Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.14 MB, 107 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
LUẬT KINH
DOANH
QUỐC TÉ
0O0
KHOA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
Tên
đề
tài:
GIẢI PHÁP NÂNG
CAO
NĂNG
Lực
CẠNH
TRANH
CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM


TRONG
ĐIỀU
KIỆN
HỘI
NHẬP
KINH TÉ QUỐC TẾ
T H

V; 6
H
ì
Sinh viên thực hiện • Lan Hương
Lóp
: Anh 2
/ÍT/íóa
: K43 -
Luật
KDQT
Giáo
viên
hướng
dẫn :
ThS.
Nguyễn
Tuyết
Nhung

Nội,
6
-

2008

Giải pháp
nâng
cao
nàng
lực
cạnh tranh
của
các
NHTMVN
trong điều kiện
HNKTQT
DANH
MỤC
CÁC

VIẾT
TẮT
ACB
Ngân hàng thương
mại
cổ
phần
Á
Châu
Agribank
Ngân hàng Nông
nghiệp
và Phát

triển
nông thôn
ANZ
Tập đoàn Ngân hàng hữu hạn
úc

New
Zealand
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam
EAB
Ngân hàng thương
mại
cổ
phần
Đông
Á
Eximbank
Ngân hàng thương
mại cổ phần
Xuất
nhập
khẩu
Habubank
Ngân hàng thương
mại
cổ

phần
Nhà

Nội
HNKTQT
Hội nhập
kinh tế
quốc
tế
HSBC
Tập đoàn ngân hàng Hồng Kông
-
Thượng
Hải
ICB/Vietinbank
Ngân hàng Công thương
Việt
Nam
IFRS
Chuẩn
mực
báo cáo
tài
chính
quốc
tế
Maritime
Bank
Ngân hàng thương
mại

cổ
phần
Hằng
Hải
Việt
Nam
MB
Ngân hàng thương
mại
cổ
phần
Quân
đội
NHNN
Ngân hàng Nhà nưc
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương
mại
cổ
phần
NHTMNN
Ngân hàng thương
mại
Nhà nưc
NHTMVN
Ngân hàng thương
mại
Việt

Nam
OCB
Ngân hàng thương
mại cồ phần
Phương Đông
PGBank
Ngân hàng Thương
mại
cổ
phần
xăng
dầu
Petrolimex
POS
Máy
thanh
toán
tiền
(Point
of
sale)
PRUFC
Công
ty
Tài chính
Prudential
Sacombank
Ngàn hàng thương
mại
cổ

phần
Sài
Gòn
Thương Tín
Saigon
Bank/SCB
Ngân hàng thương
mại
cổ
phần
Sài
Gòn
Công Thương
SeaBank
Ngân hàng thương mại cổ
phần
Đông
Nam Á
SGVF
Công
ty
Societe
General
Viet
Finance
SHB
Ngân hàng thương
mại
cồ
phần

Sài
Gòn
-

Nội
TCTD
Tổ
chức tín dụng
GVHD:
ThS.
Nguyễn
Tuyết
Nhung
SVTH:

Lan Hương
Giải pháp
nâng
cao
năng
lực
cạnh tranh
của
các
NHTMVN
trong điều kiện
HNKTQT
Techcombank
Ngân hàng thương
mại cổ

phần
Kỹ Thương
TTLNH
Thanh
toán
liên
ngân hàng
VAB Ngân hàng thương
mại
cổ
phần
Việt
Á
VCB Ngân hàng
Ngoại
thương
Việt
Nam
VIB
Ngân hàng thương
mại
cồ
phần
Quốc
tế
UOB Ngân hàng
United
Overseas
(Singapore)
VPBank Ngân hàng thương

mại
cổ
phần
các
doanh
nghiệp
ngoài quôc
doanh
WB Ngân hàng
thế
giới
WTO Tổ
chức
thương
mại
thế
giới
GVHD:
ThS.
Nguyễn
Tuyết
Nhung
SVTH: Tô Lan Hương
Giãi pháp
nâng
cao
năng
lực
cạnh tranh
cùa

các
NHTMVN
trong điều kiện
HNKTQT
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1
Chương
1:
NHỮNG VẤN ĐÈ CẢN BẢN VÈ NHTM VÀ
NĂNG
Lực
CẠNH
TRANH
CỦA NHTM TRONG
HỘI
NHẬP
KINH
TỂ
QUỐC
TÉ 4
1.1

luận
chung về
NHTM 4
1.1.1
Định
nghĩa
NHTM 4

1.1.2 Chức năng
của
NHTM 4
1.1.3 Các
dịch
vụ
chủ yếu
củaNHTM
5
1.2 Năng
lực
cạnh
tranh
cệa
NHTM
trong
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
9
1.2.1
Khái
niệm
năng
lực
cạnh
tranh

của
NHTM 9
1.2.2 Các
chỉ
tiêu đánh giá năng
lực
cạnh
tranh
của
NHTM 13
1.2.3 Các nhân
tố
tác
động đến
khả
năng
cạnh
tranh
của
các
NHTM 16
1.2.4 Các xu
hướng
chủ yếu tác
động đến
kinh
doanh
ngân hàng
19
1.3

Kinh
nghiệm
cải
cách hệ
thống
NHTM
nhằm
nâng cao sức cạnh
tranh
cệa
Trung
Quốc
sau
khi
ra
nhập
WTO 21
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC
NHTMVN TRONG
THỜI
GIAN
QUA 23
2.1 Khái quát về hệ
thống
NHTMVN 23
2.2 Tình hình cạnh
tranh
hiện
tại đối
vói các

nghiệp
vụ cơ bản cệa các
NHTMVN 24
2.2.
Ì
Lĩnh
vực huy động
vốn

cho vay
25
2.2.2
Lĩnh
vực
cung
ứng
dịch
vụ
thanh
toán
29
2.2.3
Lĩnh
vực
dịch
vụ thè
31
2.2.4
Lĩnh
vực

chi trả kiều hối
34
2.2.5
Lĩnh
vực
dịch
vụ mới
35
2.2.6 Tình hình
gia
tăng
tốc
độ
mở
rộng
chi
nhánh
36
2.3 Thực
trạng
năng
lực
cạnh
tranh
cệa các
NHTMVN
qua các
chỉ
tiêu


38
2.3.1
Năng
lực
tài
chính
38
GVHD: ns. Nguyễn
Tuyết
Nhung SVTH:

Lan Hương
Giải pháp
nâng
cao
năng
lực
cạnh tranh
của
các
NHTMVN
trong điểu kiện
HNKTQT
2.3.2 Năng
lực
công
nghệ
51
2.3.3 Nguồn nhân
lực

56
2.3.4 Năng
lực
quàn

và cơ
cấu
tổ
chức
60
2.3.5
Mức
độ đa
dạng
hóa
sản
phẩm
dịch
vụ và
chất
lượng
phục
vụ
61
2.3.6
Năng
lực marketing
64
2.3.7
Tinh

hình
cạnh
tranh
và hợp tác
giữa
các
NHTM 66
2.4 Đánh giá khái quát năng
lực
cạnh
tranh
của các
NHTMVN 68
2.4.1
Những
điểm
mạnh
68
2.4.2 Những
điểm
yếu
68
2.4.3 Những cơ
hội
70
2.4.4 Những thách
thức
70
Chương 3: MỘT SÔ GIẢI PHÁP NHÀM NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH
TRANH

CỦA
CÁC
NHTMVN TRONG
ĐIÊU KIỆN HỘI
NHẬP
KINH

QUỐC
TÉ 72
3.1
Mục
tiêu,
định
hướng phát
triển

hội
nhập
kinh
tế
quừc
tế
của hệ
thừng
NHTMVN 72
3.2 Các
giải
pháp nàng cao năng
lực
cạnh

tranh
từ phía các
NHTM 74
3.2.
Ì
Tăng
cường
năng
lực
tài
chính
74
3.2.2 Nâng
cao
năng
lực
công
nghệ
78
3.2.3 Nâng
cao
năng
lực
quản

79
3.2.4 Đa
dạng
hóa
sản

phẩm
dịch
vụ và nâng
cao
chất
lượng
phục
vụ
81
3.2.5 Nâng
cao
chất
lượng
nguồn
nhân
lực
84
3.2.6 Đẩy
mạnh
hoạt
động
marketing
ngân hàng
89
3.3 Các
giải
pháp


của Nhà nước

89
3.3.1
Hoàn
thiện
hệ
thng
chính
sách,
pháp
luật
về ngân hàng
89
3.3.2 Nâng
cao
vai
trò
quản
li
và giám
sát
cùa
NHNN 93
3.3.3 Các
giải
pháp khác
96
KÉT
LUẬN
97
TÀI

LIỆU
THAM KHẢO 98
GVHD: ns. Nguyễn
Tuyết
Nhung SVTH:

Lan Hương
Giải pháp
nâng
cao
năng
lực
cạnh tranh
của
các
NHTMVN
trong điều kiện
HNKTQT
DANH
MỤC
CÁC
BẢNG
BIỂU
Sơ đồ Ì: Mô
hình
các áp lực
cạnh
tranh
tác
động

lên NHTM 17
Biêu đồ
2:
Thị
phần
về
Tổng
tài
sản của
các
tổ
chức
tín dụng
Việt
Nam 24
Đô
thị 3:
Tóc độ tăng
huy
động
vốn
của
hệ
thống
ngân hàng
25
Đô
thị 4:
Tốc độ tăng dư nợ
tín

dụng
của
hệ
thống
ngân hàng
27
Bảng
5:10 ngân hàng có
số
lượng
máy
ATM
lớn
nhất
32
Bảng
6:
vốn
điều
lệ

vốn chủ
sở
hữu của
các
NHTMNN 39
Bảng
7:
Các ngân hàng đứng
đầu khu vực

Đông
Nam Á 40
Bảng
8:
Các ngân hàng có
vốn chủ sở hữu
lớn
nhất
thế
giới
năm
2006
41
Đồ
thị 9:
Hệ
số
CAR
của
một
số
ngân hàng
42
Bảng
10:
Vốn
điều
lệ của
một số
NHTMCP


kế
hoạch
tăng
vốn
điều
lệ
44
Bảng
11:
Chỉ
số
ROE

ROA
của
các
ngân hàng thương
mại
Việt
Nam 46
Bảng
12:
Một
số
chỉ
tiêu
sinh
lởi
của

NHTMVN
so
với thế
giới
47
Bàng
13: Kết
quả
kinh
doanh
của
một
số
NHTMVN 48
Bảngl4:
số
liệu
về phí
giao
dịch
ngân hàng
khảo
sát

Mỹ 54
GVHD:
ThS.
Nguyễn
Tuyết
Nhung

SVTH:

Lan Hương
Giải pháp
nâng
cao
năng
lực
cạnh tranh
của
các
NHTMVN
trong điều kiện
HNKTQT
LỜI
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong
xu
thế
toàn
cầu
hoa nói
chung

nền
kinh
tế
Việt
Nam

nói riêng đang
trong
giai
đoạn
mờ
cửa,
hội
nhập
sâu hơn vào
thị
trường
quốc
tế,
ngành ngân
hàng
giữ vai
trò
rất
quan
trọng,
là một
trong
những
kênh huy động và
điều
hòa
nguồn
vốn của nền
kinh
tế,

đồng
thời
cũng
là công cụ
quan
trọng trong việc
ổn
định
thị
trường
tài
chính và quàn lý
kinh
tế
của
nhà
nưểc.
Sự tăng trưởng và phát
triển
của
hệ
thống
này
tác
động
trực
tiếp

mạnh
mẽ

đến sự tăng trường
của
toàn
bộ
nền
kinh
tế.
Đặc
biệt,
nhiều lĩnh
vực
kinh
doanh
mểi như thương mại
điện
tử,
bán
lẻ,
chứng
khoán,
V.V
phụ
thuộc
rất
nhiều
vào các
dịch
vụ ngân hàng.
Ngày
4/3/2008.

ngân hàng con 100% vốn nưểc ngoài đầu tiên của
hai
tập
đoàn
HSBC và
Standard
Chatered
Bank
được phép thành
lập
tại
Việt
Nam.
Sự
kiện
này đã
mở
ra
một
giai
đoạn
phát
triển
mểi của ngân hàng nưểc
ngoài,
đồng
thời
thế
hiện
một

phần
trong
cam
kết gia
nhập
WTO
của
Việt
Nam. nham xóa bở
các rào
cản
đối vểi
quy


hoạt
động
kinh
doanh của
các ngân hàng
ngoại.
Sự
có mặt
của
ngân hàng nưểc ngoài có
thể tạo
nguồn
động
lực
buộc

các ngân hàng
trong
nưểc
phải đổi
mểi,
nhưng
cũng đặt
ra
những
thách
thức
mểi cho hệ
thống
ngân hàng
trong
nưểc.
Các ngân hàng nưểc ngoài có năng
lực
tài
chính
mạnh,

kinh
nghiệm
quàn
trị
rủi
ro
tốt
và đặc

biệt

qui
trinh
nghiệp
vụ
chuẩn
mực, tiên
tiến,
công
nghệ
hiện
đại
hơn
hẳn các
NHTMVN
sẽ là thách
thức
lển
trong việc
giữ vững thị
trường
hoạt
động
trong
nưểc và
mờ
rộng
thị
trường

ra
nưểc ngoài.
Trong
khi
đó,
hệ
thống
NHTMVN
đang
ờ mức
độ
thấp
về
vốn,
công
nghệ,
trình độ
tổ
chức
chuyên môn
nghiệp
vụ
Bên
cạnh đó,
thị
trường
tài
chinh
chưa
thực

sự phát
triển,

chế quản
lý giám sát chưa hoàn
thiện,
chưa có chính sách
thống
nhất
để
quản

hiệu
quà
hoạt
động
cạnh
tranh trong
lĩnh
vực ngân hàng.
Do
đó,
việc
nâng cao khả năng
cạnh
tranh
của các
NHTMVN
trong
thời

điểm
hiện
nay

rất
cần
thiết
đề
hội
nhập
thành công.
GVHD:
ThS.
Nguyễn
Tuyết
Nhung
Ì
SVTH: Tô Lan Hương
Giãi
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cùa các NHTMVN
trong điều kiện
HNKTQT
Xuất phát từ những lý do trên em quyết định chọn đê tài:"Giải pháp nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
của các ngân hàng thương mại
Việt

Nam
trong
điều
kiện
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế"
làm khóa
luận
tốt
nghiệp.
2.
Mục
tiêu nghiên cứu
- Phân tích các khía
cạnh
liên
quan
đến năng
lực cạnh
tranh trong
lĩnh
vực
ngân hàng.
- Phân
tích,
đánh giá
thực

trạng
năng
lực
cạnh
tranh
của
hệ
thống
NHTMVN,
những
thành
tựu
và hạn
chế từ
đó làm rõ tính cấp
thiết
của yêu cầu
đểi
mới các
NHTMVN
trong
điều
kiện hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
-
Đe
xuất

các
giải
pháp nhằm
đểi
mới
hoạt
động
của
các
NHTMVN
để tăng
cường
khả
năng
cạnh
tranh
đáp ứng yêu
cầu
hội
nhập.
3.
Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
Khóa
luận
tập
trung

nghiên cứu
thực
trạng
hoạt
động của các
NHTMVN,
hoạt
động
cạnh
tranh

hội
nhập của
các
NHTM,
công tác quàn lý
của
nhà nước
đối với
các
hoạt
động này

các yếu
tố
liên
quan
đến
việc
nâng cao năng

lực
cạnh
tranh
của
các
NHTM
trong
tiến
trình
hội
nhập.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp
luận
chù yếu được sử
dụng
bao
gồm
phương pháp phân
tích,
tểng
hợp,
so
sánh,
logic
và dự báo định
tính.
Các số
liệu,
dữ

liệu
được
thu
thập
từ những nguồn
bao
gồm
Báo cáo thường niên cùa các
NHTM,
các
tạp
chí
chuyên ngành Ngoài
ra,
khóa
luận
cũng tham khảo

kế
thừa
những
kết
quả
nghiên cứu

trước từ báo
chí,
các đề tài nghiên
cứu,


các
nguồn
khai
thác
được
trên
Internet.
5. Kết
cấu
luận
văn
Ngoài
phần
mờ
đầu, kết
luận

danh
mục
tham khảo.
luận
văn được
kết
cấu
thành ba chương:
Chương
1:
Những vấn
đề
căn bản về

NHTM và
năng
lực cạnh
tranh
của
NHTM
trong hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
GVHD:
TltS.
Nguyễn
Tuyết
Nhung
ĩ
SVTH:
Tô Lan
Hương
Giải pháp
nâng
cao
năng
lực
cạnh tranh
của
các
NHTMVN
trong điều kiện

HNKTQT
Chương 2:
Thực
trạng
năng
lực
cạnh
tranh
của các
NHTMVN
trong
thời
gian
qua
Chương 3: Một số
giải
pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh
tranh
của
các
NHTMVN
trong
điều
kiện hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
Con

xin
cảm ơn bố
mẹ
đã
dạy
dỗ,
nuôi
nấng
để
con
được như ngày hôm nay.
Em
xin
chân thành cảm ơn các
thầy
cô giáo đã
truyền thọ kiến
thức
cho
em
suốt
thời
gian
qua.
Cảm ơn
khoa
Quàn
trị kinh
doanh
trường

Đại
học
Ngoại
Thương
đã
tạo
điều
kiện
cho
em
làm
tốt
khóa
luận
này.
Em
đặc
biệt
gửi
lời
cảm ơn
chân
thành đến
Thạc

