Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

khóa luận tốt nghiệp mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa. kinh nghiệm một số nước và giải pháp phát triển cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.35 MB, 105 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
LUẬT KINH
DOANH
QUỐC
TẾ
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
(Mím:
MUA
BÁN HÀNG
HOA QUA sở
GIAO
DỊCH
HÀNG
HOA: KINH NGHIỆM
MỘT SÔ
NƯỚC
VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CHO


VIỆT
NAM
Sinh viên thực hiện
:
Đào
Thị Thương
Lớp
:
Anh
2
-
Luật
KDQT
Khoa
:
43
Giáo viên hướng
dẫn
:
GV. Võ
Sỹ
Mạnh
T H
ư
V
I

M
!
HÀ NỘI - 2008

MỤC
LỤC
DANH MỤC BẢNG BIÊU
LỜI
NÓI
ĐẦU Ì
DANH
MỤC
CÁC
TỪ
VIẾT
TẮT
TRONG
KHÓA
LUẬN
5
Chương
ì:

LUẬN
CHUNG VÈ MUA BÁN
HÀNG
HÓA QUA SỞ
GIAO DỊCH
HÀNG
HÓA
6
1.
Mua
bán hàng hóa

6
1.1.
Khái niệm
mua
bán hàng hóa
6
1.2.
Đặc
điếm
mua
bán hàng hóa
7
1.3.CÓCphương thức
mua
bán hàng hóa
9
1.3.1.
Buôn bán thông
thường
trực
tiếp
9
1.3.2.
Giao
dịch
qua
trung
gian
10
1.3.3.

Buôn bán
đối
lưu
12
1.3.4.
Đấu
giá
hàng hóa
13
1.3.5.
Đấu
thầu
hàng hóa
14
Ì .3.6.
Mua
bán hàng hóa
qua
Sở
giao
dịch
hàng hóa
15
2.
Mua
bán hàng hóa qua
Sở
giao
dịch hàng hóa
16

2.1.
Sở
giao dịch
hàng hóa
16
2.1.1.
Khái
niệm
Sở
giao
dịch
hàng hóa
16
2.
Ì
.2.

cấu
tổ
chức
của
Sờ
giao
dịch
hàng hóa
18
2.1.3.
Phân
loại
Sờ

giao
dịch
hàng hóa
20
2.2.
Mua
bán hàng hóa qua Sở
giao dịch
hàng hóa
21
2.2.1.
Khái
niệm
mua
bán hàng hóa
qua
Sở
giao
dịch
hàng hóa
21
2.2.2.
Đặc
điểm
mua
bán hàng hóa
qua
Sờ
giao
dịch

hàng hóa
22
2.2.3.
Các phương
thức
mua
bán hàng hóa
qua
Sở
giao
dịch
hàng hóa23
3. Vai
trò của
mua
bán hàng hóa
qua Sở
giao
dịch hàng hóa
28
3.1.
Đối
với
nền
kinh
tể.
28
3.2.
Đối
với

quản

nhà nước
30
3.3.
Đối
với xã
hội
Ị Ị
Chương
li:
KINH NGHIỆM THỰC
HIỆN
MUA BÁN
HÀNG
HÓA
QUA SỞ GIAO DỊCH
HÀNG
HÓA
TẠI
MỘT SỐ
NƯỚC
33
1.
Kinh
nghiệm của
một
số nước về
thực
hiện

mua bán
hàng
hóa qua
Sở
giao
dịch hàng hóa
33
1.1.
Kinh nghiệm của
Mỹ 33
Ì. Ì. Ì.

sở
pháp lý
cho
hoạt
động mua bán hàng hóa qua Sờ
giao
dịch
hàng hóa
ở Mỹ 33
1.1.2.
Quản

hoạt
động
mua
bán hàng hóa qua
Sở
giao

dịch
hàng hóa

Mỹ 37
1.1.3.
Thực
trạng
hoạt
động
mua
bán hàng hóa qua
Sờ
giao
dịch
hàng
hóa ở
Mỹ 38
Ì.
Ì
.4.
Giới
thiệu
một
số
Sở
giao
dịch
hàng hóa
ờ Mỹ 40
1,2.

