BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.
HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – SGD HỒ CHÍ MINH
Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN – NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Võ Tường Oanh
Sinh viên thực hiện : Hoàng Thúy Hiền
MSSV: 0954030183 Lớp: 09DKNH2
TP. Hồ Chí Minh, 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong
khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – SGD
TP. Hồ Chí Minh không sao chép bất kỳ từ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 07 năm 2013
Tác giả
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy, cô trường Đại học Kỹ thuật công
nghệ TP. Hồ Chí Minh, những người đã trực tiếp giảng dạy, trang bị kiến thức cho tôi
trong suốt quá trình học tập, đã dẫn dắt tạo điều kiện và giúp đỡ tôi có dịp thực tập tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín .
Là một sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, thời gian thực tập tại ngân
hàng đã cho tôi nhiều điều bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị phòng tín dụng tạo điều kiện và môi trường
giúp tôi rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ thực tế, hệ thống lại những kiến thức đã
học ở trường, có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình để thực hiện tốt
khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới giảng viên Ths. Võ Tường Oanh,
người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng với sự biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo ngân hàng
cùng các anh, chị trong phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín, người
đã luôn theo sát và hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình thực hiện khóa luận.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, mặc dù tôi đã cố gắng nhưng cũng không thể
tránh khỏi những sai sót. Kính mong cô và quý ngân hàng tận tình hướng dẫn sửa chữa
để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô trong
trường, cám ơn Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín cùng các anh chị trong ngân
hàng đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
i
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG v
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 1
3. Mục đích nghiên cứu 1
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng 3
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng 3
1.1.2. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại 3
1.1.3. Vai trò hoạt động cho vay của các ngân hàng 9
1.2. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ 10
1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ 10
1.2.2. Đặc điểm về doanh nghiệp vừa và nhỏ 11
1.2.3. Sự cần thiết phát triển hoạt động cho vay đối với DNVVN 13
1.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với các DNVVN 15
1.3.1. Các hình thức cho vay 15
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN 17
ii
1.3.3. Các nhân tố ảnh hướng tới hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 21
1.4. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng cho vay đối với DNVVN của một
số nƣớc trên thế giới 32
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 32
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam và Sacombank 35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN -
SGD THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 37
2.1.Khái quát quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của Sacombank 38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sacombank 38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín 39
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank 41
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 47
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay các DNVVN tại – SGD TP. Hồ Chí Minh 48
2.2.1. Sản phẩm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 48
2.2.2. Cơ sở pháp lý về việc cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 49
2.2.3. Quy trình cho vay tại Sacombank – SGD TP. Hồ Chí Minh 50
2.2.4. Thực trạng hoạt động cho vay các DNVVN tại SGD TP.HCM 52
2.2.5. Đánh giá hiệu quả cho vay các DNVVN tại SGD TPHCM 63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 73
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƢƠNG TÍN - SGD THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 73
iii
3.1. Định hƣớng cho vay đối với DNVVN tại Sacombank - SGD TPHCM 74
3.1.1. Định hướng cho vay đối với DNVVN tại Việt Nam 74
3.1.2. Định hướng phát triển chung của Sacombank 78
3.1.3. Định hướng mở rộng hoạt động cho vay DNVVN tại Sacombank - SGD TP.
