:
NGOẠI
THƯƠNG
0
ải
THƯƠNG
ị mề Ị p ị
ÁP
2
-
K40E
-
KTNT
TỪ
THÚY ANH
HÀ NỘI -
2005
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
_.***_._„„__
TOREIGN TRC1DE
(INIVERlinr
KHÓA
LUẬN TỐT NGHIỆP
•
•
Dễ
tài:
CHÍNH SÁCH NHẬP KHAU CỦA PHÁP VÀ KHẢ NĂNG
XUẤT KHẨU CỦA
VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG
PHÁP
ỉ Lv.oi%q
c_
ZOOỈ~~"Ị
Sinh viên thực hiện :
NGUYỄN
TH
ị
NGA
Lớp
:
PHÁP
2
-
K4ŨE
-
KTNT
Giáo viên hướng dẩn :
TS.
TỮTHỨY ANH
HÀ NÔI
-
2005
MỤC LỤC
Trang
LỜI
MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG
ì:
Chính sách
nhập
khẩu của
Pháp 5
/.
Quan
hệ thương mại Việt -
Pháp
và sự cẩn thiết duy trì, phát triển quan hệ
thương mại Việt -
Pháp 5
//.
Những
đặc điểm cơ bản của thị trường Pháp
8
1.
Đặc
điểm
cùa
nền
kinh
tế
Pháp 8
2.
Đặc
điểm
liêu
dùng
của
thị
trường
Pháp 14
///. Chính sách nhập khẩu của cộng hoa Pháp
17
1.
Thể
chế
quản
lý và các
quy
định
chung
của
Pháp
về
nhập
khẩu
hàng
hoa
17
2.
Một
số
quy
định
về
nhập
khẩu
của
Pháp có
liên
quan
đến
hàng hoa
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
sang
Pháp 18
2.1.
Những
quy
định
về
Hệ
thống
ưu
đãi
thuế
quan
phổ
cập
(GSP)
18
2.2.
Hàng
rào
phi
thuế
quan
23
2.3 Chính sách
chống
bán phá
giá
26
CHƯƠNG
li:
Đánh
giá
khả
năng xuất khẩu
hàng
hóa của Việt
Nam
sang
thị trường
Pháp 29
/. Tình hình xuất khẩu hàng hoa của Việt
Nam
sang thị trường
Pháp 29
Ì.
Về
kim
ngạch
xuất
khẩu
29
2.
Về cơ
cấu
xuất
khẩu
34
3.
Về mặt hàng
xuất
khẩu
chủ
yếu
35
//.
Nhận
xét chung về thực trạng xuất khẩu hàng hoa của Việt
Nam
sang
thi trường
Pháp 46
Ì.
Những thành
quả
mà
Việt
Nam
đạt
được
47
2.
Những
tồn tại cần
khắc
phục
52
///.
Đánh
giá
chung
về
thuận
lợi và khó
khăn
của
Việt
Nam
khi
xuất khẩu
hàng
hoa
sang
Pháp
theo phương pháp S.W.O.T
57
Ì.
Điểm
mạnh
(Strengths)
57
2.
Điểm
yếu
(Weaknesses)
58
3.
Cơ
hội
(Opportunities)
59
4.
Thách
thức
(Threats)
59
IV.
Dự
báo khả
năng xuất khẩu
của
Việt
Nam
sang
thị
trường Pháp, giai đoạn
từ
nay đến 2010
61
CHƯƠNG
IU:
Định hướng
và
giải pháp
đẩy
mạnh
xuất khẩu
hàng hoa
Việt
Nam
sang
thị
trường
Pháp
68
/. Định hướng chiên lược xuất khẩu
của
Việt
Nam
sang
Pháp
trong
thời gian
tới
68
1.
Chiến
lược
xuất
khẩu
cùa
Việt
Nam
trong
thời
kỳ
2001-2010
68
2.
Những
định
hưủng
xuất
khẩu
70
2.1.
Đánh
giá
ảnh
hưởng
của các yếu tố
cơ
bản đối vủi
việc
đẩy
mạnh
xuất
khẩu
hàng
hoa
sang
thị
trường
Pháp
70
2.2.
Một
số
định
hưủng
lủn cụ thể để đẩy
mạnh
xuất
khẩu
hàng hoa
Việt
Nam
sang
thị
trường
Pháp
72
//.
Các
giải pháp
chủ yếu
nhầm
đẩy
mạnh
xuất khẩu hàng
hoa của
Việt
Nam
sang
thị
trường
Pháp
trong thời gian
tới
73
Ì.
Nhóm
giải
pháp
vĩ
mô
73
2.
Nhóm
giải
pháp
vi
mô 81
KẾT
LUẬN
93
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp
thiết
của đề
tài:
Việt
Nam đang
thực hiện lộ
trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế,
trong
đó một
trong
những
mục tiêu hàng đẩu là tăng
nhanh
kim
ngạch
xuất
khẩu,
tiến
tới
cân
bằng
xuất
nhập khẩu. Đại hội đại
biểu
toàn
quốc lần thứ
IX của
Đỷng
khẳng
định:
"Phải chủ động và
tích
cực thâm nhập
thị
trường
quốc
tế,
chú
trọng
các
thị
trường
các
trung
tâm
kinh
tế thế
giới,
duy
trì
và mở
rộng
thị
phán
trên
các
thị
trường
quen
thuộc, tranh
thủ
mọi cơ
hội
mở
thị
trường mới
"[
Ì
]
Trong
những
năm
thực hiện
chính sách "mở
cửa", xuất
khẩu
Việt
Nam
đã có
những
bước
tiến
khá
dài.
Chẳng hạn kim
ngạch
xuất
khẩu
năm
2004
là
26,003 tỷ
USD, tăng
28,9%
so
với
năm
2003
[19].
Tuy
nhiên,
so
với
các nước
khác thì kim
ngạch
xuất
khẩu
của
Việt
Nam còn quá nhỏ
bé.
Hàng
xuất
khẩu
của
Việt
Nam chủ yếu vẫn mang tính manh mún,
tỷ
trọng nhỏ,
sức
cạnh
tranh
còn
thấp
và chưa có
chiến
lược đúng đắn để có
thể khai
thác
lợi
thế
so
sánh và
thế
mạnh
của
thị
trường
quốc
tế.
Chiến
lược phát
triển
xuất
nhập khẩu 2001-
2010
phỷi
là
chiến
lược tăng
tốc
toàn
diện
trên
nhiều lĩnh vực, phỷi
có
những
khâu
đột
phá và
vững chắc.
Mục tiêu hành động của
thời
kỳ này là
tiếp
tục
chủ
trương dành ưu tiên cao
nhất
cho
xuất
khẩu,
tạo
nguồn
hàng có
chất
lượng,
có sức
cạnh
tranh
cao để
xuất
khẩu,
đáp ứng được yêu cầu công
nghiệp
hoa -
hiện
đại
hoa
đất nước.
Để
đạt
được mục tiêu
chiến
lược đó
trong
xu
thế
toàn
cầu hoa,
Việt
Nam không
thể
không đẩy
mạnh
xuất
khẩu.
Vấn đề là hàng hoa
của
Việt
Nam nén
xuất
khẩu
đi đâu để có
lợi
nhất
?
Pháp là
thị
trường đẩy
tiềm
năng, nhưng
lại
nổi
tiếng
là
thị
trường
rất
khó tính
với
những
đòi
hỏi khắt
khe về
thị
hiếu,
cơ
chế
chính sách
nhập khẩu.
Việt
Nam đã và đang thâm
nhập
vào
thị
trường đa
dạng
và đẩy
biến
động này.
Song,
với
những
thành công và
thất
bại
của
quá
khứ, vối
những
biến
động mới
về thị
trường và chính
sách,
việc
đẩy
mạnh
xuất
khẩu
hàng hoa
sang
EU nói
chung
và
sang
Pháp nói riêng
thực
sự là một thách
thức
to
lớn đối với
các
Ì
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
Việc tổng
kết,
đánh giá
thị
trường và
thực
tiễn
xuất
khẩu,
từ
đó đưa
ra
những
luận
giải
khoa
học về các
giải
pháp đẩy
mạnh
xuất
khẩu
hàng hoa
sang
Pháp là một
việc
làm
rất
cẩn
thiết.
Đây sẽ là
những
định
hướng
lớn,
những
gứi
ý
quan
trọng
cho các
doanh
nghiệp
để có
thể
mờ
rộng
thị
phần,
kinh
doanh
hiệu
quả trên
thị
trường này.
2.