Kinh nghiệm
của
Singapore
42
1.2.1.

sở
pháp
lý cho
hoạt
động
mua
bán hàng hóa qua
Sờ
giao
dịch
hàng hóa

Singapore
42
1.2.2.
Quản

hoạt
động
mua
bán hàng hóa qua
Sờ
giao
dịch

hàng hóa

Singapore
48
1.2.3.
Thực
trạng
hoạt
động
mua
bán
hang
hóa qua
Sờ
giao
dịch
hàng
hóa

Singapore
49
Ì
.2.4.
Giới
thiệu
một
số
Sờ
giao
dịch

hàng hóa

Singapore
51
1.3.
Kinh nghiệm
cửa
Thái
Lan 54
Ì
.3.1.

sờ
pháp
lý cho
hoạt
động
mua
bán hàng hóa qua Sở
giao
dịch
hàng hóa

Thái
Lan
54
1.3.2.
Quản lý
hoạt
động

mua
bán hàng hóa qua Sờ
giao
dịch
hàng hóa

Thái
Lan
58
1.3.3.
Thục
trạng
hoạt
động
mua
bán hàng hóa qua
Sờ
giao
dịch
hàng
hóa

Thái
Lan
59
1.3.4.
Giới
thiệu
một
số

Sở
giao
dịch
hàng hóa

Thái
Lan
61
2.
Bài hc
kinh
nghiệm cho
Việt
Nam 63
Chương
ni:
THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
MUA BÁN
HÀNG
HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH
HÀNG
HÓA Ở
VIỆT
NAM 68
l.Thực
trạng
hoạt
động
mua

bán hàng hóa
qua Sở
giao
dịch hàng hóa

Việt
Nam 68
1.1.

sở pháp

cho
hoạt
động
mua
bán hàng hóa qua
Sở
giao dịch
hàng hóaở
Việt
Nam 68
1.2.
Thực
trạng hoạt
động
mua
bán hàng hóa qua
Sở
giao dịch
hàng

hóa
73
2.
Dự
báo
khả
năng phát
triển
mua bán
hàng
hóa qua Sở
giao
dịch
hàng hóa

Việt
Nam
trong
thời
gian
tối
77
3. Giải
pháp và
kiến
nghị phát
triển
mua
bán hàng hóa qua
Sở

giao
dịch
hàng hóa đáp ứng công
nghiệp
hóa-hiện
đại
hóa và
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
83
3.1.
Các
giải pháp
phát triến
mua
bán hàng hóa qua Sở
giao dịch
hàng
hóa
83
3.1.1.
Hoàn
thiện
môi
trường
pháp lý

83
3.1.2.
Đẩy
mạnh
quản

nhà
nước
trong
hoạt
động
mua bán
hàng
hóa
qua
Sở
giao
dịch
hàng hóa
86
3.1.3.
Chính sách hỗ
trợ
từ
Nhà
nước
87
3.2.
Các
kiến

nghị
phát triển
mua
bán hàng hóa qua Sở
giao dịch
hàng
hóa
90
3.2.1.
về xây
dựng

phát
triển
hoạt
động
mua
bán hàng
hóa
qua
Sở
giao
dịch
hàng hóa
90
3.2.2.
về
thành
phần
tham

gia
vào
thị
trường
91
3.2.3.
Các
kiến
nghị
khác
93
KÉT
LUẬN
95
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
PHỤ
LỤC
DANH
MỤC BẢNG
BIÊU
Bàng
Ì:
số
lượng hợp
đồng
giao
dịch
trên

CBOT
2005
-
2007
39
Bảng
2:
số
lượng hợp
đồng
giao
dịch
trên
SICOM
2005
-
2007
50
Bảng
3:
số
lượng hợp
đồng
giao
dịch
trên
AFET
2005
-
2007

60
Bảng
4:
Kim ngạch
xuất
khẩu
gạo
của
Việt
Nam
2005
-
2007:
78
Bảng
5:
Kim ngạch
xuất
khẩu
cà phê
của
Việt
Nam
2005
-2007:
79
Bàng
6:
Kim ngạch
xuất

khẩu
điều
của
Việt
Nam
2005
-
2007:
80
Bảng
7:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
cao
su của
Việt
Nam
2005
-
2007:
82
LỜI
NÓI ĐÀU
1.
Tính cấp
thiết
của đề tài
Việt