Hồ Chí Minh 78
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại Sacombank -SGD
TP. Hồ Chí Minh 78
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt 78
3.2.2. Chính sách tín dụng ưu đãi phù hợp cho các DNVVN 81
3.2.3.Nhận thức đúng đối tượng KH, thay đổi phương thức tiếp thị KH 84
3.2.4. Tăng cường vai trò tư vấn, tạo lập mối quan hệ chặt chẽ giữa DNVVN và
ngân hàng, hình thành bộ phận chuyên trách cho vay DNVVN 85
3.2.5. Đơn giản hóa các thủ tục cho vay 86
3.2.6. Nâng cao chất lượng thẩm định 86
3.2.7. Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng 89
3.3. Một số kiến nghị 90
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ liên ngành 90
3.3.2. Kiến nghị với Sacombank 91
3.3.3. Kiến nghị với doanh nghiệp vừa và nhỏ 91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 95
KẾT LUẬN 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- CP: Chi phí
- DN: Doanh nghiệp
- DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- LNST: Lợi nhuận sau thuế
- LNTT: Lợi nhuận trước thuế
- NHTM: Ngân hàng thương mại
- Sacombank: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín
- SGD: Sở giao dịch
-VCCI: Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
v
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
- Bảng 2.1. Tình hình hoạt động của Sacombank … 41
- Bảng 2.2. Tổng vốn huy động của Sacombank 43
- Bảng 2.3. Hoạt động cho vay của Sacombank 45
- Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank năm 50
- Bảng 2.5. Doanh số cho vay của SGD TP. Hồ Chí Minh 54
- Bảng 2.6. Doanh số thu nợ của SGD TP. Hồ Chí Minh 55
- Bảng 2.7. Dư nợ cho vay DNVVN tại SGD TP. Hồ Chí Minh 62
- Bảng 2.8. Dư nợ theo thời hạn vay tại SGD TP. Hồ Chí Minh 63
- Bảng 2.9. Dư nợ cho vay DNVVN theo thành phần kinh tế 66
- Bảng 2.10. Dư nợ cho vay theo TSĐB tại SGD TP. Hồ Chí Minh 67
- Bảng 2.11. Dư nợ cho vay theo loại tiền tại SGD TP. Hồ Chí Minh 68
- Bảng 2.12. Tình hình nợ quá hạn tại SGD TP. Hồ Chí Minh 64
- Bảng 2.13. Nợ quá hạn DNVVN so với tổng dư nợ DNVVN 71
- Bảng 2.14. Nợ quá hạn DNVVN theo mức độ quá hạn 72
- Bảng 2.15. Vòng quay vốn tín dụng 73
- Bảng 2.16. Hiệu suất sử dụng vốn 73
vi
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
- Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng Sacombank 42
- Biểu đồ 2.1. Tổng tài sản của Sacombank so với ngành năm 2012 44
- Biểu đồ 2.2. Vốn điều lệ của Sacombank so với ngành năm 2012 46
- Biểu đồ 2.3. Hoạt động cho vay của Sacombank 2010 – 2012 48
- Biểu đồ 2.4. Số lượng DNVVN trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh 2010 – 2012 ….57
- Biểu đồ 2.5. Dư nợ cho vay DNVVN theo thời hạn vay 65
- Biểu đồ 2.6. Dư nợ cho vay DNVVN theo thành phần kinh tế 67
- Biểu đồ 2.7. Dư nợ cho vay DNVVN theo loại tiền 68
GVHD: ThS. Võ Tường Oanh
SVTH: Hoàng Thúy Hiền 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa khu vực và trên thế giới, nền kinh tế nước ta ngày
càng phát triển, mọi thành phần kinh tế đều ra sức đầu tư và phát huy nguồn lực của
mình nhằm tạo ra sự phát triển bền vững. Đặc biêt, khi nước ta gia nhập WTO nền kinh
tế càng phát triển mạnh mẽ hơn, điều này tạo ra cơ hội lớn để phát triển kinh tế đất
nước, nhưng đồng thời cũng tạo ra những khó khăn, thách thức đòi hỏi ta phải vượt
qua. Để tận dụng cơ hội và vượt qua thử thách cần phải phát huy sức mạnh nội lực của
đất nước, để phát huy được sức mạnh này đòi hỏi sự tham gia của mọi tầng lớp dân cư.
Ngày nay, khi tham gia vào nền kinh tế, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần vốn, do
đó đòi hỏi phải có sự hỗ trợ vốn từ phía ngân hàng, chứng tỏ ngân hàng có một vị trí
cực kỳ quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Mọi hoạt động kinh doanh nói chung và trong hoạt động cho vay tại ngân hàng nói
riêng đều cùng một mục tiêu là tạo ra lợi nhuận. Thông qua hiệu quả cho vay của ngân
hàng không những giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà còn phản
ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, các tổ chức thành phần
kinh tế. Do đó đạt hiệu quả cho vay và nâng cao cho vay luôn là vấn đề quan tâm của
các ngân hàng và nó trở thành điều kiện tất yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng đó nên tôi chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu
quả cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương tín – SGD thành phố Hồ Chí Minh” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động cho vay của ngân hàng đối khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong nền kinh tế còn nhiều biến động và khó đoán trước được diễn biến kinh tế.