Tình hình nghiên cứu
Hiện
nay,
ngoài một số bài báo
khoa học, tập san,
chỉ có
hai
luận
vãn
thạc
sĩ nghiên cứu về
thị
trường Pháp. Thứ
nhất
là
luận
văn
'
'Chính
sách
ngoại thương
của Pháp và quan hệ
kinh
tế,
thương
mại
Việt
Nam
-
Pháp
trong
những năm gán đây"
của ThS.
Đặng
Thị Kim
Thu. Luận
văn
tập
trung
nghiên
cứu
chính sách
ngoại
thương
của cộng
hoa Pháp qua các
thời
kỳ, quan
hệ
kinh
tế,
thương mại
Việt
Nam
-
Pháp
(số
liệu
cập
nhật
đến năm
1998)
và đề
ra
một
số kiến
nghị
và
giải
pháp nhằm thúc đẩy
quan
hệ
kinh
tế
thương mại
Việt
Nam
-
Pháp.
Thứ
hai
là
luận
văn
của ThS.
Lê Thị Ngọc Lan có tên là
"Mội
số
giải
pháp chủ yếu nhăm đẩy mạnh
xuất
khẩu hàng hoa của
Việt
Nam sang
thị
trường Pháp''.
Luận
văn này phân tích đặc
điểm
thị
trường Pháp,
thực trạng
và các
giải
pháp đẩy
mạnh
xuất
khẩu
hàng hoa của
Việt
Nam
sang
thị
trường
Pháp
(số
liệu
cập
nhật
đến năm
2002).
Như
vậy,
ngoài
hai luận
văn
thạc
sỹ
kinh tế
trên
thì đây là
khoa
luận
tốt
nghiệp
đầu tiên đi sâu tìm
hiểu
về chính sách
nhập
khẩu cũng
như đạc
điểm
tiêu dùng của
thị
trường Pháp;
kết
hứp
với việc
phân tích tình hình
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
sang
thị
trường Pháp đế đưa
ra
những
đánh giá và dự báo về khả
năng
xuất
khấu
hàng hoa
Việt
Nam
sang
thị
trường này
trong
những
năm
tới.
3.
Mục
đích,
nhiệm
vụ nghiên cứu
Từ
việc
nêu ra
những
chính sách
nhập
khẩu
của
cộng
hoa Pháp, đặc
điểm
cơ bản về
thị
trường Pháp và đánh giá khách
quan
thực trạng xuất
khẩu
hàng hoa của
Việt
Nam
sang
Pháp
trong
thời
gian
qua, khoa
luận
phân tích rõ
khả
năng và
triển
vọng
xuất
khẩu
hàng hoa
Việt
Nam vào
thị
trường Pháp
2
đồng
thời
đề
xuất
những
giải
pháp chủ
yếu,
có tính
chất
đột
phá nhàm đẩy
mạnh
xuất
khẩu
hàng hoa
của
Việt
Nam
sang
Pháp
trong
thời
gian
tới.
4.
Đôi
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
Đối
tượng nghiên
cứu:
là chính sách
xuất
nhập khẩu
của
cộng
hoa Pháp
đối
với
hàng hoa của các nước nói
chung,
chính sách
nhập khẩu
của Pháp
đối
với
hàng hoa
Việt
Nam nói riêng và cả
thực trạng xuất
khẩu
hàng hoa của
Việt
Nam
sang
thầ
trường Pháp.
Phạm
vi
nghiên
cứu:
giới
hạn ở chính sách
nhập khẩu
hàng hoa hữu
hình của
Pháp,
không mở
rộng
sang
chính sách về
dầch vụ,
sở hữu
trí
tuệ
và
đầu tư.
Việc
phân tích một số đặc
điểm
về
quan
hệ
ngoại giao, kinh
tế
Pháp
hay quan
hệ đầu
tư chỉ
nhằm
minh hoa,
làm rõ thêm chính sách
nhập khẩu
hàng hoa
của
Pháp
Khi
đề
xuất
giải
pháp đẩy
mạnh
xuất
khẩu
hàng hoa của
Việt
Nam
sang
Pháp,
khoa
luận
cũng
chỉ phân tích
những
giải
pháp
đối với
xuất
khẩu
hàng
hoa
hữu hình.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Khoa
luận
lấy
phương pháp
luận
của chù
nghĩa
Mác Lênin về duy
vật
biện
chứng,
tư
tưởng
Hồ Chí
Minh
và các
quan
điểm
phát
triển
kinh
tế
cùa
Đảng
Cộng Sàn
Việt
Nam làm
kim chỉ
nam cho phương pháp
luận
Khoa
luận
tôn
trọng
các nguyên
tắc
khách
quan
trong việc
xem xét mọi
kiến
nghầ
và
giải
pháp đưa
ra
đều
xuất
phát
từ
thực tế
khách
quan,
tôn
trọng
các quy
luật
khách
quan
và phát huy năng động và có
kết
hợp đúng đắn
giữa
các
lợi
ích khác
nhau:
kinh
tế,
chính
trầ,
cá
nhân,
tập
thể,
xã
hội
Ngoài
ra,
khoa
luận
còn áp
dụng
các phương pháp
tổng
hợp như: phân
tích,
thống
kê,
hệ
thống
hoa và
diễn
giải
nhằm
đạt
được mục tiêu đề
ra.
3
6. Đóng góp của khoa
luận
Đây
là khoa
luận
đấu tiên
tập trung
nghiên cứu riêng về
thị
trường Pháp
(chứ
không
phải
là toàn bộ
thị
trường EU)
với
những
đặc trưng về chính sách
nhập khẩu
và đặc
điểm
tiêu dùng. Đó là
những
thông
tin rất
cần
thiết
cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
khi
muốn
xâm
nhập
được vào
thị
trường Pháp. Khoa
luận
còn phân tích một cách có hệ
thống
thừc trạng xuất
khẩu
hàng hoa của
Việt
Nam
sang
Pháp,
từ
đó rút
ra những
thành
từu đạt
được
cũng
như
những
tồn tại
cần khắc phục
và nguyên nhân
của
tình
trạng
này.
Đặc
biệt,
khoa
luận
sử
dụng
phương pháp phân tích
S.V/.O.T
để
nhận
định
những
điểm
mạnh,
điểm
yếu,
cơ
hội
và thách
thức
của
Việt
Nam
đối với
việc
xuất
khẩu
hàng hoa
sang
Pháp
trong
xu
thế
toàn cầu
hoa.
Qua đó đưa
ra
một
số
giải
pháp
thiết
thừc
góp
phần
thúc đẩy
xuất
khẩu
hàng hoa
sang thị
trường
này
7.
Kết câu của khoa
luận
Khoa
luận
gồm ba chương:
Chương
ì:
Chinh sách nhập khẩu của Pháp
Chương
li:
Đánh
giá
khả năng
xuất
khẩu hàng hoa của
Việt
Nam sang
thị
trường
Pháp
Chương
ni:
Định hướng và
giải
pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoa
của
Việt
Nam sang
thị
trường
Pháp
4
CHƯƠNG ì
CHÍNH SÁCH NHẬP KHAU CỦA PHÁP
/. Quan hệ thương mại Việt - Pháp và sự cần thiết duy trì,
phát triển
quan hệ
thương
mại
Việt
-
Pháp
Từ
khi Việt
Nam và Pháp
thiết
lập
quan
hệ
ngoại
giao
ở cấp
Đại
sứ
ngày
12/4/1973,
quan
hệ
hai
nước đã
trải
qua
nhiều
giai
đoạn
khác
nhau
[21]:
Giai
đoạn 1975
-
1978: Sau
khi
nước
ta
giải
phóng
miền
Nam,
thống
nhất
đất
nước,
ta
và Pháp tăng cường
quan
hệ
nhiều
mặt và ký một
loạt
nghị
định
thư tài chính
với
nước
ta.
Đỉnh
cao là
chuyến
thăm Pháp của Thú tướng
Phạm
Văn
Đợng
tháng
7/1977.
Những
năm 80: Quan hệ
hai
nước bị ngưng đọng. Các nước EU
thi
hành chính sách cô
lập Việt
Nam nhưng thái độ cùa Pháp có mức
độ,
khác
với
Mỹ.
Từ năm 1989: Quan hệ
Việt-
Pháp được
cải thiện trờ
lại,
Pháp đi đầu
trong
những
nước EU
trong
quan
hệ
với Việt
Nam. Bộ trưởng
Ngoại
giao
Pháp
R.
Dumas
thăm
Việt
Nam đầu
1990,
Pháp
nối
lại
viện trợ
phát
triển
cho
Việt
Nam, thúc đẩy
quan
hệ trên
nhiều
lĩnh
vực,
hỗ
trợ Việt
Nam
giải
toa
quan
hệ
với
các
tợ
chức
tài chính và
tiền
tệ
quốc
tế,
ủng hộ
Việt
Nam
thiết
lập
và tăng
cường
quan
hệ
với
liên
minh
Châu Âu.
