TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
VÀ
KINH
DOANH
QUỐC
TÉ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
DOANH
QUỐC TẾ
***
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đề tài:
HOẠT ĐỘNG DẦU Tư CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA
VÀO VIỆT NAM, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
[THƯ VIỂN!
ti li
0
A
! Ì
H
Ị
0
•* ị.'
Sinh viên thục hiện : Vũ Thị Thanh Mai
Lộp
:
A3
Khóa
:
K43-
QTKD
Giáo viên hưộng
dẫn:
ThS.
Nguyễn
Thúy
Anh
Hà
Nội,
06/2008
MỤC
LỤC
MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐÈ CHUNG VÈ HOẠT
ĐỘNG
ĐÀU Tư
CỦA CÔNG
TY
XUYÊN
QUỐC
GIA
4
ì.
Giới
thiệu
chung
về
cồng
ty
xuyên quốc
gia
4
Ì Khái niệm
4
2.
Đặc
trung
của
các
công
ty xuyên quốc gia
7
2.1
về
qui
mó
7
2.2
về
cơ
cấu
tể chức,
quàn
lý:
8
3.
Các
loại hình
công
ty xuyên quốc gia.
lo
li.
Hoạt
động
đầu tư
ca
các công
ty
xuyên quốc
gia
13
/.
Khái niệm
lì
2.
Tác động của
hoạt
động đầu
tư
của
các
công
ty xuyên
quốc
gia đối với các
nước đang phát
triển
lĩ
ĩ. 1. Tác
động
tích
cực
13
2.
Ì. Ì.
Đối
với
nền
kinh
tế
13
2.
Ì
.2.
Đối
với
các
doanh
nghiệp
nội
địa
19
2.2.
Những
tác
động
tiêu
cực
20
2.2.1.
Đối
với
nền
kinh
tế-
xã
hội
20
2.2.2.
Đối
với
các
doanh
nghiệp
nội
địa
21
3.
Phân
loại các hình thức
đầu
tư
của các
công
ty
xuyên quốc
gia
22
3. ỉ.
Đầu
tư trực tiếp
FDI
22
3.1.1
Theo
kênh
thực
hiện
22
3.
Ì
.2
Theo
mục
đích đầu tư
23
3.1.3.Theo
hình
thức thực
hiện
24
3.2 .
Đầu
tư gián tiếp
PFI
26
3.2.1.
Đầu
tư
theo
cổ
phần,
cổ
phiếu
26
3.2.2.
Đầu tư thông
qua
quĩ
đầu
tư
chứng
khoán
26
CHƯƠNGII.
THỰC TRẠNG
HOẠT
ĐỘNG ĐÂU Tư CỦA CÁC
CÔNG
TY XUYÊN
QUỐC GIA Ở
VIỆT
NAM 28
ì.
Đặc
điểm
của các công
ty
xuyên quốc
gia
đầu
tu
vào
Việt
Nam 28
l.Các
công
ty xuyên quốc gia
chủ yếu đến
từ
Châu
Á 28
2.CÓC TNCs chủ yểu có quy
mô
vừa và
nhỏ 30
li.
Thực
trạng
hoạt
động đầu
tư
của các công
ty
xuyên quốc
gia
tại
Việt
Nam
trong
thi
gian
vừa
qua 31
/.
Đầu
tư trực tiếp
FDI
ĩ Ì
1.1.
Một
so chi tiêu
cơ
bản
ỉ Ì
1.2. Tình hình
đầu
tư trực tiếp
của các công
ty xuyên
quốc
gia theo
ngành
nghề đầu
tư
33
Ì
.2.
Ì
Trong
lĩnh
vực
công
nghiệp
xây
dựng
33
1.2.2.
Trong
lĩnh
vực
nông-lâm-ngư
nghiệp
40
1.2.3
Trong
lĩnh
vực
dịch
vụ
43
1.3. Tinh hình
đầu
tư trực tiếp
của
các
công
ty xuyên quốc gia theo hình thức
đầu
tư
47
2.
Đầu
tư
giản tiếp
PFI 49
HI. Đánh giá
hoạt
động đầu
tư
của các công
ty
xuyên quốc
gia
ở
Việt
Nam.
51
Ì,
Tác động
tích
cực 5/
1.1.
Dối
với nền kinh tế
51
Ì. Ì. Ì.
Các
TNCs
tham
gia
tích
cực
vào tăng
trưởng
kinh
tế
51
Ì
.1,2.
TNCs
làm
chuyển
dịch
cơ
cấu
kinh
tế
53
1.2.
Đối
với doanh nghiệp Việt
Nam 58
Ì
.2.
Ì.
Cơ
hội
học
hỏi
kinh
nghiệm
từ
các
tổ
chức
lớn
58
Ì
.2.2.Cơ
hội
phát
huy
nội
lực
bản
thân
59
2.
Tác động
tiêu
cực
60
2.1.
Đối
với các
doanh
nghiệp Việt
Nam 60
2.2.
Dối
với nền kinh tể
60
2.2.
Ì.
Lạm
phát
gia
tăng
60
2.2.2.
Tiêu
cực
xã
hội
61
IV.
Những
tồn
tại
trong
hoat
động
đầu tư
của các
cống
ty
xuyên quốc
gia
tại
Việt
Nam 61
1.
Một
số
TNCs còn dè
dột khi
đầu
tư vào Việt
Nam 61
2.
Hiện tượng
chuyển giá
62
3.
Tỷ
trọng
vốn
FDI
của
TNCs
trong tổng
vốn
FDI
chưa
cao.
63
4.
Cơ
cấu kinh tế còn nhiều bất cập
64
CHƯƠNG
IU:
CÁC
GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG
HIỆU
QUẢ HOẠT
ĐỘNG
ĐÀU TƯ CỦA CÁC
CÔNG XUYÊN
QUỐC GIA ả
VIỆT
NAM
66
ì.
Những
định
hướng thu
hút
hoạt
động
đầu tư
của các công
ty
xuyên
gia
tại
Việt
Nam 66
1.
Định hướng của
nhà
nước:
66
1.1. Theo lĩnh vực:
66
1.2.
Theo
đối tác
66
1.3
Theo
lãnh tho
67
2.
Định hướng của
các
doanh
nghiệp Việt
Nam 68
li.
Các
giải
pháp tăng cường
hiệu
quả
hoạt
động
đầu tư
của
các
công
ty
xuyên quốc
gia
68
1.
Nhóm giải pháp
vĩ
mô:
68
ỉ. 1.
Chù
động
thu hút
TNCs
68
1.2 Tạo dựng những
đoi tác Việt
Nam
có
tiềm lực
mạnh
70
1.3 Tiếp tục
hoàn
thiện
hệ
thong
pháp
luật,
cơ chế
chinh sách về
đầu
tư trực
tiếp
nước
ngoài
71
1.4. Cải cách thù tục
hành
chính
và nâng
cao hiệu
quà quàn
lý
cùa nhà nước
đối với
đầu
tư
nước
ngoài
cùa
các
TNCs
73
1.5.
Tăng cường
tự
do hoa và báo
hộ
kinh tế
đầu
tư
nước
ngoài
phù
hợp
với
điều kiện hội
nhập
kinh tế quốc tế.
74
1.6.
Phát
triển
cơ sở hạ
tầng k thuật
phù hợp
vái
TNCs
75
1.7
Đào
tạo
nhân
lục
đáp ứng nhu cầu TNCs
76
1.7.1
Tạo
điều
kiện
cho nguồn
nhân
lực
Việt
Nam có cơ
hội
được làm
việc
và đào
tạo
trong
các công
ty
xuyên
quốc
gia:
77
1.7.2.
Chú
trọng
đào
tạo
nguồn
nhân
lực
tri
thức
ở nước ngoài và
tạo
điều
kiện
để
cho
các
tri
thức
này được phát
huy
năng
lực
cùa mình
tại
các công
ty
xuyên
quốc
gia lớn
ờ
Viêt
Nam 77
Ì
.7.3.
Cần phân bổ
lại
lao
động phù họp
với
các
vùng,
miền
trong
phạm
vi
cà
nước
77
2.
Nhóm giải pháp
vi
mô cho
các
doanh
nghiệp việt
Nam 78
2. Ì
.Đào
tạo
nguồn
nhân
lực
78
2.2.Nâng
cao
vai
trò
quàn
lí
nhà lãnh đạo 79
2.3 Nâng
cao nhận
thức
về
hội
nhập quốc
tế
80
2.4.
Thực
hiện
đổi
mới công
nghệ
81
KÉT
LUẬN
83
LỜI
CẢM ƠN 0
Tài
liệu
tham
khảo 0
Vũ Thị nanh Mai
-
Ai
-
K43 - QTKD
Khoa Luận
tối
nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp
thiết
của đề tài
Sự
kiện Việt
Nam
tham
gia tổ
chức
thương mại
thế
giới
đã đánh dấu một
bước
ngoặt
lớn
trong
sự phát
triển
của nền
kinh
tế
nước
ta.
Điều
này đã
thu
hút
nhiều
công
ty,
tập
đoàn,
tổ chức
lớn
trên
thế
giới tiến
hành
hoạt
động đầu tư vào
Việt
Nam. Một
trong
số những
tổ
chức
lớn
đó không
thể
không kể đến các công
ty
xuyên
quốc
gia
đã,
đang và sẽ
tiến
hành đầu tư vào nước
ta.
Theo báo cáo cùa
UNCTAD
các
hoạt
động
kinh tế
thế
giới
cơ
bản
do các công
ty
xuyên
quốc
gia
tiến
hành.