3. Mục đích nghiên cứu
GVHD: ThS. Võ Tường Oanh
SVTH: Hoàng Thúy Hiền 2
Tìm hiểu và nhìn nhận về hoạt động cho vay dành cho khách hàng doanh nghiệp tại
ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – SGD thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó tìm hiểu
những khó khăn, thuận lợi của ngân hàng và đưa ra kiến nghị nhằm giúp ngân hàng
nâng cao hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả cho vay đối với DNVVN của
ngân hàng thương mại, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay DNVVN.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay DNVVN tại Sacombank SGD, phân tích
các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế hiệu quả cho vay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN tại Sacombank
SGD.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Điều tra, thu thập số liệu, ghi chép, nghiên cứu, tìm hiểu các sổ sách, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Dựa trên những số liệu thu thập được, thông
qua sàng lọc xử lý số liệu để từ đó là cơ sở cho việc phân tích thực tế hoạt động của
ngân hàng.
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Nắm được những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay đối với DNVVN, phân
tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay. Từ đó nắm bắt được thực trạng cho
vay của Sacombank SGD, đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với
DNVVN.
7. Kết cấu của đề tài
Nội dung đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ngân hàng thương mại.
GVHD: ThS. Võ Tường Oanh
SVTH: Hoàng Thúy Hiền 3
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – SGD thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín - SGD thành phố Hồ Chí Minh.
GVHD: ThS. Võ Tường Oanh
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Thúy Hiền 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng
Cho vay là một trong những hình thức của nghiệp vụ tín dụng, là hoạt động mang
lại lợi nhuận lớn cho mỗi ngân hàng, cho vay có thể hiểu đơn giản là ngân hàng cấp
một khoản tiền nhất định cho doanh nghiệp sử dụng trong một thời gian xác định
với cam kết sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn. Hay nói cách khác cho vay
nghĩa là ngân hàng đã chuyển quyền sử dụng khoản tiền đó cho doanh nghiệp. Đây
là chức năng chính của ngân hàng để tài trợ cho chỉ tiêu của các doanh nghiệp, cá
nhân và các cơ quan chính phủ. Đối với hầu hết khách hàng, cả doanh nghiệp lẫn cá
nhân, ngân hàng là một trong những nguồn vốn sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất.
Đặc biệt đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngân hàng thường là nguồn duy
nhất cung cấp dịch vụ tư vấn và nguồn vốn bổ sung. Cho vay là chức năng kinh tế
lâu đời nhất của ngân hàng, là hoạt động mang lại lợi nhuận cho ngân hàng song
cũng mang lại nhiều rủi ro nhất.
1.1.2. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Theo hình thức cấp tiền vay
Các hình thức cho vay mà các NHTM áp dụng đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ chủ yếu là:
- Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay, qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một thời hạn nhất định và trong
khoảng một thời gian xác định. Giới hạn này là hạn mức thấu chi. Đây là hình thức
cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo. Hình
thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu
nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không đủ điều
GVHD: ThS. Võ Tường Oanh
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Thúy Hiền 4
kiện để cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín
dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc
biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn
nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay vốn, khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử
dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ xác định, phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho
vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu
cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt thành những hồ sơ khác nhau.
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi, trong quá trình
khách hàng sử dụng tiền vay ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng,
nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển
nợ quá hạn, lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng
món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân
hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thế
cấp cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối thiểu thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu
vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thực hiện vay trả nhiều lần, song
dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng.
Mỗi lần vay tiền, khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp
các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và yêu cầu vay. Sau khi kiểm
tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách
hàng.
- Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận
với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và
khả năng tiêu thụ. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng
GVHD: ThS. Võ Tường Oanh
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Thúy Hiền 5
xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định có cho vay nữa hay không
tùy mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của
khách hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng, thủ tục vay chỉ cần thực hiện
một lần cho nhiều lần vay, khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời.
- Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả góp làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định
hoặc tài sản lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả
năng trả nợ (thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án hoặc từ thu nhập
hàng kỳ của người tiêu dùng).
Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức
nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hóa mà khách hàng
đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân
hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân
hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua (qua đó đến người bán) nhằm
khuyến khích tiêu thụ hàng hóa.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả
góp, khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người vay
mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh
hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất
trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Thẻ tín
dụng là loại thẻ ngân hàng phát hành cho những khách hàng sử dụng để thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các ATM. Đối với những khách hàng
thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ sau khi kỳ hợp đồng tín dụng thẻ
với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng với một số tiền
được cài sẵn trong bộ nhớ theo hạn mức tín dụng đã được hai bên thỏa thuận.
Khách hàng loại này không nhất thiết phải duy trì số dư trên tài khoản tiền gửi của
GVHD: ThS. Võ Tường Oanh
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Thúy Hiền 6
mình, vì đã có hạn mức tín dụng, khách hàng sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa,
dịch vụ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã chấp thuận trong hợp đồng tín dụng.
Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải
tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát
hành và sử dụng. Nghiệp vụ này tạo khả năng thanh toán linh hoạt cho toàn bộ nền
kinh tế.
- Cho vay theo hạn mức dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức
tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực, mức phí trả cho hạn mức tín
dụng dự phòng.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với một tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay
hợp vốn thực hiện theo định của Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng và Quy
chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNN ban hành.
- Cho vay khác: Ngoài các phương thức trên, ngân hàng có thể cho vay theo
các phương thức mà pháp luật không cấm, phù hợp với các quy định tại Quy chế
cho vay của các tổ chức tín dụng, điều kiện kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc
điểm của khách hàng vay. Ví dụ như cho vay theo dự án đầu tư và phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ các dự án đầu tư phục vụ đời sống, cho vay gián tiếp (tức
là ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức trung gian tổ, đội, nhóm như nhóm sản
xuất, hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ …).
1.1.2.2. Theo thời hạn cho vay
Theo thời hạn cho vay là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng nhận vốn vay
cho đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Căn cứ theo thời hạn cho vay thì cho vay của ngân hàng được chia làm ba loại:
- Cho vay ngắn hạn: Đây là các khoản vay có thời hạn tối đa đến 12 tháng,
các khoản vay ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động
GVHD: ThS. Võ Tường Oanh
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Thúy Hiền 7
cho các doanh nghiệp, nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các doanh nghiệp hay các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn cho cá nhân. Do tính chất, đặc thù là quy mô nhỏ, năng lực tài
chính và năng lực quản lý còn nhiều hạn chế, loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ
phần lớn nhận được các khoản vay ngắn hạn của các ngân hàng.
- Cho vay trung hạn: Các khoản vay trung hạn theo quy định của Nhà nước
có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm. Các khoản vay trung hạn chủ yếu để đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh…
- Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn dài trên 5 năm, thời hạn
tối đa của tín dụng dài hạn có thể lên đến 40 năm tùy thuộc vào mỗi khoản vay. Các
khoản vay dài hạn được dùng đáp ứng các nhu cầu mang tính chất dài hạn như: xây
dựng nhà xưởng, xí nghiệp, mua sắm các trang thiết bị.
1.1.2.3. Theo tài sản đảm bảo
Có nhiều trường hợp khi mà đi vay vốn thì ngân hàng yêu cầu khách hàng phải
có tài sản đảm bảo. Lý do là khách hàng luôn phải đối đầu với những rủi ro trong
kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng những biến cố không mong
đợi có thể gây cho ngân hàng những tổn thất lớn. Chính vì vậy, trừ những khách
hàng có uy tín cao, nhiều khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng của
ngân hàng. Yêu cầu phải có tài sản đảm bảo, ngân hàng muốn có được nguồn trả nợ
thứ hai khi nguồn trả nợ thứ nhất là thu nhập từ hoạt động kinh doanh không đảm
bảo trả nợ. Theo đó, cho vay cũng được phân làm hai loại sau:
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Đây là hình thức cho vay có đảm bảo đối với
tài sản có thể được đảm bảo theo hình thức thế chấp hoặc cầm cố. Các tài sản đảm
bảo thường là giấy tờ có giá, hàng hóa trong kho, nhà cửa, thiết bị… Ngân hàng chỉ
chấp nhận những tài sản hợp pháp, có khả năng bán được làm đảm bảo.