Đỉnh
cao
quan
hệ
trong
giai
đoạn
này
là
việc
tợng
thống
F.
Mitterrand
thăm
Việt
Nam tháng
2/1993.
Trong
chuyến
thăm, ông tuyên bố sự hoa
giải
hoàn toàn
giữa
hai
nước và lên
tiếng
yêu cầu
Mỹ dỡ bỏ cấm vận
chống
Việt
Nam.
Cho đến
nay, Việt
Nam đã ký
nhiều
hiệp
định hợp tác
quan
trọng với
Pháp
như:
Hiệp
định
khung
về hợp tác
kinh tế -
văn hoa
-
KHKT
(1989),
Hiệp
định
khuyến
khích và bảo đảm đầu tư
(1992),
Hiệp
định tránh đánh
thuế
trùng
(1993)
Quan hệ
kinh tế Việt -
Pháp phát
triển
khá
nhanh,
mạnh
và
vận
động
xoay
quanh
mấy
trục
chính:
viện
trợ,
trao đợi
thương mại và đầu tư.
5
về
viện trợ: Việt
Nam là một
trong
ít nước được
hưởng
cả ba kênh
viện trợ
tài
chính
của
Pháp,
bao gồm
viện trợ
phát
triển
chính
thức từ
ngân
khố,
cho
vay ưu đãi
từ
cơ
quan
phát
triển
Pháp (AFD) và
từ
quỹ Đoàn
kết
ưu tiên
(FSP).
Tháng
2/1999,
trong
khuôn khổ sắp xếp
lại
bộ máy và chính sách hợp
tác phát
triển
của Pháp,
Việt
Nam (cùng
với
Lào,
Campuchia
và
nhiều
nước
thuộc
đầa cũ
của
Pháp ở Châu
Phi)
được xếp
trong
danh
sách các nước ưu tiên
hợp
tác của Pháp. Cho đến
nay,
Pháp đã cấp cho
ta
khoảng
800
triệu
euro
ODA
[13]
qua 3 kênh
sau:
Qua Nghị định thư
tài
chính:
Từ
khi
Pháp
nối
lại
ODA cho
Việt
Nam
năm 1989 cho đến
hết
tháng
6/2003,
tổng
số
viện trợ
của
Pháp qua Ngân khố
khoảng
420
triệu
euro. Tại hội
nghầ
tài
trợ
2001,
Pháp công bố
tài
trợ
cho
Việt
Nam 95
triệu
euro,
tăng 30% so
với
năm
2000
và
tại
hội
nghầ
tài
trợ
2002,
Pháp công bố tăng tài
trợ
cho
Việt
Nam lên 103
triệu
euro
cho năm tài
khoa
2003
Vay
tín
dụng ưu đãi qua kênh Tổ chức phát
triển
Pháp AFD
đạt
khá,
tính đến tháng
6/2003,
tổng
cam
kết
tài
trợ
của AFD cho
Việt
Nam
khoảng
360
triệu
euro
cho 23 dự
án.
Trước chủ yếu
trong
lĩnh
vực nông
nghiệp
và
phát
triển
nông thôn, nay mở thêm
lĩnh
vực cơ sở hạ
tầng
và
quản
lý tài
nguyên thiên nhiên.
Ngoài
ra,
Việt
Nam đã được nhận các khoản
tài trợ từ
Quỹ hợp
tác
ưu
tiên
(FSP) và quỹ
trợ
giúp
đặc
biệt
cho doanh
nghiệp
(FASEP), là
những
công
cụ
viện trợ
phát
triển
dưới
hình
thức
không hoàn
lại
của chính phủ Pháp nhằm
hỗ
trợ
các dự án hợp tác về văn
hoa,
khoa
học kỹ
thuật,
giáo dục đào
tạo.
Đến
nay ta
đã ký được
thoa thuận tài
chính để
thực
hiện
6 dự án
với
trầ
giá
khoảng
7,6
triệu
euro.
Về đầu tư: Pháp luôn là một
trong
những
nước có đầu tư nước ngoài
hàng đầu
Việt
Nam, xếp
thứ nhất
trong
các nước Châu Âu và đứng
thứ
7
trong
bảng
tổng
số 60 nước và lãnh
thổ
đầu tư vào
Việt
Nam. Tính đến
cuối
năm
2004
Pháp đầu tư vào
Việt
Nam
khoảng
2,42
tỷ
USD
[3],
chiếm
5%
tổng
đầu
6
tư nước ngoài vào
Việt
Nam. Đẩu tư của Pháp
tập trung
chủ yếu vào công
nghiệp
nặng
(700
triệu
USD),
giao
thông - bưu
điện
(660
triệu
USD), được
phân bố
tại
30
tỉnh
và thành
phố.
Một số dự án đáng chú ý: Hợp
doanh
viễn
thông
giữa tổng
công
ty
Bưu chính
viễn
thông và
France
Télécom
tại
thành
phố
Hồ Chí
Minh
615
triệu
USD; BÓT
Nhiệt
điện
Phú Mứ 2
trị
giá 400
triệu
USD; Cấp nước Thủ Đức 120
triệu
USD; Công
ty
mía đường
Bourbon
Tây
Ninh
IU
triệu
USD
Về
trao
đổi
thương mại nói
chung:
Hiệp
định thương mại và
Hiệp
định
thanh
toán đầu tiên được ký
kết giữa hai
chính phủ
Việt
Nam và Pháp
ngày
14/10/1955
chính
thức
mở đầu cho mối
quan
hệ thương mại
giữa hai
nước.
Tuy nhiên
từ
những
năm 50 đến
những
năm 80 của
thế
kỷ
trước,
kim
ngạch
thương mại
giữa hai
nước ở mức
rất thấp.
Kim
ngạch
xuất
nhập
khấu
chỉ
dao động
từ vài
trăm ngàn đến vài
triệu
đôla mỗi năm và
Việt
Nam thường
ờ
thế
nhập
siêu.
Chỉ
từ
năm
1989,
trao
đổi
thương mại
giữa hai
nước mới có
hước
phát
triển
nhanh,
xuất
khẩu
thường xuyên tăng
mạnh
hơn
nhập
khẩu,
và
từ
năm
1997,
Việt
Nam luôn ở
thế xuất
siêu
trong
buôn bán
với
Pháp. Cơ cấu
hàng
xuất
nhập
khẩu
cũng
có
nhiều thay
đổi:
tăng
nhanh
kim
ngạch
xuất
khẩu
của
một số nhóm mặt hàng
mới, trong
đó bốn nhóm hàng
quan
trọng nhất
là
giầy
dép, hàng may mặc, đổ
gia
dụng
và đồ
da;
còn hàng
nhập
khẩu
thì tỷ
trọng
máy móc
thiết
bị và dược phẩm ngày càng
lớn.
Trong
những
năm gần
đây, buôn bán
hai chiều
tiếp
tục
tăng trưởng ổn
định.
Pháp luôn là một
trong
những
bạn hàng
lớn nhất của
Việt
Nam ở Tây Âu.
Kể từ đầu
thập
kỷ
90,
Pháp
thực hiện
một chính sách
nhất
quán,
coi
Việt
Nam là một nước ưu tiên
trong
chính sách
đối ngoại của
mình ở khu
vực.
Với
chính sách này, Pháp
mong
muốn
duy
trì
và đẩy
mạnh
ảnh hưởng
truyền
thống
của họ ở cả ba nước
thuộc
địa cũ Đông Dương. Mặt khác, Pháp
lựa
chọn
Việt
Nam là vì xã
hội
Việt
Nam là một xã
hội
ổn định về chính
trị,
sức
lao
động,
đất
đai
dổi
dào; hệ
thống
pháp
luật
kinh
tế,
các cơ chế chính sách
đang
từng
bước đổng bộ
hoa,
nhằm
tạo thuận
lợi
cho đầu
tư, kinh
doanh.
7
Mặt
khác,
Việt
Nam
coi
Pháp là một
đối
tác
quan
trọng trong
các nước
phương Tây. Đẩy
mạnh
quan
hệ
với
Pháp về mọi
mặt, Việt
Nam có
thể hội
nhập
vào
thị
trường EU và
tạo ra
sự hài
hoa,
cân
bằng
trong
quan
hệ
với
các
nước
tư bản
lớn
khác. Pháp
giữ vai
trò
quan
trọng trong
đàm phán cẹa
Việt
Nam
với
EU,
Việt
Nam có
thể tranh thẹ
sự ẹng hộ cẹa Pháp để mớ
rộng
khả
năng
xuất
khẩu
hàng hoa thông qua các
Hiệp
định thương mại và đề
nghị
tăng
thêm hạn
ngạch
xuất
khẩu.