Mậu
dằch
bên
trong
công
ty
xuyên
quốc
gia
và mậu
dằch
giữa
chúng
với
nhau
chiếm
khoáng 2/3 mậu
dằch
thế
giới,
mậu
dằch
lao
động
trên
thế
giới
hoàn toàn gần
như do các công
ty
xuyên
quốc
gia
khống
chế;
các
hoạt
động đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài trên
thế
giới
đều do các công
ty
xuyên
quốc
gia
tiến
hành và các thành quà
nghiên
cứu
triển
khai
kỹ
thuật,
chuyển
nhượng kỹ
thuật
trên
thế
giới
nằm
trong
tay
các công
ty
xuyên
quốc
gia.
Với
sức
mạnh
to
lớn
như
vậy,
các công
ty
xuyên
quốc
gia
có
thể
giúp cho
một
nước nghèo nàn
lạc
hậu
trờ
thành một nước phát
triển.
Chính
điều
này các nước
đang phát
triển
đang có xu hướng mờ
rộng, tạo
điều
kiện
thuận
lợi
để các công
ty
xuyên
quốc
gia
đầu tư
vào nước mình và
Việt
Nam
cũng
nằm
trong
số
đó.
Việc
các công
ty
xuyên
quốc
gia
vào
Việt
Nam đầu
tu
đã
mang
lại
những
thành
tựu
đáng kể
cho nền
kinh tế
nước
ta trong
thài
gian
vừa
qua.
Bên
cạnh
đó còn
có
những
hạn chế
lớn
cần
phải
khắc phục
và hoàn
thiện
kằp
thời.
Những hạn chế
này không
chi
đối với
nền
kinh
tế
nói
chung
mà đặc
biệt
đối với
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam nói
riêng.
Hầu
hết
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam còn
rất
non
trẻ,
ra đời
muộn
trên cơ sờ
nền
tảng
của
một
nền
kinh
tế
vừa thoát
khỏi
bao
cấp.
Do đó năng
lực
cạnh
tranh
còn yếu kém, khó có
thể
cạnh
tranh
được
với
các
tổ chức
tập
đoàn
lớn
trên
thế
giới
vào
Việt
Nam
hiện
nay.
Tuy nhiên đây
cũng là
một cơ
hội
cho các
doanh
nghiệp
được làm
việc,
hợp
tác
và
học
hỏi
kinh
nghiệm
từ
các
tổ
chức
lớn
trên
thế
giới.
Ì
Vũ Thị nanh Mai
-
Ai
-
K43 - QTKD
Khoa Luận
tối
nghiệp
Chính vì
những
lí
do trên
việc
nghiên cứu "
hoạt
động đầu tư cùa các công
ty
xuyên
quốc
gia
tại
Việt
Nam"
là hết
sức cần
thiết
cho
nhà nước nói
chung
và cho
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam nói
riêng.
Qua
đó,
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam sẽ có
những
định
hướng
đúng đắn
trong việc
thu
hút và
sử dụng
có
hiệu
quà
những
lợi
ích
từ
hoạt
động
đầu
tư
của
các công
ty
xuyên
quốc
gia
mang
lại.
2.
Mục đích và
nhiệm
vụ nghiên cứu
* Mục
đích nghiên
cứu
Mục đích chính cùa khóa
luận
nhồm khái quát hóa
lí
luận
về công
ty
xuyên
quốc
gia
và
hoạt
động đầu tư
của
công
ty
xuyên
quốc
gia,
đánh giá
thực
trạng
hoạt
động
đầu tư
của
các công
ty
xuyên
quốc
gia
ờ
Việt
Nam
hiện
nay và tác động cùa
hoạt
động đầu
tu
của
các công
ty
xuyên
quốc gia
đối với
nền
kinh
tế
nói
chung
và
đối
với
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam nói
riêng.
Khóa
luận
đồng
thời
đề
ra
một
số
giải
pháp nhồm tăng
cường
hiệu
quà
hoạt
động đầu tư
của
các công
ty
xuyên
quốc
gia
tại
Việt
Nam.
* Nhiệm vụ
nghiên
cứu
- Đánh
giá
hoạt
động đầu tư
của
các công
ty
xuyên
quốc
gia
ở
Việt
Nam, tác
động
tới
nền
kinh tế
và
tới
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
- Đe
xuất
những
giải
pháp chù
yếu
nhồm tăng
cường
hiệu
quà
hoạt
động đầu
tư cùa
các
công
ty
xuyên
quốc
gia
tại
Việt
Nam.
3. Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
* Đối
tượng nghiên
cứu
Khóa
luận
nghiên cứu quá trình
hoạt
động đầu tư của các công
ty
xuyên
quốc
gia
ờ
Việt
Nam
* Phạm
vi
nghiên
cứu
- về
thời
gian:
số
liệu
được sử
dụng
phân tích
trong
bài khóa
luận
đuơc
tập
hợp
từ
năm
1988 đến nay
- Nội dung:
Các công
ty
xuyên
quốc
gia thực
hiện
đầu tư
dưới hai
hình
thức
là
đầu tư gián
tiếp
và
trực
tiếp.
Hầu
hết
các công
ty
xuyên
quốc
gia
đầu tư vào
Việt
Nam
dưới
hình
thức
trực
tiếp
là chủ
yếu.
Hình
thức
này đóng một
vai
trò quan
trọng
trong
hoạt
động đầu tư cùa các công
ty
xuyên
quốc
gia
nói
chung
và tăng trường
2
Vũ
Thị
nanh Mai
-
Ai
-
K43
-
QTKD
Khoa
Luận
tối
nghiệp
kinh tế của
Viêt
Nam
nói
riêng.
Do
đó,
ừong
bài
khóa
luận
này, tác giả chì tập trung
nghiên
cứu
hoạt
động
đầu
tư trực
tiếp
của
các công
ty
xuyên
quốc
gia
tại
Việt
Nam.
4. Phương pháp nghiên
cứu
Sử
dụng
phương pháp phân
tích,
so
sánh,
bảng
biểu,
tổng
hợp số
liệu,
tư
liệu
nhm làm
rõ
những
luận
điểm
được
nêu
ra
ữong
khóa
luận
5.
Bố
cục của
khóa
luận
- Chương
ì:
Những
vấn
đề
chung
về
hoạt
động đầu
tư cùa các
công
ty
xuyên
quốc
gia
- Chương
2:
Thực trạng hoạt động
đầu tư của các
công
ty
xuyên quốc
gia
ở
Việt
Nam.
- Chương
3:
Các
giải
pháp nhằm
tăng
cường
hiệu
quả
hoạt
động đầu
tư
của
các
công
ty
xuyên quắc
gia
ở
Việt
Nam.
3
Vũ Thị nanh
Mai
-
Ai
-
K43
- QTKD
Khoa Luận
tối
nghiệp
CHƯƠNG
1:
NHỮNG VẤN
ĐỀ
CHUNG VÈ HOẠT
ĐỘNG
ĐẦU
Tư CỦA
CÔNG
TY
XUYÊN
QUỐC
GIA.
ì. Giới thiệu chung về cống ty xuyên quốc gia
Ì Khái niệm
Trên
thực
tế,
có
khoảng
hơn 20
thuật
ngữ về công
ty
xuyên
quốc
gia, trong
đó, tồn
tại
hai
quan
niệm
chính:
Thứ
nhất,
quan
niệm
về công
ty
quốc
tế
ựnternaíional Corporation)
bao
hàm
những
thuật
ngữ:
công
ty
siêu
quốc
gia,
công
ty
toàn
cầu
hay công
ty thế
giới,
công
ty
đa
quốc
gia,
công
ty
xuyên
quốc
gia.
Quan
điểm
này không
quan
tâm đến
nguồn
gốc sở
hữu,
cũng
như
quốc
tịch
cùa công
ty,
không chú
ý
đến bàn
chất
quan
hệ
sàn
xuất
cùa công
ty
mà
chì
quan
tâm đến các
hoạt
động
kinh
doanh
như: sản
xuất,
thương
mại,
đầu tư
quốc
tế
cùa công
ty.
Điều
đó có
nghĩa là
họ
chờ
chú
ý
đến
mặt
quác
tê
hóa của
hoạt
động
kinh
doanh
của các
công
ty
này.
Thứ
hai:
Quan
niệm
về công
ty
xuyên
quốc
gia
(Transnational
Corporations)
là
công
ty
tư bàn độc
quyền,
có tư bàn
thuộc
về
chủ
tư bàn
của
một nước
nhất
định
nào
đó.
ở
đây,
người
ta
chú
ý
đến tính
chất
sờ
hữu và
tính
quốc
tịch
của
tư
bàn:
vốn
đầu
tư
kinh
doanh là
cùa
ai,
ờ
đâu.
Chù tư
bản
ở
một nước cụ
thể
nào đó có công
ty
mẹ đóng
tại
nước đó và
thực
hiện kinh
doanh
trong
và ngoài
nước, bằng
cách
lập
các công
ty
con
ờ
nước ngoài
là
hình
thức
điển
hình
của
loại
hình
này.
