội.
Tuy nhiên, hệ thống nhà hàng, cơ sở dịch vụ ẩm thực của Hà Nội phát triển còn
thiếu qui hoạch, vị trí phân tán, tự phát, qui mô nhỏ lẻ, thiếu điều kiện hạ tầng cần thiết
như bãi đỗ xe, không gian cảnh quan; điều kiện vệ sinh môi trường tại một số cơ sở dịch
vụ chưa được kiểm soát, bảo đảm phục vụ nhu cầu của du khách. Bên cạnh đó, tính
chuyên nghiệp trong dịch vụ chưa cao, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
4.3. Cơ sở dịch vụ mua sắm, bán hàng lưu niệm và dịch vụ liên quan
Hà Nội có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động dịch vụ mua sắm với
hệ thống các trung tâm thương mại, siêu thị đang hình thành; một số đường phố thuộc
khu phố Cổ Hà Nội được cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đi bộ, mua sắm đang là những
điểm đến du lịch hấp dẫn, tăng thêm tính phong phú, đa dạng cho du lịch Thủ đô.
Hà Nội còn có nhiều các mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống như đồ gốm, đồ
sành sứ, đồ thêu, đồ thổ cẩm, sơn mài, khảm trai, tranh sơn dầu được khách du lịch ưa

chuộng, mua sắm làm quà tặng, đồ lưu niệm. Việc tổ chức các dịch vụ bán đồ lưu niệm,
mua sắm hàng lưu niệm được quan tâm triển khai đầu tư gắn với việc bảo tồn nâng cấp
18
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
các làng nghề truyền thống như làng gốm, làng dệt và các làng nghề khác thành những
điểm du lịch thu hút khách tham quan mua sắm.
Tuy nhiên, hệ thống cơ sở dịch vụ mua sắm phát triển còn manh mún, thiếu qui
hoạch, nhiều tuyến phố mua sắm các hàng hoá, đồ lưu niệm hình thành tự phát, có quy
mô nhỏ, nội dung dịch vụ, hàng hóa chưa phong phú, thiếu hấp dẫn, ảnh hưởng đến trật
tự quản lý đô thị, làm giảm tính hiệu quả của dịch vụ mua sắm.
4.4. Cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí văn hoá
• Về giải trí văn hoá:
Tại Hà Nội tập trung hệ thống các cơ sở văn hoá, thông tin của cả nước như trung tâm
phát thanh, truyền hình, Nhà hát lớn, Trung tâm chiếu phim quốc gia, Làng Văn hóa du
lịch các dân tộc Việt Nam, Thư viện Quốc gia, các bảo tàng lớn như: các bảo tàng Lịch
sử, Cách mạng, bảo tàng Hồ Chí Minh, bảo tàng Mỹ thuật, bảo tàng Quân Đội, bảo tàng
Địa chất, Phụ nữ, Dân tộc học; các nhà biểu diễn nghệ thuật dân gian như Nhà hát chèo,
Múa rối nước rất hấp dẫn đối với du khách quốc tế và trong nước.
• Cơ sở vui chơi giải trí:
Các tiện nghi, trang thiết bị phục vụ vui chơi giải trí được bố trí tại các khách sạn từ 4
sao trở lên như bể bơi, sân tenis, fitness centre, quầy bar, câu lạc bộ đêm, vũ trường,
phòng karaoke, massage chủ yếu phục vụ khách lưu trú tại khách sạn.
Các tiện nghi thể thao vui chơi giải trí ngoài cơ sở lưu trú phục vụ khách du lịch vừa
phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí của dân cư đô thị phát triển còn manh mún, quy mô nhỏ
lẻ, chất lượng yếu.
• Công viên cây xanh giải trí:
Một số khu vui chơi giải trí như Ao Vua, khoang Xanh - Suối Tiên, Thiên Sơn - Suối
Ngà, Đầm Long, công viên Hồ Tây…, với nhiều sản phẩm vui chơi giải trí đa dạng phục
vụ nhu cầu của khách du lịch và dân cư đô thị. Nhiều vùng đất trống đồi trọc của thành

phố đã được phủ xanh, từng bước tạo cảnh quan để phát triển thành các khu du lịch cuối
tuần.