Quan hệ
kinh
tế,
thương mại
với
Pháp ngày càng
quan
trọng
hơn
khi
các
thị
trường
truyền
thống
cẹa Việt
Nam ở Đông Âu ngày
càng bị
thu hẹp.
Pháp là
thị
trường
với
61,1
triệu
người
tiêu dùng, một
thị
trường
có khả năng
thanh
toán
cao,
nhu cẩu
lớn
và ổn định
đối với
nhiều
mặt
hàng
xuất
khẩu
cẹa
Việt
Nam.
Tóm
lại,
phát
triển
các mối
quan
hệ
song
phương về mọi
mặt,
đặc
biệt
là trong
lĩnh
vực
kinh tế sẽ
mang
lại lợi
ích
lớn lao
cho cả
hai
nước.
//.
Những đặc điểm cơ bản của
thị
trường Pháp
1.
Đặc
điểm
cẹa nền
kinh
tê
Pháp
Từ sau
chiến tranh thế
giới
thứ
hai,
kinh tế thế
giới
nói
chung,
kinh
tế
Pháp nói
riêng,
bước vào một
thời
kỳ phát
triển
chưa
từng
thấy trong lịch
sử.
Tốc
độ tăng trưởng
kinh tế trung
bình
tại
các nước Tây Âu
đạt
4,7%
thời
kỳ
1950-1973.
Năm
1973, 1979, khi
các
cuộc
khẹng
hoảng
dầu
lửa
nổ
ra,
kinh tế
thế
giới
mới
thực
sự bước vào
thời
kỳ đình
trệ.
Tại
Pháp,
tốc
độ tăng trưởng
giảm
sút
từ
5,4%/năm
(giai
đoạn
1963-1974)
xuống
còn 2,7%/năm
(giai
đoạn
1973-1979).
Năm
1994,
đánh dấu một bước
quyết
định
đối với
nền
kinh tế thế
giới,
mở
ra
một
giai
đoạn phát
triển
mới,
đặc
biệt
là
Tây Âu
[4].
Trong
suốt
chặng
đường lên
bống
xuống
trầm
cẹa nền
kinh tế thế
giới,
nền kinh tế
Pháp - một bộ
phận
cấu thành,
cũng
thừa
hưởng gần 30 năm
(1945-1973)
"huy hoàng" và
cũng
gánh
chịu
20 năm
(1973-1993)
gần như trì
trệ
liên
miên,
tuy
ờ mức độ khác
nhau
[4].
Năm
2004,
tổng
thu
nhập
quốc
dân cẹa Pháp là 1648,4
tỷ
euro,
đứng
thứ
tư
thế
giới
sau Mỹ,
Nhật
và Đức
[24].
Tỷ
trọng
các ngành
trong
GDP là:
8
nông
nghiệp
chiếm
4%, công
nghiệp
chiếm
24,8%,
dịch
vụ
chiếm
71%.
Tốc
độ tăng
GDP
của
Pháp
qua
các
năm
không ổn
định
(xem
bảng
dưới).
Dự
kiến
năm
2005,
tốc
độ tăng
GDP
sẽ là
1,5%
Bảng
Ì:
GDP
của Pháp
từ
1998-2004
Đơn
vị
: tỷ
enro
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
GDP
1324,6
1366,5
1441,4
1497,2
1548,6
1585,2
1648,4
Tốc
độ tãng(%) 3,6
3,3
4,1 2,1
1,2
0,8
2,3
Nguồn:
www.insee.com
(Viện
thống
kê và
nghiên cứu
kinh
tế
Pháp)-P/B de
la
France [24]
Là siêu
cường
kinh
tế thứ tư,
đứng
về
tổng
sản phẩm
quốc
nội,
Pháp
cũng
là siêu
cường
công
nghiệp
thứ tư,
siêu
cường
nông
nghiệp
thứ hai thế
giới
(sau Mỹ),
thứ
nhất
của
Châu
Âu
Bảng
2
:
Những
chỉ
số chủ yếu
của
kinh tế Pháp
Năm
1996
1997 1998
1999
2000
2001
Tốc độ
phát triển
(%)
1,1
1,9
3,2
2,9
3,3 2,9
Tiêu dùng
(%)
1,3
0,1
3,4
2,3 2,6
2,3
Đẩu
tư(%)
-0,1
0,0 6,6 7,2 6,0
4,6
Lạm
phát
(%)
1,9
1,4
0,7 0,7
1,5
2,1
Tỷ
lệ
thất nghiệp
(%)
12,3
12,4
11,8
11,1
9,7
8,8
Lãi
suất ngắn
hạn(%) 3,9 3,5 3,6 3,0
4,4 5,4
Cán
cân
ngăn sách
-4,1
-3,0
-2,7
-1,8
-1,4
-0,1
Nợ
của nhà
nước
62,3
64,7
65,2
65,0
64,6
63,3
Xuất khẩu (tăng trưởng)
3,1
12,1
7,7 3,8
12,8
8,7
Nhập
khấu (tăng trưởng)
1,5
7,1
11,3
3,8
12,5
8,1
Cán
cân
thương
mại
(tỷ
USD)
15,1
26,6 24,8
19,8
8,0 7,0
Cán
cân
thanh toán
(tỷ
USD)
20,8 37,8
38,2
37,5 30,0
27,9
Dư
cán cân
thanh toán
(%)
1,3
2,7
2,6 2,6
2,3 2,3
Nguồn:
Tạp
chí
MOCI
số 1479
ra
tháng
2/2001
Về
cơ cấu
kinh
tế:
Là một
trong
những
nền
kinh tế
phát
triận
nhất
thế
giới,
nước
Pháp
có
những
nguồn
tài
nguyên nông
nghiệp
quan
trọng,
bộ
phận
công
nghiệp
hiện
đại
rất
đa
dạng
và ngành
dịch
vụ
phát
triận.
Hiện
nay,
Pháp đang phát
triận
cơ
9
cấu
kinh
tế theo
hướng
tăng
tỷ
trọng
dịch
vụ và
giảm
tỷ
trọng
công
nghiệp
và
nông
nghiệp.
[5]
Biểu
1:
Cơ cấu kinh tế Pháp
5%
• nông
nghiệp
• công
ngiệp
•
dịch
vụ
3.5%
a. Ngành công
nghiệp
của Pháp có công
nghệ
tiên
tiến
và đủ sức
cạnh
tranh
trên
thị
trường
quốc
tế.
Các ngành công
nghiệp
chính như năng
lượng,
chế tạo ôtô,
hàng không vũ
trụ,
điện
tử
viễn
thông
đều
rất
phát
triần.
Ngành công nghiệp
thực
phẩm: là một
trong
những
ngành hàng đầu
của
Pháp
với
hơn
4000
xí
nghiệp,
chiếm
17%
doanh
số công
nghiệp
quốc
gia
và
chiếm
5% GDP. Mặc dù
trải
qua các khó khăn về
kinh
tế
và
cạnh
tranh
gay
gắt
nhưng công
nghiệp thực
phẩm Pháp luôn
xuất
siêu,
đặc
biệt
là sữa và các
sản
phẩm
từ sữa.
Ngành công
nghiệp
năng
lượng:
Pháp
thiếu
nhiên
liệu,
hầu như
phải
nhập
toàn bộ nhu cầu về dầu
lửa,
khoảng
70-80
triệu
tấn/
năm. Ngoài
khai
thác
than
(16-18
triệu tấn/
năm),
Pháp đẩy
mạnh
sản
xuất
năng
lượng
nguyên
tử,
hiện
chiếm
75% sản
xuất
điện
của Pháp nhàm
giảm
bớt lệ thuộc
vào sự
biến
động
của thị
trường nhiên
liệu.
Ngành hàng
không:
đứng
thứ
3
thế
giới
với
các công
ty lớn
như
EADS,
Ariane
space,
Airbus,
Dasault
Aviation.
Ngành chế
tạo
cơ
khí,
nhất
là sản
xuất
ôtô đứng
thứ
4
thế
giới
với
các
công
ty
như PSA
Peugeot-Citroen, Renault (Hai
công
ty
này
chiếm
tới
24%
thị
phẩn
Châu Âu)
10
Ngành điện tử
viễn thông:
hai
động
lực
chính thúc đẩy ngành này là
quốc
phòng và
thị
trường công
cộng
về
viễn
thông. Các
tập
đoàn
lớn
như
Alcatel,
France
Télécom
Công
nghiệp dược:
là ngành có uy tín và sức
mạnh
truyền
thống,
đứng
hàng
thứ
5 trên
thế
giới,
tiêu
biểu
là
các
tập
đoàn
Rhone-Poulen,
Rusel-Uclaf
Ngành xảy
dựng:
chì
chiếm
5% GDP nhưng có 1,6
triệu
người
trực
tiếp
làm
việc,
950 000
người
làm
việc
gián
tiếp,
chiếm
1/3
số người
làm
việc
trong
lĩnh
vực công
nghiệp
[4].
b.
