%
í
mmmiỊimamtiii
ĩ
Ì;
1
THƯƠNG
?D
•
NH
QUỐC
TÍ
ã ỉ] í
TỂ
í
OĩMrQẠ!
KHOA
LUắH
TÓT NGHIỆM
NGHIÊN Cày
Mít
HÌNH HOẠT
IIII
ÁC
CỔNG
ri
XU7?H
Oudc
HA
va
PỈÍÉỊÍ
ÁP
mà m
BWÌ
&SỈỈỈỆ"
li
I
ỉ lì
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ VÀ KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TẾ
ĐỐI
NGOẠI
KHÓA
LUẬN TÓT NGHIỆP
(Đi tài:
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH
HOẠT
ĐỘNG
CUA
CÁC CÔNG TY XUYÊN
QUỐC
GIA
VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG
ÁP
DỤNG
CHO
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
Sinh
viên
thực hiện
Lớp
Khóa
Giáo viên hướng
dẫn
Nguyễn
Thị
Thu Hà
pUU3Rd-
T H
Lý
V
I
Ế
~2Ũ0Ịz.
r
Nhật
2
42G
- KT&KDQT
ThS.
Nguyễn
Thị Thúy
Vinh
Hà
Nội
-
Tháng
11/2007
tyỌỉhiên cứu
mà
hình hoai
đẠttợ.
ái ạ &Qt@L
-
Ợ)hưtfntj
hướng,
áp,
dụng
e/tớ
{loanh
nự/iiệp
r
(Xii
MỤC LỤC
Trang
LỜI
MỞ ĐẦU OI
CHƯƠNG ì
TỔNG
QUAN
VẾ CÁC
CÔNG
TY
XUYÊN
QUỐC GIA
ì.
Khái
niệm
TNCs
04
li.
Quá
trình hình thành
và
phát
triển
của
TNC 07
/. SựrađờicủaTNCs
07
2.
Các
hình
thức phát triển
của TNCs
li
IU.
Đạc trưng của
TNCs
13
Ị.
Những đặc
trưng
cơ bẩn của TNCs
13
1.1.
Quốc
tế hoa
(Internationalization)
13
1.2.
Đa
dạng
hoa
(Diversiíication)
14
1.3.
Chiến
lược
toàn câu
(Global
Stratery)
14
2.
Một
số nét
đặc
trưng
về
cơ
cấu
quản
lý
của TNCs
theo từng
khu
vực
15
2.1.
Các công
ty
xuyên
quốc
gia của
Mỹ
-
Châu âu
15
2.2.
Các công
ty
xuyên
quốc
gia của
Nhật
Bân
16
2.3.
Các công
ty
xuyên
quốc
gia
ở
một
nước
đang
phát
triển
điển
hình
-
Hàn Quốc
17
IV. Vai
trò
và
tác động của
TNCs
đôi vói
nền
kinh
tê toàn cầu
18
/. Thúc đẩy
trao
đổi
thương
mại:
18
2.
Đẩy
mạnh đọu
tư
nước
ngoài
và chuyền
dịch
cơ
cấu
kinh
tế
20
3. Phát
triển
khoa học kỹ
thuật
và
chuyển
giao
công nghệ
21
4. Phàn cóng
lao
động quốc
tê và
phân công nguồn nhân
lục
22
CHƯƠNG
li
MÔ HÌNH
HOẠT
ĐỘNG
ĐẶC THÙ CỦA CÁC
CÔNG
TY
XUYÊN
QUỐC GIA
ì.
Mò
hình chiêm
lĩnh
và
khai
thác
th
trường thê giói
24
/.
Mô
hình
truyền
thống
24
2.
Mô
hình
làn
sóng
25
Qlụttyỉtt
w/tỉ
rỉittt <7f>à
Móp QUuịl
2
-
X420
-
DCJfíCJ
rỉOlhìtn
cứu
mò
hình hoai
độtụi.
ma
&QI@J
-
^Pỉtưtìtui kưâny.
án
dụng
elto
doanh
ttụklỊp <ĩyìl
3.
Mô
hình không
gian
ba
liên
kết
27
4.
Mô
hình
tổng
hợp
không
gian
4
phần
28
li.
Mõ
hình liên
kết
và
tổ
chức
31
1.
Mô
hình thứ
nhất
33
ĩ.
Mô
hình thứ
hai
34
3.
Mô
hình thứ ba
35
in.
Mõ
hình
hoạt
động của
một
số
TNCs
điên hình
36
1.
Mô
hình của
tập
đoàn
Toyota
36
1.1. Giới thiệu
về
tập
đoàn
Toyota
36
Ì .2.
Mô
hình
chiếm
lĩnh
và
khai
thác
thị
trường
thế
giới
38
1.3.
Mô
hình
tổ
chức
và
liên
kết của
Toyota
41
Ì .4.
Đánh giá
mô
hình
hoạt
động
của
Toyota
44
1.4.1.
Vê
mô
hình chiếm lĩnh
thị
trường
của
Toyota
44
Ì
.4.2.
Về mó
hình liên
kết
và
tổ
chức
45
2.
Mô
hình
hoạt
động của
Unilever
45
2.1. Giới thiệu
về
Unilever
45
2.2.
Mô
hình
chiếm
lĩnh
và khái thác
thị
trường của
Unilever
47
2.3.
Mô
hình
liên
kết
và
tổ
chức
49
2.4.
Đánh giá
mô
hình
hoạt
động
của
Unilever
53
2.4.1.
Vê
mô
hình chiêm lĩnh
và
khai thác
thị
trường
53
2.4.2.
Về mô
hình liên
kết, tổ
chức
54
CHƯƠNG
HI
PHƯƠNG
HƯỚNG
ÁP DỤNG MÔ
HÌNH
HOẠT
ĐỘNG
CỦA CÁC
CÔNG
TY
XUYÊN
QUỐC GIA CHO CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
ì.
Khái quát
về
mỏ
hình
tổng
cõng
ty
90 và
tổng
công
ty
91
57
n.
Điều
kiện
áp
dụng
mô
hình
hoạt
động của
TNCs
trong
doanh
nghiệp
Việt
Nam 61
/. Thuận
lợi
61
2.
Khó
khăn
62
QltỊtttỊeit
^ĩ/li
-:Jfttl
uc>à
Móp
QUuịl
2
-
X420
- DCJfíCJ
rỉOlhìtn
cứu
mò
hình hoai
độtụi.
ma
&QI@J
-
^Pỉtưtìtui kưâny.
án
dụng
elto
doanh
ttụklỊp <ĩyìl
ni.
Những
giải
pháp nhằm
áp
dụng
hiệu
quả
mô
hình
hoạt
động
của
các
TNCs
trong
doanh
nghiệp
Việt
Nam 64
ỉ.
Cơ
cấu và
tổ chức lại các
TCT 65
2.
Lựa
chọn hướng
đi
phù hợp
66
3.
Đẩy
mạnh
các
hình
thức liên kết
68
4. Phát
triền các tập
đoàn
trên
cơ
sở
chọn
lọc
68
5. Chú
trọng phát triển các
công
ty vệ tinh
69
ố.
Đẩy
mạnh khuyến
khích
cạnh
tranh và
hợp
tác
69
7.
Đẩy
mạnh
các hoạt
động thâm nhập và
khai thác
thị trưng
nước
ngoài
70
8. Quan
tâm
đào
tạo
nguồn nhân
lực
71
KẾT
LUẬN
74
DANH MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 75
QltỊtttỊeit ^ĩ/li -:Jfttl uc>à
Móp
QUuịl
2
-
X420
- DCJfíCJ
tyỌỉhiên cứu
mà
hình hoai
đẠttợ.
ái ạ &Qt@L
-
Ợ)hưtfntj hướng, áp, dụng
e/tớ
{loanh nự/iiệp
r
(Xii
DANH
MỤC
TỪ
VIẾT
TẮT
CNTB
:Chủ
nghĩa tư
bản
FDI
:Foreign
Dicret
Investment
(Đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài)
KH-KT
:Khoa
học-kỹ
thuật
KH-CN
:Khoa học-công
nghệ
LHQ
:Liên
hiệp
quốc
NXB
:Nhà
xuất
bản
R&D
:Research
and
Development
(Nghiên
cứu
và phát
triển)
TCT
:Tổng
cõng
tv
TNCs
:Transnational Corporation
(Các công
ty
xuyên
quốc
gia)
TBCN
:Tư
bản chủ nghĩa
UNCTAD
:United
Nation's
Coníerence ôn
Trade
and
Development
(Hội
nghị
liên hp
quốc
về thương mại và phát
triển)
XHCN
:Xã
hội
chủ nghĩa
QltỊtttỊeit
^ĩ/li
-:Jfttl
uc>à
Móp QUuịl
2
-
X420 - DCJfíCJ
tyỌỉhiên cứu
mà
hình hoai
đẠttợ.
ái ạ &Qt@L
-
Ợ)hưtfntj hướng,
áp,
dụng
e/tớ
{loanh nự/iiệp
r
(Xii
DANH
MỤC
BẢNG
BIỂU
Trang
Ì.
Biểu
đồ
Ì
:
Số
lượng
TNCs ở
các nước phát
triển
và đang phát
triển
4
2.
Bảng Ì
:
Các
ngành
thu
hút
TNCs
hiện
nay và
tập
đoàn dẫn đẩu
20
3.
Bảng
2
:
Tinh
hoạt
động
kinh
doanh
của tập
đoàn
Toyota
qua các
năm 37
4.
Bảng
3
:
Tổng
doanh
thu
và
lợi
nhuận
ròng
của Unilever
2000-2006
49
5.
Sơ
đổ Ì
:
Cơ
cấu
công
tv
mầ-công
ty
con
32
6.
Sơ
đồ
2
:
Cơ
cấu
quản
lý
của
Toyota
43
7.
Sơ
đồ
3
:
Cơ
cấu
quản
lý
của Unilever
50
8.
Sơ
đồ
4
:
Sơ
đồ liên
kết của Unilever
theo
từng
khu vực
51
9.
Hình Ì
:
Mô
hình sóng ba bước
26
10.
Hình
2
:
Mô
hình không
gian
ba liên
kết
27
11.
Hình
3
:
Mô
hình không
gian tổ
hợp bốn
phần
28
12.