Ví
dụ,
công
ty
Sony
của Nhật Bàn,
công
ty
Ford
của
Mỹ
trong
quá
trình
sàn
xuất,
kinh
doanh
đã
dần
dần
trờ
thành
những
công
ty
khổng
lồ
của
thế
giới
(tài sản tương ứng cùa
2
công
ty
này
là:
Sony
85
tỳ
USD
và Forđ 304
tỷ
USD, chúng đẫ
thiết
lập
các
chi
nhánh
ờ
nhiều
nơi trên
thế
giới,
kể cả
ở
Việt
Nam
và đều
là những
công
ty
xuyên
quốc
gia
theo
loại
hình này (Xem phụ
lục
ỉ)
Ngoài
những quan
niệm
trên còn có
những quan
niệm
như sau về công
ty
xuyên
quốc
gia:
4
Vũ Thị nanh
Mai
-
Ai
-
K43
- QTKD
Khoa Luận
tối
nghiệp
Theo
từ
điển
bách
khoa:
Thuật
ngữ "công
ty
xuyên
quốc
gia"
được sử
dụng
để
chỉ
"Một
tổ
chức
kinh
doanh
gồm
nhiều thực thể
nằm ờ
hai
hay
nhiều
nưệc,
không
xét đến
hình
thức
pháp
lý
và
lĩnh
vực
hoạt
động,
miễn là
các
thực
thể
này vận động
theo
một hệ
thống
ra
quyết
định,
một
chế
độ
chính sách
và một
chiến
lược
chung"
Điều
gây
tranh
cãi
nhiều nhất
trong
định
nghĩa
này
là
cụm
tò
"không
xét
đến
hình
thức
pháp lý
và
lĩnh
vực
hoạt
động",
ờ
đây Liên
Hiệp
Quốc
muốn
áp
đụng
định
nghĩa
này cho các
tổ
chức
kinh
doanh
Nhà nưệc
thuộc
các nưệc
XHCN
trưệc
đây, cũng
như
các
doanh
nghiệp
nhà nưệc cùa các nưệc
TBCN
tham
gia
vào nền
thương
mại quốc
tế.
(Định
nghĩa
này được đưa
ra
ừong những
năm
80).
- Theo
quan
điểm
của
một số học già
khác:
các công
ty
xuyên
quốc
gia
là
các công
ty
liên
kết chặt
chẽ hoặc
không
chặt chẽ,
bao
gồm
các công
ty
mẹ và
các
công
ty
con
ở
nưệc
ngoài.
Một công
ty
mẹ
là
một công
ty
quản
lý
tài sản
được
sử
dụng
để
sản
xuất
tại
nưệc
ngoài.
Một công
ty
con
(công
ty
có
sở
hữu
phần
lện
hoặc
nhò) là
một
doanh
nghiệp
liên
kết chặt
chẽ hoặc
không
chặt
chẽ
tại
một nưệc
(tiếp
nhận
đầu
tư), toong
đó
một
doanh
nghiệp đặt
tại
nưệc khác (nưệc đi đầu
tư)
có cổ
phần cho
phép
quản lý doanh
nghiệp
đó.
- Năm
1998,
trong
Báo
cáo Đầu tư
thế
giệi,
các chuyên
gia
cùa Liên
Hiệp
Quốc đã nêu định
nghĩa
về công
ty
xuyên
quốc
gia
cụ
thể
hơn như
sau:
"Các công
ty
xuyên
quốc
gia
là những
công
ty
trách
nhiệm
hữu hạn
hoặc
vô
hạn bao
gồm các
công
ty
mẹ và
các
chi
nhánh nưệc ngoài của chúng.
Các
công
ty
mẹ
được định
nghĩa
như
là
các công
ty
mà
việc
kiểm
soát
tài sản
cùa các
thực thể
kinh
tế
khác
ờ
nưệc
ngoài,
thường được
thực
hiện
thông qua
việc
góp
vốn
tư
bản
cổ
phần
của
chúng.
Mức
góp
vốn
cổ
phần
vệi
10%
hoặc cao
hon,
các
loại
cổ
phiếu
thường
hoặc
cổ phiếu
có
quyền
biểu
quyết đối vệi
loại
công
ty
TNHH,
hoặc
tương đương
vệi
công
ty
ừách
nhiệm
vô
hạn,
thường được
xem như
là
ngưỡng
đối vệi
quyền
kiểm
soát
tài
sản của
các công
ty
khác."
Các
chi
nhánh nưệc ngoài
(cũng
được
gọi
là công
ty con)
là các
công
ty
TNHH
hoặc
vô
hạn,
trong
đó
chủ đàu tư
là
người
sống
ờ
nưệc
khác,
có mức góp
vốn
cho
phép có được
lợi
ích
lâu dài
trong việc
quàn lý công
ty
đó (mức góp
vốn
cổ
5
Vũ Thị nanh
Mai
-
Ai
-
K43
- QTKD
Khoa Luận
tối
nghiệp
phần
10%
đối với
công
ty
TNHH
hoặc
tương đương
đối với
công
ty
trách nhẹm
vô
hạn).
Trong
"Báo cáo Đầu tư Thế
giới"
của
Liên
Hiệp
Quốc, công ty
con
(Subsidiary Enterprise),
công ty liên
kết
(Associate Enterprise),
công ty nhánh
(Branches)
đều được
gọi
chung
là
chi
nhánh nước ngoài
(Foreign
Affiliates),
hay
các
chi
nhánh
(Aíiliates).
Mặc đù được
gọi
chung
như
nhau,
đều
là
chi
nhánh nước
ngoài,
nhưng mỗi
loại
trên
đây được "Báo cáo Đầu tư Thế
giới,
năm
1998 do các chuyên
gia
cùa Liên
Hiệp
Quốc"
định
nghĩa cụ
thể
như
sau:
- Công
ty
con
(Subsidiary Enterprise)
là công
ty
TNHH ở
nước chủ
nhà
(Host
Country),
(là
nước có công
ty
con của
TNCs
hoạt
động),
ữong
đó các
thực
thể
kinh
tế
khác
trực
tiếp
có
quyền
sờ hữu trên một nửa
quyền
biểu
quyết
cùa các
cồ
đông và có
quyền
đình
chi
hay bãi miễn phần
lớn
thành viên cùa ban giám
đốc,
ban
quản lý hay
thanh
tra.
- Các công
ty
liên
kết (Associate Enterprise)
là công
ty
TNHH ở
nước chủ
nhà,
trong
đó
nhà đầu tư có sờ hữu
ít
nhất
là
10%,
nhưng không
lớn
hơn một nửa
quyền
biểu
quyết
của
các
cổ
đông.
- Công
ty
nhánh
(Branch
Enterprise)
là công
ty
trách
nhiệm
vô
hạn
có
toàn
bộ vốn hoặc
góp
vốn
ờ
nước chù nhà
với
một
trong
những
hình
thữc
sau:
+ Được thành
lập
một cách lâu
đài,
hoặc là
văn phòng
của
nhà đầu tư nước
ngoài.
Công
ty
trách
nhiệm
vô hạn hay công
ty
liên
doanh
giữa
nhà đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài
với
một
hoặc
nhiều
thành viên.
+
Đất,
các
kết
cấu
kiến
trúc
(trừ
các
kết
cấu
kiến
trúc
thuộc
sờ hữu
của
các
thực
thể kinh tế
của
Nhà
nước),
hoặc
thiết
bị
bất
động sàn và các
đối
tượng sờ hữu
trực
tiếp
cùa nước ngoài.
+
Thiết
bị
có động cơ
(như:
tàu
biển,
máy
bay,
thiết
bị khoan
dầu
khí)
được
vận
hành
với
nước khác nước
chủ đầu tư
nước ngoài
ít
nhất
là
một năm.
Trong
số các khái
niệm
về công
ty,
còn có một khái
niệm
cần chú
ý,
đó là
"Holding
Company". Thường đó là công
ty
mẹ
của
một nhóm
(tập
đoàn)
các công
ty,
có
quyền
sở hữu
trực
tiếp,
hoặc
gián
tiếp
các công
ty trong
nhóm.
Trong
cơ
cấu
nhóm như
vậy,
các công
ty
con ừong
đó có
thể trở
thành
Holding
Company
đối với
6
Vũ Thị nanh
Mai
-
Ai
-
K43
- QTKD
Khoa Luận
tối
nghiệp
các công
ty
con
khác.
Holding
Company
ữong
tập
đoàn có
thể
tự thực hiện
các
hoạt
động,
hoặc
thông thường
hơn,
nó
chỉ hoạt
động
như
là
phương
tiện
sở hữu cổ
phần
trong
tập
đoàn
các
công
ty,
trong
đó
tập
đoàn
cũng
như
toàn
bộ
hoạt
động đều
có
tính
"quốc
tịch"
(Nationality)
vì
nhiều
mục
đích khác
nhau
(như
kiểm
ấa
giám
sát
của
Chính
phủ)
và để đánh
thuế theo
những
hoạt
động
mà
chúng
chịu
ừách
nhiệm.
Những định
nghĩa
trên
cho
thấy,
công
ty
xuyên
quốc
gia
-
Công
ty
mẹ,
phải
là
công
ty
cư
trú
ở
một nước
nhất
định,
với
các chù
sờ hữu của một
quốc
gia nhất
định
được
gọi
là
Parent
Company. Công
ty
đó
tiến
hành đầu
tư, hoạt
động thương
mại
ở
nước
ngoài,
có
thể là
trực
tiếp
hoặc
thông
qua hệ thống
chi
nhánh được
gọi
là
Foreign
Aíĩiliate.
Các
chi
nhánh
-
Công
ty
con
có
thể
là
công
ty
100% vốn
cùa
công
ty
mẹ
chuyển
đến
hoặc
có
tỷ
lệ
vốn
do
công
ty
mẹ góp
vào
ít
hơn
nếu là liên
doanh
với
các
đối
tác của nước sờ
tại.
Nếu
thực hiện
liên
doanh,
khả năng bành
trướng,
khả
năng
chi
phối
thị
trường
của
công
ty
mẹ
sẽ
rất
lớn hơn.