Dịch
vụ:
Dịch vụ
của
Pháp
rất
phát
triển,
đứng
thứ
2
thế giới
sau Mằ
nhất
là hệ
thống
tài chính và ngân hàng, Pháp đã
tiến
hành tư hữu hoa các
ngân hàng Nông
Nghiệp như:
Crédit
Lyonnais,
BNP. Cùng
với
ngành
chế
biến
thực
phẩm, du
lịch
là một
trong
hai
ngành
chính,
góp
phần
làm cân
bằng
cán
cân
thanh
toán
Ngoại
Thương của
Pháp.
Mặc dù là nước đứng đầu
thế giới
về
số lượt người
đến du
lịch(
năm
1998:
có 71
triệu
du khách, năm
2002:
có 78
triệu
du khách) nhưng Pháp
lại
đứng
thứ
3 về
thu
nhập
du
lịch
chứng tỏ
thời
gian
lưu trú
tại
Pháp
của
khách du
lịch
ngắn
và Pháp
chỉ
là nơi
dừng
chân của
khách
trong
tua
du
lịch.
Hệ
thống dịch
vụ phân
phối
hàng hoa
cũng
rất
phát
triển
cùng
với
sự
xuất
hiện
hàng
loạt
các siêu
thị
trong
vài ba
thập
kỷ
trở lại
đây
(khoảng
1000 siêu
thị
lớn
và 7 400 siêu
thị
nhỏ) [5]
c.
Nông
nghiệp:
Pháp đứng đầu Châu Âu về sản
xuất
và
xuất
khẩu
nông
sản.
Tuy số
người
làm
trong
nông
nghiệp chỉ chiếm
5% dân số
lao
động
nhưng
tổng
trị
giá
xuất
khẩu đạt
gần 312
tỷ
FRF,
chiếm
3,5% GDP của Pháp
và
chiếm
23%
tổng
giá
trị
sản
lượng
nông
nghiệp
của EU. Hàng năm, Pháp
xuất
siêu
khoảng
6,6 tỷ USD hàng nông sản gồm lúa mì,
rượu
nho,
các sản
phẩm
thịt
và
sữa.
Ngànlì
trổng trọt:
Nhờ vị
trí
địa lý và khí hậu
thuận
lợi,
canh
tác rau
quả
ở Pháp
rất
phát
triển.
Pháp là nước đứng
thứ
5
thế giới
về sản
xuất
lúa mì,
ngô có
chất
lượng
cao.
Pháp
cũng
đứng
thứ
2
thế giới
về sản
xuất
rượu
vang.
li
Nhờ đẩy
mạnh
chuyên môn hoa
trong
nông
nghiệp,
năng
suất lao
động nông
nghiệp
của
Pháp
thuộc
loại
cao trên
thế
giới.
Ngành chăn
nuôi,
Pháp
cũng
đứng
thứ
2
trong
EU, đây là ngành ngày
càng
chiếm tỷ
trọng
cao
trong
sản
xuất
nông
nghiệp, nhiều nhất
là chăn nuôi
lợn,
bò và
gia
cầm. Sản phẩm
chủ yếu của
ngành là
sữa
và các
sản
phẩm
từ
sữa,
thựt
'bò,
thựt
lợn.
ti.
Về
ngoại
thương
Cũng như
đối với đại
đa số các nền
ngoại
thương
thế
giới,
ngoại
thương
Pháp phát
triển
song song
với
sự phát
triển
của
kinh
tế
và nó vừa là động
lực,
vừa
là
kết
quả của sự phát
triển
kinh tế.
Vì
vậy,
những
điểm
mạnh
và
những
điểm
yếu của
nền
kinh tế
cũng phản
ánh tương
đối
rõ nét
trong
ngoại
thương.
Hoạt
động
trao
đối
thương mại
của
Pháp chù
yếu
được
thực
hiện
với
các
nước
công
nghiệp
phát
triển,
trước tiên là
với
24 nước
thuộc
tổ chức
Hợp tác
phát
triển
kinh
tế
(OECD). Kim
ngạch
trao
đổi
của Pháp
với
các nước này
thường
chiếm
tới
gần 80%
tổng
kim
ngạch.
Trong
số các nước này
thì
Pháp
lại
có
quan
hệ mật
thiết
với
các nước
trong
EU. Các nước này thường
chiếm
tới
63% tổng
giá
trự
xuất
và
khoảng
60%
tổng
giá
trự
nhập của
Pháp.
Bảng
3:
Xuất nhập khẩu
cửa
Pháp
với
các
khu
vực
năm
2003
Đơn
vị:
tỳ
euro
Khu vực
Xuất
khẩu
FOB Nhập
khẩu
CIF
Khu vực
Giá
trự
Tỷ
lệ
(%) Giá
trự
Tỷ
lệ
(%)
EU
205
63,1
199 60,7
Khu vực đồng
euro
166
169
OECD
(ngoài EU)
51
15,7 53
16.1
Các nước còn
lại
69 21,2 76 23,2
Tổng
kim
ngạch
325 100
328
100
Nguồn:
www.insee.com (Viện thống
kẽ và
nghiên
cứu
kinh
tếPháp)[24j
Về
xuất khẩu,
từ
lâu Pháp luôn
giữ
vự
trí
thứ
tư
trong
các
cưởng
quốc
xuất
khẩu
của
thế
giới,
chiếm
5,35
thự
trường
thế
giới,
chủ yếu là xe
hơi,
thiết
12
bị
văn phòng và
điện
tử,
thiết
bị
giao
thông vận
tải,
hoa hữu cơ, sản phẩm
dược,
nông
sản chế biến
Về nhập
khẩu,
Pháp
cũng
đứng
thứ
tư
thế
giới
sau Mỹ,
Đức,
Nhật.
Hàng
công
nghiệp
chiếm
tỷ
trọng
cao
trong
tổng
số giá
trị
hàng
nhập
của Pháp.
Năm
1970, tỷ lệ
này là
69,3%,
1980 là
61,1%
và 80% vào năm
1997.
Các mật
hàng
nhập
khẩu
của Pháp gạm: đẩu
thô,
máy móc
thiết
bị,
hoa
chất
Trong
đó,
thiếu
hụt
về năng
lượng
được
coi
là căn
bệnh
kinh
niên của
ngoại
thương
Pháp,
bởi lẽ chỉ
riêng về dấu
lửa,
sản
xuất
của Pháp
chỉ đạt
khoảng
5
-
7
triệu
tấn/năm,
trong khi
đó tiêu
thụ
lại
khoảng
100
triệu
tấn/năm.
Tỷ
trọng
nhập
khẩu
hàng nông
nghiệp
của Pháp chỉ
chiếm
một tỷ
lệ
nhỏ
(11,2%
vào năm
1997) bởi
Pháp
là
cường
quốc
nông
nghiệp
thứ hai thế
giới
và
thứ
nhất
EU.
Biểu
2:
Kim ngạch xuất nhập khẩu cửa Pháp (1994
-
2003)'
_ 500
2 li
I
400
'Ố
300
I-
200
CŨ
I
100
3 0
ƠI o*\ ƠN CTN o-* o c> Ó o>
ÔN ÔN O-N c >0 d
. —< —.
—I—,.—IOJC^C^40I
Năm
—•— Xuất
Nhập
CCTM
Nguồn:
www.insee.com
(Viện
thống kê và nghiên cứu
kinh
tế Pháp)[24]
Qua
biểu
đạ
trên,
ta thấy
rằng
cán cân thương mại của Pháp
từ
1994-
2003
luôn
thặng
dư và khá ổn
định,
chứng
tỏ
Pháp đã có
những
chính sách
thích hợp để duy
trì
được nền
ngoại
thương
vững
chắc.
Tóm
lại,
Pháp là một
trong
những
cường
quốc
kinh tế thế
giới
đứng
thứ
tư sau Mỹ,
Nhật
Bản,
Đức. Nền
kinh tế
Pháp,
kể
từ
năm 1997 luôn
đạt
mức
1
Bảng
số
liệu
cụ thể xem phụ lục Ì
13
tăng trưởng cao hơn mức bình quân của các nước thành viên khu vực đồng
Euro.