Hình
4
:
Không
gian sản
xuất
trong
nước
29
13.
Hình
5
:
Không
gian
tiêu
thụ
29
14.
Hình
6
:
Không
gian
kỹ
thuật
30
15.
Hình
7
:
Không
gian sản
xuất-tiêu
thụ
30
Qlụttyỉtt
w/tỉ
rỉittt <7f>à
Móp QUuịl
2
-
X420
-
DCJfíCJ
tyỌỉhiên cứu mà hình hoai
đẠttợ.
ái ạ &Qt@L -
Ợ)hưtfntj
hướng,
áp,
dụng
e/tớ
{loanh
nự/iiệp
r
(Xii
LỜI
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp
thiết
của đề tài
Trong
những
năm
qua,
các công
ty
xuyên
quốc
gia
trên
thế
giới
đã và đang có
vai
trò
ngày càng
quan
trọng trong
nền
kinh
tế
của
mỗi quốc
gia,
khu
vực
và
thế
giới.
Cấc công
ty
này đã
trở
thành
lực
lượng
chủ
yếu
trong
tiến
trình toàn cầu
hoa,
phát
triển
khoa
học
công
nghệ,
đầu
tu
và thương
mại
quốc
tế,
đồng
thời
cũng
là
lực
lượng
chủ
chốt
trong
xu
hướng
cơ
cấu
lại
nền
kinh
tế
thế
giới
và
tậ
chức sản
xuất
hàng
hoa
hiện đại.
Để
thực
hiện tốt
vai
trò của mình
trong
nền
kinh
tế
quốc
gia
và
quốc
tế,
các
công
ty
xuyên
quốc
gia
đã vận
dụng
hết
sức
linh
hoạt
các mô hình
hoạt
động khác
nhau.
Ớ mỗi
giai
đoạn,
mỗi khu
vực,
các công
ty
xuyên
quốc
gia
đều có
những
mò
hình
hoạt
động phù hợp
với
quy
mô,
đặc trưng
của
doanh
nghiệp
minh.
Các mô hình
này được vận hành một cách
nhịp
nhàng và
đậi
mới liên
tục,
thúc đấy các cõng
ty
xuyên
quốc
gia
ngày càng phát
triển
và có sự ảnh
hưởng
sâu
rộng
đối với
sự
phát
triển
của
nền
kinh tế thế
giới
nói
chung,
cũng
như
nền
kinh tế
của
từng
quốc
gia
nói
riêng.
Hiện
nay,
ở nước
ta
đang có sự
thay đậi
về mõ hình cùa các
doanh
nghiệp
nhà
nước,
đặc
biệt
là các
tậng
công
ty.
Các
tậng
công
ty
này có
hướng
chuyến
đậi hoạt
động
theo
mò hình công
ty
mẹ-công
ty
con,
một mô hình
hoạt
động đặc trưng
của
các
công
ty
xuyên
quốc
gia
trên
thế
giới.
Việc
chuyển
đậi
này nhằm mục đích đấy
nhanh
việc
hình thành các công
ty
xuyên
quốc
gia
của
Việt
Nam, mà tiên
phong
là
các
tậng
công
ty.
Ngoài
ra.
thực
tiễn
trẽn
thế
giới
đã cho
thấy hiệu
quả
hoạt
động cùa mô hình
này thông qua
hoạt
động
của
các công
ty
xuyên
quốc
gia.
Tuy
nhiên,
vấn đề
đặt
ra
ở
đáy
là
làm
thế
nào đế áp
dụng
một cách
hiệu
quả mô hình
hoạt
động
của
các công
ty
xuyên
quốc
gia
cho
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
Xuất
phát
từ
yêu
cầu
như
vậy
người
viết
đã
quyết
định
chọn
đề
tài:
"Nghiên cứu mô hình
hoạt
động của các công
ty
xuyên
quốc
gia
và
phương hướng áp dụng cho doanh
nghiệp Việt
Nam".
2.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu
của
đề
tài là
thông qua
việc
tìm
hiểu
mô hình
hoạt
động
của
các công
ty
xuyên
quốc
gia
để tìm
ra
đặc
điểm
của
từng
loại
mô
hình,
cách
thức
Qlụttyỉtt
w/tỉ
rỉittt <7f>à
Ì
Móp
QUuịl
2
-
X420
- DCJfíCJ
rỉOlhìtn
cứu mò hình hoai
độtụi.
ma &QI@J -
^Pỉtưtìtui kưâny.
án dụng
elto
doanh
ttụklỊp <ĩyìl
áp
dụng,
từ
đó
mạnh
dạn đưa
ra
một số phương
hướng
để áp
dụng
cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam mà
điển
hình
là cấc
tổng
công
ty
nhà
nước.
3.
Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
Khóa
luận
tập
trung
vào tìm
hiểu
khái quát
chung
về các công
ty
xuyên
quốc
gia
bao gồm khái
niệm,
nguồn
gốc,
đặc trưng và
vai
trò
của
các công
ty
xuyên
quốc
gia.
Sau đó đi sâu vào phân
tích
mô hình
hoạt
động
của
các công
ty
này bao gồm mô
hình
chiếm
lĩnh,
khai
thác
thọ
trường
thế
giới
và mô hình liên
kết,
tổ
chức.
Khi
đã có
được
cái nhìn toàn
diện
về các công
ty
xuyên
quốc
gia
cũng
như mô hình
hoạt
động
của
chúng,
người
viết
mạnh
dạn đưa
ra
một số phương
hướng
nhằm vận
dụng
linh
hoạt
mô hình
của
các công
ty
xuyên
quốc
gia
vào các
doanh
nghiệp
Việt
Nam,
trong
phạm
vi
đề
tài
này
sẽ
chú
trọng
vào các
tổng
công
ty
Nhà nước 90 và
91.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên
cứu
được
sử
dụng
trong
tong
khoa
luận
là
phương pháp duy
vật biện
chứng,
thu thập tài
liệu
và
tổng
hợp
-
phân
tích;
phương pháp
diễn
giải
-
quy nạp;
phương pháp mô
tả
khái
quát;
phương
pháp
logic,
thống
kê,
so
sánh.
5. Kết cấu
của khóa
luận
Ngoài
lời
mở
đầu, kết
luận,
mục
lục,
danh
mục chữ
viết tắt,
bảng
biểu,
tài
liệu
tham
khảo,
khóa
luận
gồm 3 chương:
Chương
Ì:
Tống quan
vế các
công
ty
xuyên
quốc
gia
Chương
2:
Mô
hình hoạt
dộng đặc
thù
của
các
công
ty
xuyên
quốc
gia
Chương
3:
Phương hướng áp dụng mô
hình hoạt
động cùa các công
ty
xuyên
quốc
gia đối
với
doanh
nghiệp Việt
Nam
6.
Dự kiên
kết
quả
đạt
được
Mặc dù trước đây đã có
nhiều
công trình nghiên cứu về các công
ty
xuyên
quốc
gia,
nhưng nghiên cứu về mô hình
hoạt
động của các công
ty
xuyên
quốc gia
vẫn
còn là một đề
tài
tương
đối
mới mẻ và cấp
thiết
do sự
chuyển
đổi
mô hình của
các
doanh
nghiệp
nhà nước
trong
những
năm gần đây. Thông qua
việc
nghiên cứu
các mô hình
này,
người
viết
mong
muốn
sẽ có được cái nhìn
tổng
quan
hơn về
hoạt
động
cùa các công
tỵ
xuyên
quốc
gia
và
hi
vọng
khóa
luận
này sẽ có đóng góp một
Qlụttyỉtt
w/tỉ
rỉittt <7f>à
2
Móp QUuịl 2
-
X420
-
DCJfíCJ
rỉOlhìtn
cứu mò hình hoai
độtụi.
ma &QI@J -
^Pỉtưtìtui kưâny.
án dụng
elto
doanh
ttụklỊp <ĩyìl
vài ý
kiến
nhỏ về phương
hướng
nhằm xây
dựng
và phát
triển
các công
ty
xuyên
quốc
gia
ở
Việt
Nam.
Do vấn đề về mô hình
hoạt
động của các công
ty
xuyên
quốc
gia
và đề
xuất
phương
hướng
là vấn
đề khá
rộng
lớn,
phức
tạp
và khá mới mẻ nên khóa
luận
không
tránh
khỏi
những
thiếu
sót
nhất
đầnh.
Rất
mong
nhận
được sự
chi
bảo của các
thầy
cô giáo để khóa
luận
được hoàn
thiện
hơn.
Để
hoàn thành khóa
luận
này,
người
viết
xin
bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành và sâu
sắc tới
giảng
viên
hướng
dân,
Thạc
sỹ
Nguyền
Thầ Thúy
Vinh.
Cô là
người
đã
hướng
dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ
rất tận
tình để
người
viết
có
thể
hoàn
thành khóa
luận
này.
Qlụttyỉtt
w/tỉ
rỉittt <7f>à
3
Móp QUuịl 2
-
X420
-
DCJfíCJ
QlụhìỀn
cứu mô
hình hoai đọng
dúa -
r
/)fu/otttj
ít li ớ'mi
áp,
dụnạ
eitữ
doanh nghiệp
r
(ỵj(
CHƯƠNGì
TỔNG
QUAN
VẾ
CÁC CÔNG
TY
XUYÊN
Quốc
GIA
ì. Khái niệm công ty xuyên quốc gia
Thuật
ngữ
"công
ty
xuyên
quốc
gia"
(TNC)
đang ngày càng
trở
nên
quen
thuộc
gắn
với
các
tên
tuổi
của
các
tập
đoàn
lớn
như
Unilever,
Toshiba,
Samsung,
HĨM,
.Đó
là
những
"gã
khổng
lồ"
trên
thị
trường
quốc
tế,
chiếm
những
thị
phần
rất lớn.
Trong
nền
kinh tế
toàn cầu
hóa,
TNCs
là
lực
lưỹng
thao
túng
thị
trường
thế
giới.
Hiện
nay,
khoảng
200
TNCs
đang
chiếm
1/3
GDP
của
thế
giới,
thâu
tóm
70%
vốn
đâu tư nước
ngoài,
2/3
mậu
dịch quốc
tế
và
trên
70%
chuyển
nhưỹng kỹ
thuật
của
thế
giới.