Nam là một nước nông
nghiệp với
khoảng
80% dân số
sống

nông thôn và gắn
liền
với
sản
xuất
nông
nghiệp.
Các
sản
phẩm nông
nghiệp
của
Việt
Nam
rất
phong
phú và có
sản
lượng
lớn.
So
với nhiều
nước trên
thế

giới,
Việt
Nam có
lợi
thế trong
việc
sản
xuất

xuất
khẩu lúa, gạo,
cà phê,
hạt
điều,
chè,
cao
su
Tuy nhiên một
đặc
tính
của sản
xuất
nông
nghiệp


tính
thời
vụ,
tình

trạng
cung vượt
quá
cầu
vào
thời
kự
thu
hoạch
khiến
cho
giá
cả

the giảm
mạnh
trên
thị
trường tiêu
thụ.
Do đó các nhà sàn
xuất
nông
nghiệp phải
thường xuyên
đối
mặt
với
những
rủi

ro
về
biến
động
giá,
khó chủ
động
trong
việc
xây
dựng
kế
hoạch sản
xuất,
kinh
doanh của
mình.
Đe tránh
được
rủi
ro
nêu
trên
có một phương
thức
đó

mua bán hàng hóa qua Sở
giao
dịch

hàng hóa.
Trên
thế
giới,
hoạt
động mua bán hàng hóa qua Sờ
giao
dịch
hàng hóa
đã hình thành và phát
triển

những
nước có
nền
kinh tế thị
trường phát
triển
từ
những
năm 40 của
thế
kỷ
XIX.
Cho
tới
nay,
đã có hơn 40 Sờ
giao
dịch

hàng hóa được
nối
mạng
giao
dịch
toàn
cầu
và các Sờ
giao
dịch
này đã đóng
góp
quan
trọng
vào
sự
phát
triển
kinh tế
của
các
quốc
gia.
Mua bán hàng hóa
qua
Sở
giao
dịch
hàng hóa được
biết

đến
như một công
cụ
hữu
hiệu trong
việc
phòng
ngừa
rủi
ro
về
biến
động
giá.
Tuy
nhiên ờ
Việt
Nam, vẫn chưa có
hoạt
động mua bán hàng hóa qua
Sờ
giao
dịch
hàng
hóa.
Dường như cụm
từ
"mua bán hàng hóa qua Sờ
giao
dịch

hàng
hóa"
còn quá
mới
mẻ
đối với
người
dân
Việt
Nam.
Thậm
chí

Việt
Nam còn chưa có một Sờ
giao
dịch
hàng hóa nào để
tiến
hành
hoạt
động mua
bán
này.
Việt
Nam mới
chỉ
có cơ
sờ
pháp lý

cho
hoạt
động mua bán hàng hóa
qua
Sờ
giao
dịch
hàng hóa

Luật
Thương mại
Việt
Nam năm
2005
và Nghị
định
số
158/2006/NĐ-CP ngày
28/12/2006 quy
định
chi
tiết
Luật
Thương mại
về hoạt
động mua bán hàng hóa
qua
Sờ
giao
dịch

hàng hóa.
Ì
Việc
hình thành và phát
triển
phương
thức
mua bán hàng hóa qua Sờ
giao
dịch
hàng hóa là
tất
yếu
đối với
một nước nông
nghiệp
phát triên như
Việt
Nam. Thông qua các
giao
dịch
trên Sở
giao
dịch
hàng
hóa, người
nông
dân
cũng
như các

doanh
nghiệp
xuất
khẩu
nông sản có
thể
đảm bảo được
lợi
nhuận
của mình, hạn chế được
rủi
ro
về
biến
động giá
bỞng
cách căn cứ vào
thông
tin
niêm
yết
trên Sờ
giao
dịch
hàng hóa. Nếu
thấy
giá hàng hóa có xu
hướng
giảm
trong

tương
lai,
họ có
thể
bán nông
sản
trước
khi thu
hoạch.
Với
mong
muốn
được tìm tòi và nghiên cứu về một vấn đề còn
rất
mới
này nhỞm đưa
ra
được
giải
pháp phát
triển
cho
Việt
Nam tôi đã
lựa chọn
đề
tài:
"Mua bán hàng hoa qua Sờ giao dịch hàng hoa: Kinh nghiệm một sô
nước và
giải

pháp phát
triển
cho
Việt
Nam
"
làm đề
tài
khóa
luận
tốt
nghiệp.
2.
Tình hình nghiên cứu
Vấn
đề mua bán hàng hóa qua Sờ
giao
dịch
hàng hóa đã được
rất nhiều
nhà
kinh
tế
trên
thế
giới
nghiên cứu như Giáo sư
Steven
c.
Blank