Nguyễn
Tuyết
Nhung đã
hết
sức

tận
tinh,
chì
bảo,
hướng
dẫn
em
trong
quá trình làm khóa
luận.
Với kiến
thức
còn hạn
chế,
khóa
luận
chắc
chắn
còn
nhiều
thiếu
sót.
ít
nhiều
những nhận
định,
đánh giá
trong luận
văn còn
mang

tính chủ
quan.
Em
rất
mong
nhận
được sự
chỉ
bào của các
thầy


các bạn
để có
thể
phát
triến

hoàn
thiện
hơn đề
tài
trong
tương
lai.
GVHD:
ThS.
Nguyễn
Tuyết
Nhung

3
SVTH:

Lan Hương
Giải pháp
nâng
cao
năng
lực
cạnh tranh
cùa
các
NHTMVN
trong điều kiện
HNKTQT
Chương
1:
NHỮNG VẤN
ĐỀ CĂN
BẢN VÈ NHTM VÀ
NĂNG
Lực CẠNH TRANH CỦA NHTM TRONG
HỘI
NHẬP
KINH
TẾ
QUỐC
TẾ
LI


luận
chung
về
NHTM
1.1.1 Định nghĩa
NHTM
Luật
Các
tổ
chức
tín
dụng
do
Quốc hội khóa
X
thông
qua vào
ngày
12/2/1997.
định
nghĩa:
"Ngân hàng thương mại

một
loại
hình
tổ
chức
tín
dụng

được
thực
hiện
toàn bộ
hoạt
động ngân hàng và các
hoạt
động khác có
liên
quan".
Luật
này còn định
nghĩa:
"Hoạt
động ngân hàng

hoạt
động
kinh
doanh
tiền
tệ

dịch
vụ ngân hàng
với nội
dung
thường xuyên là
nhận
tiền

gửi
và sử
dụng
số
tiền
này để
cấp tín dụng, cung
ứng các
dịch
vụ
thanh
toán"
.
Như
vậy,

thể
xem Ngân hàng thương mại là một
tổ
chức
kinh
doanh
tiền
tệ

hoạt
động thường xuyên và chù
yếu cỗa

là nhận

tiền
gửi
cỗa
khách hàng
với
trách
nhiệm
hoàn
trả
và được phép sử
dụng số
tiền
đó để
cho vay

thực
hiện
nghiệp
vụ
thanh
toán,
chiết
khấu.
1.1.2 Chức năng của NHTM
Trong
điều
kiện
cùa nền
kinh
tế

hàng
hóa,
ngân hàng thương mại
thực
hiện
các
chức
năng
sau
đây:
-
Chức năng
trung gian
tín
dụng
:
Đày là
chức
năng

bản

đặc trưng
nhất
NHTM.
Thực
hiện
chức
năng
này, một mặt

NHTM
huy động và
tập
trung
vốn
tiền
tệ
tạm
thời
nhàn
rỗi
trong
nền
kinh
tế
để hình thành
nguồn
vốn cho
vay,
mặt khác trên cơ sờ
nguồn
vốn đã
huy
động
được,
ngân hàng sử
dụng cho vay
đề đáp ứng nhu
cầu vốn cỗa nền
kinh

tế.
Khi
thực
hiện
chức
năng này.
NHTM
sẽ tìm
kiếm
được
lợi
nhuận từ
chênh
lệch
lãi
suất
cho vay và
lãi
suất
tiền
gửi
hoặc
hoa
hồng
môi
giới.
Lợi nhuận
này
chính



sở
tôn
tại
và phát
triền
cỗa
NHTM.
- Chức năng
trung gian
thanh
toán:
Trong
chức
năng này, ngân hàng

thể
thực
hiện
các
dịch
vụ
thanh
toán
thay
mặt khách
hàng.
Đe
việc
thanh

toán
nhanh
GVHD:
TltS.
Nguyễn
Tuyết
Nhung
4
SVTH:

Lan Hương
Giải pháp
nâng
cao
năng
lực
cạnh tranh
của
các
NHTMVN
trong điều kiện
HNKTQT
chóng,
thuận
tiện

tiết
kiệm chi
phí,
ngân hàng đưa

ra
cho khách hàng nhiêu
hình
thức thanh
toán
như
thanh
toán bàng
séc,
ủy
nhiệm
chi,
nhờ
thu,
các
loại
thẻ cung
cấp
mạng
lưới thanh
toán
điện
tử,
kết
nối
các quỹ

cung
cấp
tiền

giấy
khi
khách hàng
cần.
Các
ngân hàng còn
thanh
toán

trừ với
nhau
thông
qua
Ngân hàng
Trung
ương
hoặc
các
trang
tâm
thanh
toán.
- Chức năng
tạo
"bút
tệ"
hay
tiền
ghi sổ:


chức
năng sáng
tạo ra
bút
tệ
đưục
thực
hiện
thông qua các
hoạt
động tín
dụng
và đầu tư của các
NHTM
trong
mối
quan
hệ
với
NHNN
góp
phần
gia
tăng
khối
lưụng
tiền
tệ
cho nền
kinh

tế.
- Chức năng "sản
xuất":
bao
gồm
việc
huy động và sử
dụng
các
nguồn
lực
đê
tạo
ra
sản
phẩm và
dịch
vụ ngân hàng
cung cấp cho nền
kinh
tế.
1.1.3 Các
dịch
vụ chủ yếu của NHTM
Ngân hàng thương mại

một
doanh
nghiệp hoạt
động

cung
cấp
dịch
vụ cho
công chúng và
doanh
nghiệp.
Thành công
của
ngân hàng phụ
thuộc
vào năng
lực
xác định các
dịch
vụ tài chính


hội

nhu
cầu, thực hiện
các
dịch
vụ
đó
một
cách có
hiệu
quà.

1.1.3.1
Các
dịch
vụ
truyền
thống
của
ngân hàng
-
Thực
hiện
trao
đoi
ngoại
tệ:
Lịch
sử cho
thấy rằng
một
trong
những dịch
vụ
ngân hàng đầu tiên đưục
thực hiện

trao
đổi ngoại tệ
-
một ngân hàng đứng
ra

mua, bán một
loại tiền
này
lấy
một
lại tiền
khác và
hưởng
phí
dịch
vụ.
Trong
thị
trường
tài
chính ngày
nay.
mua
bán
ngoại tệ
thường chì do các ngân hàng
lớn
nhất thực hiện bời

những
giao
dịch
như vậy có
mức độ
rủi

ro
cao,
đồng
thời
yêu
cầu
phải
có trình độ chuyên môn
cao.
-
Cho
vay thương
mại:
Ngay

thời
kỳ
đầu,
các ngân hàng
đã
chiết
khấu
thương
phiếu

thực
tế là cho vay
đối với những
người
bán các

khoản
nụ
(khoản phải thu)
của
khách hàng cho ngân hàng để
lấy
tiền
mặt.
Sau đó là bước
chuyển
tiếp
từ
chiết
khấu
thương
phiếu
sang
cho vay
trực
tiếp
đối với
các khách
hàng,
giúp họ có
vốn
để mua hàng dụ
trữ
nhằm
mở
rộng

sản
xuất
kinh
doanh.
- Nhận
tiền gửi:
Cho vay đưục
coi

hoạt
động
sinh
lời
cao,
do đó các ngân
hàng đã tìm
kiếm
mọi cách đế huy động
nguồn vốn
cho
vay.
Trong
đó,
hình
thức
GVHD:
ThS.
Nguyễn
Tuyết
Nhung

5
SVTH: Tô Lan Hương
Giải pháp
nâng
cao
năng
lực
cạnh tranh
của
các
NHTMVN
trong điều kiện
HNKTQT
nhận
tiền
gửi

hoạt
động thường xuyên và chù yếu cùa các
NHTM.
Trong
cuộc
cạnh
tranh
để tìm và giành được các
khoản
tiền
gửi,
các ngân hàng đã
trà lãi

cho
tiền
gửi
như là
phần
thưởng cho khách hàng về
việc
sẵn sàng
hi
sinh
nhu cầu
trước
mắt và
cho
phép ngân hàng sử
dụng tạm
thời
để
kinh
doanh.
- Bảo
quản
vật
có giá
trị:
Ngay
tự
thời
Trung
cổ, các ngân hàng đã

bắt
đẩu
thực
hiện việc
lưu
giữ
vàng và các
vật
có giá khác cho khách hàng
trong
kho bào
quàn.
Ngân hàng
giữ
vàng và
giao
cho khách hàng
tờ
biên
nhận
do
ngần
hàng
phát
hành.
Lợi
ích của
việc
sử
dụng

phương
tiện
thanh
toán
bằng
giấy
thay
cho
bằng
kim
loại
đã
khuyến
khích khách hàng
gửi
tiền
vào ngân hàng. Đó là hình
thức
đầu
tiên
của
séc và
thẻ
tín dụng.
-
Tài
trợ
các
hoạt
động

của
Chính
phủ:
Khả năng huy động và cho
vay
với
khối
lượng
lớn
của ngân hàng đã
trở
thành
trọng
tâm chú ý của các Chính phủ.
Ngày
nay,
chính phủ giành
quyền
cấp phép
hoạt
động và
kiểm
soát các ngân
hàng.
Thông
thường,
ngân hàng được
cấp
giấy
phép thành

lập với
điều
kiện

họ
phải
mua
trái
phiếu
Chính phủ
theo
một
tỷ
lệ nhất
định trên
tổng
lượng
tiền
gửi
mà ngân hàng huy động được
hoặc
phải
cho vay
với
điều
kiện
ưu đãi cho các
doanh
nghiệp
của

chính
phủ.
- Cung cấp các tài
khoản
giao
dịch:
Là một tài
khoản
tiền
gửi
cho phép
người
gửi
tiền viết
séc
thanh
toán cho
việc
mua hàng hóa và
dịch
vụ. Việc
đưa
ra
loại
tài khoản
tiền
gửi
này được xem

một

trong
những
bước đi
quan
trọng
nhất
trong
công
nghiệp
ngàn hàng
bời
vì nó cài
thiện
đáng kể
hiệu
quà của quá trình
thanh
toán,
làm cho các
giao
dịch
kinh
doanh
trở
nên dễ dàng
hơn, nhanh
chóng
hơn và an toàn hơn.
- Cung cấp
dịch

vụ ủy thác: Do
hoạt
động
trong
lĩnh
vực tài chính, các
ngân hàng có
rất
nhiều
chuyên
gia
về quàn lý
tài
chính.