1
Trong
nền
kinh tế thế
giới,
TNCs
kiểm
soát 80%
hoạt
động
R&D,
60%
mậu
dịch quốc
tế,
40%
sản
lưỹng
công
nghiệp.
2
Sô'
lưỹng
TNCs
ngày càng
gia
tăng
trong
những
năm
gắn
đây.
Ta
có
thể
thấy
đưỹc
điều
này qua
biểu
sau:
Biểu
dồ 1: Sô
lưỹng
TNCs ở các
nước phát
triển
và
đang phát
triển
Đơn
vị:
1000
*>T 1
70
(Nguồn: UNCTAD, World
Investment Report
2007)
1
(www.tapchicongsan.org.
Wprint_preview.asp?Object=4&news_ID=l
7755784)
2
www.dongnai-industrv.gov.
vn/hoithao/noidung.asp?code=2
OG/llt/ĩlt rjltì -ilttl ^JC>à
4
Miỉp OUiật
2
-
X42ậ
-
JCJQCJ
rỉOlhìtn
cứu
mò
hình hoai
độtụi.
ma
&QI@J
-
^Pỉtưtìtui kưâny.
án
dụng
elto
doanh
ttụklỊp <ĩyìl
Trong
năm
1992,
tổng
số TNCs là
khoảng
35
ngàn, nhưng
sang
đến năm
2006
đã
lên
tới
gân 80
ngàn công
ty.
Trong
đó
phải
kể
đến sự phát
triển
mạnh mẽ
của
TNCs ở
các nước đang phát
triển.
Khoảng
5
ngàn công
ty
năm
1992, sang
năm
2000
là
15 ngàn công
ty
và đến
năm
2006
đã
là
20 ngàn công
ty.
Có
thể
nói TNCs như
những
con
bạch
tuộc
với những
chiếc
vòi dài
vươn
mình đến mọi nơi trên
thế
giới,
tham
gia
vào mọi
lĩnh vực,
mọi
hoạt
động
kinh
tế.
Vậy
thực chất
TNCs
được hình thành
và
phát
triển
như
thế
nào,
chúng
có
đặc
điểm
gì
và
tổ chờc
kinh
doanh
ra
sao?
Để tìm
hiểu
cặn
kẽ về
vấn
đề
này,
việc
đưa
ra
những
khái
niệm
đẩy đủ
về
TNCs
là
hết
sờc cẩn
thiết.
Hiện
nay,
có
rất nhiều
quan
niệm
khác
nhau
về TNCs. Xét ờ
từng
góc độ
khác
nhau
người
ta
lại
đưa
ra
những
định
nghĩa
khác
nhau
về
TNCs.
Trên
cơ
sở
xem
xét quyền sỏ
hữu thì
một công
ty
được
coi
là xuyên
quốc
gia
khi trụ
sở
hoặc
công
ty
mẹ
thuộc
quyền sở
hữu
của
ít nhất
là
hai
quốc
gia.
Tuy nhiên
nếu
xét
theo
cách định
nghĩa
này
thì
rất
ít
các
công
ty
trên
thế
giới
được
liệt
vào
danh
sách các công
ty
xuyên
quốc
gia
(trong
số 500
TNCs
lớn nhất
thì chỉ
có 3
công
ty
có
thể thỏa
mãn
tiêu chí này là
Shell,
Unilever thuộc
sở hữu cùa
Anh và Hà Lan
và
Fortis
thuộc
sở
hữu
của
Bỉ và
Hà
Lan).
Tuy
nhiên,
nếu
lấy
tiêu chí quốc
tịch
hỗn hợp
của
người
điểu
hành công
ty
mẹ làm cơ
sở đánh giá thì
một
công
ty
có
hoạt
động
ở
nước ngoài chỉ được
coi
là
TNCs
khi
những
người
đờng đầu công
ty
mẹ
là
công dân
của
nhiều
nước khác
nhau.
Cũng tương
tự
như định
nghĩa
nêu
trên,
nếu căn cờ
theo
định
nghĩa
này
thì cũng
có
rất
ít
các công
ty
đù
tiêu
chuẩn là
TNCs
bởi
vì
đa
số các công
ty
đều sử
dụng phần
lớn
hoặc
toàn bộ
người
bàn
địa
trong
cơ
cấu
tổ
chờc của
trụ
sở
công
ty.
Còn một
quan
điểm
khác nữa về
TNCs
khi
xét trên cơ
sà
phạm
vi
hoạt
động
của
công
ty
đó là một
công
ty
được
coi
là
TNCs
khi
công
ty
đó
thực
hiện
hoạt
động
kinh
doanh
trẽn
thị
trường
từ
hai
quốc gia
trờ
lên.
Thực
tế
định
nghĩa
này
không
phản
ánh
hết
được quy
mô
thực
sự
và
bản
chất
đặc trưng của các
tập
đoàn
kinh
tế
mà
chúng
ta
đang nói đến vì
có
nhiều
công
ty
có
hoạt
động vươn
ra
ngoài
biên
giới
quốc
gia
nhưng không
phải
là
TNCs
vì
hoạt
động
bèn
ngoài biên
giới
đó
chỉ
đơn
thuần
là
hoạt
động phân
phối
sản phẩm
và
chiếm
một
thị
phẩn
không đáng
kể
trẽn
quì
mô
quốc
tế.
Qlụttyỉtt
w/tỉ
rỉittt <7f>à
5
Móp
QUuịl
2
-
X420
-
DCJfíCJ
rỉOlhìtn
cứu mò
hình hoai
độtụi.
ma
&QI@J
-
^Pỉtưtìtui kưâny.
án
dụng
elto
doanh
ttụklỊp <ĩyìl
Ngoài
ra,
còn có
những
định
nghĩa
khác
chỉ
chú
trọng
đến cơ
cấu tổ
chức
và
chiến lược kinh
doanh của
các
công
ty
hoặc
có ý
kiến
cho
rằng
định
nghĩa
về các
TNCs
phải
dựa trên
những
số
liệu
thống
kê như
tỉ
lệ
phần
trăm tài
sản,
doanh
thu.
thu
nhập,
nhân
sự
hoặc
sản
lượng
được
thực
hiện
ở
nước ngoài trên
tộng
tài sản,
doanh
thu,
thu
nhập
của công
ty.
Tuy
nhiên
rất
khó để có
thể
đưa
ra
một
tỷ
lệ
phần
trăm
làm
định
mức
qui
định
việc
một công
ty
có
hoạt
động
sản
xuất
tại
nước ngoài
chuyển
thành
TNCs.
Có
thể
nói các
quan
niệm
về
TNC
rất
khác
nhau,
để tìm
được một định
nghĩa
chính
xác
cho
loại
hình công
ty
này,
LHQ đã
mất
nhiều
năm
thảo
luận,
cân
nhắc,
qua
công
việc
soạn
thỏa
bộ
luật
hướng
dẫn
hoạt
động cho
các
cõng
ty
xuyên
quốc
gia.
Theo
Bộ
luật,
thuật
ngữ
này
được dùng
để
chỉ:
"Một
tộ chức
kinh
doanh
gồm
nhiều
thực thể
nằm ở
hai
hay
nhiều
nước,
không xét đến hình
thức
pháp
lý và
lĩnh
vực hoạt
động,
miễn
là các
thực thể
này
vận hành
theo
một hệ
thống
ra quyết
định,
một chế
độ chính sách
và
một
chiến
lược
chung.
Qua
đó,
các
thực thể
này
là
những
mắt
xích
của
một
chế
độ sở
hữu,
chúng ảnh
hưởng
đến
hoạt
động cùa
nhau.
Đặc
biệt
chúng
có
chung
một
nguồn
tri
thức,
nguồn
vốn
và
trách
nhiệm
trong việc
thực
hiện
mục tiêu
cuối
cùng".
Như
vậy,
LHQ đã
đưa
ra
định
nghĩa
về
TNC
trên phương
diện
xem xét
tộng
thể,
nhấn
mạnh
đến
sự
liên
kết giữa
các
thực
thể.
Từ
định
nghĩa
này
của
LHQ,
trong
Báo
cáo
Đáu
tư
thế
giới
1998,
các
chuyên
gia
của
LHQ đã đưa
ra
một
định
nghĩa
cụ
thể
hơn
về
TNCs như
sau:
TNCs
bao
gồm các
công
ty
mẹ và các
công
ty
con của chúng
ớ các
nước trên
thế
giới.
Công
ty
mẹ là
công
ty
kiểm
soát
toàn
bộ
tài sản của
chúng
ở
nước sở hữu hơn
là
nước
ngoài.
Công
ty
con
là
các công
ty
hoạt
động
ờ
nước ngoài
dưới
sự quản
lý
của
công
ty
mẹ
và thường được
gọi
chung
là
chi
nhánh
ở
nước
ngoài.
Có
các công
ty
con
dưới
đây:
>
Phụ
thuộc
(subsidiary):
Chủ đầu tư
(thuộc
công
ty
mẹ) sở
hữu
hơn 50%
tộng
tài sản
của công
ty.
Họ có
quyền chỉ
định
hoặc
bãi
nhiệm
các thành
viên bộ
máy
tộ
chức
và
quản
lý
điều
hành
của
công
ty.
>
Liên
kết
(associate):
chủ đẩu tư
tuy
chiếm
10%
tài sản của
công
tv,
nhưng
không
lớn
hơn một nửa
quyền
biểu
quyết
của
các cộ đông.
Như
vậy,
TNCs
là khái
niệm
dùng
để
chí
các
công
ty hoạt
động trên phạm
vi
toàn
thế
giới
là
hợp
lý,
vì
nó
không
chỉ
nêu được đặc trưng
kinh tế nội
bật
của
công
ty
Qlụttyỉtt
w/tỉ
rỉittt <7f>à
6
Móp QUuịl
2
-
X420
-
DCJfíCJ
Qỉgỉúỉn cứu mỏ hình hoai
điộttụ
eúa
*zJQl@ì.
— ^hưriniị hưồnụ
áfí
dang
eítữ
doanh
injftiệp
r
(ỵỉi
trong
thời
đại
quốc
tế
hóa
đời
sống
kinh tế
đang
diễn ra
mạnh
mẽ
hiện
nay và
phản
ánh đúng tính
chất
hoạt
động
của
công
ty trong thực
tế,
mà còn
thể hiện
rõ bản
chất
cốt
lõi của nền
sản
xuất
xã
hội.