Nằm
trong
khu vực EU và là thành viên của một
loạt
tổ
chức
kinh
tế
quốc
tế
và khu vực có uy
tín
là Liên hợp
quốc
(UN),
Quỹ
tiền
tệ
quốc
tế (IMF),
tổ
chức
Thương mại
thế
giới
(WTO), nhóm G7, khu vực đồng
Euro ,
thị
trường
Pháp ngày càng hặp dẫn hơn
với
nguồn
nhân
lực đạt
năng
suặt
cao và
không
ngừng
tăng.
2.
Đặc
điểm
tiêu dùng của
thị
trường Pháp
Trước
khi
tham
gia
vào
cuộc
cạnh
tranh
trên
thị
trường,
nhà
xuặt
khẩu
không chỉ cẩn
phải hiểu
biết
về
thị
trường và các
đối
thù
cạnh
tranh
mà còn
cần phải
tìm
hiểu
về
người
tiêu
dùng,
những
người
sử
dụng
thực
sự
những
sản
phẩm mà họ
muốn
bán.
Các nhà
xuặt
khẩu
phải
biết
động cơ và thói
quen
của
người
tiêu dùng
trong việc
mua
những
sản phẩm
nhặt
định và
phải
luôn cập
nhật
những
xu
hướng
trong
hành
vi
mua sắm. Vì
thế,
điều
tối
cần
thiết
là
hiếu
rõ về các khách hàng và bước vào
thị
trường đúng lúc.
Thị
trường
Pháp có 3 nhóm người
tiêu
dùng khác nhau:
(1)
Nhóm có
khả
năng
thanh
toán ờ mức
cao,
chiếm
gần 20% dân
số,
dùng hàng có
chặt
lượng
tốt
nhặt
và giá cả
cũng
đắt
nhặt
hoặc
những
mặt hàng
hiếm
và độc đáo;
(2)
Nhóm có khả năng
thanh
toán
trung
bình,
chiếm
68% dân
số,
sử
dụng
hàng có
chặt
lượng
kém hơn một chút so
với
nhóm
(1)
và giá
cũng
rẻ hơn; (3)
Nhóm có khả năng
thanh
toán ở mức
thặp,
chiếm
10% dân
số.
Hàng hoa đáp
ứng
nhu cầu tiêu dùng trên
thị
trường này gồm cả hàng hoa cao cặp
lẫn
hàng
bình dân
phục
vụ cho mọi
đối
tượng.
Đối
tượng
tiêu dùng hàng
Việt
Nam là
nhóm 2 và nhóm 3.
Đối thủ
cạnh
tranh
chính của hàng
Việt
Nam là hàng
Trung
Quốc và hàng của các nước
ASEAN
khác (Thái Lan,
Indonesia,
Malaysia )- [5]
Là nước thành viên của EU nên
việc
tiếp
cận
với thị
trường Pháp đồng
nghĩa
với
tiếp
cận EU
-
một
thị
trường
lớn thứ
nhặt
thế
giói
với
số dân
khoảng
350
triệu
người
và
chiếm
tới
40% thương mại
quốc
tế.
Tuy có
những
khác
biệt
nhặt
định về
tập
quán,
thị hiếu
tiêu dùng
giữa thị
trường các
quốc
gia trong
14
khối
EU nhưng
người
dân EU nói
chung
và
người
dân Pháp nói riêng đều có
những
đặc
điểm
chung
về sở thích và thói
quen
tiêu dùng.
Chất lượng
tiêu
dùng được xem là một nhân tố
rất
quan
trọng
đối với
quyết định
mua sắm. Nhờ vào sức mua và khả năng
cung
ứng sản phẩm đang
tăng
lên, người
tiêu dùng thường có yêu cẩu cao
hơi!
về tiêu
chuẩn,
chất
lượng
cùa
sản
phẩm,
nhất
là
đối với
một nước công
nghiệp
phát
triển
-
một
trung
tâm
vãn
minh
lâu
dời
của nhân
loại
như Pháp thì yếu
tố
quyết
đậnh tiêu dùng của
người
Pháp là
chất
lượng
hàng hoa
chứ
không
phải
giá cả
đối
với
đại
đa số các
mặt
hàng được tiêu
thụ
trên
thậ
trường
này.
Họ có
thu nhập,
mức
sống
khá cao
và khá đổng
đều,
yêu cầu
khắt
khe về
chất
lượng
và độ an toàn của sản phẩm
nói
chung,
còn
riêng
với thực
phẩm thì
chất
lượng
vệ
sinh
là hàng
đầu.
Ví dụ
như
đối
với
hàng thúy
hải sản: Người
Pháp không mua
nhũng
sản phẩm thúy
hải
sản bậ
nhiễm
độc do tác động của môi trường
hoặc
do
chất
phụ
gia
không
được
phép sử
dụng. Đối
với
các
sản
phẩm thúy
hải
sản đã qua
chế
biến,
người
Pháp
chỉ
dùng
những
sản
phẩm đóng gói có
ghi
rõ tên sản phẩm, nơi
sản
xuất,
các
điều
kiện
bảo
quản
và sử
dụng
mã
số.
Người
tiêu
dùng Pháp ưa
thích
sử dụng những sản phẩm thân
thiện
với
môi
trường.
Các
loại
sản phẩm
"nhẹ",
có
lợi
cho sức
khoe
và có
nguồn
gốc
hữu
cơ ngày càng được ưa
chuộng.
Ngày càng có
nhiều
người
Pháp
lựa chọn
cuộc sống phản
ánh mối
quan
tâm đến sức
khoe
và môi
trường.
Những sản
phẩm
ít
calo,
đường,
chất
béo; sản
phẩm
tốt
cho
sức khoe, sản
phẩm tươi
sống,
rau
quả và các
nguồn
bổ
sung
thực
phẩm khác
(thảo
mộc,
rong biển)
và các
sản
phẩm thân
thiện
với
môi trường trên
hai
phương
diện
sản
xuất
(phải
giảm
lượng
hoa
chất
và ô
nhiễm
môi
trường)
và
việc
quảng
cáo
phải
được
tiến
hành
theo
cách
thức
thân
thiện
với
môi
trường.
Người
tiêu
dùng Pháp có sà
thích
và
thói
quen sử dụng các sán phẩm
có nhãn hiệu nổi
tiếng trên
thế
giới.
Họ cho
rằng
những
nhãn
hiệu
này gắn
liền
với
chất
lượng
sản phẩm và có uy tín lâu
đời,
cho nên dùng
những
sản
phẩm
mang
nhãn
hiệu
nổi
tiếng
sẽ
rất
an tâm về
chất
lượng
và an toàn cho
người
sử
dụng. Nhiều
trường hợp
những
sản phẩm này giá
rất đắt,
nhưng họ
15
vẫn
mua và không thích
thay
đổi
sang
các
sản
phẩm không
nổi
tiếng
khác cho
dù giá
rẻ
hơn
rất
nhiều.
Đặc
biệt
đối
với
những
sản
phẩm của các nhà
sản
xuất
không có
danh
tiếng
hay nói cách khác
ít
người
biết
đến thì
rất
khó tiêu
thụ
trên
thị
trường này vì sợ không an toàn
đối
với
sồc
khoe
và
cuộc sống của
họ.
Thị hiếu
tiêu
dùng
trên
thị
trường
Pháp đang thay đổi
theo
xu hướng
dùng những
loại
sản phẩm từ nguồn nguyên
liệu
tự
nhiên
(đồ gỗ,
sợi gai,
bông ),
thích ăn thúy
hải
sản
hơn ăn
thịt,
yêu cầu mẫu mã và
kiểu
dáng
thay
đổi
nhanh,
đặc
biệt
với
nhũng
mặt hàng
thời
trang.
Người
tiêu dùng Pháp đang
có xu
hướng
đi giày
vải,
xu
hướng
này ngày càng tăng lên
tỷ
lệ thuận với
nhu
cầu
tiêu dùng giày dép tăng hàng năm
của
EU.
Sở thích và thói
quen
tiêu dùng trên
thị
trường này
thay
đối
rất
nhanh
cùng
với
sự phát
triển
của khoa
học kỹ
thuật.
Ngày
nay,
người
Pháp cần
nhiêu
chủng
loại
hàng hoa
với
số
lượng
lớn
và những hàng hoa có vòng
đời
ngỏn và
phương
thức dịch
vụ
tốt
hơn.
Không như
trước
kia,
họ
chỉ
thích sử
dụng
những
sản
phẩm có
chất
lượng
cao,
giá
đắt,
vòng
đời
sản phẩm
dài.
Thói
quen
này
phố
biến với
tất
cả các
loại
hàng hoa tiêu
dùng,
kể cả hàng hoa
cổng nghệ cao.