Giữa
công
ty
mẹ
và công
ty
con
có
rất
nhiều mối
quan
hệ,
trước
tiên
là
về
tài
chính,
công
nghệ
và
thị
trường
tiêu
thụ
sàn
phẩm,
nhãn
hiệu,
Tóm
lai
Tóm
lại,
ta
có
thể
hiểu
một cách
chung
nhất
như
sau:
TNCs
là
những
công
ty
quốc
gia thực hiện
việc
sản xuất
kinh
doanh
quốc
tế
thông qua
việc
thiết
lập
các
hệ thống
chi
nhánh
ở
nước ngoài
dưới
sự
kiểm
soát
của
công
ty
mẹ
nhằm phân
chia
thị
trường
thế giới
và tìm
kiếm
lợi
nhuận.
2.
Đặc
trưng
cùa
các
công
ty
xuyên
quốc
gia
2.1
về qui mô
Các
TNCs có
qui
mô
về
tài
chính
rất lớn.
Trong
số 500 công
ty lớn nhất thế
giới,
thì
Mỹ có
162 công
ty,
Nhật
Bản
126 công
ty,
các nước
như
Đấc
có
41 công
ty,
Pháp
42,
Anh
34,
Hà
Lan
8,
Thúy
Sỹ
14,
Italia
13,
Nga
1.
Công
ty
đấng số
Ì thế
giới
về
tài sản
ờ
nước ngoài
trong
bảng
danh
sách
cùa
UNCTAD
năm
2003
là
General
Electric
(Mỹ) với tổng
số
tài
sàn
nước ngoài là
258.900
triệu
USD,
tổng
doanh
thu
là
134.187
triệu
USD,
số
lượng
công nhân là
305.000
ngàn
người.
Công
ty
đấng
thấ
2
là
Vodaíòne
Group
Plc
(Anh),
tiếp
theo sau là
3
công
ty Ford Motor,
General Motors (Mỹ)
British
Petroleum
Company
của Anh.
Đấng
thấ
7
mới
là
công
ty
Royal Dutch
-
Shell
Group
(Anh-Hà
Lan)
có
tổng tài sản
nước ngoài là
112.587
7
Vũ Thị nanh
Mai
-
Ai
-
K43
- QTKD
Khoa Luận
tối
nghiệp
triệu
USD
(tổng tài
sản là
168.091
triệu
USD),
lợi
nhuận
8.887,1
ứiệu
USD,
tổng
doanh
thu
201.728
triệu
USD
và có
số
công nhân
là
119.000
người.
(Xem
bàng
phụ
lụcl)
Các
TNCs có
phạm
vi
hoạt
động
rộng,
không
chỉ
bó
hẹp
ttong
phạm
vi
một
quốc
gia,
mà mờ
rộng
ra
phạm
vi
toàn
cầu
thông
qua việc
cắm
nhánh
ra
nước ngoài
với
số
lượng
lớn, kinh
doanh
đa
ngành,
đa
lĩnh
vực, chiến
lược sàn phỗm
và
hướng
đầu
tư luôn
thay đổi cho
phù hợp
với sự
phát
triển
của tập
đoàn
và
môi trường
kinh
doanh,
nhưng
mỗi
ngành đều có định
hướng
chù
đạo,
lĩnh
vực đầu tư
mũi
nhọn
với
những
sản phỗm
đặc
trưng của
các TNCs như
tập trung
vào các
ngành
có hàm
lượng
khoa
học cao (công
nghiệp
chế
biến,
dịch
vụ, )
và các
nước
tư
bản phát
triển.
Chúng
nắm
những
phương
tiện
kỹ
thuật hiện đại với
những
trung
tâm
nghiên
cứu
và
phát
triển
đồ
sộ,
mà
khoản
chi
ngân sách
ngang
bằng
với
ngân sách nghiên
cứu
và
phát
triển
của
một nước
lớn.
Ví
dụ
như
công
ty
Philips
Electronic
(Hà
Lan)
là
một
trong
những
công
ty
điện
từ
hàng đầu
thế
giới
với
263
chi
nhánh
đặt
ở hơn
70
nước,
nếu
tính cà nước
mẹ
thì
có
378
chi
nhánh.
Công
ty
Heineken
(Hà
Lan)
là
công
ty
sàn
xuất
bia
đã mua nhà máy
bia
cùa
Italia,
Hungari.
Hãng
Renaul
SA
(Pháp) chuyên
về
lĩnh
vực động
cơ máy có
136
(trong
số
207) chi
nhánh
ở
nước
ngoài như
ờ
Đức,
Tây Ban
Nha,
Ba
Lan,
Tổ
hợp
dầu lửa Total
(Pháp)
với
602
chi
nhánh
có mặt ờ hơn 80
nước trên
thế
giới
và các
trọng
điểm
dầu
khí như
Trung
Đông,
Biển
Bắc,
Mỹ -
Latinh.
Trong
đó,
có
150
cơ
sờ
sản
xuất
ờ
35
nước,
Total
có
cổ
phần
trong
17
cơ
sờ
lọc
dầu ngoài nước Pháp và
Hà
Lan, Đức,
Mỹ và
Châu
Phi.
Mỗi
năm
Total
khoan
thăm
dò
hoặc
khoan
cho sản
xuất
ở 20
nước trên
một
diện
tích
rộng
72
vạn
m
2
.
Khí
đốt
do
Total sản
xuất
chủ yếu
được
khai
thác
ờ
Inđônêxia,
Thái
Lan,
Mianma,
Arhentina
và
biển
Bắc
(Xem
bảng phụ
lục
1)
2.2 về cơ cấu tổ
chức, quản
lý:
Các
TNCs
là
những
hình
thức
liên
kết
cùa
nhiều
công
ty
hoạt
động
trong
cùng một
ngành,
hay
những
ngành khác
nhau
dưới
sự
điều
tiết
chung
của
một công
ty
mẹ
đối với
hệ
thống
các
chi
nhánh
ờ
nhiều
nước.
Trong
thực
tế,
các
TNCs
trên
thế
giới
thường áp
dụng
những
mô
hình
quản
trị
điều
hành cơ
bản sau:
8
Vũ Thị nanh
Mai
-
Ai
-
K43
- QTKD
Khoa Luận
tối
nghiệp
+
Mô
hình
"kim
tự
tháp",
về
thể
chế quản
lý
tập trung
quyền
lực
theo
chiều
dọc,
trực
tuyến.
+
Mô
hình
"mạng
lưới"
(đa
trung tâm),
về
thể
chế
quản
lý phân tán
quyền
lực
cho
các bộ
phận
chi
nhánh.
+
Mô
hình "hỗn hợp"
(nhị nguyên),
về
thể
chế
quản
lý
phối
họp
giữa
tập
trung
và phân tán
quyền
lực.
Tuy
vậy,
đối
với
từng
nhóm nước
lại
áp
dụng
mô
hình mang tính đặc
thù
riêng
tuy
theo
trình
độ
phát
triển,
văn
hoa, tập
quán,
địa
lý,
+
Đối với
nhóm các
TNCs Mấ -
Châu
Âu:
do
chịu
ảnh
hường
lâu
dài
cùa hệ
thống
kinh tế thị
trường nên các nước
này
luôn
lấy
mô
hình
"tự
do
cạnh ừanh"
làm
nội
dung
cơ
bàn của
chế
độ
hoạt
động cùa
TNCs.
Các TNCs
Âu-Mấ
có
đặc trưng
chủ
yếu là quyền
sờ hữu tách
khỏi
quyền
kinh
doanh.
Các
cổ đông
là người
sở hữu
không
trực
tiếp
tham
gia
sản
xuất kinh
doanh,
mà
tác
động vào các
quyết
định của
công
ty
thông qua
hội
đồng
quản
ứị
do
Đại hội
cổ đông bầu
ra.
Hội
đồng quàn
trị
thuê giám
đốc
chuyên
nghiệp
điều
hành
việc kinh
doanh
cùa
công
ty.
Giám
đốc
công
ty
là
người
làm
thuê cho công
ty,
chịu
mọi trách
nhiệm
về
hoạt
động
kinh
doanh
của công
ty.
Quan hệ
trong tổ
chức
nội
bộ
của các
tập
đoàn xí
nghiệp
nhà
nước
Âu-Mấ
nói
chung
là
đơn
giản.
cầu
nối
cơ
bản
cùa sự
liên
kết
giữa
các xí
nghiệp
thành viên là
quan
hệ
tư
bản
(vốn,
tài
sản)
và đó
là
cơ
sờ
để
tập
đoàn
có
được
sự
quản lý
thống
nhất.
+
Đối
với
Nhật
Bản:
cơ
chế
quản
lý
kinh
doanh
cùa TNCs
Nhật
Bản
bất
nguồn
từ
nền
văn
hoa
truyền
thống,
mang
màu
sắc Nhật Bàn,
có
tiếp
thu
các nhân
tố
tích
cực
trong
cơ
chế quản
lý
kinh
doanh
cùa các công
ty hiện đại
của
phương Tây.
Nhật
Bàn
là một
xã
hội
đẳng cấp được
xây
dựng
kết
cấu
theo
chiều dọc, giữa
các
TNCs
cũng
phân
biệt
đẳng
cấp
rõ
rệt.
Quan hệ
giữa
các
TNCs
ảnh
hường
trực
tiếp
đến địa vị
xã
hội
của
nhà
kinh
doanh
và
công nhân viên
trong tập
đoàn.
Với
mục
tiêu phát
triển
mạng
lưới
công
ty
cùa
Nhật
Bản
trên
khắp
thế
giới,
các
TNCs
Nhật
Bản
luôn để
cho những
công
ty
vệ
tinh
của
chúng có được
quyền
tự
do
ờ mức
đáng
kể.
ờ
Nhật Bản,
các công
ty,
tập
đoàn áp
dụng "chế
độ làm
việc suốt đời".