Đó là
quyền
sở hữu
thuộc
về
ai
và
ai
là
người
quyết
định,
chi phối
toàn bộ giá
trị
tư
bản
được sờ hữu
đó.
Chỉ có công
ty
mắ
chi phối tổng
số
tư bản
khổng
lổ
được
tập trung trong
công
ty,
còn các công
ty con,
các cổ đông
đông đảo ở
khắp
nơi trên
thế
giới
chỉ là
người
góp
vốn
kinh
doanh
kiếm
lời,
không có
tiếng
nói
quyết
định về phương
hướng
hoạt
động
chiến
lược
của
công
ty.
Tính xuyên
suốt
của
việc chi phối
quyền
sở hữu công
ty,
thể hiện
bản
chất
xuyên
quốc
gia trong
định
nghĩa
về công
ty
xuyên
quốc
gia.
Tuy
nhiên,
để nêu được một khái
niệm
bao
quát cả
về nguồn
gốc và bản
chất
của
TNCs,
phải xuất
phát
từ
sụ vận
động
lịch
sử của
hình
thái
tế
bào
của quan
hệ
sản
xuất
tư bản chủ
nghĩa
trong
giai
đoạn
hiện
nay được
thể
hiện
ở
TNCs.
Do
đó,
công
ty
xuyên
quốc
gia
được
hiểu
là
một cơ
cấu
tổ
chức
kinh
doanh quốc
tế,
dựa trên cơ sở
kết
hợp
giữa
quá trình sản
xuất
quỵ mô
lớn
cùa
nhiều
thực thể kinh
doanh quốc
tế,
với
quá trình phân
phối
và
khai
thác
thị
trường
quốc tế
đạt hiệu
quả
tối
ưu nhằm
thu
được
lợi
nhuận
độc
quyền cao.
li. Quá trình hình thành và phát
triển
của TNC
/. Sụ ra đời của TNCs
Xét cả về
logic
và
lịch sử,
sự
ra đời
của
TNCs
trẽn
thê
giới
gắn
liền
với
sự
ra
đời
và phát
triển
của sân
xuất lớn
tư bản chủ
nghĩa,
về
thực chất,
chúng là sụ phát
triển
cao của
chế
độ xí
nghiệp
tư bản chủ
nghĩa,
là sự
vận
động mờ
rộng
và sâu sắc
hơn của các
quan
hệ
kinh
tế vượt
dần
ra
khỏi
phạm
vi
quốc gia
và
gia nhập
vào
guồng
máy
sản
xuất kinh
doanh quốc
tế
ngày càng được phát
triển.
Khi
nghiên cứu về chủ
nghĩa
tư bản
tự
do
cạnh
tranh
C.Mác
và Ph.Angghen
đã dự đoán
rằng,
tích
tụ
và
tập trung
tư bản
tất
yếu sẽ dẫn đến sự
ra
đời
của các xí
nghiệp
tư bản chủ
nghĩa
có
qui
mô
lớn
và sự
cạnh
tranh
cùa
những
xí
nghiệp
này
ngày càng
trở
nên gay
gắt.
Sự
cạnh
tranh giữa
các xí
nghiệp
tất
yếu sẽ dẫn đến
kết
quả
là một số xí
nghiệp
vừa và nhỏ bị
thủ
tiêu
hoặc
sáp
nhập
thành
với nhau
trờ
thành
những
xí
nghiệp
lớn.
quá trình
tập trung
tư
bản
được đẩy
mạnh
thêm một
bước.
Một
trong
những
nhàn
tố
thúc đẩy quá trình
tập trung
tư bản
là tín dụng. Vai
trò của
tín
dụng
và công
ty
cổ
phẩn
đối với việc
mở
rộng
qui
mô xí
nghiệp
và sự hình thành
QỉytiiẬẻit ~ĩltỉ
^ĩlm Jf)à
Ì
Jiép QUhật
2
-
X42$
-
x&w<7
rỉOlhìtn
cứu
mò
hình hoai
độtụi.
ma
&QI@J
-
^Pỉtưtìtui kưâny.
án
dụng
elto
doanh
ttụklỊp <ĩyìl
thị
trường
thế
giới
đã được
C.Mac
nói đến
trong
bộ
Tư
bản.
C.Mác
nhận xét:
" xơ
sờ
chủ yếu của
việc
chuyển
hóa dẩn dẩn
những
xí
nghiệp
tư bản chủ
nghĩa
thành
những
công
ty
cổ
phần
tư bản
chủ
nghĩa,
chế
độ
tín dụng
nàv đổng
thời
cũng
là một
phương
tiện
để dẩn dần
mở
rộng
trên
qui
mô
ít nhiều
rộng
lớn
các
xí
nghiệp
hợp tác
tới
một phấm
vi
toàn
quốc
Như
vậy chế
độ tín
dụng
đẩy
nhanh
tốc
độ
phát
triển
các
lực
lượng
sản
xuất vật chất
và
sự
hình thành một
thị
trường
thế
giới "
Kế
thừa
và phát
triển
học
thuyết
của
C.Mac
và
Ảngghen.
khi
nghiên cứu
về
sự
phát
triển
của chủ nghĩa
tư bản
ở
cuối
thế
kỷ
XIX,
đẩu
thế
kỷ
XX,
V.I.Lênin
đã
rút
ra
một
kết luận
hết
sức
quan
trọng
là:
" việc
tập
trung
sản
xuất
đẻ
ra
các tổ
chức
độc
quyển thì
nói
chung
lấi
là
một quy
luật
phổ
biến
và cơ bản
trong
giai
đoấn
phát
triển
hiện
nay của chủ
nghĩa
tư
bản".
Như
vậy,
bản
chất
kinh
tế
của
chủ
nghĩa
tư bản
trong
giai
đoấn
phát
triển
mới,
trong
đó
quan
hệ sản
xuất
tư bản chủ
nghĩa
vận
động
dưới
hình
thức
mới,
trong
cái
vỏ
vật
chất
của
nó
là
tố chức
độc
quyền.
Ngoài
ra,
trong
giai
đoấn
độc
quyền
có sự đan xen
tồn
tấi
giữa
chủ nghĩa
độc
quyền
quốc
gia
và
độc quyển quốc
tế.
về
mặt
lịch sử,
các
tổ
chức
độc
quyền quốc
tế
đã
tồn
tấi
ngay
trong
thời
kỳ tư bản
tự
do
cấnh
tranh
thống
trị,
tức
là chủ nghĩa
đế
quốc,
có
thể
nói cách đây trên 200
năm
và
xuất
phát
từ
các nước châu
Âu
trong
đó
Anh,
Hà
Lan,
Pháp là chủ
yếu.
C.Mác
đã
từng
khẳng
định:
" sự
phát
triển
của
phương
thức
sản xuất
tư bản chủ
nghĩa,
do tính
tất
yếu
nội
tấi
của
phương
thức
ấy
là
phải
có một
thị
trường ngày càng
rộng
lớn
hơn ".
Đặc
biệt,
trong
thời
đấi
sản
xuất
bằng
máy
móc
hiện đấi
chiếm
ưu
thế
thì
xu
thế
quốc
tế
hóa
đời
sống
kinh
tế,
trước
hết
là quốc
tế
hóa
việc trao
đổi
hàng hóa
trớ
thành xu
thế
không
thể
cưỡng
nổi.
Cùng
với
phát
triển
quan
hệ buôn bán
quốc
tế
làm cho
cấnh
tranh
tư bản liên
minh
vái
nhau
trong
sản
xuất
và phân
phối
hàng
hóa
trên
thị
trường
thế
giới
hình
thành nên các công
ty
độc
quyền quốc
tế.
Ph.Ãngghen đã
từng
nhận xét:
"Trong
các
nước,
những
nhà
đấi
công
nghiệp
trong
một ngành
nhất
định nào
đó đã
họp
lấi
để
thành
lập
những
cácten nhằm
mục
đích
điều
tiết
việc
sản
xuất".
Ngày nay quá trình tích
tụ
và
tập
trung
sản
xuất với nhiều biểu hiện
mới
đã
được
nhiều
tác
giả
phân tích
dưới
nhiều
góc
độ
khác
nhau
mà
điểm
nổi
bật
là
từ
sau
chiến
tranh
thế
giới
thứ hai
đến nay
đã
xuất hiện
quá trình tích
tụ
và
tập
trung
sản
xuất
cao
độ.
hình thành
những
công
ty
cực
lớn
thống
trị trong
các
ngành.
Đồng
thời
Qlụttyỉtt
w/tỉ
rỉittt <7f>à
8
Móp QUuịl
2
-
X420
-
DCJfíCJ
rỉOlhìtn
cứu
mò
hình hoai độtụi.
ma
&QI@J
-
^Pỉtưtìtui kưâny.
án dụng
elto
doanh
ttụklỊp <ĩyìl
xuất
hiện
quá
trình liên hợp
hóa và
sự hình thành
các
Congnxoocxiom
đa
ngành.
Cùng
với
quá trình
đó
là quá trình chuyên
môn
hóa
với
tính cách là
kết
quả cùa sự
phát
triển
phân công
lao
động xã
hội,
quá trình này
diễn
ra
thông qua toàn bộ
lịch
sử
phát
triển
của chủ
nghĩa
tư
bản.
Nhưng
chỉ
đến
giai
đoạn
độc
quyền
thì sự chuyên
môn hóa mới
có
vai
trò
mới, tạo ra những điều
kiện
cho
sự
phát
triển
của
những
công
ty
độc
quyển
chủ
chốt.
Chúng thâu tóm hàng
ngàn,
hàng vạn
xí
nghiệp
vẫa
và
nhỏ
bao
quanh
chúng
(về
hình
thức
vẫn
giữ
tính
độc
lập
về mặt pháp lý nhưng đã
trờ
thành một khâu
chức
năng
trong kinh
doanh của
công
ty
độc
quyền).
Tẫ
thập
kỷ
60
lại
đây,
dưới
tác động của sự bùng nổ cách
mạng
KH-KT
và
KH-CN,
TNC đã
phát
triển
nhanh
chóng.