-
Đại
học
Caliíbnia
với cuốn
"Thị trường tương
lai

quyền chọn",
Giáo sư Ross
Buckley
với
cuốn
"Giới
thiệu
chung
về
giao
dịch
tương
lai
hàng hóa"

Việt
Nam,
cũng
có một số nghiên cứu về mua bán hàng hóa qua Sờ
giao
dịch
hàng hóa như "mua bán hàng hóa qua Sờ

giao
dịch
hàng hóa" của
ThS. Hà Thị
Thanh
Bình, "Thị trường
giao
sau"
cùa TS.
Nguyễn
Văn
Nam

thể
nói,
các công trình nghiên cứu kể
trên,
ít
nhiều
có đề cập đến mua bán
hàng hóa qua Sờ
giao
dịch
hàng
hóa,
tuy
nhiên chưa có một công trình nào đi
sâu, tập
trung
nghiên cứu

hoạt
động mua bán hàng hóa qua Sở
giao
dịch
hàng
hóa một cách có hệ
thong.
3. Mục
tiêu

nhiệm
vụ nghiên cứu
• Mục tiêu:
- Nghiên cứu và
luận
giải
những
cơ sở lý
luận

kinh
nghiệm
một số
nước
về mua bán hàng hóa qua sở
giao
dịch
hàng hóa nhỞm đưa ra các bài
học
kinh

nghiệm
cho
Việt
Nam.
2
- Phát
hiện
và đánh giá đúng
thực trạng
hoạt
động mua bán hàng hóa
qua
sờ
giao
dịch
hàng hóa ờ
Việt
Nam
từ
đó tìm
ra
các
giải
pháp phát
triển
cho
Việt
Nam.

Nhiệm

vụ nghiên
cứu:
-
Nghiên
cứu vấn
đề cơ
sở

luận
mua bán hàng hóa qua Sờ
giao
dịch
hàng hóa.
- Nghiên cứu
kinh
nghiệm
một số nước
thực hiện
mua bán hàng hóa
qua
Sở
giao
dịch
hàng
hóa, từ
đó
rút
ra
bài hễc
kinh

nghiệm cho
Việt
Nam.
- Đánh giá
thực trạng
hoạt
động mua bán hàng hóa qua Sờ
giao
dịch
hàng hóa ở
Việt
Nam.
- Dự báo
khả
năng phát
triển
hoạt
động mua bán hàng hóa qua Sở
giao
dịch
hàng hóa ờ
Việt
Nam.
- Đề
xuất
các
giải
pháp và
kiến
nghị

để phát
triển
mua bán hàng hóa
qua
Sờ
giao
dịch
hàng hóa ở
Việt
Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác
giả
đã sử
dụng
các phương
pháp:
thu thập

liệu,
phân
tích,
tổng
hễp

so
sánh,
phương pháp
diễn
giải,

quy nạp.
5.
Nội dung
nghiên
cứu:
Ngoài
lời
nói
đầu, kết luận

tài
liệu
tham
khảo,
luận
văn được
kết
cấu
gồm ba chương như
sau:
Chương ì- Lý
luận
chung
về mua bán hàng hóa qua Sở
giao
dịch
hàng
hóa
Chương li-
Kinh

nghiệm
thực hiện
mua bán hàng hóa qua Sở
giao
dịch
hàng hóa
tại
một
số
nước.
Chương HI -
Thực
trạng

giải
pháp phát
triển
mua bán hàng hóa qua
Sở
giao
dịch
hàng hóa ở
Việt
Nam.
3
LỜI
CẢM ƠN
Tôi
xin
trân

trọng
cảm ôn các
thầy
cô giáo
trong
khoa
Quản
trị
Kinh
doanh
trường
Đại
học Ngoại
thương đã
tạo
điều
kiện
để
tôi
hoàn thành khóa
luận
này.
Đặc
biệt,
tôi
xin
chân thành cảm ơn
thầy
giáo Võ Sỹ
Mạnh,

người
đã dành
thời
gian
hướng
dẫn và có
những
đánh
giá,
nhận
xét
hết
sức
quý báu
cho bài
luận
văn
của
tôi.
Tôi
cũng
xin gựi
lời
cảm ơn chân thành
đến
gia
đình,
thầy
cô và bạn
bè, những người