Tuy
có sự
thay
đổi
về sở thích và thói
quen
tiêu dùng như
vậy,
nhưng
chất
lượng
hàng hoa vãn là yếu
tố
quyết
định
đối với
phần
lớn
các mặt hàng được
tiêu
thụ
trên
thị
trường này.
Người
tiêu
dùng Pháp ngày càng
đòi hỏi
sự
thiiậr. tiện trong việc
cung
cấp sản phẩm đế
tiết
kiệm
thời gian
do xu
hướng
phụ nữ
tham
gia lực
lượng
lao
động ngày một tăng và có một số
lớn
những
người
độc thân. VI
thế
việc
đặt
hàng qua
điện
thoại
hay qua
Intemet trở
nên phổ
biến
và hình
thồc
mua
sắm một
lần
(one-stop
shopping)
ra
đời.
Điều
này được tăng
cường
bởi
quá
trình
tự
do hoa đang
diễn
ra
và
bởi
việc
mở
rộng
sạn phẩm,
dịch
vụ của các
nhà
xuất
khẩu.
Đối
với
các
sản
phẩm
thực
phẩm
thì
người
tiêu dùng thường ưa
thích hàng hoa được đóng
gói, chế
biến
và có
thể
nấu
bằng
lò
vi
sóng.
Quan điểm
tự
phục vụ
rất
phát
triển
ở Pháp. Đó là cách
người
ta
sử
dụng
thời
gian
rỗi
đế vừa
tạo
niềm
vui,
thư
giãn,
lại
vừa
thoải
mái.
Ví
như,
họ
16
sử
dụng
đáng kể
thời
gian
rỗi
vào các công
việc
vườn tược và các công
việc
lạt
vặt
khác
xung quanh nhà.
Họ làm
việc
này đo sở thích nhưng đôi lúc
cũng
là
việc
bắt buộc
bởi
vì giá nhân công
cao.
Xu
hướng
tự phục
vụ
xuất
phát
tằ
xu
hướng
muốn
giải
trí
bằng
các công
việc
chân
tay
trong
nền
kinh tế
dịch
vụ
ngày càng phát
triển.
Sự thành công của một
loạt
cửa hàng
tự phục
vụ bán
vật
liệu
xây
dựng,
các
trung
tâm làm
vườn,
các cửa hàng bán đổ
nội
thất
hạ giá
cùa cóng
ty
IKEA
có
thể
chứng minh
cho
quan
điểm
tự
phục
vụ.
Người
tiêu
dùng Pháp cũng
trở
nên
khắt
khe hơn đối
với
các
khía
cạnh
xã
hội
liên
quan đến sản xuất hàng
hoa.
Những nhãn
hiệu
thương mại bình
đẳng
cho
ta thấy
hàng hoa được
sản
xuất với
sự phân
chia thu
nhập
công
bằng
cho
người
sản
xuất thực sự, trong
điều
kiện lao
động phù
hợp,
không lạm
dụng
lao
động
trẻ
em đang ngày càng được xem
là
rất
quan
trọng dối với
người
tiêu
dùng.
Tóm
lại,
để
xuất
khẩu
được hàng hoa vào
thị
trường Pháp, các
doanh
nghiệp
Việt
Nam không
nhũng
phải
tìm
hiểu thị
trường để có
thế
nấm
vững
được
nhu
cầu
thị
trường mà còn
phải thấu hiểu
thi
hiếu
tiêu dùng để cổ
thể
sản
xuất
và
xuất
khẩu những
sản phẩm có sức
cạnh
tranh
về
chất
lượrfti"tn£tíhíí
giá
cả,
phù hợp
với
yêu
cầu
và
thị hiếu
người
tiêu dùng
Pháp.
NS9
"'
Tri
úc
xe
Vi.
OlKoĩT
ì
///.
Chính sách nhập khâu của cộng hoa Pháp í -—ì
í t£^í '
1.
Thể chế
quản
lý và các quy định
chung
của Phap~vếìĩKạp
khẩu
hàng
hoa.
Bất
kỳ nước nào
cũng
đều chú
trọng
đến
thể
chế
quản
lý
ngoại
thương,
nhất
là
nước
lớn
như Pháp
thì
đó
là
một bộ
phận quan
trọng trong thể
chế quản
lý
kinh tế
vĩ
mô của
Pháp.
Toàn bộ
quyền quản
lý
hoạt
động
xuất
nhập khấu
của
Pháp
tập trung
vào Chính
phủ.
Chính phủ đề
ra
phương châm, chính sách
và quy định
ngoại
thương,
vận
dụng
các
biện
pháp có
lợi
cho
xuất
nhập
khẩu.
Chính
quyền
địa phương
phải
chấp
hành
theo
các quy định này và không có
quyển
can
thiệp
vào
hoạt
động
ngoại
thương. Các cơ
quan
chủ yếu của chính
phủ
thực hiện
chức
nàng
quản
lý
hoạt
động
ngoại
thương
là:
Uy ban
quốc
tế,
17
bộ Ngoại
thương, bộ
Kinh
tế
và Tài chính, cục Quan hệ
kinh
tế
đối ngoại,
Tổng
cục Hải
quan.
Các cơ
quan
và
tổ chức
xúc
tiến
và thúc đẩy
hoạt
động
xuất
nhập khẩu
gồm
có:
Tín
dụng
ngoại
thương, Uy ban đảm bảo ngân hàng
ngoại
thương,
Công
ty
bảo
hiểm
ngoại
thương,
Trung
tâm thương mại
quốc tế
Pháp,
hiệp
hội
các chủ
xuất
nhập khẩu
Pháp và Thương
hội
Pháp. Cơ
quan
nghiệp
vụ
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu là
các công
ty ngoại
thương.
Là thành viên của EU, Pháp
cũng
như các nước thành viên khác
trong
phạm
vi nhất
định,
Pháp
phải
thể
theo
quy định
thống nhất
của
khối
đế
quản
lý
hoạt
động
xuất
nhập khẩu
của mình
đối
với
các nước ngoài
khối.
Uy ban
Châu Âu (ÉC) là
ngưửi đại
diện
duy
nhất
cho liên
minh
trong việc
đàm phán,
ký
kết
các
hiệp
định thương mại và dàn xếp
tranh
chấp
trong lĩnh
vực này.
Chính sách thương mại
quốc
tế
EU bao gồm Chính sách thương mại
tự
trị
và
Chính sách thương mại
chung
dựa trên các nguyên
tắc
không phân
biệt
đối
xử,
minh bạch,
có đi có
lại
và
cạnh
tranh
công
bằng.
Các
biện
pháp được áp
dụng
phổ
biến trong
chính sách
ngoại
thương
là:
thuế
quan,
hạn
ngạch,
hàng rào kỹ
thuật,
chống
bán phá giá và
trợ
cấp
xuất
khẩu.
[14]
• Chính sách
thương
mại
tự
trị
(autonomous
commercial)
là
những
biện
pháp mà EU sử
dụng
để tác động
tới
việc
nhập
và
xuất
khẩu
hàng hoa không
nằm
trong
khuôn khổ
nghĩa
vụ
hiệp
định đã ký
với
các nước ngoài EU
• Chính sách thương mại dựa trên cơ sở hiệp định
(treaty
based
Commercial
policy)
điều
chinh
toàn bộ các
Hiệp
định mà EU đã ký
với
nước
thứ
ba về
xuất
nhập khẩu
hàng
hoa.
2.
Một số quy định về
nhập khẩu
của Pháp có liên
quan
đến
hàng hoa
xuất
khẩu của
Việt
Nam
sang
Pháp
2.1.
Những
quy
định
vê
Hệ
thông
ưu
đãi
thuế
quan
phô
cập
(GSP)
Trên cơ sở chính sách thương mại của mình và
những
cam kết về
thương mại
trong
Hiệp
định
khung
đã ký
với
Việt
Nam,
thể theo
các quy định
thống nhất
của Uỷ ban Châu Âu
(ÉC),
Pháp đã cụ
thể
hoa chính sách thương
18
mại
dành cho
Việt
Nam thông qua các quy định về hệ
thống
ưu đãi
thuế
quan
phổ cập.
GSP là một công cụ để đẩy
mạnh
thương mại
với
các nước đang và
chậm phát
triển.
Theo GSP
(quy
định
2820/98/EC),
các nước đang phát
triển
được
miễn
các quy
tắc
chung
của WTO về
đối
xử có đi có
lại
và không phân
biệt
đối
xử.