Tuy nhiên, hệ thống cây xanh đô thị chưa phát triển và đồng bộ, thiếu về qui mô, bình
quân diện tích cây xanh thấp, toàn thành phố đạt 4,7m
2
/người, khu vực nội thành đạt
0,9m
2
/người, các quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng khoảng 1,28m
2
/người. Các
công viên giải trí phân bố không đều, thiếu qui hoạch, có nội dung hoạt động đơn điệu,
chưa đáp ứng nhu cầu giải trí của dân cư và khách du lịch.
19
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
Nhìn chung, hệ thống cơ sở vui chơi giải trí Hà Nội còn rất thiếu, phân bố chưa hợp lý
trên địa bàn; loại hình hoạt động và sản phẩm vui chơi giải trí đơn điệu, thiếu hấp dẫn,
chất lượng dịch vụ chưa cao. Phần lớn các khu, điểm du lịch trong, ngoài thành phố hiện
đang ở trong giai đoạn đầu tư, xây dựng; điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng chưa đồng bộ
và hoàn thiện, còn thiếu các tiện nghi hấp dẫn và có chất lượng cao phục vụ các hoạt
động vui chơi giải trí của khách du lịch. Những bất cập trên là một trong những lý do
khiến số ngày lưu trú khách du lịch còn thấp.
4.5. Phương tiện vận chuyển khách du lịch
Trên địa bàn Hà Nội hiện có khoảng 1.100 xe ô tô chuyên dụng chở khách du lịch.
Bên cạnh đó tính đến hết năm 2009, Hà Nội đã có hơn 30 công ty taxi với gần 5.000 đầu
xe thường xuyên hoạt động, có khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu đi lại của du khách.
Tuy nhiên, phần lớn du khách cho rằng giá taxi của Hà Nội vẫn còn cao so với mặt bằng
chung của các nước trong khu vực.
Hiện nay, trên địa bàn thành phố có một đội ngũ các phương tiện vận chuyển thô

sơ khác như xích lô, xe ôm. Trong giai đoạn hiện nay, xe ôm được người dân Hà Nội và
du khách nội địa sử dụng khá phổ biến vì tính tiện ích và giá rẻ. Tuy nhiên thành phố cần
quan tâm quản lý tốt đội ngũ này để phát huy thế mạnh của họ, tránh các trường hợp bắt
chẹt khách, lôi kéo, tranh giành khách gây khó chịu cho du khách. Cần xem xét tổ chức
và quản lí hệ thống xe xích lô du lịch, triển khai nhân rộng mô hình xe điện vận chuyển
khách tham quan trong nội thành góp phần tạo nên một sản phẩm du lịch đặc trưng của
Hà Nội, nhưng cũng không gây cản trở, ách tắc giao thông.
Xe chạy đường dài tới các điểm du lịch ngoại tỉnh chưa có hệ thống xe du lịch
riêng, vẫn còn tình trạng chở kèm hàng hoá, không đảm bảo vệ sinh. Tuy nhiên với sự
xuất hiện của loại xe chất lượng cao nối Hà Nội với các tỉnh lân cận đã tạo điều kiện
thuận lợi cho du lịch Hà Nội. Đặc biệt, tuyến Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Quảng Ninh
đã hoạt động rất tốt.
Việc vận chuyển khách du lịch bằng đường thuỷ (tàu du lịch trên sông Hồng)
được triển khai nối các điểm du lịch của Hà Nội và địa phương trong vùng dọc theo sông
Hồng. Đường sắt ngày càng đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển khách du lịch,
nhưng các phương tiện và tiện nghi đường sắt còn kém so với tiêu chuẩn quốc tế. Khách
du lịch đến Hà Nội và các địa phương trong cả nước bằng các chuyến tàu chở khách,
trong đó tuyến Hà Nội - Lào Cai có ba toa tàu chuyên dụng của hãng Victoria là đạt tiêu
chuẩn phục vụ khách du lịch cao cấp, tuy nhiên hiện nay các toa chất lượng đặc biệt này
vẫn chỉ được nối vào chuyến tàu thường, chưa có một chuyến riêng biệt để giảm thời gian
20
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
đi tàu. Mặt khác giá vé của các toa này tương đối đắt, chỉ đáp ứng một số du khách có thu
nhập cao.