đã luôn giúp đỡ và động viên
tôi
trong
quá
trình
tôi
thực
hiện
bài
luận
văn này.
Trong
quá trình
thực
hiện luận
văn,
do hạn chế về mặt
thời
gian,
sự
hiểu
biết
cũng
như
kinh
nghiệm
nghiên cứu nên bài
viết
không tránh
khỏi

những
thiếu
sót.
Rất
mong
nhận
được ý
kiến
nhận
xét,
đóng góp
của
các
thầy
cô và
bạn
đọc để
bài
khóa
luận
được hoàn
thiện
hơn.
Tôi
xin
chân thành cảm
ơn.
4
DANH
MỤC

CÁC TỪ
VIẾT
TẤT
TRONG
KHÓA
LUẬN
Chữ
viết
tắt
Chữ
viết
đầy
đủ
bằng
tiếng
anh
Nghĩa
tiếng
việt
CEA
Commodity Exchange Act
Luật
Sở
giao
dịch
hàng
hóa
năm
2000 của
Mỹ

CFTC
Commodity
Futures
Trading
Commission
Uy
ban
giao
dịch
hàng
hóa
tương
lai
của
Mỹ
NFA
National
Futures
Association
Hiệp
hội
mua bán
hàng
hóa
tương
lai
của
Mỹ
CBOT
Chỉcago

Board
of
Trade
Sở
giao
dịch
hàng
hóa
Chicago
NYBOT
New
York Board
of
Trade
Sở
giao
dịch
hàng
hóa New
York
CTA
Commodity
Trading
Act
2001
Luật
Mua
bán
hàng
hóa

năm
2001
của
Singapore
SICOM
Singapore
Commodity
Exchange
Sở
giao
dịch
hàng
hóa
Singapore
SGX
Singapore
Exchange
Sở
giao
dịch
Singapore
AFTA
Agricultural
Futures
Trading
Act
Luật
Mua
bán
tương

lai
hàng
nông
sản 1999 của
Thái Lan
AFTC
Agricultural
Futures
Trading
Commission
Uy
ban
giao
dịch
tương
lai
hàng nông
sản
Thái
Lan
AFET
Agricultural
Futures
Exchange
of Thailand
Sở
giao
dịch
hàng nông
sản

Thái
Lan
UBND
-
Uy ban nhân
dân
NN
&PTNT
Nông
nghiệp

phát
triển
nông thôn
5
Chương
ì

LUẬN
CHUNG

MUA
BÁN HÀNG
HÓA QUA SỞ
GIAO
DỊCH
HÀNG HÓA
1.
Mua
bán hàng hóa

1.1.
Khái niệm
mua bán
hàng
hóa
Trong
thời
kỳ
nguyên
thủy
của
cải vật chất
sản
xuất
ra chỉ
là vừa
đủ do
đó chưa
xuất hiện
mua bán
hàng hóa. Khi con
người
sản
xuất
ra
của
cải
vật
chất


thừa
họ
tiến
hành
trao
đổi
trực
tiếp
vật
họ

lấy vật
họ
cần.
Theo
thời
gian,
với
sự
phát
triển
cao của
lực
lượng sản
xuất

phân công
lao
đống


hối,
hàng
hóa
được
đưa
ra
trao
đổi
thường
xuyên,
đa
dạng

nhiều
hơn.
Nhu
cầu
trao
đổi
do đó
trờ
nên
phức tạp
hơn,
người

vải
muốn
đổi lấy
thóc,

nhưng
người

thóc
lại
muốn
đổi
lấy
thứ
khác.
Khi
đó
tiền
tệ ra đời
với
vai
trò là
vật
ngang
giá
chung
thống
nhất.
Với
sự
xuất hiện
của
tiền tệ,
hoạt
đống

mua
bán
hàng hóa phát
triển
mạnh
mẽ và
diễn
ra

khắp
mọi
nơi,
giữ
mốt
vai
trò
quan
trọng
cho sự phát
triển
kinh tế

mốt
quốc
gia
cũng
như
trên toàn
thế
giới.