Quan
hệ
giữa
công nhân viên
với
công
ty
là cố
định,
các nhà
kinh
doanh
không
tuy
tiện
sa
9
Vũ Thị nanh
Mai
-
Ai
-
K43
- QTKD
Khoa Luận
tối
nghiệp
thải
công
nhân,
việc
trả
lương và nâng
bậc
cho công nhân căn cứ vào
tuổi
tác,
học
lực
và thâm niên công tác
liên
tục.
Chính vì
lẽ
đó nên mọi
người
đều
phải
dốc sức
phấn
đấu
cho
sự
sinh tồn
và
phát
triển
của
công
ty.
3.
Các
loại hình công ty xuyên
quác gia
Có
nhiều
cách phân
loại
TNCs,
tuy
nhiên cách phân
loại
phổ
biến hiện
nay là
phân
loại
theo
trinh
độ
phát
triển-biểu
hiện ra là
sự
thay đổi
về
hình
thức
sằ hữu tư
bàn
của
các
TNCs.
+
Cartel:
loại
hình liên
kết
giữa
các công
ty
độc
quyền
trong
cùng
một
ngành,
có
thể
liên
kết với
nhau bằng
cách cùng
nhau
ký
kết
một
hiệp
định
lập ra thị
trường
tiêu
thụ,
xác định
giá cả
hàng
hoa,
số
lượng
sản
phẩm bán
ra
nhằm mục tiêu
hạn
chế
cạnh
tranh,
từ
đó phân
chia
lợi
ích cụ
thể với
nhau.
Ví
dụ
OPEC
là một
Cartel
có quy
mô
quốc
tế,
các thành viên cùa
OPEC
thường
thoa thuận với
nhau
về
số
lượng
dầu
cung
cấp,
cũng
như giá bán
ra
ừên
thế
giới.
Mặc
dù vậy các công
ty
này
vẫn là những
công
ty
độc
lập
về pháp lý
trong
sản
xuất
cũng
như thương
mại.
Tại
Hồng Kông, các ngân hàng đã cấu
kết với
nhau
thành một
tổ
chức
Cartel,
họ
định
lãi
suất thấp
cho các
tài khoản
gửi
nhưng cao cho các
khoản
vay ngân hàng,
nhờ
đó các ngân hàng
trong Cartel
đã được lãi
to:
trên 645
ừiệu
USD
thu
được
trong
năm
1991
(bằng
0,8%
GDP
của
Hồng
Kông).
+
Syndicate:
Cũng
là
loại
hình liên
kết giữa
các xí
nghiệp
tư bản
chủ nghĩa,
các bên cùng ký
kết hiệp
định có liên
quan
đến số
lượng
hàng hoa
tiêu
thụ
chung,
đến
việc
mua
nguyên
vật
liệu,
nhằm
mua
được nguyên
vật
liệu
với
giá
thấp,
bán
được
sản
phẩm
với
giá
cao.
Trong
loại
hình
này,
các xí
nghiệp
vẫn
độc
lập
về sản
xuất,
pháp
lý,
nhưng không còn độc
lập
về thương
mại
nữa.
Một
điều
đáng chú
ý
là
rất
nhiều Syndicate
là
do
Cartel
phát
triển
lên.
+
Trust: Loại
hình công
ty
được hình thành nên
do
sự liên
hiệp
hoa
theo
chiều
ngang,
phát
triển
cao hơn về mặt
tổ
chức,
trong
đó
nhiều
xí
nghiệp
sản
xuất
cùng một
loại
hàng
hoa hoặc
các
xí
nghiệp
ờ
các ngành kế
cận nhau
có
quan
hệ
chặt
chẽ với
nhau
cùng hợp
nhất
lại
thành một
tổ
chức
(kinh
tế).
Các xí
nghiệp khi
đã
được
hợp
nhất
vào
tổ chức
kinh tế
này không còn độc
lập
về
tất
cà mọi mặt sản
xuất,
thương mại và
luật
pháp.
Có 2
loại
Trust
cơ
bản,
đó là công
ty
cổ
phần
đặc
10
Vũ Thị nanh Mai
-
Ai
-
K43 - QTKD
Khoa Luận
tối
nghiệp
biệt
(kiểm
soát công
ty
thông qua
việc
nắm cổ
phiếu
khống
chế cùa công
ty)
và
công
ty
hợp
nhất
các xí
nghiệp,
đó là hợp
nhất
hoàn toàn các xí
nghiệp với
nhau,
thông qua hợp
nhất
hay bị
thôn
tính.
Việc
điều
hành
sản
xuất kinh
doanh
hoàn toàn
do
Ban
quản
ữị đảm
nhiệm.
Ví
dụ,
công
ty
General
Motor
(Mỹ) nguyên là một
Trust
quốc
tế
hùng
mạnh
với
ngành chính
là sản
xuất ôtô.
Nó đã thành
lập
được một
hệ
thống chi
nhánh gủm 297 nhà máy ờ Mỹ, Canada và Tây Âu,
Austraylia,
Mỹ-
Latinh
và một
số
nước châu á
.
Tất cả
các
chi
nhánh đều
chịu
sự
điều
hành
của
Ban
quản
trị
công
ty
trụ
sờ
đặt
tại
Detroit
(Mỹ).
Với sự
phát
triển
hơn
nữa,
cho
đến nay,
công
ty
này đã
thâu
tóm
nhiều
ngành khác
nhau
như đủ
điện
dân
dụng,
môtơ,
tuabin
khí,
đầu máy
điên,
máy
giặt,
máy hút
bụi
và một
số
mặt hàng
khác,
nên nó đã được
coi
là
một
Concern quốc
tế.
Nhiều quốc
gia
đã cấm hình
thức
Trust,
tại
Mỹ,
toa
án
sẽ bắt
buộc
giải
tán các
Trust
khi
nó có
khả
năng
lũng
đoạn
nền
kinh tế
do
thị
phần
quá
lớn
của
nó.
+
Concern:
Hình
thức tổ
chức
kiểu
Concern
là
một
trong
những
hình
thức
phổ
biến
của
TNCs
hiện
đại.
Concern
xuất hiện
chủ yếu thông qua mối liên
kết
ngang
giữa
ít
nhất
là 2 công
ty
lớn
kinh
doanh
độc
lập,
có tư cách pháp nhân
trong
một
ngành
sản
xuất
hoặc
giữa
các ngành có mối liên hệ
chặt
chẽ
về
kinh tế
và kỹ
thuật.
Concern
không có tư cách pháp
nhân,
tính pháp lý cùa
Concern
thể hiện
ở
tính
pháp
nhân độc
lập
của các công
ty
thành viên. Tuy
vậy,
mối
quan
hệ bền
vững
cùa
Concem được
thiết
lập trong
sự
liên
hệ
chặt
chẽ
giữa
các cá nhân lãnh đạo chù
chốt
với
nhau
và
với
các thành viên của Chính phù dựa trên cơ sờ
lợi
ích
kinh
tế.
Đặc
điểm
nổi bật
cùa các công
ty
xuyên
quốc
gia
thuộc
loại
Concern là sự
thống nhất giữa
tư bản sờ hữu và
quyền
kiểm
soát.
Hình
thức kiểm
soát
được xác
lập
từ
công
ty
mẹ
tới
các công
ty
con,
cháu
bằng chế
độ
điều
hành
trong
hội
đủng quàn
trị.
Các
Concern
thường
bao gủm các công
ty hoạt
động ờ các ngành
kinh
tế
khác
nhau,
như công
nghiệp,
vận
tài,
thương
nghiệp,
ngân
hàng,
bảo
hiểm,
Ví
dụ
Daimler Chrysler
AG
(DC)
của Công hoa Liên
bang
Đức và Mỹ là một
Concern
khá
điển
hình.
Nó bao
gủm
nhiều
công
ty
thành viên
trong nhiều
ngành khác
nhau,
trong
đó có công
ty
Motorentua Binen
Union
(MTU)
sản
xuất
các
loại
động
cơ;
công
ty
Doocnie sản
xuất
các mặt hàng
thuộc
ngành hàng
không,
còn công
ty
AEG sàn
xuất
các mặt hàng
thuộc
li
Vũ Thị nanh Mai
-
Ai
-
K43 - QTKD
Khoa Luận
tối
nghiệp
ngành kỹ
thuật
điện,
Do đó
sản
phẩm cùa DC
hết
sức
đa
dạng,
từ
những
động cơ
thông
dụng
đến động cơ xe
tăng,
tàu
biển,
máy
bay,
tên
lửa
có
điều
khiển
và
những
trang
bị
kỹ
thuật
khác.
Song
các ngành
sản
xuất
chù
yếu của Concern
DC
vựn là
các
loại
động cơ thông
dụng.
+
Conglomerate:
là
kết
quả
của
quá
trình liên
kết
công
ty theo chiều dọc, tức
là
công
ty lớn
thâm
nhập
vào công
ty,
xí
nghiệp
của
các ngành
sản
xuất
khác không
có sự
liên
hệ ràng
buộc hoặc
quy định về kỹ
thuật
sản
xuất
kinh
doanh.
Mối liên hệ
giữa
công
ty
mẹ và các
chi
nhánh chù
yếu là tài
chính;
điều
hành thông qua cơ cấu
quyền
lực
và
liên
kết với
các ngân hàng đầu
tư,
ngân hàng thương
mại,
công
ty
đầu
tư,
công
ty
bảo
hiểm,
Hoạt
động bành trướng và thâu tóm
của
Conglomerate
cơ
bàn trên
thị
trường
chứng
khoán.
Công
ty
mẹ
lựa
chọn
các công
ty
đang
hoạt
động
tốt
ở
tất
cà các ngành có
tỷ suất
lợi
nhuận
cao và
nuốt
đần
bằng
cách mua cổ
phiếu
của
chúng. Do đó cơ cấu ngành
kinh
doanh
trong
tập
đoàn luôn
biến
đổi nhanh
chóng
theo
hướng
đa
dạng,
hỗn hợp và cơ
cấu quản
lý,
điều
hành
phải
gọn
nhẹ,
linh
hoạt.