Vận chuyển bằng đường hàng không ngày càng được cải thiện và đóng vai trò
quan trọng trong phát triển du lịch. Ngoài việc tăng cường các chuyến bay, ngành Hàng
không đã có máy bay cho thuê phục vụ các đoàn khách du lịch cao cấp khi có yêu cầu.
Tuy nhiên giá dịch vụ còn quá cao, số chuyến bay đưa vào sử dụng thất thường là một
trong những vấn đề gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng các chương trình du lịch.

Nhìn chung, phương tiện vận chuyển khách du lịch trên địa bàn thành phố, giữa
thành phố với vùng lân cận còn thiếu và yếu về chất lượng, các tuyến xe khách công cộng
dành riêng chuyên chở khách đến các điểm du lịch, điểm tham quan trong ngoài thành
phố chưa được triển khai; thiếu các phương tiện vận chuyển đường sắt, đường thuỷ có
chất lượng đáp ứng các nhu cầu của khách du lịch trong nước và quốc tế.
5. Nguồn nhân lực du lịch
Số liệu thống kê, năm 2000 toàn thành phố có 12.100 lao động trong ngành du
lịch; đến năm 2005 con số này là 28.370; năm 2008 có 42.900 lao động và thống kê đến
tháng 12/2010: tổng số lao động trực tiếp trong ngành du lịch có 51.118 người. Tốc độ
tăng trưởng trung bình lao động trong giai đoạn 2000-2010 là 15,5%. Điều này cho thấy
ngành du lịch thực sự là một ngành có triển vọng trong việc tạo việc làm và cải thiện thu
nhập của người dân.
So với mặt bằng toàn quốc, tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
một cách hệ thống trong ngành Du lịch Hà Nội cao hơn, chiếm 70% tổng số lao động,
song chưa đồng đều, tỷ lệ lao động có trình độ đại học và trên đại học khoảng 15%.
Trong lữ hành, tỷ lệ người có trình độ đại học cao hơn, chủ yếu là tốt nghiệp trường đại
học ngoại ngữ. Số hướng dẫn viên được cấp thẻ trên địa bàn thành phố là trên 1.500
người. Trong đó 50% là hướng dẫn viên tiếng Anh, 20% tiếng Trung Quốc, 10% tiếng
Nhật, còn lại là các thứ tiếng khác. Như vậy, so với chỉ tiêu dự báo thì số lượng lao động
trực tiếp trong ngành du lịch của Hà Nội trong giai đoạn này đã vượt lên khá nhiều.
Lao động trong lĩnh vực khách sạn, nhà hàng đã chiếm 80% tổng số lao động
ngành du lịch. Tại các khách sạn, lực lượng lao động có tay nghề và chuyên môn chủ yếu
được đào tạo từ các cơ cở như trường Trung học nghiệp vụ Du lịch Hà Nội, trường Trung
học Du lịch Thương mại Hà Nội, hoặc được đào tạo nghề trong thời gian 3 - 4 tháng tại
các trung tâm dạy nghề về du lịch. Bên cạnh đó còn một số lao động được đào tạo từ các
khoa Du lịch - khách sạn của các trường Đại học Thương mại, Đại học Kinh tế. Tuy
nhiên, chưa có nhiều những cán bộ được đào tạo nghiệp vụ ở trình độ cao trong lĩnh vực
21
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015

ăn uống, nhà hàng. Điều này phần nào ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm du lịch Hà
Nội.
6. Đầu tư phát triển du lịch
6.1. Phát triển sản phẩm du lịch
Căn cứ định hướng quy hoạch, ngành Du lịch đã thu hút và chỉ đạo đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, khai thác tiềm năng thế mạnh tại các quận nội thành Hà
Nội, cụm Sóc Sơn - Đông Anh, cụm Sơn Tây - Ba Vì - Suối Hai, Hương Sơn - Quan Sơn
(Mỹ Đức), Hà Đông - phụ cận để đầu tư phát triển sản phẩm du lịch.
Phát triển 02 sản phẩm mới là đường phố ẩm thực Tống Duy Tân (Từ năm 2000
cải tạo hạ tầng kỹ thuật và hình thức nhưng đến nay công tác quản lý chưa thực sự tốt tốt
hơn); Phố đi bộ Hàng Đào - Hàng Đường - Đồng Xuân phục vụ 3 tối cuối tuần và chợ
đêm Đồng Xuân, tạo điểm đến buổi tối cho khách (từ năm 2003).