vậy, nhiều
cá nhân và
doanh
nghiệp
đã nhờ ngân hàng quàn lý
tài sản

quản

hoạt
động
tài
chính hộ.
Dịch
vụ ủy thác phát

triển
sang
cả ủy thác vay
hộ,
ủy thác cho vay
hộ,
ủy thác
phát
hành,
ủy thác đầu
tư Thậm
chí,
các ngân hàng đóng
vai
trò là
người
được
ủy
thác
trong
di
chúc
quản

tài sản
cho khách hàng đã qua
đời
bằng
cách công
GVHD:

ThS.
Nguyễn
Tuyết
Nhung
6
SVTH: Tô Lan Hương
Giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMVN
trong điều kiện
HNKTQT
bố tài
sản,
bảo quàn các
tài
sàn có
giá,
đầu tư có
hiệu quả,
và đảm bào cho
người
thừa
kế hợp pháp
việc
nhận
được
khoản
thừa
kế.
1.1.3.2 Những
dịch

vụ ngân hàng mới phát
triển
gần đây
-Cho vay tiêu dùng: Trước
kia,
hầu
hết
các ngân hàng không tích cực cho
vay đối với
cá nhân và hộ
gia
đình
bời
vì họ
tin
rỡng
các
khoản cho vay
tiêu dùng
nói
chung
có quy mô
rất
nhò
với rủi
ro
vỡ nợ tương
đối
cao và do đó làm cho
chúng

trở
nên có mức
sinh
lời
thấp.
Sự
gia
tăng
thu
nhập
của
người
tiêu dùng và
sự
cạnh
tranh trong
cho vay đã
buộc
các
ngần
hàng
phải
hướng
tới
người
tiêu
dùng như một khách hàng
tiềm
năng. Sau
chiến tranh thế

giới
thư
hai,
tín
dụng
tiêu dùng đã
trở
thành một
trong
những
loại
hình
tín dụng
tăng trưởng
nhanh
nhất
ờ các nước phát
triển.
- Tư
vấn
tài chính: Các ngân hàng
từ
lâu đã được khách hàng yêu
cầu
thực
hiện
hoạt
động
tu
vấn tài chính, đặc

biệt
là về
tiết
kiệm
và đầu
tư.
Ngân hàng
ngày nay
cung cấp
nhiều
dịch
vụ tư
vấn tài
chính đa
dạng,
từ
chuẩn bị
về
thuế


hoạch
tài chính cho các cá nhàn đến tư nhân về các cơ
hội thị
trường
trong
nước
và ngoài nước
cho
các khách hàn£

kinh
doanh
cùa
họ.
- Quản lý ngân quỹ: Qua
nhiều
năm, các ngàn hàng đã phát
hiện
ra
ràng
một số dịch
vụ mà họ làm cho bàn thân
minh cũng
có ích
đối với
các khách hàng.
Một
trong
những
ví dụ
nổi
bật
nhất

dịch
vụ quàn lý
tiền
mặt,
trong
đó ngân

hàng đồng ý
quản

việc thu

chi
cho một công
ty kinh
doanh

tiến
hành đầu

phần
thặng

tiền
mặt tạm
thời
vào các
chứng
khoán
sinh
lợi

tín dụng ngắn
hạn
cho đến
khi
khách hàng

cần
tiền
mặt đề
thanh
toán.
Trước
kia,
các ngân hàng

khuynh
hướng
chuyên môn hóa vào
dịch
vụ quàn lý
tiền
mặt cho các
tổ
chức,
hiện
nay có một xu
hướng
đang
gia
tăng về
việc
cung
cấp các
dịch
vụ tương
tự

cho người
tiêu dùng.
- Dịch vụ thuê mua
thiết
bị:
Rất
nhiều
ngân hàng tích cực cho khách hàng
kinh
doanh quyền
lựa
chọn
mua các
thiết
bị,
máy móc cần
thiết
thông qua hợp
đồng
thuê mua,
trong
đó ngân hàng mua
thiết
bị

cho
khách hàng thuê.
- Cho vay tài
trợ
dự

án:
Bên
cạnh
cho vay
truyền
thống
là cho vay
ngắn
hạn,
các ngân hàng ngày càng
trở
nên năng động
trong việc
tài
trợ
cho
chi
phí
GVHD: ns. Nguyễn
Tuyết
Nhung ì
SVTH: Tô Lan Hương
Giải pháp
nâng
cao
năng
lực
cạnh tranh
của
các

NHTMVN
trong điều kiện
HNKTQT
xây
dựng
nhà máy mới đặc
biệt

trong
các ngành công
nghệ
cao.
Rủi ro
trong
loại
hình tín dùng này nói
chung
là cao
song
lãi
lại
lớn.
Một số ngân hàng còn
cho
vay
để đầu

vào
đất.
- Bán các

dịch
vụ bảo
hiểm:
Từ
nhiều
năm
nay,
các ngân hàng đã bán bảo
hiểm
tín
dụng
cho khách
hàng,
điều
đó bảo đảm
việc
hoàn
trả trong
trường hồp
khách hàng
vay
vốn
bị
chết
hay
bị
tàn
phế.
Hiện
nay,

ngân hàng thường bảo
hiểm
cho
khách hàng thông qua các liên
doanh hoặc
các
thỏa
thuận
đại

kinh
doanh
độc quyền,
theo
đó một công
ty
bào
hiểm
đồng ý
đặt
một văn phòng
đại

tại
hành
lang
của
ngân hàng và ngân hàng
sẽ nhận
một

phần
thu
nhập
từ
các
dịch
vụ

đó.
- Cung cấp các kế
hoạch
hưu
trí:
Phòng ủy thác ngân hàng
rất
năng động
trong việc
quàn lý kế
hoạch
hưu
trí
mà hầu
hết
các
doanh
nghiệp
lập
cho
người
lao

động,
đầu tư vốn và phát lương hưu cho
những
người
đã
nghỉ
hưu
hoặc
tàn
phế.
- Cung cấp các
dịch
vụ môi giói đẩu tư
chứng
khoán: Trên
thị
trường tài
chính
hiện
nay,
nhiều
ngân hàng đang
phấn
đấu để
trở
thành một "bách hóa tài
chính"
thực
sự,
cung

cấp đủ các
dịch
vụ
tài
chính cho phép khách hàng
thỏa
mãn
mọi
nhu cầu
tại
một địa
điểm.
Đây là một
trong
những
lý do chính
khiến
các
ngân hàng
bắt
đầu bán các
dịch
vụ môi
giới
chứng
khoán,
cung
cấp cho khách
hàng cơ
hội

mua cổ
phiếu,
trái
phiếu
và các
chứng
khoán khác mà không
phải
nhờ
đến
người
kinh
doanh chứng
khoán.
- Cung cấp
dịch
vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn: Ngân hàng
ngày nay đang
theo
chân các
tố
chức tài
chính hàng đầu
trong việc
cung cấp dịch
vụ
ngân hàng đầu tư và
dịch
vụ ngân hàng bán buôn cho các
tập

đoàn
lớn.
Những
dịch
vụ này bao gồm xác định mục
tiêu
họp
nhất,
tài
trồ
mua
lại
công
ty,
mua bán
chứng
khoán cho khách hàng (ví
dụ:
bảo lãnh phát hành
chứng khoán), cung
cấp
công cụ
Marketing
chiến
lưồc,
các
dịch
vụ
hạn chế
rủi

ro
để bảo vệ khách hàng.
- Bảo lãnh:
Trong
những
năm gần
đầy,
nghiệp
vụ bảo lãnh ngày càng đa
dạng
và phát
triển
mạnh.
Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của
minh
GVHD:
ThS.
Nguyễn
Tuyết
Nhung
8
SVTH: Tô Lan Hương
Giải pháp
nâng
cao
năng
lực
cạnh tranh
của
các

NHTMVN
trong điều kiện
HNKTQT
mua
chịu
hàng hóa và
trang
thiết
bị,
phát hành
chứng
khoán,
vay vốn
của
tổ
chức
tín dụng
khác
-
Ngân hàng đa năng: Danh mục
dịch
vụ ngân hàng đang tăng lên
nhanh
chóng.
Nhiều
loại
hình tín
dụng

tài khoản

tiền
gửi
mới đang được phát
triển,
các
loại
dịch
vụ mới như
giao
dịch
qua
Internet

thẻ
thông
minh
(Smart
card)
đang được mở
rộng
và các
dịch
vụ mới (như bảo
hiểm

kinh
doanh chứng
khoán)
được
tung ra

hàng năm. Nhìn
chung,
danh
mục các
dịch
vụ đầy ân tượng
do
ngân hàng
cung
cỏp
tạo ra
sự
thuận
lợi
rỏt
lớn
hơn cho khách hàng. Khách
hàng có
thế
hoàn toàn
thỏa
mãn
tỏt
cả các nhu cầu
dịch
vụ tài chính của mình
thông qua một ngân hàng và
tại
mọi địa
điểm.