Công
ty
Điện
tín,
Điện
thoại
(ITT)
của
Mỹ
vốn là
một
Trust
đầu đàn
của
thế
giới
ừong
lĩnh
vực
điện
thoại
và
viễn
thông
quốc
tế.
Ngày
nay,
nó đã
trờ
thành một
Conglomerate
khổng
lồ
do bành trướng xâm
nhập
vào ngành ngân
hàng,
bào
hiểm,
khai
thác đáy
biển,
vũ
trụ,
dịch
vụ,
khách
sạn,
kể cà
những
ngành công
nghiệp thực
phẩm và báo
chí,
Tóm
lai:
Việc
phân
loại
các công
ty
xuyên
quốc
gia
theo
các hình
thức từ
Cartel
đến
Conglomerate
là
những nấc
thang
phản
ánh sự
giảm
đần tính
chất
sở
hữu tư nhân và
sự
tăng lên
của
nhân
tố tập thể
trong
sờ hữu tư
bản.
Mặt
khác,
việc
phân
loại
như
trên đảm bào tính logíc
trong
nghiên cứu và
cũng
phù hợp
với
hiện
thực
TBCN
ở
chỗ
các công
ty
tư
bản
độc
quyền vốn
đã
tồn
tại
ừong những
loại
hình cơ
bản
này ở
phạm
vi
quốc
gia,
nhưng do quá ừình phát
ừiển
buộc
chúng
phải
vượt
ra
khỏi
biên
giới
quốc
gia
và
hoạt
động trên phạm
vi
quốc
tế
mà
thôi.
Trên
thực tế
dù
hoạt
động
quốc
tế
nhưng nó
vựn
mang
những dấu
ấn
quốc
gia
và
chịu
sự
kiểm
soát
của
công
ty
gốc
ờ chính
quốc.
12
Vũ
Thị
nanh Mai
-
Ai
-
K43
-
QTKD
Khoa
Luận
tối
nghiệp
li.
Hoạt
động đầu tư
của
các câng
ty
xuyên
quốc
gia
1.
Khái niệm
Thuật
ngữ đầu tư không
phải
là một khái
niệm
mới mẻ. Tuy nhiên
đối với
từng
người
khác
nhau
sẽ
có
những
cách
hiểu
khác
nhau.
Có
người
cho
rằng
đầu tư
là
phải
bò một cái gì đó vào một
việc
nhất
đọnh để
thu
lại
một
lợi
ích
trong
tương
lai.
Nhưng
cũng
có
người
lại
quan
niệm
đầu tư
là
các
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
để
thu
lợi
nhuận.
Theo
khoản
Ì
điều
3
của
Luật
đầu
tư
năm
2005
thì:
" Đâu
tư
là
việc
bỏ
vốn,
tài
sản
theo
các
hình thức
và
do
pháp
luật
quy
định
để
thực
hiện hoạt
động nhằm mục
đích sinh
lợi
nhuận hoặc
lợi
ích
kinh
tế,
xã
hội
khác''.
Người
bỏ
ra
một
số
lượng
tài sản
được
gọi
là
nhà đầu tư
hay chủ
đầu
tư.
Chủ đầu tư
có
thể
là
các
tổ
chức,
cá nhân và
cũng
có
thể
là
nhà
nước.
Như
vậy:
có
hai
đặc
trưng
quan
trọng
để phân
biệt
một
hoạt
động được
gọi
là
đầu
to hay
không,
đó
là:
tính
sinh
lãi
và độ
rủi
ro của
công
cuộc
đầu
tư.
Thực
vậy,
người
ta
không
thể
bò
ra
một
lượng
tài sản
mà
lại
không dự
tính
thu
được
giá
trọ
cao
hơn
giá ừọ ban đầu.
Tuy
nhiên,
nếu mọi
hoạt
động đầu tư nào
cũng
sinh
lãi thì
trong
xã
hội
thì
ai
cũng
muốn
trở
thành nhà đầu
tư.
Chính
hai thuộc
tính này đã sàng
lọc
các nhà
đầu tư
và
thúc
đẩy sàn
xuất
- xã
hội
phát
triển.
Qua
hai
đặc
trưng
trên
cho
thấy,
rõ
ràng mục đích
của
hoạt
động đầu tư
là
lợi
nhuận.
Vì
thế,
cần
hiểu
rằng
bất
kỳ sự
chi
phí nào về
thời
gian,
sức
lực
và
tiền
bạc
vào một
hoạt
động nào đó mà không có mục đích
thu
lợi
nhuận
thì
không
thuộc
về
khái
niệm
về
đầu tư.
2. Tác động cùa hoạt động đầu
tu-
của các công
ty
xuyên quốc
gia
đối
với
các
nước đang phát
triển
2.1.
Tác
động
tích
cực
2.1.1.
Đối
với nền
kinh
tế
* Thúc đy đầu
tư
nước
ngoài
Khi
số
lượng
các
TNCs
theo đuổi
các
chiến
lược
hội
nhập
đa
chiều
ngày
càng tăng
thì
FDI càng được thúc đẩy
mạnh
mẽ
hơn.
Các
chiến
lược này
tạo ra
các
mạng
lưới
sản
xuất
và phân
phối
mắt xích
thay
vì
các
chiến
lược
hội
nhập
giàn đơn
hoặc
đơn độc
với
các mối liên
kết
hạn chế
trong
các
mạng
lưới
tổng
thể
của các
13
Vũ
Thị
nanh Mai
-
Ai
-
K43
-
QTKD
Khoa Luận
tối
nghiệp
TNCs.
Theo
các
chiến
lược
hội
nhập
đa
chiều
này,
các
TNCs
tham
gia
vào quá trình
chuyên
môn
hoa qua biên giói thông qua
việc
phân công
lao
động
đa
chiều, trong
đó
mức
độ chuyên
môn
hoa
ừình độ
sản
xuất
ngày càng tăng.
Tận dụng
xu
thế hội
nhập
ngày càng sâu vào
tiến
trình toàn
cầu
hoa
của
các
nước
đang phát
triển:
những
lợi
thế
so sánh
và
những
ưu
thế tiềm
năng khác chưa
được
khai
thác (như thuê mướn được
tài
sản
với chi
phí
thấp,
thuận
lợi
về
địa
diêm
đầu
tư,
sự
thông thoáng
ứong
chính sách đầu
tư, )-
Các
TNCs
đã
nhanh
chóng
tiếp
cận
đầu
tư
cỹm
nhánh nhằm tìm
kiếm
những
ưu
thế
này.
Bảng
1.1.
Dòng vốn
FDI
vào các nước đang phát
triển,
thời
kì
2005-
2007
Khu
vực/quốc
gia
2005
2006
2007
Tăng/giảm
(%)2007/
2005
Các nền
kinh
tế
đang phát
triển
172,1
243,1
273,5 58
Châu
phi
17,2 18,7
28,9
lũ
Mỹ
Latinh
và Caribê
48,0
68,9 72,0 50
+
Braxin
10,1
18,2 15,5 50
+
Chile
4,4
7,6
7,0
40
+Mêhicô
12,8
17,9
17,2
40
Châu
á
106,9
155,5
172,7
70
+ Tây á
11,9 17,6 26,5
136
+
Đông,
Nam
và Đông
Nam á
94,7
137,8
146,2
50
+
Trung
quốc
53,5
60,0 60,3
20
+ Hồng Rông
13,6 34,0
39,7
200
+
ấn
độ
4,3
5,3
6,0
50
+
Xingapore
9,3
16,1
15,9
70
Đông
nam Âu
và
SNG
24,0
37,2
49,9
50
Liên
bang
Nga
8,0
12,5
26,1
225
Nguồn: Kinh
tế,
chinh trị,
thế
giới
và
dự
báo
2007-
NXB
từ
điên bách
khoa
(
PGS-TS Lê
Bộ
Lĩnh)
14
Vũ Thị nanh
Mai
-
Ai
-
K43
- QTKD
Khoa Luận
tối
nghiệp
Từ
bảng
1.1.
trên
ta thấy:
Từ năm
2005
đến
2007,
dòng vốn FDI đầu tư
vào
các nước đang phát
triển
tăng
trung
bình
58 %.
Nhìn
vào
số
liệu
tuyệt đối
dễ
thấy
dòng FDI
chủ yếu
chảy
vào các nước Châu Á, tính đến
năm
2007 là
172.7
ti
USD.
Trong
đó
chủ yếu là
FDI
của
các nước
Đông,
Nam và
Đông
Nam Á
chiếm
146.2 tỉ
USD.
Trung
Quốc được
coi là
quốc
gia thu
được một lượng đáng kể FDI
với 60.3 tì
năm
2007.
Theo
báo cáo
của
Viện
Tài chính Quốc
tế
(IIF)
năm
2007:
trước
năm
1985,
dòng
vốn
FDI vào các nước đang
phát
triển
chỉ đạt
bình quân
khoảng
6,5
tỷ
USD và
tăng gần
1,7%/năm,
thì sau
đó
dòng
vốn
này đã tăng
nhanh
từ
mức
gần 15
tổ
USD
năm 1985
lên
tới
hom
40
tỷ
USD năm
1990
và
tiếp
tục
tăng
tới
khoảng
Ì
lo tổ
USD
năm 1996
và
138,2
tổ
USD năm
1997.'