Cải tạo và nâng cấp một số làng nghề, làng cổ để khuyến khích phát triển tạo thêm
điểm đến cho khách đến Hà Nội: đã hỗ trợ một phần kinh phí cho 13 làng nghề và một số
điểm du lịch văn hoá, xây dựng nhà trưng bày sản phẩm, nơi biểu diễn, cải thiện cảnh
quan môi trường, hình thành và duy trì đội ngũ thuyết minh viên tại cơ sở hướng dẫn cho
du khách. Các làng nghề, làng cổ: Bát Tràng (gốm sứ), Đào Thục (múa rối nước), Vạn
Phúc (lụa), Phú Vinh (mây tre đan), Chuyên Mỹ (khảm trai), Vân Nội (trồng rau), Đường
Lâm, Đông Ngạc (điểm du lịch cộng đồng, du lịch làng quê) đã thành điểm tham quan du
lịch. Nhiều đơn vị khai thác sản phẩm ẩm thực làng nghề truyền thống, tổ chức hoạt động
văn nghệ góp phần tạo sức hấp dẫn du khách.
Phục chế tôn tạo các di tích lịch sử, trong đó các công trình tiêu biểu là:
+ Văn Miếu - Quốc Tử Giám: phục dựng nhà Thái học, cải tạo chỉnh trang Khu
vực hồ Văn, tôn tạo di tích thành điểm thu hút khách với nhiều hoạt động văn hóa hàng
tháng. So với năm 1999, khách đến đây năm 2009 tăng 3 lần.
+ Thành cổ Hà Nội: đã có 3 công trình được tôn tạo và đón khách từ năm 2000 là
Bắc Môn, Đoan Môn và Hậu Lâu và vẫn đang tiếp tục được tôn tạo, đón khách tham
quan và tổ chức các sự kiện văn hóa. Ngày 1/8/2010, UNESCO đã chính thức công nhận
Hoàng thành Thăng Long là di sản văn hóa thế giới. Đây vừa là niềm vinh dự, tự hào của
mọi người dân nước Việt, đồng thời cũng chính là tiềm năng, thế mạnh để phát triển kinh

tế - văn hóa - xã hội Thủ đô và đất nước.
+ Chùa Hương:cải tạo hệ thống hạ tầng,các hạng mục công trình công cộng,vệ sinh
môi trường,tu bổ tôn tạo một số di tích lịch sử So với năm 1999 khách tăng gần 4 lần.
22
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
Các công trình được tu bổ tôn tạo nâng cấp và tổ chức lễ hội truyền thống, đón
nhiều khách tham quan là: đền Quán Thánh, đền Voi Phục (Ba Đình), Thành Cổ Loa
(Đông Anh), chùa Hương (Mỹ Đức), chùa Thày (Quốc Oai), chùa Tây Phương (Thạch
Thất), chùa Đậu, đền Lộ, đền Dầm (Thường Tín)
Các công trình trọng điểm được hoàn thành chào mừng kỷ niệm 1000 năm Thăng
Long-Hà Nội:
+ Bảo tàng Hà Nội được khánh thành tháng 10/2010 trên đường Phạm Hùng có
diện tích gần 54.000m
2
trưng bày trên 50.000 hiện vật, giới thiệu những hình ảnh của Hà
Nội xưa và nay. Số lượng khách tham quan trong dịp Đại lễ từ 15.000-20.000 lượt
người/ngày.
+ Tượng đài Thánh Gióng: Thành phố phối hợp với Giáo hội Phật giáo Việt Nam
hoàn thành công trình xây dựng tượng đài Thánh Gióng. Đây là một công trình trọng
điểm của Nhà nước kỷ niệm với tổng dự toán 60 tỷ.
+ Tượng đài Bác Hồ - Bác Tôn. Đây là công trình có ý nghĩa lịch sử, văn hóa và
tính nhân văn sâu sắc, thể hiện tình cảm sâu đậm, sự tri ân, sự tôn vinh của nhân dân cả
nước đối với Bác Hồ, Bác Tôn…
Đầu tư xây dựng cơ sở lưu trú chất lượng cao: Giai đoạn 2006-2010 Hà Nội tập
trung thu hút đầu tư vào khách sạn 3-5 sao, và đến nay đã có 48 khách sạn được xếp hạng
3-5 sao với hơn 7.713 buồng lưu trú. Trong 2 năm 2009-2010 đã có 1 khu du lịch quy mô
lớn là Thiên đường Bảo sơn và 10 khách sạn cao cấp chính thức đi vào hoạt động; mô
hình trang trại du lịch phát triển ở nhiều nơi như Vân Canh, Song Phương vườn, Nam
Hải Tuy nhiên đầu tư cơ sở lưu trú du lịch chất lượng cao chỉ tập trung tại các quận nội

thành và Ba Vì, Từ Liêm. Các huyện, thị xã khác chỉ có cơ sở lưu trú chất lượng thấp.