Thực
sự,
ngân hàng đã
trở
thành
"bách hóa
tài
chính" ở kỷ nguyên
hiện
đại,
công
việc
hợp
nhỏt
các
dịch
vụ ngân
hàng,
bào
hiểm,
môi
giới
chứng
khoán
dưới
một mái nhà chính là xu hướng

người
ta
thường

gọi

ngân hàng đa năng.
1.2 Năng lực
cạnh
tranh
của
NHTM
trong
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
1.2.1 Khái
niệm
năng lực
cạnh
tranh
của
NHTM
1.2.1.1
Khái
niệm
năng
lực
cạnh
tranh
nói

chung
"
Tại
sao một số
quốc
gia
lại
thành công
trong
khi
một số
quốc
gia
khác
lại
thỏt
bại
trong
cạnh
tranh
quốc
tế.
Đây là câu
hỏi đặt ra nhiều nhỏt
trong
thời
đại
ngày
nay.
Năng

lực
cạnh
tranh
đã
trờ
thành mối
quan
tâm của hầu
hết
các chính
phù và các ngành ở hầu
hết
các
quốc
gia." '
Hiện nay,
còn
nhiều
quan
điểm
khác
nhau
về năng
lực cạnh
tranh
trên các cỏp độ:
quốc
gia,
doanh
nghiệp

và sản
phẩm. Nổi
bật nhỏt
trong
các học
thuyết
về năng
lực
cạnh
tranh
gần đây là học
thuyết
của
Micheal
Porter.
Trong
tác phẩm
Lợi thế
cạnh
tranh
của các
quốc
gia,
Micheal
Porter
thừa
nhận
không
thể
đưa

ra
một định
nghĩa
tuyệt
đối
về khái
niệm
năng
lực
cạnh
tranh.
Trong
cuốn
Năng
lực
cạnh
tranh
cùa các ngân hàng thương
mại
trong
xu
thế hội
nhập
cùa
PGS.TS
Nguyễn
Thị QUY bàn về khái
niệm
năng
lực

cạnh
tranh
ờ giác độ
vi
mô và
vĩ mô.
Theo tác
giả
"việc
cố
gang
đưa
ra
một
1
Micheal
E.
Porter,
Bản
dịch
tiếng
Việt
cuốn Lợi thế cạnh
tranh
quốc gia cùa trường
ĐH
Ngoại thuôn"
tr
l.Nxb
Free

Press
1990.
GVHD:
ThS.
Nguyễn
Tuyết
Nhung 9
SVTH:

Lan Hương
Giải pháp
nâng
cao
năng
lực
cạnh tranh
của
các
NHTMVN
trong điều kiện
HNKTQT
định
nghĩa
về năng
lực
cạnh
tranh
chuẩn

tầm

vi

hay


đều không
phải

việc
làm có
hiệu
quà"
2
.
Thật
vậy, hiện
chưa có một lý
thuyết
nào hoàn toàn

tính
thuyết
phục
về vấn
đề
này,
do đó
không



thuyết
"chuẩn"
về năng
lực
cạnh
tranh.
Tuy
nhiên,
theo
TS.

Đăng Doanh
3

thể hiểu
về năng
lực
cạnh
tranh

ba
cấp
độ:
-Năng
lực
cạnh
tranh
quốc
gia
(NLCTQG): là năng

lực
của một nền
kinh
tế
đạt
đưằc tăng trường
bền
vững,
thu
hút đưằc đầu
tư,
bảo
đảm
ổn định
kinh
tế,

hội,
nâng
cao
đời
sống của
người
dân.
-Nàng
lực
cạnh
tranh
của
doanh

nghiệp:
đưằc
đo
bằng
khả năng duy
trì

mở
rộng
thị
phần, thu
lằi
nhuận
của
doanh
nghiệp
trong
môi trường
cạnh
tranh
trong
nước và ngoài
nước.
-Năng
lực
cạnh
tranh
cùa sàn phẩm.
dịch
vụ:

đưằc
đo
bằng
thị
phần
của sàn
phẩm
hay dịch
vụ đó
trên
thị
trường.
Mối
quan
hệ
giữa
3
cấp độ
canh
tranh
-Năng
lực cạnh
tranh
quốc
gia
cao đòi
hỏi

nhiều
doanh

nghiệp

năng
lực
cạnh
tranh;
đồng
thời
phải
xây
dựng
môi trường
kinh
doanh,
chính sách

mô và
kết
cấu hạ
tầng
thích
hằp.
Chính phủ
chịu
trách
nhiệm về
NLCTQG.
-Để doanh
nghiệp
cạnh

tranh
tốt.
điều
kiện,
tiền
đề
kinh
doanh
của nền
kinh
tế
phải
thuận
lằi,
các chính sách
kinh tế


phải

ràng,

thế
dự báo
đưằc,
môi trường
kinh
tế
phải
ổn

định;
kết
cấu
hạ
tầng,
lao
động,
khoa
học

công
nghệ cũng là những yếu
tố
quan
trọng
quyết
định
NLCTQG.
-Năng
lực
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
thể hiện
qua năng
lực
cạnh
tranh
của

các sàn phẩm và
dịch
vụ

doanh
nghiệp
kinh
doanh.
Một
doanh
nghiệp

thể
kinh
doanh
nhiều
sàn phẩm.
dịch
vụ có năng
lực
cạnh
tranh
khác
nhau.
Mối
quan
hệ cùa
3
cấp độ
cạnh

tranh trong
quá trình toàn cầu
hóa
- Không nâng cao đưằc
NLCTQG:
ít thu
hút đưằc đầu
tư,
doanh
nghiệp
mất
thị
phần
trên
thị
trường
trong
nước và
thế
giới;
2
PGS.TS
Nguyễn
Thị Quy,
Năng
lực
cạnh
tranh
cùa các
ngân hàng thương

mại
trong
xu thế hội
nhập.
NXB

luận
Chinh
trị.
3
TS.

Đăng
Doanh,
Phát
triẽn.
cài cách
kinh tế
và năng
lực
cạnh
tranh

Việt
nam
Triển
vọng
và thách
thức.
Chuẩn bị

đại hội
Khóa
X
(QII/2006)
GVHD:
ThS.
Nguyễn
Tuyết
Nhung
10
SVTH: Tô Lan Hương
Giải pháp
nâng
cao
năng
lực
cạnh tranh
của
các
NHTMVN
trong điều kiện
HNKTQT
- Mỗi một
quốc
gia,
mỗi một
doanh
nghiệp
phải
tiến

nhanh
hơn các
đối
thù
cạnh
tranh
để không bị
tụt
hậu
hoặc bị
thua
thiệt
trong kinh
doanh;
vi vậy, phải
so
sánh
với đối thủ
cạnh
tranh
chứ không chì so sánh
với
chính mình
trong
quá
khứ.
Phải
biết
đối thủ
cạnh

tranh
cùa
doanh
nghiệp

trong
nước và ngoài
nước.
1.2.1.2 Khái
niệm
năng
lực
cạnh
tranh
của
NHTM
Tính đặc thù
trong
cạnh
tranh
của ngành ngân hàng
Giống
như
bỉt
cứ
loại
hình đơn
vị
nào
trong kinh tế thị

trường,
các
NHTM
trong kinh
doanh
luôn
phải đối
mặt
với
sự
cạnh
tranh
gay
gắt,
không
chỉ từ
các
NHTM
khác,

từ
tỉt
cà các
TCTD
đang cùng
hoạt
động
kinh
doanh
trên

thương trường
với
mục
tiêu giành
giật
khách hàng, tăng
thị
phần cũng
như
mờ
rộng
cung
ứng các sản phẩm
dịch
vụ ngân
hàng.
Tuy
vậy,
so
với
sự
cạnh
tranh
cùa các
tổ chức
kinh tế
khác,
cạnh
tranh giữa
các