- Cho vay có tài sản đảm bảo theo hình thức thế chấp: Là hình thức theo đó
người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu của các tài sản đảm
bảo sang ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết song vẫn được quyền sử dụng
tài sản với cam kết giữ nguyên hiện trạng. Đảm bảo bằng thế chấp thuận lợi cho
GVHD: ThS. Võ Tường Oanh
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Thúy Hiền 8
người đi vay có thể sử dụng tài sản đảm bảo để thực hiện hoạt động kinh doanh, tuy
nhiên có thể gây khó khăn cho ngân hàng trong việc quản lý và kiểm soát tài sản
đảm bảo bởi quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản hoặc khách hàng có thể lợi
dụng phân tán, làm giảm giá trị tài sản, gây thiệt hại cho ngân hàng. Vì vậy ngân
hàng phải tăng khả năng đánh giá giá trị tài sản.
- Cho vay có tài sản đảm bảo theo hình thức cầm cố: Là hình thức cho vay
theo đó người nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm
bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết (thường gọi là thời gian tài trợ).
Ngân hàng quản lý toàn bộ tài sản đó, mọi chi phí liên quan đến việc quản lý do
người vay chịu. Các tài sản cầm cố thường gọn nhẹ, dễ quản lý, ít chịu ảnh hưởng
của các yếu tố môi trường tự nhiên. Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng
có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm
giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của người nhận tài trợ. Khi tài trợ dựa
trên tài sản đảm bảo bằng cầm cố, sau đó ngân hàng cùng với khách hàng định giá
vật cầm cố, kỳ hợp đồng cầm cố quy định quyền và nghĩa vụ liên quan đến vật cầm
cố.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là hình thức đảm bảo đối nhân bao gồm
cho vay tín chấp và cho vay có bảo lãnh.
- Cho vay theo tín chấp: Là hoạt động cho vay trong đó ngân hàng không yêu
cầu khách hàng có tài sản đảm bảo mà chỉ dựa trên uy tín của khách hàng. Trong
trường hợp này, khách hàng phải là khách hàng truyền thống của ngân hàng, có uy
tín lớn và tiềm lực tài chính mạnh.
- Cho vay có bảo lãnh: Trong hình thức cho vay này có sự xuất hiện của
người thứ ba cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện được. Đối với người bảo lãnh có uy tín
(nhà nước, các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn…) ngân hàng chấp nhận bảo
lãnh không cần có tài sản đảm bảo. Trường hợp còn lại, khi cho vay ngân hàng yêu
cầu có tài sản đảm bảo.
1.1.2.4. Theo mục đích sử dụng vốn
GVHD: ThS. Võ Tường Oanh
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Thúy Hiền 9
- Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là hình thức cho vay đối với các
doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để bổ sung đầu tư, mở rộng hoạt động sản
xuất lưu thông hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng: Là hình thức cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp
phục vụ cho các mục đích tiêu dùng cá nhân bao gồm: mua sắm nhà cửa, xe cộ, các
loại hàng hóa lâu bền như tủ lạnh, điều hóa, máy giặt, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, sửa chữa nhà, cho vay du học…
1.1.2.5. Theo đối tượng cho vay
Căn cứ vào đối tượng cho vay được chia làm hai loại: cho vay doanh nghiệp lớn
và cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp lớn: là doanh nghiệp có quy mô
vốn trên 10 tỷ, quy mô lao động trên 300 lao động, còn lại là những doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Việc phân loại như thế này sẽ giúp cho việc quản lý, việc cho vay đối
với những đối tượng này có hiệu quả hơn.