Một số doanh nghiệp đã tạo được sản phẩm có ấn tượng như: Du lịch Ao Vua,
Khoang Xanh - Suối Tiên, Tản Đà, Asean…và triển khai các công trình như: Công ty
Hupaco xây dựng hệ thống cáp treo từ Thiên Trù - Hương Tích (tổng vốn 76 tỷ đồng);
Công ty TNHH Thung Lũng Vua mở rộng đầu tư 1 sân gôn mới 18 lỗ, nhà câu lạc bộ,
khu nghỉ dưỡng (tổng vốn 17,5 triệu USD); Công ty CP du lịch Đầm Long - Bằng Tạ xây
khu du lịch sinh thái rừng Bằng Tạ (20ha) với tổ hợp nhà sàn, khu dịch vụ, khu tham
quan giải trí; công ty du lịch Tản Đà giới thiệu sản phẩm tại khu suối khoáng Tản Lĩnh;
Công ty TNHH Thái Thịnh (khách sạn Asean) xây khu dịch vụ VCGT, sân tenis, bể
bơi;
23
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
Các khách sạn Horison, Bảo Sơn, Fortuna, Movenpick, Hà Nội… tổ chức các trò
chơi có thưởng, khách sạn Hà Nội tổ chức khiêu vũ; hệ thống rạp chiếu phim chất lượng
cao tại Vincom cũng phục vụ nhu cầu giải trí của du khách.
Tuy nhiên các điểm vui chơi giải trí tại khu vực nội thành Hà Nội chỉ đáp ứng phần
nhỏ nhu cầu của khách. Những vườn hoa, công viên, nhà hát, khu du lịch hiện có chưa
thật sự phát huy được hết tiềm năng.
Tiện nghi phục vụ hội nghị hội thảo: 10 năm qua trên địa bàn Hà Nội đã xây dựng
và hình thành cơ sở vật chất đủ khả năng phục vụ các hội thảo quốc gia và quốc tế lớn
với hệ thống phòng hội thảo hiện đại có sức chứa khoảng trên 16.000 chỗ.
Nhìn chung cơ sở vật chất, sản phẩm du lịch đã được hình thành, chất lượng dịch vụ
du lịch được nâng lên, bước đầu đáp ứng nhu cầu của khách. Những dự án nằm trong
chương trình của thành phố nhằm nâng cao chất lượng, tạo sản phẩm du lịch, cải tạo môi
trường văn hóa du lịch đã được triển khai từng bước. Năm 2011 và những năm sau cần
tiếp tục đầu tư hoàn thiện hơn.
6.2. Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch
Hà Nội và các huyện thuộc tỉnh Hà Tây cũ được cấp vốn hỗ trợ đầu tư cải tạo nâng
cấp hạ tầng du lịch, hạ tầng làng nghề như sau:

+ Hà Nội cũ: năm 2002-2008, Thành phố giao Sở Du lịch Hà Nội (cũ) triển khai 6
dự án (409,746 tỷ đồng), trong đó 3 dự án (245 tỷ đồng) đã hoàn thành là Xây dựng 02
tuyến đường từ quốc lộ 3 vào cửa Tây, cửa Nam và bãi đỗ xe khu di tích Cổ Loa, Nâng
cấp hạ tầng kỹ thuật múa rối nước Đào Thục, xây dựng đường giao thông tại khu du lịch
văn hóa nghỉ ngơi cuối tuần khu vực đền Sóc.