Hơn
nữa,
đầu tư
to lớn
của
TNC
vào nghiên cứu và phát
triển
đòi
hỏi
phải
mở
rộng
sang những
ngành
nghề
và
khu vực
lớn
hơn.
Và để
tổ chức
hệ
thống
công
nghệ mới, điều
tiết
được
lợi
ích
trong
trao
đổi,
phàn
phối
những
sản
phẩm mới
giữa
các nhà
sản
xuất
độc
lập, phải
dùng
biện
pháp
của
thị
trường.
Tẫ đó
mà
buộc
các xí
nghiệp
phải
chiếm
lĩnh
các ngành và khu vực
kinh
tế mới,
điều
này
đã dẫn đến sự trường thành
nhanh
chóng
của
TNC ờ
các nước phát
triển.
Cùng
với
sự
trưởng thành của TNC, sự
cạnh
tranh
trên phạm
vi
toàn cầu của chúng
khốc
liệt
hơn.
TNC
các nước
bắt
đầu
điều chỉnh
lại
hoạt
động
kinh
doanh
phân tán của
nó,
xây
dựng
hệ
thống
phân công
lao
động
quốc
tế,
kết
hợp liên
kết theo
chiểu
ngang
và
dọc
trong
nội
bộ công
ty.
Cơ
cấu
tổ
chức
toàn cầu cùa
TNC
tương ứng
cũng
ra đời.
TNC
trở
thành hình
thức
hoàn
thiện
điển
hình
của chế
độ
xí
nghiệp
thích ứng
với
sự
phân cõng và
trao
đổi
quốc
tế hiện
đại.
Tẫ
những
phân tích trên
đây,
có
thể
nêu lên một số
nhận
xét về
nguồn
gốc
và
quá trình phát
triển
của
TNC, đi
tẫ
tích
tụ
và
tập
trung
sản
xuất,
hình hành các công
ty,
còng
ty
cổ
phần.
các công
ty
kinh
doanh
lớn
trong
ngành công
thương,
sau
này
cả
dịch
vụ đa
ngành.
TNC
hiện
đại
như
sau:
Một
là,
quá
trình tích
tụ
và
tập
trung
sản
xuất
diễn
ra
song song với
quá
trình tích
tụ
quyền
lực
kinh
tế.
Tích
tụ
và
tập
trung
sản
xuất
tạo ra
những
công
ty
cực
lớn,
bao
gồm
trong
đó
rất
nhiều
công
ty,
với
công
ty
mẹ
đứng đầu
và
các công
ty
con,
chúng phụ
thuộc
về
tài
chính,
kỹ
thuật
vào công
ty
mẹ. Bên
cạnh đó,
còn có
rất
nhiều
công
ty
nhỏ và
vẫa
hoạt
động độc
lập
và phụ
thuộc
vào công
ty
lớn.
Thực
tế
ớ
các nước tư bản chủ
nghĩa
phát
triển
như
Mỹ,
Nhật Bản,
Cộng
hòa
liên
bang
Đức,
Qlụttyỉtt
w/tỉ
rỉittt <7f>à
9
Móp
QUuịl
2
-
X420
-
DCJfíCJ
rỉOlhìtn
cứu mò hình hoai
độtụi.
ma &QI@J -
^Pỉtưtìtui kưâny.
án dụng
elto
doanh
ttụklỊp <ĩyìl
Pháp,
Italia,
Canada,
số xí
nghiệp
vừa và nhỏ
chiếm
tới
70%-80%
tổng
số các xí
nghiệp.
Sự thâu tóm các xí
nghiệp
nhỏ và
vừa,
thậm
chí cà
những
hộ
gia
đình nằm
trong
guồng
máy sản
xuất thực
hiện
sự
kiểm
soát tài
chính,
kỹ
thuật,
và nằm
trong
hệ
thống
phân công
lao
động
theo
kiểu
công trượng
thủ
công,
đã
tạo
ra những
điều
kiện
thuận
lợi
cho tư bản
sinh
lợi.
Đồng
thợi
về mặt
tổ chức
sản
xuất,
đây
cũng
là
hình
thức
tỏ ra
có tính
hiệu
quả
cao,
vì
giảm
được
chi
phí
sản
xuất,
tận dụng
được
mọi
khả
năng,
nguyên
liệu,
phát huy tính năng động sáng
tạo, do
đó làm tăng
qui
mô và
tỉ
suất
lợi
nhuận.
Hai
là,
quá trình tích
tụ
sản
xuất
cũng
dẫn đến sự hình thành các
tổ chức
độc
quyển.
Độc
quyền
hiện
đại
mang
nhiều
dấu ấn
của
thợi
đại
cách
mạng
khoa
học
và công
nghệ
hiện đại.
Trước
hết
là sự liên
hiệp
hóa mà
V.I.Lenin
đã phàn tích đến
nay
có
những
biểu hiện sinh
động.
Sự liên
kết
theo chiểu
ngang
và dọc được đẩy
mạnh
hơn bao
giợ
hết,
dẫn đến quá trình
liên
kết
đa
ngành,
trong
đó
lĩnh
vực
dịch
vụ,
ngân hàng được các
tổ chức
độc
quyển quan
tâm và bành trướng
quyền
lực.
Tinh
hình đó dẫn đến sự
tập
trung
tư
bản, tập
trung
sản
xuất
kinh
doanh hết
sức
to
lớn.
Hoạt
động nghiên cứu và
triển
khai
(R&D)
cũng
như
chuyển
giao
công
nghệ
là
thế
mạnh
của
công
ty
xuyên
quốc
gia
cùng
với
mạng
lưới thị
trượng
rộng
khắp
thế
giới
đã
khiến
cho chúng
trở
thành như
những
"vương
quốc"
kinh
tế khổng lồ với
khả
năng phát
triển
không
ngừng.
Ba
là,
quá trình tích
tụ
sản
xuất
trong
nông
nghiệp
ngày càng đẩy mạnh,
dẫn
đến
việc
xuất
hiện
các hình
thức
công
ty
liên hợp nông-công
nghiệp,
nông-
thương
nghiệp
ở Mỹ.
những
năm
1980,
liên hợp nông-cõng
nghiệp
chiếm
trên 30%
sản
lượng
nông
sản.
Ớ
Nhật
Bản, các liên hợp nông-thương
nghiệp kiểm
soát 80-
95%
sản
lượng
ngũ
cốc.
Quá trình tích
tụ
sản
xuất
trong
nông
nghiệp,
cùng
với
sự
tác động
của
cách
mạng
khoa
học và công
nghệ
hiện
đại
đã dẫn đến
hiện
tượng
cấu
tạo
hữu cơ tăng lên và
giảm
đi ý
nghĩa của địa
tô
tuyệt đối,
tạo
ra
mối liên hệ ngày
càng tăng
giữa
công-nông
nghiệp;
đẩy
mạnh
xu
hướng
giảm tỷ
trọng
nông
nghiệp
trong
cơ
cấu
lao
động
cũng
như
trong
tổng
sân phẩm
quốc
dân
(hiện
nay
chỉ
còn 2-
10%
ợ các nước tư bản phát
triển
cao).
Điều
này cho
thấy,
sự phát
triển
mạnh
mẽ
của
công
nghiệp
đã tác động
trợ
lại,
thúc đẩy nông
nghiệp
phát
triển
mạnh
mẽ
trong
cạnh
tranh,
nền nông
nghiệp
cũng
phải
có khả năng
cạnh
tranh
cao.
Nòng
nghiệp
Qlụttyỉtt
w/tỉ
rỉittt <7f>à
10
Móp QUuịl 2
-
X420
-
DCJfíCJ
rỉOlhìtn
cứu mò hình hoai
độtụi.
ma &QI@J -
^Pỉtưtìtui kưâny.
án dụng
elto
doanh
ttụklỊp <ĩyìl
các nước phát
triển
đã được
tập
trung
cao độ
với
những
hình
thực
tổ chức
sản
xuất-
kinh
doanh
hiện đại.
ĩ.
Các hình
thức phát triền
của TNCs
Trải
qua một
giai
đoạn
hình thành và phát
triển
lâu
dài,
TNC có
rất
nhiều
loại
hình từ đơn
giản
đến
phức
tạp như:
Cartel,
Svnđicat,
Trust,
Concern
và
Conglomerate.
Đặc
biệt
là
Concern
và
Conglomerate,
đó là
hai
hình
thức
liên
kết
các công
ty
rất
thường
thấy hiện
nay
trong
hoạt
động
cầa
TNCs.
Trong
những
năm 90 cầa
thế
kỷ XIX và mấy
chục
năm đầu cầa
thế
kỷ XX,
hệ
thống
các
Trust,
Cartel
và
Cyndicat
ở Mỹ và các nước tư bản phát
triển
khác đã
hình thành và
hoạt
động.
Cartel
là
loại
hình liên
kết giữa
các xí
nghiệp
độc
quyển
sản
xuất
cùng một
loại
sản
phẩm, cùng ký
kết
với
nhau
hiệp
định
lập ra
thị
trường tiêu
thụ.
xác định giá
cả
hàng
hoa,
số
lượng
sản
phẩm
sản
xuất
ra,
nhằm phân
chia
lợi
ích cụ
thể với
nhau.
Tuy
nhiên,
các xí
nghiệp
này vãn là
những
xí
nghiệp
độc
lập
về pháp lý
trong
sản
xuất,
cũng
như thương
mại.
Syndicat
cũng
là
loại
hình liên
kết giữa
các xí
nghiệp
tư bản chầ
nghĩa,
các
bên cùng ký
kết hiệp
định có liên
quan
đến số
lượng
hàng hoa tiêu
thụ chung,
đến
việc
mua nguyên
vật
liệu.
nhầm mua được nguyên
vật
liệu
với
giá
thấp,
bán được
sản
phẩm
với
giá
cao.
Trong
loại
hình này, các xí
nghiệp
vẫn độc
lập
về sản
xuất,
pháp
lý,
nhưng không còn độc
lập
về thương mại
nữa.
Một
điều
đáng chú ý là
rất
nhiều
Syndicat
là
do các
Cartel
phát
triển
lên.