1.1.3. Vai trò hoạt động cho vay của các ngân hàng
Hoạt động cho vay của các ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình
phát triển kinh tế bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo
ra sức sống cho nền kinh tế. Cho vay là chức năng kinh tế lâu đời nhất của ngân
hàng, là hoạt động kiếm được lợi nhuận lớn cho ngân hàng song cũng gặp nhiều rủi
ro.
Trong quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo quyết định số
284/2000/QĐ/NHNN ngày 25/08/2000 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, cho vay được định nghĩa như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích nhất định trong thời gian nhất định theo sự thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc lẫn lãi”.
Hoạt động cho vay có vai trò quan trọng đối với các cá nhân, doanh nghiệp tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng và đối
với toàn bộ nền kinh tế. Cụ thể như sau:
GVHD: ThS. Võ Tường Oanh
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Thúy Hiền 10
Thứ nhất, cho vay là hoạt động cơ bản kết nối những nguồn vốn nhàn rỗi với
những người thực sự có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt động này làm tăng
thu nhập cho những người chưa có kế hoạch đầu tư nói chung và những khoản tiền
nhàn rỗi nói riêng, đồng thời làm tăng khả năng hoạt động của những người có nhu
cầu về vốn là doanh nghiệp hay cá nhân. Có thể nói, hoạt động cho vay tạo ra sự
phát triển chung của cả nền kinh tế.
Thứ hai, cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chính, lợi nhuận cao cho ngân
hàng, dùng chi trả các khoản lãi tiền gửi huy động và các khoản chi phí quản lý,
trang thiết bị, tiền lương và các khoản chi phí khác để duy trì hoạt động của ngân
hàng.
Thứ ba, bằng việc cho vay ngân hàng đã tạo ra khối lượng tiền tệ lớn trong nền
kinh tế. Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Toàn bộ hệ thống
ngân hàng đã tạo ra khối lượng tiền lớn khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ
ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại một ngân
hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu của một khách hàng
khác tại một ngân hàng khác tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi không có một
ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống
ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi gấp bội thông qua hoạt động cho vay.
Thứ tư, bằng việc cho vay với lãi suất ưu đãi cho một dự án phát triển mang tính
chất chiến lược cũng là hoạt động tài trợ nằm trong chính sách của chính phủ để
phát triển đất nước.
1.2. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa, quan điểm, cũng như tiêu thức khác nhau về
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
GVHD: ThS. Võ Tường Oanh
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Thúy Hiền 11
Có nhiều cách để phân loại doanh nghiệp. Dựa vào quy mô kinh doanh, doanh
nghiệp được chia thành: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong đó có
hai tiêu thức được sử dụng phổ biến nhất là số lao động thường xuyên và vốn sản
xuất kinh doanh. Việc xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ do đó phải dựa vào tiêu
thức trên.
Tùy từng đặc điểm và quy định của mỗi nước mà doanh nghiệp vừa và nhỏ được
định nghĩa theo cách khác nhau. Doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa chung
nhất là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, kinh doanh vì mục
tiêu lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo
các tiêu thức vốn và số lượng lao động.
Trong phần các hình thức cho vay của ngân hàng thì doanh nghiệp vừa và nhỏ
được đề cập dưới tiêu thức phân loại là đối tượng vay.
Ở Việt Nam, theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11 của Chính phủ về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đưa ra khái niệm: “Doanh nghiệp vừa
và nhỏ là những cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, có đăng ký kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung
bình hàng năm không quá 300 người”.
Như vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp, luật doanh
nghiệp nhà nước.
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo Nghị định 02/2000/NĐ-
CP ngày 03/02/2001 về đăng ký kinh doanh.
1.2.2. Đặc điểm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay cũng phát triển với tốc độ
tương đối nhiều như: các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ
phần…đang phát triển nhanh chóng và đang trở thành lực lượng đáng kể trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
GVHD: ThS. Võ Tường Oanh
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Thúy Hiền 12
Việc phát triển nhanh chóng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước tư bản chủ
nghĩa và ở các nước xã hội chủ nghĩa trong những thập kỷ gần đây là do nhiều
nguyên nhân, vì vậy ta cần hiểu đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ nhất, doanh nghiệp vừa và nhỏ nhạy bén, năng động dễ thích ứng với sự
thay đổi của thị trường.