+ Hà Tây cũ và huyện Mê Linh: Năm 2001- 2007, Hà Tây (cũ) được cấp 170 tỷ
đồng từ nguồn vốn hạ tầng du lịch của Chính phủ. Bằng nguồn vốn này, một số công
trình đã hoàn thành xây dựng, đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư như đường Cầu
Hội - Hương Sơn và các bến xe; công trình cải tạo suối Yến; đường hai bờ suối Yến;
đường vào và đường nội bộ khu du lịch hồ Suối Hai (đường từ Vị Thuỷ vào hồ Suối
Hai); đường khu du lịch hồ Đồng Mô; đường từ quốc lộ 21 vào Đồi Cấm, đường vào khu
du lịch chùa Thầy; hạ tầng du lịch khu vực chùa Tây Phương; đường nối Vườn Quốc gia
Ba Vì - Ao Vua và một số công trình đường vào làng nghề du lịch Vạn Phúc, Đa Sỹ, Phú
Vinh, Nhị Khê, Chuyên Mỹ
Hiện đang triển khai 07 dự án đầu tư hạ tầng du lịch: Xây dựng đường từ quốc lộ 35
vào ranh giới dự án Khu du lịch Sóc Sơn; Cải tạo đường từ chợ Sa (Cổ Loa) đi chợ Tó,
24
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A
Kế hoạch phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
huyện Đông Anh; Cảng Du lịch Bát Tràng, huyện Gia Lâm; đường nối khu du lịch thắng
cảnh Hương Sơn đến khu du lịch Tam Chúc - Khả Phong (Hà Nam); Xây dựng hạ tầng
du lịch khu vực đền Hai Bà Trưng, huyện Phúc Thọ; Mở rộng và hoàn thiện hạ tầng du
lịch khu vực bến Trò, huyện Mỹ Đức.
Có thể khẳng định việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch những năm qua đã đạt
hiệu quả bước đầu: Hệ thống giao thông vào các khu, điểm du lịch từng bước được hoàn
chỉnh, vệ sinh môi trường được cải thiện, chất lượng phục vụ khách được nâng lên góp
phần tăng lượng khách và thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch.
6.3. Đầu tư xây dựng các tour, chương trình du lịch
Hà Nội có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch, nguồn tài nguyên du lịch
đa dạng cả về tự nhiên và nhân văn. Sau khi mở rộng địa giới hành chính, Hà Nội có

thêm điểm du lịch, có điều kiện phát triển thêm loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
cuối tuần, du lịch làng nghề, làng cổ bên cạnh những loại hình vốn là thế mạnh của Hà
Nội như: du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch phố nghề, làng nghề, du lịch tổ chức các sự
kiện, hội nghị hội thảo mang tầm khu vực, quốc tế (MICE).
Ngành du lịch Hà Nội đã đầu tư nghiên cứu khảo sát thị trường, khảo sát các địa
phương có địa danh du lịch trên cả nước để đầu tư những sản phẩm du lịch mới, nhằm
khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch của Hà Nội và các địa phương. Một số
chương trình du lịch được tuyên truyền rộng rãi và đánh giá cao là:
+ Tham quan địa danh văn hóa, lịch sử, di tích danh thắng, là loại hình thu hút
nhiều khách du lịch nhất.
+ Cho hoạt động thử nghiệm 12 xe điện tham quan qua 28 tuyến phố cổ. Dự kiến
sẽ tăng lên 20 xe. Hà Nội sử dụng phương tiện này để đáp ứng nhu cầu khách du lịch, hạn
chế phương tiện giao thông cá nhân và đảm bảo môi trường trong sạch, được đông
đảongười dân cũng như khách du lịch ưa thíc
+ Du lịch làng nghề, phố nghề, lễ hội, ẩm thực: Hà Nội có lợi thế so sánh rõ rệt để
tổ chức loại hình du lịch này
+ Du lịch MICE: Với cơ sở hiện có và kinh nghiệm tổ chức hội nghị, Hà Nội là
thành phố hàng đầu Việt Nam tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế lớn, kết hợp với tour du
lịch ngắn ngày. Các khách sạn 3 - 5 sao, các hãng lữ hành quốc tế và Tổng công ty Hàng
không Việt Nam đã phối hợp xây dựng và quảng bá chương trình MICE. Tuy nhiên số
phòng khách sạn cao cấp, phòng hội nghị, hội thảo quốc tế chưa đáp ứng yêu cầu, cần
tiếp tục đầu tư cho loại hình du lịch rất tiềm năng này.
25
Nhóm 3 – Kế hoạch 52A

×