Theo
chế
độ GSP
hiện
hành áp
dụng
cho
giai
đoạn
1999-2010,
chế độ
ưu
đãi bao
gảm
[14]:
• Ưu đãi
trong
tiếp
cận
thị
trường
đối
vói hàng công
nghiệp
và nông
nghiệp từ
các nước đang phát
triển,
tuy thuộc
vào độ
nhạy
cảm hàng hoa
• Ưu đãi đặc
biệt
cho các nước kém phát
triển
(LDCs)
và nhóm các nước
ở
Trung
Mỹ
• Một cơ chế
khuyến
khích để kích thích các nước đang phát
triển thiết
lập
và
thực hiện
các chính sách xã
hội
và môi trường gắn
với
thương
mại.
Hàng
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
sang
thị
trường Pháp được hưởng GSP
từ
1996
và
hiện nay,
Việt
Nam đang được hường chương trình ưu đãi
thuế
quan
phổ
cập của EU nói
chung
và cùa Pháp nói
riêng.
Theo chương trình này, các
sản
phẩm
trong
khuôn khổ GSP được phân
loại
thành 4 nhóm
với
4 mức ưu
đãi khác
nhau
dựa trên mức độ
nhạy
cảm
đối với
bên
nhập
khẩu,
cụ
thể
là:
Nhóm Ì
-
Sản phẩm
rất
nhạy cảm:
phần
lớn
là nông
sản
và một số
ít
sản
phẩm công
nghiệp
tiêu dùng như:
chuối
khô,
chuối
tươi, dứa
tươi,
dứa hộp
(lượng
đường không quá 17%
trọng
lượng),
quần
áo may
sẵn,
nguyên
liệu
thuốc lá,
tơ
tằm
được hưởng mức
thuế
GSP bằng 85%
thuế suất
tối
huệ
quốc
MFN, đây là nhóm mặt hàng hạn
chế
nhập
khẩu.
Nhóm 2
-
Sản phẩm nhạy cảm: chủ
yếu
là
thực
phẩm, đổ
uống,
hoa
chất,
nguyên
liệu,
hàng
thủ
công, giày
dép,
hàng điện
tử
dân
dụng,
xe
đạp, ôtô,
đả
chơi
trẻ
em được hưởng mức
thuế
GSP bằng 70%
thuế
MFN. Đây là nhóm
mặt
hàng không
khuyến
khích
nhập
khẩu
19
Nhóm 3
-
Sản phẩm bán nhạy cảm: bao gồm thúy sản đông
lạnh
(tôm,
cua,
mực đông
lạnh,
cá tươi ướp
lạnh,
cá đông
lạnh),
hàng công
nghiệp
dân
dụng
(điều
hoa,
máy
giặt,
tủ
lạnh),
một
số
nguyên
liệu,
sản
phẩm
từ cao su,
gỗ,
da
giầy,
hàng kim
khí,
đồ
điện,
dụng
cụ
quang
học và
dụng
cụ chính
xác,
đồ
gốm, hàng thúy
tinh,
đá quý, hoa
chứt
(phân
bón, thuốc
nhuộm),
được hường
mức
thuế suứt
GSP
bằng
35% mức
thuế suứt
MFN. Đây là nhóm mặt hàng
khuyến
khích
nhập
khẩu.
Tuy
nhiên,
điều
đó không có
nghĩa
là
tứt
cá các sản
phẩm hoa
chứt, gỗ,
cao
su
đều được phân
loại
là bán
nhạy
cảm. Từng sản
phẩm sẽ được
kiểm
tra
xem
phải
chịu
mức
thuế nào.
Các sản phẩm cơ bản
(trước
hết
là các nguyên
liệu
và hợp kim màu) được
loại
các ưu đãi
thuế
này.
Các sản phẩm này được nêu thành một
danh
sách riêng kèm
theo
quy định
GSP
Nhóm 4
-
Sởn phẩm không nhạy cảm: chủ yếu là một số
loại
thực
phẩm,
đồ
uống
(nước
khoáng,
bia,
rượu),
nguyên
liệu
(than
đá,
dầu
thô,
cao
su),
nông
sản (dừa
cả
vỏ, hạt
điều)
được hưởng mức
thuế
GSP
từ
0%
-
10%
thuế suứt
MFN. Đây là nhóm mặt hàng đặc
biệt
khuyến
khích
nhập
khẩu.
Cơ chế
điều chỉnh
Theo
hệ
thống
GSP thì cơ chế
điều
chỉnh
tạo ra
sự khác
biệt
giữa
các
quốc
gia
được ưu đãi trên cơ sở các tiêu chí
nhứt
định về phát
triển
và chuyên
môn
hoa.
Các
quốc
gia
hưởng ưu đãi được
coi
là
rứt
cạnh
tranh
hoặc
đủ sức
cạnh
tranh
về một mặt hàng cụ
thể
nào đó sẽ mứt ưu đãi
thuế
quan
của họ về
mạt
hàng đó. Cơ chế này nhằm
tạo ra
một sự cách
biệt
có
lợi
cho các nước
được
hưởng ưu đãi kém phát
triển
nhứt,
để cho các
quốc
gia
này có
thể tận
dụng
tối
đa ưu
thế
cạnh
tranh
của
họ.
Quy
định
về
xuất
xứ
hàng
hoa
Chứng
nhận
về
xuứt
xứ được
gửi
tới
Hải
quan
là
giứy
chứng
nhận
xuứt
xứ
"mẫu A"
(Form
A).
Giứy
chúng
nhận
này
phải
được nhà
xuứt
khẩu
hoàn
chỉnh
và
tiếp
đó được
chứng
thực bởi
các cơ
quan
có
chức
năng cứp Form A,
được
chính phủ nước
xuứt
khẩu
đề cử
với
Uy ban Châu Âu. Cức quy định về
20
xuất
xứ
trong
khuôn khổ GSP,
tuy thuộc từng
mặt
hàng,
các quy định về
xuất
xứ
có
thể
khác
nhau
từ
việc
thay đổi
tiêu chí về phân
loại
thuế
hoặc
tiêu chí về
các quy trình
chế tạo
nhất
định,
đến quy định về hạn
chế tỷ lệ
phẩn
trăm
(theo
giá
trị)
của
nguyên
liệu
nhập
khẩu
trong
sản
phẩm
[14],
cụ
thế
là:
Đối
với
các sản phẩm hoàn
toàn
được sản xuất hay
trồng, khai thác
và
thu hoạch
tại
lãnh thổ nước hường GSP
(Việt
Nam): như khoáng
sản,
động
thờc vật,
thúy sản đánh
bắt
trong
lãnh
hải
và các hàng hoa được sản
xuất
từ
các
sản
phẩm đó
thì
được xem là "có
xuất
xứ toàn
bộ"
và được hường
trọn
vẹn
mức
thuế suất
GSP
tuy theo
loại
sản
phẩm đó là sản phẩm
nhạy
cảm
cao,
sản
phẩm
nhạy
cảm,
sản
phẩm bán
nhạy
cảm hay
sản
phẩm không
nhạy
cảm.
Đối với những sản phẩm sản xuất
tại
Việt
Nơm có thành phấn nhập
khẩu có quy đinh
"thoa
mãn
xuất
xứ
theo
GSP
"
nếu chúng đã
trải
qua "quá
trình
gia
công chế
biến
đầy đủ"
tại
nước
xuất
khẩu
được hưởng GSP. Thông
thường
hàm lượng
trị
giá sản phẩm sáng
tạo
tại
nước
xuất
khẩu
(tính
theo
giá
xuất
xưởng)
phải đạt
60%
tổng
trị
giá hàng liên
quan.
Tuy nhiên
đối với
một
số
nhóm mặt hàng như:
điều
hoa, tủ lạnh,
đổ
trang
trí làm
từ
kim
loại,
giày
dép
hay
đối với
một số nước cụ
thể
như
:
Lào,
Campuchia,
Băngladét thì
hàm lượng này
thấp
hơn.
Quy
định xuất
xứ cộng
gộp, theo
đó hàng của
Việt
Nam có thành
phần
xuất
xứ
từ
một nước khác
trong
cùng một
tổ
chức
khu vờc
cũng
được hưởng
GSP
thì
các thành
phẩn
đó
cũng
được xem
là
có
xuất
xứ
từ
nước liên
quan
Quy định này
rất
có ý
nghĩa
đối với
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua vì
khi
ta
xuất
khẩu
sang
Pháp
những
mặt hàng có thành
phần
nhập
khẩu
từ
các nước
ASEAN
thì vẫn được
coi
là có
xuất
xứ
Việt
Nam và được hưởng GSP nếu đủ
hàm lượng quy định
Cho phép áp dng quy
tắc
bảo
trợ
đê xác
định xuất
xứ hàng
hoa.
Nghĩa
là nếu EU
cung
cấp nguyên phụ
liệu,
các bộ
phận
được sản
xuất
tại
EU cho
nước
hưởng GSP
(Việt
Nam) đế sử
dụng
trong
quá trình
gia
công thì các thành
21