Đây là một trong những ưu thế nổi bật của doanh nghiệp vừa và nhỏ so với các
doanh nghiệp lớn, ưu thế đó được thể hiện ở bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô vốn
nhỏ, cơ sở vật chất không lớn…nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể dễ dàng
thực hiện chuyên môn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Mặt khác, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng phản ứng nhanh trước những
biến động của thị trường, có thể chuyển đổi hoặc thu hẹp quy mô sản xuất cho phù
hợp với nhu cầu trên thị trường. Đây là một thế mạnh của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, bởi các doanh nghiệp lớn thường có phương án sản xuất lâu dài, quy mô vốn
khó có thể nhanh chóng chuyển đổi vì sẽ gây những tổn thất lớn.
Thứ hai, doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo điều kiện duy trì cạnh tranh tự do. Đây là
một ưu thế rất quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế Việt
Nam. Như đã biết, doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp có số lượng
lớn, kinh doanh rộng rãi trong các lĩnh vực cung cấp các mặt hàng thiết yếu, mặt
khác các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có sự bảo hộ từ phía nhà nước tạo nên
một sự cạnh tranh công bằng và sôi động cho nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn tận dụng, tìm tòi các cơ hội mà không ngại rủi ro,
tự chủ cao trong kinh doanh, đây là một yếu tố mà các doanh nghiệp lớn đôi khi
không có được do các đặc thù về loại hình doanh nghiệp.
Thứ ba, doanh nghiệp vừa và nhỏ được tạo lập đơn giản, dễ dàng, hoạt động có
hiệu quả với chi phí cố định thấp. Để thành lập một doanh nghiệp lớn thì vô cùng
khó khăn, phải có số vốn ban đầu rất lớn, tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ thì ngược lại. được tạo lập một cách tương đối đơn giản, vốn đầu tư ban đầu
thấp, mặt bằng sản xuất nhỏ, điều đó trở thành ưu thế so với các doanh nghiệp lớn
khi bước vào sản xuất kinh doanh. Với quy mô nhỏ gọn, dễ quản lý, các doanh
GVHD: ThS. Võ Tường Oanh
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Thúy Hiền 13
nghiệp vừa và nhỏ linh hoạt phát triển. Mặt khác, các doanh nghiệp này còn có thể
huy động được nguồn vốn vay từ gia đình, bạn bè, người quen dẫn đến một số
doanh nghiệp được hình thành mang tính chất gia đình nên khi gặp khó khăn, trở
ngại, chủ doanh nghiệp và công nhân có thể dễ dàng có được sự điều chỉnh để vượt
qua khó khăn. Điều đó giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí cố định, tận dụng
tốt lao động sẵn có.
Thứ tư, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể phát huy được tiềm lực trong nước.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn đầu là hết sức cần thiết và là phương thức tốt để
sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, tận dụng các tiềm lực quốc gia. Theo quy
định các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tổng số vốn kinh doanh không quá 10 tỷ đồng
và số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người, với quy mô đó phần lớn
các doanh nghiệp này đều có thể sử dụng nguồn nhân công và nguồn nguyên liệu
sẵn có ở tại địa phương. Đây là ưu thế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ so với các
doanh nghiệp lớn vì các doanh nghiệp lớn thường cần có thị trường tiêu thụ rộng,
khối lượng sản phẩm sản xuất ra cũng rất lớn nên thường các nguồn nguyên liệu sẵn
có ở địa phương không đủ đáp ứng mà phải nhập từ nơi khác. Doanh nghiệp vừa và
nhỏ với khả năng chuyên môn hóa sâu sắc, sản xuất các mặt hàng tiêu dùng thiết
yếu, tiết kiệm được chi phí sản xuất, giá thành phù hợp với người tiêu dùng góp
phần ổn định đời sống xã hội.
Thứ năm, doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa
các vùng trong một quốc gia.
Như vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực sự góp phần đắc lực cho sự tăng
trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước.