NHTM

những
đặc thù
nhỉt
định,
cụ
thể:
Thứ
chỉt, lĩnh
vực
tiền
tệ

lĩnh
vực
kinh
doanh
rỉt
nhạy
cảm,
chịu
tác
động
bởi rỉt nhiều
nhân
tố
về
kinh
tế,

chính
trị,

hội.
tâm
lý, truyền
thống
văn
hoa
mỗi một nhân
tố
này có sự
thay đổi

là nhỏ
nhỉt
cũng
đều tác động
rỉt
nhanh
chóng và
mạnh
mẽ
đến môi trường
kinh
doanh chung.
Chẳng
hạn,
chỉ
cần

một
tin
đồn xỉu
cũng

thể
đe đọa sự
tồn
vong
của cả hệ
thống
các
tổ
chức
tín
dụng.
Một
NHTM
hoạt
động yếu kém, có
thể trờ
thành gánh
nặng
cho
nhiều
tổ
chức
kinh tế

dàn chúng trên địa bàn

cũng
như các ngân hàng khác do
trong
hoạt
động
kinh
doanh của
minh,
các
NHTM
đều
mờ
tài khoản
cho
nhau
để cùng
phục
vụ các
đối
tượng
khách hàng
chung


vậy,
các
NHTM
vừa
phải
cạnh

tranh
nhưng không
thể
cạnh
tranh
bằng
mọi
giá,
sử
dụng
mọi
thủ
đoạn,
bỉt
chỉp
pháp
luật
để thôn tính
đối thủ
của minh,
bởi
nếu
đối thủ
là các
NHTM
khác sụp
đồ,
thì
những
hậu quà đem

lại
thường là
rỉt
to
lớn,

thề
dẫn đến đố vỡ luôn chính
NHTM
này do
tác
động dây
chuyền.
Thứ
hai,
do
hoạt
động
của
các
NHTM
liên
quan
đến
tỉt
cà các chủ
thể,
đến
mọi
mặt

hoạt
động
kinh
tế -

hội,
cho nên,
để
tránh
sự
hoạt
động của
các
NHTM mạo
hiềm
nguy
cơ đổ vỡ hệ
thống,
tỉt
cả
NHTW
các nước đều
cần
có sự
giám
sát
chặt
chẽ
thị
trường này và đưa

ra
hệ
thống
cảnh
báo sớm để phòng
ngừa
GVHD:
ThS.
Nguyễn
Tuyết
Nhung
SVTH: Tô Lan Hương
Giải pháp
nâng
cao
năng
lực
cạnh tranh
của
các
NHTMVN
trong điều kiện
HNKTQT
rủi
ro.
Đã

những
bài học
đắt

giá
khi
NHTW
thờ
ơ
trước
những
diễn biến
bất
lợi
của
thị
trường dẫn đến đồ vỡ
thị
trường
tài
chính
-
tiền tệ.
Cho
nên,
sự
cạnh
tranh trong
hệ
thậng
các
NHTM
không
thể

dẫn đến làm suy yếu và thôn tính
lẫn
nhau
như các
loại
hình
kinh
doanh
khác
trong
nền
kinh tế.
Thứ
ba, kinh
doanh
trong
hệ
thậng
NHTM
chịu
sự
chi phậi
cùa
nhiều
yếu
tậ
trong
nước và
quậc
tế,

như: Môi trường pháp
luật,
tập
quán
kinh
doanh
của các
nước,
các thòng
lệ
quậc
tế
đặc
biệt,

chịu
sự
chi phậi
mạnh
mẽ
của
điêu
kiện
hạ
tầng

sở
tài
chính,
trong

đó công
nghệ
thông
tin
đóng
vai
trò cực kỳ
quan
trọng,
có tính
chất
quyết
định
đậi với
hoạt
động
kinh
doanh
của các ngân hàng
này.
Do
đó,
muận
lĩnh
vực
dịch
vụ này được
thực
hiện
thì đòi

hỏi phải
đáp ứng
tậi
thiểu
về
điều
kiện
hạ
tầng,
cơ sờ
tài
chính

thiếu

thì
không
thể
hoạt
động
được.

ràng,
cạnh
tranh giữa
các
NHTM

loại
hình

cạnh
tranh
bậc
cao,
đòi
hỏi
những chuẩn
mực
khất
khe
hem
bất
cứ
loại
hình
kinh
doanh
nào khác.
Khái
niệm
năng
lực
cạnh
tranh
của
NHTM
Nhìn
chung, cạnh
tranh trong kinh
doanh

ngân hàng là quá trình các
ngần
hàng
thu hút,
kiểm
soát khách hàng trên
thị
trường thông qua
mạng
lưới
chi
nhánh,
giá
cà,
sự đa
dạng
của
sản
phẩm,
dịch
vụ và
tiện
nghi
cho khách hàng
Đe
tiện
cho
việc
nghiên
cứu,

PGS.
TS
Nguyễn
Thị
Quy
đã
tồng
hợp

đưa
ra
khái
niệm
năng
lực
cạnh
tranh
cùa các
NHTM
như
sau:
"Năng
lực
cạnh
tranh
của
một
ngân hàng là khả năng ngân hàng đó
tạo ra,
duy

trì
và phát
triển
những
lợi
thế
nhàm duy trì
và mở
rộng
thị
phần;
đạt được
mức
lợi
nhuận
cao
hem mức
trung binh
của
ngành và
liên
tục
tăng đồng
thời
đàm bào sự
hoạt
động an toàn và
lành mạnh. có
khả
năng

chậng
đỡ

vượt
qua
những
biến
động
bất
lợi
của môi
trường
kinh
doanh".
4
Khái
niệm
trên về năng
lực
cạnh
tranh
của
các
NHTM
bao
hàm cà
việc
các ngân hàng
phải
liên

tục
duy
trì
lợi
thế
cạnh
tranh
của
mình,
gắn
liền
với
khái
niệm
phát
triển
bền
vững.
Khái
niệm
này
cũng
rất
gần
với
quan
4
PGS.TS
Nguyền
Thị

Quy
:
Năng
lực
cạnh
tranh
cùa các ngân hàng thương mại
trong
xu
thể hội
nhập.
tr
22
NXB.

luận
Chính
trị
GVHD:
ThS.
Nguyễn
Tuyết
Nhung
12
SVTH: Tô Lan Hương
Giải pháp
nâng
cao
năng
lực

cạnh tranh
của
các
NHTMVN
trong điều kiện
HNKTQT
niệm
của
Micheal
Porter
về năng
lực cạnh
tranh
trên khía
cạnh
duy trì
lợi
thê
cạnh
tranh.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực
cạnh
tranh
của
NHTM
1.2.2.1
Tiềm
lực
tài
chính

Tiềm
lực
tài
chính
thể hiện
qua các
chi
tiêu:
- Mức độ an toàn vốn và vốn tự
có:
Đây là một
trong
những nguồn lực
quan
trọng
nhất
quyết
định khả năng
cạnh
tranh
cùa một ngân hàng
thế hiện
qua
các chì tiêu cỳ
thế
như quy mô vốn chủ sở
hữu,
hệ số an toàn vốn
(Capital
Adequacy

Ratio-CAR).
5
Tiềm
lực
về vốn
thể hiện
sức
mạnh
tài chính của một
ngân hàng và
khả
năng
chống
đỡ
rủi
ro
của
ngân hàng
đó.
Ngoài
ra,
cách
thức

một
ngân hàng có
khả
năng cơ
cấu
lại

vốn,
huy động thêm vốn
cũng
là một khía
cạnh phản
ánh
tiềm lực
về
vốn của
một ngân hàng.
-
Chất
lượng
tài sản có:
Được
thể hiện
qua các
chỉ
tiêu
như
tỳ lệ
nợ
xấu
trên
tổng
tài sản
có,
mức độ
lập
dự phòng và

khả
năng
thu hồi
các
khoản
nợ
xấu,
mức
độ
tập trung
và đa
dạng
hóa
của
đanh mỳc
tín dỳng,
rủi
ro tín dỳng
tiềm
ẩn
- Mức
sinh
lòi:
Thể
hiện
thông qua các chì tiêu như
lợi
nhuận sau
thuế,
tốc