Trust
là
loại
hình phát
triển
cao hơn về mạt
tổ
chức,
trong
đó
nhiều
xí
nghiệp
sản xuất
cùng một
loại
hàng hoa
hoặc
các xí
nghiệp
có
quan
hệ
chặt
chẽ
với
nhau
cùng hợp
nhất
lại
thành một
tổ
chức
kinh
tế.
Các
xí
nghiệp
khi
đã được hợp
nhất
vào
tổ
chức
kinh
tế
này không còn độc
lập
nữa
(về
tất
cả các mặt sản
xuất,
thương
mại,
luật
pháp).
Có
hai
loại
Trust
cơ
bản,
đó
là
Công
ty
cổ
phần
đặc
biệt
(kiểm
soát công
ty
thông qua
việc
nắm cổ
phiếu
cầa
công
ty)
và Công
ty
hợp
nhất
các xí
nghiệp,
đó
là
hợp
nhất
hoàn toàn các
xí
nghiệp
với
nhau,
thông qua hợp
nhất
hay
bị
thổn
tính.
Sự
xuất hiện
cầa
các
tổ
chức
độc
quyền
ngành và
dưới
tác động
mạnh
mẽ cầa
chúng đến quá trình
thị
trường cùng
với
quan
điểm
thống
trị
cầa nó, là
nguyên nhân
Qlụttyỉtt
w/tỉ
rỉittt <7f>à
li
Móp QUuịl 2
-
X420
-
DCJfíCJ
rỉOlhìtn
cứu mò hình hoai
độtụi.
ma &QI@J -
^Pỉtưtìtui kưâny.
án dụng
elto
doanh
ttụklỊp <ĩyìl
của
một
quan
điểm
phổ
biến
cho
rằng
có
thể
nhanh
chóng xóa bỏ cơ
chế cạnh
tranh
của thị
trường mà
thay
vào đó là cơ
chế
tập
trung
của các Công
ty
lớn.
Tuy nhiên.
bân thân
lịch
sử của
Cartel,
Cyndicat
và
Trust
đã không đưa đến và sẽ không đưa
đến
sự
lấn
át hoàn toàn sức
mạnh
cạnh
tranh
thị
trường.
Thậm
chí,
trong
trường hợp
thâu tóm
tất
cẫ quá trình
sẫn
xuất
của
một ngành
thì
các
Trust
cũng
không
thể
hoàn
toàn
loại
bỏ
cạnh
tranh
ra
khỏi
thị
trường của ngành
đó.
Và mặc dù một
Trust
như
vậy khi
đã
thống
trị
trong
một ngành vẫn cố
đạt
tới
sự độc
quyền
và
điểu
đó không
phẫi
lúc nào
cũng
thành
công.
Ví dụ
"United States
Steel"
thâu tóm
khoẫng
65% sẫn
xuất
thép của Mỹ năm 1901 do hợp
nhất
nhưng để
thống nhất
hoàn toàn về giá cẫ
vẫn phẫi
đi đến sự
thỏa thuận
công
khai với
các nhà
sẫn
xuất
nhỏ
hơn.
nên nó
cũng
không
loại
bỏ được
cạnh
tranh
giá
cẫ.
Điều
đó đã làm mất
đi
sự kiêm soát
tuyệt
đối
của
nó trên
thị
trường ngành thép vào
những
năm 20.
Như
vậy,
cuối
thế
ký XIX đẩu
thế
kỷ XX,
vai
trò
quyết
định
trong
tập
trung
sẫn xuất
và tư bẫn là liên
kết theo chiều
ngang
và
điều
này
quyết
định sự thành
lập
các
Trust.
Nhưng
tới
năm 20 chúng đã
thể hiện
tính không
hiệu
quẫ về
kinh
tế
của
quá trình liên
kết
thái
quá
theo chiều
ngang.
Những
Trust
mọc
lẽn
trên cơ sở này
trở
nên kém khẫ năng thích ứng
với
những
thay
đổi
của
thị
trường,
sự
đổi
mới
nhanh
chóng về
chủng
loại
mặt hàng và
chất
lượng
sẫn
phẩm,
sụ
xuất hiện
những
loại
hàng
hóa
thay thế
của
làn sóng dồn
tụ
tư bẫn liên ngành, Quá trình liên
kết theo chiều
dọc
được đưa lên hàng
đầu,
và sau
Chiến
tranh
thế
giới
lần thứ hai
là quá trình đa
dạng hóa.
Từ đó dẫn đến sự
ra đời
của các hình
thức
TNC
hiện
đại,
tiêu
biểu
trong
đó
là Concern
và
Conglomerate
Concern là
loại
hình phát
triển
cao do
rất
nhiều
xí
nghiệp thuộc
các ngành
khác
nhau (nhu
xí
nghiệp
công
nghiệp,
công
ty
thương
mại,
ngân
hàng,
bẫo
hiểm,
vận
tẫi)
cùng liên hợp
tổ
chức
thành,
về hình
thức,
các xí
nghiệp
trong
Concern
đều
là
các
xí
nghiệp
độc
lập,
nhưng trên
thực
tế,
công
ty
nào hay
tập
đoàn nào
chiếm
địa
vị thống
trị
(có
nhiều
cổ phân
hơn)
đều có
thể
khống chế
các thành viên còn
lại.
Các
Concern
thường được hình thành
bằng
phương
thức
các công
ty lớn "nuốt
gọn"
các
công
ty
yếu và
biến
chúng thành
chi
nhánh của mình. Cơ cấu
điều
hành, giám sát
được
xác
lập theo tầng rất
bài bẫn và
chặt
chẽ.
Ví dụ
General
Electric(GE)
một
Concern
lớn
của Mỹ, nó
hoạt
động
trong
70 ngành sẫn
xuất
khác
nhau
và cắm
chi
QltỊtttỊeit ^ĩ/li
-:Jfttl
uc>à
12
Móp
QUuịl
2
-
X420
-
DCJfíCJ
rỉOlhìtn
cứu mò
hình hoai
độtụi.
ma
&QI@J
-
^Pỉtưtìtui kưâny.
án
dụng
elto
doanh
ttụklỊp <ĩyìl
nhánh
ở
trên
100
nước,
trong
đó
ngành sản
xuất
chủ
chốt
là
ngành
điện
kỹ
thuật.
Như
vậy
có
thể
khẳng
định ràng
vào
cuối
thế
kỷ
XXI, Concern
sẽ
còn
là
một
hình
thức tổn
tầi
phổ
biến
của
TNC
hiện đầi,
đặc
biệt
là
hình
thức
Concern
đa
ngành.
Bên
cầnh
hình
thức
Concern,
trong
tiến
trình
quốc tế
hóa
đời sống
kinh
tế
ngày càng
mở
rộng,
điều
kiện
môi
trường
kinh
doanh
thay
đổi nhanh
chóng
theo
hướng
tăng
rủi ro,
mầo
hiểm
cho
đầu
tư tư bản
và
tỷ
suất
lợi
nhuận giảm
sút cùng
với
sự
phát
triển
nhảy vọt
của sức sản
xuất
toàn
cầu,
thì hình
thức
Conglomerate
cũng là
một
trong
các hình
thức tổn
tầi
cơ
bản
phổ
biến
của
TNC
hiện
đầi.
Conglomerate
là
loầi
hình liên
kết
cao
giữa
các
xí
nghiệp
thuộc
các
ngành
khác
nhau,
thường là thông qua
thu
mua và
sáp
nhập
qua
mua bán
cổ
phiếu
trên
thị
trường
chứng
khoán,
hình thành các công
ty
khổng
lổ
hoầt
động trên toàn
cầu.
Mối
liên hệ
giữa
công
ty
mẹ
và các
chi
nhánh
chủ yếu là tài
chính;
chúng được
điều
hành
thông qua
cơ
cấu quyền
lực
và
liên
kết với
các ngân hàng đầu
tư,
ngân hàng thương
mầi,
công
ty
đầu
tư,
công
ty
bảo
hiểm, Cơ cấu
ngành
nghề
của
Conglomerate
luôn
biến
đổi theo
hướng
đa
dầng,
hỗn hợp
với
cơ
cấu
quản lý, điều
hành
phải
gọn nhẹ,
linh
hoầt.
Chẳng
hần,
công
ty
điện
tín,
điện
thoầi (ITT)
của
Mỹ
vốn
là
một
Trust
đầu
đàn
của
thế
giới
trong
lĩnh
vực
điện
thoầi
và
viễn
thông
quốc
tế.
Ngày nay
nó đã
trở
thành
một
Conglomerate khổng
lồ
do
bành trướng
xâm
nhập
vào
ngành ngân hàng,
bảo
hiểm,
khai
thác
đáy
biển,
vũ
trụ,
dịch vụ,
khách
sần,
kể cả các
ngành công
nghiệp
thực
phẩm và báo
chí,
HI. Đặc trưng của TNCs
1. Những đặc
trưng
cơ bản của TNCs
1.1.
Quốc
tế
hoa
(Internationalization)
TNCs
khi
hoầt
động
kinh
doanh
phải
chuyển
các
nguồn lực
(hàng hoa,
dịch
vụ,
vốn ) ra
nước
ngoài.
Điều
đó
khác
với
việc
xuất
khẩu
thông thường
ở
chỗ
sau khi
chuyển dịch
các
nguồn
lực,
TNCs
vẫn
phải
duy
trì
sự
kiểm
soát
để có
thể
phân
phối
và sử
dụng
tốt
các
nguồn
lực
đó.
Sự
khác
biệt
về
môi
trường
kinh
doanh
trong
nước
và
quốc
tế
sẽ
đem
lầi
cho công
ty nhiều
rủi
ro
và
tác
động.
Công
tv phải
thích ứng
với
những
thay đổi
của
môi
trường
để có
thể
điểu
động
và sử
dụng nguồn
lực
sẵn có,
triển
khai
các
hoầt
động
kinh
doanh,
thực
hiện
các mục
tiêu
đã
định.
Vì
Qlụttyỉtt
w/tỉ
rỉittt <7f>à
13
Móp QUuịl
2
-
X420
-
DCJfíCJ
rỉOlhìtn
cứu mò
hình hoai
độtụi.
ma
&QI@J
-
^Pỉtưtìtui kưâny.
án
dụng
elto
doanh
ttụklỊp <ĩyìl
thế,
quốc
tế
hoa
các
hoạt
động
kinh
doanh
trên
thực tế là
một quá trình tác động qua
lại
giữa
công
ty
và môi trường
quốc
tế.