1.2.3. Sự cần thiết phát triển hoạt động cho vay đối với DNVVN
Mở rộng cho vay nói chung là vấn đề luôn được quan tâm của các ngân hàng vì
dư nợ cho vay tăng tức doanh thu tăng và theo đó lợi nhuận đạt được tăng, vị trí của
ngân hàng ngày càng được nâng cao trên thị trường.
GVHD: ThS. Võ Tường Oanh
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Thúy Hiền 14
Việc mở rộng cho vay song song với việc nâng cao chất lượng tín dụng có ý
nghĩa rất lớn và là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt là tiền, là nơi
cung cấp vốn đồng thời cũng là nơi tiêu thụ vốn của khách hàng, tất cả hoạt động
mua bán này được thông qua một số công cụ nghiệp vụ của ngân hàng.
Mở rộng cho vay được thể hiện ở hai khía cạnh đó là mở rộng về số lượng và
mở rộng về chất lượng:
- Mở rộng về số lượng là ngân hàng thực hiện các biện pháp nhằm tăng các chỉ
tiêu phản ánh sự gia tăng quan hệ tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
như: số doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ tín dụng với ngân hàng, số dư nợ, tỷ
trọng dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ…
- Mở rộng chất lượng nghĩa là ngân hàng làm tăng chất lượng và hiệu quả của
các món vay, mở rộng về mặt chất lượng không phán ánh trực tiếp sự mở rộng cho
vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng nó rất quan trọng để đánh giá sự an
toàn và hiệu quả của việc mở rộng cho vay.
Do đó, để tìm cách tối đa hóa lợi nhuận thì mở rộng tín dụng phải đi liền với
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh và buộc các ngân hàng phải nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ và mở rộng tín dụng đối với những đối tượng khách
hàng mà khi cấp tín dụng thì rủi ro nhỏ nhất. Trong đó, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng.
Ngân hàng cho vay giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao, đem
lại thu nhập cho địa phương và đất nước, đồng thời cũng phản ánh hiệu quả hoạt
động của chính ngân hàng. Hiệu quả của mối quan hệ hai chiều này tất yếu đem lại
lợi ích cho nền kinh tế: tăng năng suất lao động, tăng việc làm, tăng thu nhập cho
người dân, ổn định thị trường, phát triển hệ thống ngân hàng,…phát triển nền kinh
tế đất nước.
Việc mở rộng cho vay không chỉ giúp doanh nghiệp kinh doanh có lãi mà còn
đảm bảo cho ngân hàng phát triển và tồn tại. Trong nền kinh tế, mục đích cuối cùng
của mọi hoạt động kinh doanh đều là lợi nhuận và ngân hàng cũng không phải là
GVHD: ThS. Võ Tường Oanh
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Thúy Hiền 15
một ngoại lệ. Việc mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể bỏ
qua tính toán và phân tích lợi nhuận thu được của ngân hàng.
1.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với các DNVVN
1.3.1. Các hình thức cho vay
Cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Có nhiều căn cứ khác nhau để phân loại hoạt động cho vay:
o Căn cứ theo thời gian
+ Cho vay ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động.
+ Cho vay trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm (có ngân hàng quy định trung hạn
tới 7 năm) tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng
vật nuôi, trang thiết bị chóng hao mòn, xây dựng các dự án mới có quy mô vừa và
nhỏ phục vụ sản xuất có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn: Trên 5 năm (hoặc trên 7 năm) tài trợ cho công trình xây dựng
như sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn có thời gian sử dụng lâu.
o Căn cứ vào phƣơng thức cho vay
+ Cho vay theo món: Phương thức cho vay theo món áp dụng đối với khách hàng
có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng nơi cho
vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký kết hợp đồng tín dụng.
Số lượng cho vay
=
=
Nhu cầu vốn
cho SXKD
-
VCSH
tham gia
-
Các nguồn vốn
khác tham gia
Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo:
Số lượng cho vay
=
Giá trị tài sản đảm bảo
x
Tỷ lệ cho vay trên giá
trị tài sản đảm bảo
Theo từng kỳ hạn trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình
khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng,
nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoặc
chuyển qua nợ quá hạn.