độ tăng trường
lợi
nhuận,

cấu
lợi
nhuận,
Tỷ
suất
lợi
nhuận /
vốn chủ sờ hữu
(ROE),
Tỷ
suất
lợi
nhuận /
Tổng
tài
sản có
(RŨA),
các
chỉ
tiêu về mức
sinh lời

liên
quan
tới
chi

phí
- Khả năng
thanh
khoản: thể
hiện
thông qua các
chi
tiêu như khả năng
thanh
toán
hiện
thời,
khả năng
thanh
toán
nhanh,
khả năng
quản

thanh
khoản

rủi
ro
thanh
khoản.
1.2.2.2
Năng
lực
công

nghệ
Trong
lĩnh
vực ngân
hàng,
công
nghệ
ngày càng đóng
vai
trò như một
trong
những nguồn lực tạo
lợi
thế cạnh
tranh
mạnh
nhất.
Công
nghệ
trong
lĩnh
vực
ngân hàng không
chi

những
công
nghệ
mang tính tác
nghiệp

như hệ
thống
thanh
toán
điện
tử,
chuyển
tiền
điện
tử,
thanh
toán qua
thẻ
Công
nghệ
trong
5
Hệ số an toàn vốn CAR, theo úy ban Giám sát ngân hàng Basel, được tính bằng: vốn chủ sở hữu/ Tài sản

rủi
ro (%). Trong
đó von chù sớ hữu bao gồm vốn
điểu
lệ
và các
quỹ.
Tài sản cỏ
rủi
ro bao gồm
tài

sán
nội
bảng
vả
ngoại
bảng được điều chỉnh theo
tỉ
lệ
rủi
ro tương
ng.
GVHD:
ThS.
Nguyễn
Tuyết
Nhung 13
SVTH: Tô Lan Hương
Giải pháp
nâng
cao
năng
lực
cạnh tranh
của
các
NHTMVN
trong điều kiện
HNKTQT
lĩnh
vực

ngân hàng còn bao gồm hệ
thống
thông
tin
quản
lý,
hệ
thống
báo cáo
rủi
ro trong
nội
bộ ngân hàng. Ngoài
ra,
khả năng nâng
cấp, đổi
mới công
nghệ
cũng là chỉ
tiêu
phản
ánh năng
lực
công
nghệ của
một ngân hàng.
1.2.2.3
Nguồn nhân
lực
Nhân sự cùa một ngân hàng là yếu

tố kết nối
các
nguồn
lực
của ngân hàng,
đồng
thời
cũng
là cái gốc của mọi sự
đổi
mới.
Trình độ hay kỹ năng của
người
lao
động
là những
chi
tiêu
quan
trọng thể hiện chất
lưầng
nguồn
nhân
lực.
Ngoài
ra,
động cơ
phấn
đấu và mức độ cam
kết

gắn bó
cũng

những chỉ
tiêu không
kém
phần quan
trọng.
Ngân hàng

một ngành đòi
hỏi
người
lao
động
phải

kinh
nghiệm
và trình
độ
cao.
Quá trình
tuyển
dụng
và đào
tạo
một chuyên viên ngân hàng thường
rất
tốn

kém cả về
thời
gian
và còng
sức.
Do
đó,
nếu một ngân hàng có
tốc
độ lưu
chuyển
nhân viên cao sẽ không
phải
là ngân hàng có
lầi
thế
về
nguồn
nhân
lực.
Vậy,
hiệu
quả của các chính sách nhân sự là
chi
tiêu
quan
trọng
đánh giá khả
năng duy
tri

đội
ngũ nhân sự
chất
lưầng
cao
cùa ngân hàng.
1.2.2.4
Năng
lực
quản lý
và cơ
cấu
tố
chức
Năng
lực
quàn lý phàn ánh khả năng
điều
hành của
hội
đồng
quản
trị
cũng
như ban giám đốc của ngân
hàng.
Năng
lực
quản


thề hiện
ờ mức độ
chi phối
và giám sát
của
hội
đồng
quản
trị
đối với
ban giám
đốc;
mục
tiêu,
động
cơ,
mức
độ cam
kết
của
ban giám đốc
cũng
như
hội
đồng
quản
trị;
chính sách
tiền
lương

đối với
ban giám
đốc;
số
lưầng,
chất
lưầng

hiệu lực thực hiện
của các
chiến
lưầc,
chính sách và quy trình
kinh
doanh cũng
như quy trình quàn lý
rủi
ro,
kiểm
toán,
kiểm
soát
nội.
Năng
lực
quản

quyết
định
hiệu

quả sử
dụng
các
nguồn
lực
cùa ngân hàng.
Năng
lực
quản
lý của
hội
đồng
quản
trị
cũng
như ban giám đốc
cũng bị
chi
phối bởi

cấu
tổ
chức của
NHTM.

cấu
tố
chức
thế hiện
ở sự phân

chia
các
phòng ban
chức
năng, các bộ
phận
tác
nghiệp,
các đơn vị
trực
thuộc,
mức độ
phối
hầp
giữa
các phòng
ban,
các đơn vị
trong việc
triển
khai chiến
lưầc
kinh
doanh
1.2.2.5
Hệ
thống
kênh phân
phối
và mức độ đa

dạng
hóa các
dịch
vụ
GVHD:
ThS.
Nguyễn
Tuyết
Nhung 14
SVTH: Tô Lan Hương
Giải pháp
nâng
cao
năng
lực
cạnh tranh
của
các
NHTMVN
trong điều kiện
HNKTQT
Hệ
thống
kênh phân
phối
của các
NHTM
thể
hiện


số
lượng
các
chi
nhánh
và các đơn vị
trực
thuộc
(như sở
giao
dịch)

sự phân
bố
các
chi
nhánh
theo
lãnh
thổ
địa
lý.
Việc
triển
khai
các công
nghệ
ngân hàng
hiện
đại

đang làm rút
ngắn khoảng
cách về không
gian
và làm
giảm
tác
dụng
của một
mạng
lưới
rộng
khắp.
Tuy
nhiên,
trong
điều
kiện
các
dịch
vụ
truyền
thống
của
ngân hàng
vẫn
còn
phát
triển
thì

một
mạng
lưới
chi
nhánh
rộng
lớn
vẫn
rứt
có ý
nghĩa.
Hiệu
quà của
một
mạng
lưới
chi
nhánh
rộng
cũng
rứt
quan
trọng,
thể
hiện

tính hợp lý
trong
phân bổ
chi

nhánh

các
vùng,
miền cũng
như
vứn
đề
quản
lý,
giám
sát
hoạt
động
của
các
chi
nhánh.
Mức độ đa
dạng
hóa
của
các
dịch
vụ
cung
cứp
cũng
là một
chỉ

tiêu
phản
ánh
mức độ
cạnh
tranh
của ngân
hàng.
Sự
đa
dạng
hóa các
dịch
vụ một mặt
tạo
cho
ngân hàng phát
triển
ổn định
hơn,
mặt khác
cho
phép ngân hàng phát
triển lợi
thế
về
quy
mô. Tứt
nhiên,
sự đa

dạng
hóa này
phải
tương
quan
với
các
nguồn
lực
của
ngân hàng tránh
việc
triển
khai
quá
nhiều
dịch
vụ không
hiệu
quả do dàn
trài
quá
mức các
nguồn
lực.
1.2.2.6
Năng
lực marketing
Lịch
sử hình thành

Marketing
đã
khẳng
định:
Marketing
là sản
phẩm
của
nền
kinh
tế thị
trường.
Marketing
đã
trờ
thành
hoạt
động không
thể
thiếu
trong
các
doanh
nghiệp
nói
chung

trong
các
NHTM

nói riêng.
Marketing
ngân hàng
thuộc
nhóm
Marketing
kinh
doanh,

lĩnh
vực đặc
biệt
của ngành
dịch vụ.

thể hiểu
Marketing
ngân hàng là một hệ
thống
tố chức
quàn

của một ngân
hàng để
đạt
được mục
tiêu
đặt ra

thỏa

mãn
tốt
nhứt
nhu
cầu
về
vốn,
về các
dịch
vụ
khác của ngân hàng
đối với
nhóm khách hàng
lựa
chọn bằng
các chính sách,
các
biện
pháp
hướng
tới
mục
tiêu
cuối
cùng

tối
đa hóa
lợi
nhuận.

1.2.2.7
Mức độ
cạnh
tranh

khả năng họp tác
giữa
các ngân hàng
trong
nước
Sự
cạnh
tranh
lành
mạnh
và hợp tác
hiệu
quả
giữa
các ngân hàng
trong
nước
là nền
tăng đế
tạo ra
sức
mạnh
của
cà hệ
thống

ngân hàng và
quyết
định năng
lực
cạnh
tranh
quốc
tế
của các
NHTM
cùa một
nước.
Đối
với
vứn đề này cần làm rõ
các
nội
dung sau:
GVHD:
ns.
Nguyễn
Tuyết
Nhung
15
SVTH:

Lan Hương
Giải pháp
nâng
cao

năng
lực
cạnh tranh
của
các
NHTMVN
trong điều kiện
HNKTQT
Thứ
nhất
là chính sách về
cạnh
tranh
và các quy định pháp lý về
cạnh
tranh
giữa
các ngân hàng
trong
nước.
Thứ
hai

việc
đánh giá số
lượng
các ngân hàng
trong
nước tương
quan

với
quy

ngành

đặc
điểm
về
chiến
lược
cạnh
tranh giữa
các ngân hàng
trong
nước.
Thứ
ba là
những
hình
thức
hợp tác
giữa
các
ngần
hàng
trong
nước

hiệu
quà

của
việc
hợp tác.
Các
chỉ
tiêu nêu trên được
coi
là các nhân
tố tạo
nên tính
cạnh
tranh
cao cùa
kinh
doanh
ngân hàng,
từ
đó
góp
phần tạo
sức
mạnh
nội
lậc
cho
NHTM. Nếu
một
ngân hàng có
thể
phát huy

tối
đa sức
mạnh
cùa các yếu
tố
trên,
kết
họp
với
việc
nắm
bắt
thông
tin
về các
đối thủ
mới
gia
nhập,
thận
trọng với
các
đối
thủ
hiện
tại,
đáp ứng nhu
cầu
ngày càng
cao thì cạnh

tranh
không
phải
là điều
đáng
lo
ngại.
1.2.3 Các
nhân
tố tác
động
đến khả
năng
cạnh
tranh
của các NHTM
1.2.3.1
Các áp
lậc
cạnh
tranh
Có bốn
lậc
lượng
ảnh
hường
đến năng
lậc
cạnh
tranh

cùa một
NHTM.
đây
là những
nhân
tố
khách
quan
và có
thế
được


qua Sơ đồ
Ì
dưới
đây:
* Tác nhân
từ
phía
NHTM
mới
tham
gia thị
trường.
Các
NHTM
mới
tham
gia

thị
trường có
những
lợi
thế
quan
trọng
như:
Mờ
ra
những
tiềm
năng
mới;

động
cơ và ước
vọng
giành được
thị
phần;
Đã
tham khảo
kinh
nghiệm từ những
NHTM
đang
hoạt
động;


được
những
thống

đầy
đủ và dậ báo về
thị
trường
Như
vậy,
bất
kể
thậc
lậc
của
NHTM
mới là
thế
nào, thì các
NHTM
hiện
tại
đã
thấy
một mối
đe
dọa

khả năng
thị

phần
bị
chia sẻ;
ngoài
ra,
các
NHTM
mới có
những
kế sách và sức
mạnh

các
NHTM
hiện
tại
chưa
thể

thông
tin

chiến
lược ứng phó.
* Tác nhân là các đôi
thủ
NHTM
hiện
tại.
Đây


những
mối
lo
thường
trậc
của
các
NHTM
trong kinh
doanh.
Đối
thù
cạnh
tranh
ảnh
hưởng
đến
chiến
lược
hoạt
động
kinh
doanh
của
NHTM
trong
tương
lai.
Ngoài

ra,
sậ có mặt của các
GVHD:
ThS.
Nguyễn
Tuyết
Nhung
16
SVTH: Tô Lan Hương
Giải pháp
nâng
cao
năng
lực
cạnh tranh
của
các
NHTMVN
trong điều kiện
HNKTQT
đối thù
cạnh
tranh
thúc
đẩy
ngân hàng
phải
thường xuyên
quan
tâm đổi mới

công
nghệ,
nâng cao
chất
lượng các
dịch
vụ
cung
ứng để
chiến
thang
trong
cạnh
tranh.
Sơ đồ
1:

hình các
áp
lực
cạnh
tranh
tác đặng lên
NHTM
NHTM mới
Khách
hàng
Khách
hàng
NHTM NHTM

NHTM
Hiện
tại

Dịch vụ
thay thế
* Sức ép từ
phía khách hàng.
Mặt
trong
những
đặc
điểm
quan
trọng
của
ngành ngân hàng

tất
cả các cá
nhàn,
tổ
chức
kinh
doanh sản
xuất
hay tiêu ùng,
thậm
chí là các ngân hàng khác
cũng

đều có
thể
vừa là
người
mua, vừa
là người
bán
sản
phẩm
dịch
vụ cho ngân
hàng.
Những
người
bán
sản
phẩm thông qua các
hình
thức
gửi
tiền,
lập
tài
khoản
giao
dịch
hay cho vay đều

mong
muốn


nhận
được mặt
lãi
suất
cao
hơn;
trong khi
đó, những người
mua
sản phẩm
(vay
vốn)
lại
muốn
mình chì
phải trả
mặt
chi
phí vay vốn nhỏ hơn
thực
tế.
Điều
này
đặt
ra
cho ngân hàng
nhiều
khó
khăn

trong
định hướng
cũng
như
phương
thức
hoạt
đặng.
*
Sự
xuất
hiện
các
dịch
vụ
mới.
Sự
ra đời

ạt
của
các
tổ
chức tài
chính
trung
gian
đe dọa
lợi
thế

của các
NHTM
khi
cung
cấp các
dịch
vụ
tài
chính mới
cũng
như các
dịch
vụ
truyền
thống
vốn vẫn
do các
NHTM đàm
nhiệm.
Các
trung gian
này
cung
cấp cho khách hàng
những
sản phàm
mang
tính khác
biệt


tạo
cho
người
mua
sản phẩm
có cơ
hặi
chọn lựa
đa
dạng
hơn. Điều
này
tất
yếu sẽ tác
đặng
làm
giảm đi
tốc
đặ phát
triển
cùa các
NHTM,
thị
phần
suy
giảm.
Tuy nhiên.
[THI/
VIỄN
Neo

Á
t"
jọ"a
GVHD:
ThS.
Nguyên
Tuyẽt
Nhung
17
,r,(
SVTH:

Lan Hương
SVTH:

Lan Hương
LiũQL.
Giải pháp
nâng
cao
năng
lực
cạnh tranh
của
các
NHTMVN
trong điều kiện
HNKTQT
khi
các

NHTM
mạnh
lên nhờ sự rèn
luyện trong
cạnh
tranh,
thì hệ
thống
NHTM
sẽ
mạnh
hơn và có
sức
đàn
hồi
tốt
hơn
sau
các cú
sốc của nền
kinh tế.
1.2.3.2
Đặc
điểm
khách hàng
Khách hàng
của
NHTM
không
phải


khách hàng luôn
"trung
thành"

rất
dễ
bị
lôi kéo và
thay đổi
quan
hệ
giao
dịch.
Mức
độ
trung
thành
của
khách hàng
phọ
thuộc
vào sự
đối
xử của
NHTM
với
họ,
đó


lợi
ích
trực
tiếp
thu
được
từ
quan
hệ
giao
dịch
với
ngân
hàng.
Khách hàng có
thể
ngay
lập tức thay đổi
quan
hệ với
ngân hàng để tìm mối
lợi lớn
hơn nếu họ
biết
rằng
mức
lãi

họ
nhận

được
cao
(nếu

sản
phẩm
bán)

mức
lãi
suất
thấp
(nếu
là sản phẩm mua)
so
với
ngân hàng họ
quan hệ.
Như
vậy,
sự
cạnh
tranh
của ngân hàng
cũng
được
nhàn lên do đặc
điểm
khách hàng
rất

dễ
thay đổi
quan
hệ
với
ngân hàng.
1.2.3.3
Những
yếu
tố
của
mòi trường
kinh tế


Ngân hàng là một ngành
chứa
đựng
rất
nhiều
rủi ro.
Mỗi
biến
động
bất
lợi
của
môi trường
kinh tế



đều có
thể
ảnh
hưởng
đến
hoạt
động bình thường
của
một ngân hàng. Một nước

nền
kinh
tế
phát
triển
ổn
định,
tốc
độ
tăng
trường
cao,
các
chi
số về lạm
phát,
lãi
xuất,
tỷ

giá ổn định sẽ là một
điều
kiện
thuận
lợi
cho sự phát
triển
của
toàn bộ hệ
thống
ngân
hàng.
Ngoài
ra việc
nghiên
cứu
các
chỉ
tiêu của môi trường
kinh tế


cũng
như
chiều
hướng
phát
triển
của
toàn bộ nền

kinh tế
còn

cơ sờ
quan
trọng
để các nhà
chiến
lược ngân hàng
hoạch
định
về
chiến
lược
đẩu
tư, đổi
mới
của
mình.
1.2.3.4
Những đặc
điềm
về văn hóa xã
hội
Năng
lực
cạnh
tranh,
đặc
biệt

là năng
lực
cạnh
tranh
quốc
tế
của một ngân
hàng có
thề
bị tác động
nhiều
bởi
một số yếu
tố
về văn hóa

hội.
Trong
lĩnh
vực
ngân
hàng,
yếu
tố
đó tác động
nhiều
nhất
là yếu
tố
con

người
thông qua nhu
cầu

nguồn
lực.
Một số đặc
điểm

hội
ảnh
hưởng
đến cầu
đối với
địch
vọ
ngần
hàng như: lòng
tin
của dân chúng
đối với
các ngân hàng; thói
quen
tiêu
dùng và
tiết
kiệm
cùa
người
dân;

trình độ dân
trí

khả
năng
hiểu
biết
về
dịch
vọ
của
ngân
hàng;
mức
thu
nhập
cùa
người
dân
1.2.3.5
Vai
trò
của
chính phủ
Chính phủ tác động đến sự phát
triển
của
các ngân hàng trước
hết với vai
trò

GVHD:
ThS.
Nguyễn
Tuyết
Nhung
18
SVTH: Tô Lan Hương

×