Vì
vậy, trong
các sách giáo
khoa
về
quản
lý
các công
ty
quốc
tế
hoặc
TNCs
thường bao
gồm
hai
bộ
phận
lớn:
một
là,
phàn tích
môi trường (chính
trị,
kinh
tế, luật
pháp và
phong
tục tập
quán);
hai là,
phương pháp
và
chiến
lược thích ứng
với
môi trường
kinh
doanh.
1.2.
Đa
dạng
hoa
(Diversification)
Các
TNCs
kiểm
soát một hẩ
thống
sản
xuất
nhất
thể hoa,
dù
nhất
thể
hoa
theo
chiều
dọc hay
chiều
ngang
song
sản phẩm vẫn
phải
đa
dạng hoa.
Đa
dạng
hoa là
phương
thức
quan
trọng
giúp
TNCs
phát huy được
ưu
thế kinh
doanh
và
khắc
phục
rủi
ro.
Tuy
nhiên,
với
những
cõng
ty
hạn
chế về
quy
mô
và
nguồn
lực
thì
khó có
thể
đa
dạng
hoa
sản
phẩm một cách đầy
đủ.
Để đáp
ứng được nhu cầu
đa
dạng
hoa của
thị
trường,
một
sản
phẩm
phải
được
"cá
biẩt
hoa"
(Differentiation).
Chẳng
hạn,
sản
phẩm
đó
phải
có
đẳng cấp
và
hình
mỉu
khác
biẩt,
điều
này có
nghĩa
là
phải
phân
đoạn
thị
trường
(Segmentation).
Ví dụ như
các công
tỵ
như
Coca
Cola,
P&G đều
áp
dụng
chiến
lược
kinh
doanh
"Sản phẩm toàn cầu
-
thị hiếu
địa phương"
(Global
Product
&
Local Tastes).
Ngân hàng toàn cầu
HSBC
đua
ra
khẩu
hiẩu trong kinh
doanh,
đó
là "Ngân hàng toàn
cẩu,
am
hiểu
địa
phương".
Như
vậy
có
nghĩa là
trước
hết
họ làm
cho hình
ảnh
sản phẩm của mình
có
tính toàn
cầu, trở
thành sản phẩm
toàn
cầu, tức
là sử
dụng
một nhãn
hiẩu truyền
thống
và
hình ảnh
truyền
thống.
Sau
đó mới
tiến
hành đa
dạng
hoa,
cá
biẩt
hoa
sản
phẩm để
có
thể
thích
nghi với
các nhu
cầu
khác
nhau của
người
tiêu dùng.
1.3
Chiến
lược toàn
cầu
(Global Stratery)
Để chỉ
đạo các khâu
nghiẩp
vụ,
điều
khiển
hoạt
động của các công
ty
con
và
chi
nhánh trên
thế
giới,
TNCs
phải
đề
ra
kế
hoạch
nhằm
xác
định
mục
tiêu
và các
phương pháp,
chiến
lược
thực hiẩn
mục
tiêu
đó
trên phạm
vi
mở
rộng
nhất.
Kế
hoạch
đó
gọi
là
chiến
lược toàn
cầu.
Các
lĩnh
vực
kinh
doanh
đều
có
những
chiến
lược
cụ
thể.
Trong
đường
lối
hoạt
động
kinh
doanh
của các
TNCs,
chiến
lược toàn
cẩu
luôn luôn
ờ
vị trí hạt
nhân.
Điều quan
trọng
mà
chiến
lược toàn
cẩu quan
tâm
không chí là
lỗ
lãi của
một
ngành hay một
cơ
cấu
ở
một
thời
điểm
hay một khu vực
mà
là
lợi
ích
tổng
thể to lớn
Qlụttyỉtt
w/tỉ
rỉittt <7f>à
14
Móp QUuịl
2
-
X420
-
DCJfíCJ
rỉOlhìtn
cứu mò hình hoai
độtụi.
ma &QI@J -
^Pỉtưtìtui kưâny.
án dụng
elto
doanh
ttụklỊp <ĩyìl
của
toàn hãng
trong
tương
lai.
TNCs
có
thể
cho phép một khu vực
hoặc
một ngành
nào đó làm ăn
thua lỗ
để bảo vệ
lợi
ích
tổng
thể.
Chẳng hạn chúng
ta
thường
thấv
thành ngữ
"trợ
cấp
xen
kẽ"
(Cross
Subsidzing)
trong
các
TNCs,
nghĩa là
lợi
nhuận
ờ
khu
vực A
hoặc sản
phầm A
sẽ
được bổ
sung
cho
thua
lỗ
ở
khu
vực B
hoặc sản
phầm
B. Mục đích của
việc
đó là đảm bảo
việc
thực
hiện
có
hiệu
quả kế
hoạch
toàn
cầu.
Cho nên,
trong
một
TNCs,
chiến
lược cụ
thể
của các ngành, các cơ cấu đều
phải
tuân
thủ
mục
tiêu
chung của
chiến
lược toàn
cầu.
Jacque
Maisonrouge,
Chủ
tịch
Hội đổng
quản
trị
công
ty
IBM đã
từng
nói
rằng:
"
TNCs
là một
loại
công
ty
mà kế
hoạch,
tổ chức
và lãnh đạo
phải
tuân
theo
nguyên
tắc sau:
xem toàn bộ
thế
giới
như một đem
vị
kinh
tí ".
2. Một số
nét
đặc
trung
về
cơ
cấu
quản
lý
của TNCs
theo
từng khu vục
2.1.
Các công
ty
xuyên
quốc
gia
của
Mỹ
-
Châu Âu
Sự phát
triển
lâu dài của
CNTB
ở Châu Âu và Mỹ đã
khiến
cho các công
ty
xuyên
quốc
gia
ở
hai
khu vực này có
những
đặc
điểm
có
thể gọi
là
giống
nhau
về cơ
chế
quản
lý như:
Về chế độ
tự
do cạnh
tranh:
do
chịu
ảnh
hưởng
lâu dài của hệ
thống
kinh
tế
thị
trường,
các nước này luôn
lấy
mô hình
tự
do
cạnh
tranh
làm
nội
dung
cơ bàn cho
chế
độ
kinh
doanh của
TNCs.
Về mục
tiêu kinh doanh:
các
TNCs
của
các nước này luôn vươn
tới tối
đa hoa
lợi
nhuận
trong
các
hoạt
động
của
mình.
TNCs
Âu - Mỹ có đặc trưng chủ yếu là
quyền
sờ hữu và
quyền
kinh
doanh
tách
khỏi
nhau.
Các cổ đông
là
người
sờ hữu không
trực
tiếp
tham
gia
sản
xuất
kinh
doanh,
mà tác động vào các
quyết
định
của
công
ty
thông qua
Hội
đồng
quản
trị
do
Đại
hội
cổ
đòng
bầu
ra.
Hội
đổng
quản
trị
thuê giám đốc chuyên
nghiệp
điều
hành
việc kinh
doanh
của công
ty.
Giám đốc công
ty
là
người
chịu
mọi trách
nhiệm
về
hoạt
động
kinh
doanh của
công
ty.
Quan hệ
trong
tổ
chức
nội bộ của các tập đoàn xí
nghiệp
ờ các nhà
nước
Âu - MỸ nói
chung
là đơn
giản.
Cầu
nối
cơ bản của sự liên
kết giữa
các xí
nghiệp
thành viên
là quan
hệ tư bản
(vốn,
tài
sản)
và đó
là
cơ sờ để
tập
đoàn có được
Qlụttyỉtt
w/tỉ
rỉittt <7f>à
15
Móp
QUuịl
2
-
X420
-
DCJfíCJ
rỉOlhìtn
cứu mò
hình hoai
độtụi.
ma
&QI@J
-
^Pỉtưtìtui kưâny.
án
dụng
elto
doanh
ttụklỊp <ĩyìl
Sự
quản
lý
thống
nhất.
Tập
đoàn công
ty
ở các nhà
nước
Âu
-
Mỹ, đặc
biệt
là
hệ
thống
tập
đoàn công
ty
công
nghiệp
được
tạo
thành
bởi
ba
tầng
bậc
sau:
+ Công
ty
mẹ có
trụ
sở chính
ở
nước sản
sinh
ra
nó (có
"quốc
tịch"
ở
nước
đó).
Công
ty
mẹ
quản
lý mồi
hoạt
động
chiến
lược
trong
hệ
thống
công
ty
của
mình,
bao
gồm
nguồn
lực
chính
của
công
ty,
bao
gồm
vốn,
công
nghệ,
tiềm
lực
nghiên cứu
và
là
nơi để
ra
chính sách
chung của
công
ty.
+ Công
ty
con
do công
ty
mẹ
lập ra
có
địa
vị
pháp nhân độc
lập,
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh của
nó
chịu
sự khống chế
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp
của
công
ty
mẹ.
+ Công
ty
liên
kết
là
các công
ty
có
quan
hệ
nhiều
mặt
với
hệ
thống
của
công
ty
mẹ, đặc
biệt
là
có cổ
phần của
nhau,
nó có
tư
cách pháp nhân độc
lập.
Hiện
nay,
để
thích
ứng
với
xu
thế
phát
triển
trên
thế
giới,
hầu
hết
đều
thực
hiện cải
tổ
cơ
cấu
tổ
chức quản
lý nhằm
đem
lại
hiệu
quả cao
trong kinh
doanh,
tiết
kiệm
chi
phí,
trung
tâm có
đẩy
đủ
quyền
lực
kiểm
soát,
từ
đó
doanh thu
của
TNCs
được
tăng lên.
2.2
Các
công
tỵ
xuyên
quốc
gia
của Nhật
Bản
Cơ chế
quản
lý
kinh
doanh
của
TNCs
Nhật
Bản
bắt nguồn từ
nền
văn hoa
truyền
thống,
có
tiếp
thu
các
nhãn
tố
tích cực
trong
cơ
chế quản
lý
kinh
doanh
của
các còng
ty hiện
đại
của
phương
Tây,
do
đó có
đặc
điểm
chủ yếu
là:
Mục
tiêu
hàng đẩu của TNCs
là
phát
triển
công
ty,
tập
đoàn.