Sau
khi
đã có mức
tăng trưởng
đầy ấn
tượng
đạt 243,1 tỷ
USD
trong
năm
2006,
dòng vốn FDI
vào các
nước đang phát
ứiển
vào
năm
2007
tiếp
tục
tăng
đạt
58
%
so với
năm
2005
với
tổng
giá
trị
273,5
tỷ
USD. Như
vậy,
dòng
vốn
FDI vào các
quốc
gia
đang phát
triển
trong
năm
2007
đạt
mức
cao
kỷ
lục
mới kể
từ
trước
đến
nay.
Luồng
vốn
quốc
tế dồi
dào
đổ
vào các
thị
trường
này
phàn
ánh một xu
thế
quan
ừọng.
Ngoài
việc
tiếp
tục
gây ảnh
hường
đáng
kể
tới
tăng
trưởng
kinh tế
toàn
cầu,
tới
việc cải
thiện
chính sách
của
Chính phủ
ờ số đông các nền
kinh tế
đang phát
ừiển,
điều
này đã
dẫn đến
tốc
độ
tăng trường
cao
hơn và
tổ lệ lạm
phát
cũng
như
tỷ
suất
giữa
nợ Nhà nước
với
GDP
giảm
xuống.
Những con số
này đã
nói lên tầm
quan
trọng của
TNCs
đối với
thúc đẩy FDI
vào
các nước đang
phát
triển
trong
thời
gian qua.
*.
Thúc
đẩy
nghiên
cứu,
phát triền
và
chuyển giao
công
nghệ
Một
ừong
những
đóng
góp
quan
trọng
nhất
mà các
nước đang phát
triển
mong
có
được
từ
đầu tư cùa các
TNCs
tại
đất
nước
của
mình chính là công
nghệ.
Bởi
lẽ,
phần
lớn việc tạo ra
các công
nghệ
quan
trọng
mang
tính
thương
mại
đều
do
bản
thân
các TNCs
thực
hiện
và
đương nhiên
các
công
ty
này
đóng
vai
trò
quan
trọng
toong
việc
chuyển
giao
và phổ
biến
chúng.
Các TNCs
hoạt
động trên quy
mô
toàn
cầu cho
nên
chủng
có
khả
năng
nhanh
chóng ứng phó
với
những
thay đổi trong
điều
kiện
cạnh
tranh
quốc
tế
ngày càng gay
gắt hơn.
Trước
đây,
các
TNCs
thường
đầu
tư
lớn
cho các phòng
thí
nghiệm,
các
viện
nghiên cứu
để
các
cơ
sở
này
tạo ra
các phát
minh
sáng chế
và
sàn phẩm
mới.
Bước
tiếp
theo
các
công
ty
này
sẽ
tiến
1
Báo cáo cùa
Viện
Tài
chinh
Quốc
tế
(IIF),
trích
lại
từ
tin
kinh tế
ngày
24/01/2006
15
Vũ Thị nanh
Mai
-
Ai
-
K43
- QTKD
Khoa Luận
tối
nghiệp
hành thương mại hoa các phát
minh
sáng chế
này.
Quá
trình thương mại hoa
thực
chất
là
quá
trình
chuyển
giao
công
nghệ
trong nội
bộ công
ty,
chủ yếu
từ
công
ty
mẹ
sang
công
ty
con,
ờ
khắp
các nước
trên
thế
giới.
Công
nghệ
thường do một chù
sờ
hữu duy
nhất
chiếm
đa
số
trong
các
tài
sản
vô hình
và
điều
này đã
thúc đẩy các công
ty
đụu tư
ra
nước ngoài thòng qua
tham
gia
cổ
phụn cũng
như
thoa thuận phi
cổ
phụn
(ví
dụ, giấy
phép,
thương
hiệu,
)•
Trong
khi
đó
tính xuyên
quốc
gia
lại
mở
rộng
thị
trường
mà
một công
ty
có
thê
khai
thác các
tài
sàn công
nghệ,
và đó
là
thuận
lợi
đề
tiến
hành nghiên
cứu
và
phát niên.
Ngày
nay,
tại
các TNCs
đang
diễn
ra
quá
trình
quốc
tế
hoa
hoạt
động
R&D một
cách
mạnh
mẽ. Cõng
nghệ
mới
ra đời
không
chi từ
các phòng
thí
nghiệm,
các
viện
nehiên
cứu,
các
trường
đại
học
mà còn tò các cơ sờ sàn
xuất,
các xí
nghiệp
cùa
TNCs.
Ví
dụ,
công
ty Motorola
đã
thiết
lập
hệ
thống hoạt
động
R&D
của
mình,
bao
gồm
14 cơ
quan
tại
7
nước;
tập
đoàn
Bristol
Myers Squibb
có 12 cơ
sỡ
hoạt
động
R&D
tại
6
nước;
Microsoít đã thành
lập
một phòng
thí nghiệm
tại
Anh để
thuê
lao
động
khoa học
với chi
phí
rè hơn.
Tương
tự,
một
số
hãng
máy
tính
đã
sàn
xuất
linh
kiện
bán dẫn cùa nước ngoài đã thành
lập
cơ
sờ nghiên
cứu
tại
Caliíònia
ờ
Mỹ,
các
hàng
hoa
chất
và
dược phẩm của nước ngoài
lập
các cơ sỡ
nehiẽn
cứu
tại
New
Jersey
nhàm
khai
thác
hệ
thống
khoa học sẵn
có
tại
các
bang
này.
Các
TNCs
đang đóng
một
vai
trò
quan
ưọng
trong
quá
trình
chuyền
giao
công
nghệ cho
các nước đang phát
triền,
vừa
với
tư cách bên đụu
tư,
vừa
với
tư cách
bên
cung
cấp
những
hàng hoa đụu
tư, hoặc
công
nghệ.
Ở đây có 2
vấn
đề
cụn
nói
tới:
Một
là,
Khi
thị
trường
trong
nước
đã bão
hoa,
các TNCs
buộc
phải
tìm
cách
vươn
ra
bèn
ngoài,
để
chiếm
lĩnh thị
trường
thể
giới.
Công
nghệ
là
vũ khí
cạnh
tranh
lợi hại,
do
vậy
các
TNCs
phải
tiến
hành
chuyển
giao
cho các công
ty
con
chi
nhánh
của
mình nâng dụn mặt bàng công
nghệ
để
duy
tri
thế
độc
quyền.
Tuy nhiên
thế
độc
quyền
mất
dụn
theo
thời
gian,
khi
đó
các
TNCs
phái
chuyển
giao
công
nghệ
cho
các nước
kém
phát niên
hơn.
Hai
là,
Ngày
nay,
lực
lượng
sản
xuất
phát
triển
nhanh
chóna,
những
tinh
hoa
tri
thức
của
nhân
loại
dễ dàng được
tiếp
cận
mà
ít phải
tốn
kém
chi
phí. Điều
này
khiến
cho
yếu
tố
công
nghệ
trờ
thành
biến
số
mang
tính
chất
"động"
rất
lớn
-
tức
là
còng
nghệ
mới
ra đời
sẽ nhanh
chóng
bị
lạc hậu,
vấn
đề
hao
mòn vô
hình luôn
hiện
hữu
song
hành
với
sự thành còng
của mỗi
công
ty.
Điều
đó thúc đẩy các công
ty
không
ngừng
nghiên cứu phát
triển
cõng
nghệ,
đồng
thời
16
Vũ Thị Thanh
Mai
-
Ai
-
K43
- QTKD Khoa Luận
tốt
nghiệp
phải nhanh chóng chuyển giao công nghệ sang các công ty con hoặc các quốc gia
khác nhàm
thu
được giá
trị
lớn
nhất
mà các
công
nghệ
đó
mang
lại.
Thực
chất,
chính sách
chuyển
giao
công
nghệ
cùa các TNCs
là
một bộ
phận
của
chiến
lược
phát
ứiển
công
ty.
Bên
cạnh
đó, khả
năng
của
các
nhà
sản xuất
dân
tộc tạo ra
hay
tiếp
thu
công
nghệ
nước ngoài ngày càng
trờ
nên
quan
trầng
hơn
đối với
khả năng
cạnh
tranh của
hầ trên
thị
trường
quốc
tế.
Việc
công
nhận
yếu tố
này có
vị trí
quan
trầng,
nên đã
dẫn
tới
việc nới lỏng
các
quy chế
điều
tiết
đầu
tư
trực
tiếp
của
một
loạt
các nước đang phát
ứiển.
Đồng
thời
một số nước
đã
bất
đầu
điều
chinh
công
nghệ
một
cách
linh
hoạt
hơn
sao cho
phù
hợp
với
trình
độ và
sức
sàn
xuất hiện
có cùa
mình.
* Thúc
đấy
thương
mại
quốc tế
Các
hoạt
động
của
các
TNCs,
qua
sự
đa
dạng
hoa đầu tư và các
quan
hệ tầm
xa giữa
các
TNCs
và các công
ty
tại
các nước đang phát
triển
có ảnh hường
lớn
đến
dòng thương
mại.
Trong
trường
hợp,
các TNCs đầu tư vào các
nước
ĐPT
với
mục
đích
tìm
kiếm
nguồn
tài
nguyên
thì
hình
thức
này
rõ ràng
sẽ tạo ra
thương mại gắn
với
sàn
xuất
(hoặc
sản
phẩm đầu
ra).
Đó
là việc xuất hiện
dòng
nhập
khẩu
tư
liệu
sản xuất,
đặc
biệt
là
nguyên
liệu
trung gian
và
hàng tiêu dùng.
Vì các
lao
động
mới
được
tuyển
dụng
thông thường
sẽ
đùng một
phần
lương
mua
hàng
nhập
khẩu.