Biểu
hiện
cụ
thể
ở tăng
tỷ
lệ
chiếm
lĩnh
và
khai
thác
thị
trường
thế
giới,
phát
triển
sản
phẩm
mới,
kỹ
thuật
mới,
tăng
cường
vị trí cạnh
tranh
trẽn
thị
trường
trong
và
ngoài
nước.
Nguyên
nhân
của
mục
tiêu này
là
do
Nhật
Bản
là
một xã
hội
đẳng
cấp
được
xây
dựng
theo kết
cấu theo
chiều
dồc,
giữa
TNCs có
đẳng
cấp rõ
rệt.
Quan hệ
giữa
TNCs
ảnh
hưởng
trực
tiếp tới
địa
vị
xã
hội
của
nhà
kinh
doanh
và công nhân viên
chức
trong
tập
đoàn.
Các công
ty
con không
phải
độc
lập
hoàn toàn
mà
hoạt
động
như
những
công
ty
vệ
tinh,
chúng
có
được
quyền
tự
do
ở mức
đáng
kể.
Ở
Nhật Bản.
trước
đây các công
ty,
tập
đoàn áp
dụng
"chếđộ
làm
việc
suốt
đời".
Quan hệ
giũa
công nhân viên
chức
với
công
ty
là cố
định,
các nhà
kinh
doanh
không
tuy
tiện
sa
thải
công nhãn
và
việc trả
lương
và
nâng bậc cho nhân viên không
căn cứ
vào năng
lực,
cống
hiến
mà
căn
cứ
vào
tuổi
tác,
hồc
lực
và thâm niên công tác
liên
tục.
Qlụttyỉtt
w/tỉ
rỉittt <7f>à
16
Móp QUuịl
2
-
X420
-
DCJfíCJ
rtUlhìin
cứu mà kình hoạt độmi gia
QtyUẵt.
-
<pitựrìnạ
hưóiUỊ áp dụng ẹho doanh
ỊÊợ/iỉệfl
r
OQl
Các tập đoàn lớn của Nhật Bản đều lấy ngân hàng làm cổ đông chù yêu cho
mình và một số công
ty
chủ
lực
làm
hạt
nhân,
giữa
các thành viên hỗ
trợ
cổ
phiếu
cho nhau tạo
thành
quần
thể
tập
đoàn,
giữa
các công
ty
thành viên không hể xác
định
quan
hỹ
chi phối lẫn
nhau,
mà
giữ
được tính độc
lập
tương
đối.
Như vậy là
phương
thức kết
hợp
giữa
các thành viên
tập
đoàn
Nhật
Bản
phức
tạp
hơn
nhiều
so
với
các
tập
đoàn,
công
ty
của
Âu
-
Mỹ.
Ngày
nay, với
sự
phát
triển
của
KH
-
CN,
thì
mạng
lưới
xuyên
quốc
gia
Nhật
Bản
đã được
lập ra
để
đối
phó
với
những
thách
thức
mới ngày càng
giống
mạng
lưới
xuyên
quốc
gia
của
Âu
-
Mỹ, và đã có
những
bước
tiến
mạnh
mẽ
tiến
gần
tới
những
quy
chuẩn chung
như
TNCs
của các nước phát
triển
khác. Tuy nhiên,
TNCs
của
Nhật
Bản vẫn
giữ
những
đặc
điểm
riêng của họ đó là chủ
nghĩa
phường
hội,
hội
xã
và
quan
hỹ thân
tộc.
2.3 Các công
ty
xuyên
quốc
gia
ở
một
nước đang phát
triển
điển
hình
-
Hàn Quốc
Sau
hơn 30 năm
tiến
hành công
nghiỹp
hoa,
kinh
tế
Hàn Quốc đã
trở
thành
một
trong
bốn
"con
rồng Châu
Á".
Trong
sự phát
triển
của Hàn Quốc có sự đóng
góp
to lớn
cùa các
Chaebol.
Chaebol là
tên
của
các
tổ
hợp công
nghiỹp
thuộc
sở hữu
của
các nhóm
gia
đình
ở Hàn Quốc. Các
Chaebol
Hàn Quốc là các
Conglomerate
gia
đình
trong
đó các thành viên
của
một
gia
đình
đóng
vai
trò chủ
đạo.
về bản
chất
chúng vẫn là các
doanh
nghiỹp
kiểu
gia
đình
phong
kiến.
Các dòng họ sáng
lập
bắt
đầu
từ
những
tộc
trưởng
tạo
dựng
công
ty
dựa
trên
cơ
cấu
đẳng
cấp của
các
tập
đoàn.
Daewoo,
Samsung,
Huyndai
đều
là nhũng Chaebol của
Hàn Quốc.
Ớ Hàn Quốc, các
Chaebol
được duy
trì
theo
chế độ sở hữu
theo
dòng máu,
tức
là thường do các nhà
kinh
doanh
sáng
lập
ra
nó
kiểm
soát
chi
phối.
Cơ cấu sở
hữu
các
Chaebol
Hàn có
thể
được phân thành ba
loại
sau:
Thứ
nhất,
cơ cầu sở hữu
trực
tiếp,
mô hình
của
Hanyin
Group.
đó
là sở
hữu
thuộc
công
ty
mẹ, các
chi
nhánh ,
hay
công
ty chi
nhánh đều có tính
chất
phụ
thuộc;
Thứ
hai,
cơ
cấu
công
ty
cổ
phần
mô hình của
Daevvoo
Group,
bao gồm chủ sở hữu là công
ty
mẹ, trên cơ sở đó
thu
hút thêm vốn và hình thành công
ty
cổ
phần,
tiếp
theo
là các
chi
nhành
hoặc
các
công
ty
chi
nhánh; Thứ
ba,
cơ cấu sở hữu hỗn
hợp,
mô hình của Samsung
Group
bao
gồm chú sớ hữu chính là công
ty
mẹ, các công
ty
cổ
phần
trực
thuộc,
các công
ty,
tổ
chức
kinh tế trung gian,
khâu
cuối
cùng
là
các công
ty chi
nhánh.
ritựuạỉn <3hị ĩĩhu
Xà ~ÌT Ị Móp
Qlluịt
2
-
X42(ị
-
XỢrHĨĨ
rỉOlhìtn
cứu mò hình hoai
độtụi.
ma &QI@J -
^Pỉtưtìtui kưâny.
án dụng
elto
doanh
ttụklỊp <ĩyìl
Các
Chaebol
Hàn Quốc khác
với
các
TNCs
phương Tây ở
chỗ,
mọi
quyết
định
quan
trọng
của
công
ty
đều
chỉ
được
quyết
định
ở
cấp cao
nhất.
về cơ
chế
điều
hành thì
trong
mỗi công
ty
thành viên đều có một cơ
quan
điều
hành
riêng.
Cho dù tên
gọi
khác
nhau,
các cơ
quan
này đều có
chức
năng:
giúp
chủ
tịch tập
đoàn
phối
họp
hoạt
động cùa
các cõng
ty chi
nhánh,
điều
hành nhãn
sự,
tài
chính,
đẩu
tư
R&D. Bầng các
hoạt
động cụ
thể,
các cơ
quan
điều
hành góp
phần
nâng
cao
tính
hiệu
quả của
tập
đoàn nói
chung,
các
công
ty
riêng
lẻ
nói
riêng.
Trong
nội
bộ
Chaebol
có
Hội
đồng chủ
tịch
nhầm
giải
quyết
các vấn đề còn
vướng
mắc. Do
quan
hệ đẳng
cấp,
chủ
tịch
Chaebol
có
vai
trò
chi phối
các thành
viên khác của Hội
đổng.
Nói
chung
Hội đổng chủ
tịch
Chaebol
mang
tính độc
đoán,
gia
trưởng.
Ngày
nay,
với
sự phát
triển
cùa nền
kinh
tế thế
giới,
hầu
hết
các
tập
đoàn đang tìm cách tăng mức độ
nhất thể
hoa
theo chiều
dọc, tức
là quá trình
các công
ty lớn
thâm
nhập
rộng
rãi vào các ngành khác, mà
những
ngành này có
quan
hệ
với
ngành
hiện
đang
kinh
doanh
của công
ty
như
những
bước
trung
gian
của
sân
xuất
và lưu thông để duy trì sự
kiểm
soát và
giảm
rủi
ro.
Đặc
biệt,
cuộc
khùng
hoảng
tài
chính
-
tiền
tệ
năm 1997 đã
buộc
các
Chaebol
và Chính phủ Hàn
Quốc
phải
tìm cách
cải
cách
hoạt
động và các hình
thức
tổ chức
của cúc
Chaebol
truyền
thống
này,
làm cho chúng thích ứng hơn
với
môi trường
kinh
doanh quốc tế
biến
động
mạnh
mẽ
hiện
nay.
Nhìn
chung,
ờ
Nhật Bản,
Hàn Quốc và các nước khác ở
khu
vực Châu Á-Thái
Bình Dương,
TNCs
có
hai
hình
thức
sở hữu và
quản
lý cơ
bản:
một là sờ hữu và
quản
lý
thuộc gia
đình
dòng họ và
hai
là
sở hữu và
quản
lý dựa trên
quan
hệ
đối
tác.
Hình
thức thứ nhất
thịnh
hành ở An
Độ,
Hàn
Quốc,
Philippin,
Thái Lan và Đài
Loan.
Hình
thức thứ hai
dựa trên sự
cộng
tác của một số
ít
doanh
nghiệp
trong
các ngành
công
nghiệp then chốt.
Tập đoàn
Salim
của
Indonexia
là một
điển
hình của hình
thức
này.
nó sở hữu và
quản
lý hàng trăm công
ty
dưới
quyển.
IV. Vai trò và tác động của
TNCs
đỏi với nền
kinh
tê toàn cầu
1. Thúc đẩy
trao
đổi
thương mại
Với
ba dòng lưu thông hàng hóa cơ
bản
là:
hàng hóa
xuất
khẩu
từ
công
ty
mẹ
hàng hóa bán
ra từ
các
chi
nhánh ở nước ngoài và hàng hóa
trao
đổi nội
bộ
(giữa
các
Qlụttyỉtt
w/tỉ
rỉittt <7f>à
18
Móp QUuịl 2
-
X420
-
DCJfíCJ