ở
khía
cạnh
khác,
nó
cũng
tạo ra
dòng
xuất
khẩu
tài
nguyên nếu các
TNCs
không
muốn
đầu
tư
sản xuất
tại
nước
xuất
khẩu
tài
nguyên.
Ngoài lý
do
rào cản thương
mại,
có
nhiều
lý
do
khác dẫn đến trường
hợp
các
TNCs
đầu
tư
với
mục
đích
tìm
kiếm
thị
trường.
Có
những
lý do
liên
quan
đến chi
phí vận
chuyển
cao
làm
cho đầu tư
tại
các nước
tiếp
nhận
đầu
tư
là
một
giải
pháp
thay thế hiệu
quà cho
xuất
khẩu
sang
thị
trường
này.
Trong
trường
hợp
này,
sự đầu tư
của
các
TNCs
thường
tạo ra
thương mại
ở
cả khâu
sản xuất
và
tiêu
thụ:
nó
tạo ra
các
dòng
nhập
khẩu
phụ
kiện,
nguyên
liệu
đầu
vào,
máy móc
sản
xuất
và
dịch
vụ
từ
nước
xuất
khẩu
đầu
tư, tạo ra
dòng
xuất
khẩu
mới
từ
nước
tiếp
nhận
đầu
tư:
ví dụ
khi
các
TNCs
đầu tư vào
lĩnh
vực ngân
hàng,
viễn
thòng
hoặc
tiệiWch
công
cộng,
có
thể
hạ
thấp chi
phí
của
các
nguyên
liệu
đầu vào
phi
thương mại
và
nâng cao sức
cạnh
tranh
quốc
tế
của
các
nước
tiếp
nhận
đầu tư
trong
những
lĩnh
vực
mà
chưa có
xuất
khẩu
trước
khi
17
Mâtt-tựiigiạlcác
TNCs.
bi.oĩxĩ*
Vũ Thị nanh
Mai
-
Ai
-
K43
- QTKD
Khoa Luận
tối
nghiệp
Trường
hợp
các TNCs
đầu
tư
với
mục
đích
tìm
kiếm
hiệu
quả.
Hình
thức
này
xuất
hiện
khi
các TNCs
đặt
một
bộ
phận
trong
chuỗi
giá
ữị
gia
tăng
ờ
nước
ngoài nhằm tăng
lợi
nhuận
cểa toàn
bộ
hoạt
động.
Hình
thức
cổ
điển
nhất
cùa
dạng
này
là
tìm
kiếm
nguồn
lao
động
chi
phí
thấp
ở
các nước đang phát
ừiển.
Các
đầu
tư tìm
kiếm
lao
động
nói
chung tạo ra
thương mại
vì
chúng
làm
tăng
xuất
khẩu
từ
các nước
tiếp
nhận
đầu
tư.
Trong
nhiều
trường
hợp,
các
đầu tư
này
cũng
dẫn
đến sự đa
dạng hoa
trong
thành
phần
xuất
khẩu
theo
hướng
sản
xuất
trong
nư-
ớc
cùa
nước
tiếp
nhận
đầu
tư.
Xét về mặt tiêu
thụ,
các
đầu
tư này
cũng
có xu h-
ướng
tạo ra
thương
mại,
vì
phần
lớn
các nguyên
liệu
thô sử
dụng ữong
sàn
xuất
đ-
ược nhập
khẩu.
Thuê
gia
công phụ
kiện
cũng
là một hình
thức
thúc đẩy thương mại
và
thể
hiện
một
bước
tiến
về
chất
lượng
so
với
quan
hệ tìm
kiếm
lao
động giàn
đơn.
Không
chỉ
mở
rộng xuất
khẩu,
hình
thức
này còn
dẫn
tới
sự
đa
dạng
về
sàn
phẩm
xuất
khẩu
hướng vào các sàn phẩm
tinh
vi
hơn.
* Phát
triển
nguồn nhân
lực
và
tạo
việc
làm
Vai
ữò
tạo
việc
làm cùa
TNCs
luôn
gắn
với
động
thái
FDI
ữên
thế
giới.
Nhìn
chung,
các
TNCs
đã
tạo ra nhiều
công ăn
việc
làm
thông qua đầu tư vào các ngành
hướng
vào
xuất
khẩu,
các
hoạt
động sử
dụng
nhiều lao
động thường
tập
trung
ờ
các
ngành công
nghiệp
và
dịch
vụ hơn
là
trong
nông
nghiệp
và
các ngành
khác.
Tỷ
lệ
lao
động
trong
các ngành công
nghiệp
chiếm
khoảng
4/5
tổng
số
lao
động do
TNCs
tạo
ra.
Nhiều
việc
làm
còn được
tạo ra
một cách gián
tiếp
thông qua các
hoạt
động
liên
kết
kinh
tế,
cung cấp dịch
vụ
cho
các công
ty nội địa. Đối với
TNCs,
một
trong
những
động
cơ
chù
yếu
khi
tiến
hành đầu
tư
trực
tiếp
và
các nước đang phát
triển
là
tìm
kiếm
nguồn
lao
động
rè,
nâng cao
sức cạnh
tranh
cểa
hàng hoa
do
công
ty
sàn
xuất
ra.
Còn
đối với
nước
tiếp
nhận thì
phải
làm
sao
tiếp
nhận
được kỹ
thuật-
công
nghệ
mới
hiện
đại
hoa nền
kinh tế
và
giải
quyết
việc
làm.
Do
vậy,
TNCs
thường đầu
tư vào
những
ngành
cần
nhiều
nhân công
như
dệt,
chế
biến
nông
sản,
thù công
mỹ
nghệ,
Ngoài
ra,
các TNCs còn có
vai
trò
đối với
cài
thiện
điều
kiện
lao
động,
nó
được
thể
hiện
ở
một số khía
cạnh như:
thu
nhập,
phương
tiện
việc
làm,
cơ
hội
phát
triển
nghề
nghiệp
(đào
tạo,
chuyển
giao
kỹ
năng ),
18
Vũ
Thị
nanh Mai
-
Ai
-
K43
-
QTKD
Khoa
Luận
tối
nghiệp
Một
thực tế
rất
rõ
là chính
TNCs
là nơi sử
dụng
lao
động
có
trình
độ cao
hơn,
trang
thiết
bị
hiện
đại
hơn,
do
vậy
mà ở đó
năng
suất lao
động
đạt
được
cao
hơn so
với
các
doanh
nghiệp
khác.
Đối với
các nước đang phát
triển,
thông qua
sự
hoạt
động
của
TNCs mà
tiền
lương và
thu
nhập của
người
lao
động được tăng lèn,
đẫc
biệt
là
ở
một số nước
ASEAN
và
NICs
châu
á
như:
Hồng Rông
và
Xingapore:
GDP/người
năm
1996 tương ứng
là 24.085
USD và
24.610
USD;
Đài
Loan
và Hàn
Quốc:
12.265
USD và
10.067
USD.
2
Các
TNCs
vẫn
thường
tận
dụng
nhân
lực
trong
nước để
giữ
các
vị
trí
quàn lý
trung
và
cao
cấp.
Lý do
rất
rõ
ràng:
các nhà
quản
lý
trong
nước
quen
với
cách
thức
kinh
doanh,
sở thích và
tập
quán
của
nước
chủ
nhà hơn
người
nước
ngoài.
Đào
tạo
cũng
được
thực
hiện
ờ
trình
độ kỹ
thuật
cao hơn.
Các
hoạt
động
này
mang
đến
phong
thái chuyên
nghiệp
cho
các
công
ty
trong
nước,
thông qua
việc
quay
vòng
nhân
viên,
đo
vậy
nên được
khuyến
khích
bằng
các chính sách phù hợp
2.1.2.
Đối
với
các
doanh
nghiệp
nội địa
*
Cơ
hội
học
hỏi
kinh nghiệm
từ các
nền
văn hóa
khác
nhau
Với
các
doanh
nghiệp
nội
địa,
việc
các công
ty
xuyên
quốc
gia
đầu tư vào đầu tư sẽ
là
một
cơ
hội
lớn
cho các
doanh
nghiệp
học
hỏi
được về
kinh
nghiêm quàn
lí, kinh
nghiệm
làm
việc
và
điều
kiện
được
tiếp
cận
với
khoa học
và công
nghệ
mới.
Đây
là
một
cách
tiếp
cận
hiệu
quà
mà
chi
phí
rẻ nhất
vì
không
cần
phải
đi học hoẫc
đào
tạo
tại
các
nước khác
mà các
doanh
nghiệp
vẫn
có
thể
nắm
bắt
được
những
kĩ năng,
cách
thức
tổ
chức,
quàn
lí từ
các công
ty
xuyên
quốc
gia.
Hầu
hết
ở
các nước đang phát
triển,
trình
độ
quàn
lí
còn
yếu kém, công
nghệ
còn
nhiều
lạc hậu,
vì vậy
việc
hợp
tác,
học hòi
kinh
nghiệm
tò
các công
ty
xuyên
quốc
gia
trên
thế
giới
là
hết
sức cần
thiết.
*
Cơ
hội
phát
huy
nội lực
cùa
doanh nghiệp
Ngay
cà
những doanh
nghiệp
không
trực
tiếp
làm
việc
với
các công
ty
xuyên
quốc
gia
sẽ dẫn
đến
cạnh
tranh
giữa
các
doanh
nghiệp
nội
địa
với
các công
ty
xuyên
quốc
gia
này.
Các
công
ty
xuyên
quốc
gia
đến
đàu tư vào
nước chủ
nhà
ít
nhiều
cũng là những
công
ty
lớn, tiềm
lực
tài
chính
mạnh,
có
trinh
độ
nhân
lực
cũng
như
2
Tạp
chi kinh
tế
và
Dự
báo, số
1/2007
19