Nhờ có mua bán
hàng
hóa mà
hàng
hóa
được
lưu
thông
giữa
các địa
phương
với
nhau,
giữa
các
quốc
gia với
nhau, những
tiến
bố xã
hối
được
chia
sẻ giữa
các vùng
miền.
Ngoài
ra
mua bán
hàng

hóa còn

hoạt
đống
mà các
thương nhân
sử
dụng
để làm
giàu cho chính
họ
cũng
như
cho đất nước
họ.
Vậy
mua
bán hàng hóa là gì?

phải khi
mua bán
bất
kỳ
mốt
loại
tài sản
nào
đều

mua

bán hàng hóa?
Qua
quá trình nghiên
cứu,
khái
niệm
mua
bán hàng
hóa được
hiếu
và định
nghĩa
theo nhiều
cách khác
nhau.
Từ
điển
bách
khoa
Việt
Nam
không đưa
ra
định
nghĩa
về
mua
bán hàng
hóa nhưng
đưa

ra
khái
niệm
mua
bán:
"mua bán
là hành
vi
trao
đổi
giữa
hai
bên,
trong
đó
người
mua
hàng hay
dịch
vụ
nhận
được
quyền
sở hữu hàng
hóa
(hay
dịch vụ) từ người
bán
hay
người

làm
dịch
vụ
bằng
cách
trả
mốt số
tiền
theo
giá cả
hai
bên
thỏa thuận,
hoặc
giá cả họp pháp
do Nhà
nước định chính
6
thức"
1
.
Như
vậy qua
khái
niệm
mua bán
thì
mua bán hàng hóa có
thể hiểu
như

sau:
"mua bán hàng hóa

hành
vi
trao
đổi giữa hai
bên, ừong
đó
người
mua
hàng
nhận
được
quyền
sở hữu hàng hóa
từ người
bán
bằng
cách
trả
một số
tiền
theo
giá cả
hai
bên
thỏa
thuận,
hoặc

giá cà hợp pháp do Nhà nưầc định
chính
thức".
Hàng hóa ờ đây được
hiểu
là "sản
phẩm có
thể thỏa
mãn một nhu
cầu
nào đó
của con
người

đi
vào
tiêu
dùng thông
qua
trao
đổi
(mua
bán)"
2
.
Luật
Thương
mại
Việt
Nam năm

2005
quy
định:
"mua bán hàng hóa là
hoạt
động thương
mại, theo
đó bên bán có
nghĩa
vụ
giao
hàng,
chuyển quyền
sờ
hữu
hàng hóa
cho
bên mua và
nhận
thanh
toán;
bên mua có
nghĩa
vụ
thanh
toán
cho
bên
bán,
nhận

hàng và
quyền sờ hữu
hàng hóa
theo thỏa thuận".
3
Từ
hai
định
nghĩa
trên có
thể
thấy,
sự khác
biệt
căn bản
giữa hai
khái
niệm
này đó

Luật
Thương mại năm
2005
nhấn
mạnh
mua bán hàng hóa là
"hoạt
động thương
mại".
Theo

cách
hiểu
của
Luật
Thương
mại
thi
"hoạt
động
thương
mại
là hoạt
động nhằm mục đích
sinh
lợi,
bao gồm mua bán hàng hóa,
cung
ứng
dịch
vụ,
đầu
tư,
xúc
tiến
thương mại và các
hoạt
động nhằm mục
đích
sinh
lợi

khác".
4
Như
vậy
tất
cả các
hoạt
động nhàm mục đích
sinh
lợi,
nhằm
đạt
mục tiêu là
lợi
nhuận
đều là
hoạt
động thương
mại.
Và mua bán
hàng hóa

một
hoạt
động thương
mại cụ
thể vầi
mục
tiêu
đạt

lợi
nhuận.
1.2.
Đặc
điếm
mua bán hàng hóa
Qua khái
niệm
mua bán hàng hóa
trình
bày ờ
trên,

thể
rút
ra
các đặc
điểm
của
mua bán hàng hóa như
sau:
Thứ
nhất,
mua bán hàng hóa
là hoạt
động thương
mại.
Tức
là hoạt
động

mua bán
của
các
chủ
thể

nhằm mục đích
sinh
lợi.
Hay các
chủ
thể
tham
gia
vào
quan
hệ mua bán hàng
hóa,
thực hiện
hành
vi
thương mại
vầi
mục tiêu
tìm
kiếm
lợi
nhuận.
1
Từ

điển
bách
khoa
việt
Nam 2,
trang
959.
2
Từ
điền
bách
khoa
việt
Nam
2,
trang
221.
3
Xem: Điêu
3,
khoản
8,Luật
Thương
mại
việt
Nam năm
2005.
4
Xem: Điêu
3,

khoản
Ì,
Luật
Thương
mại
Việt
Nam năm
2005.
7
Chính vì mua bán hàng hóa là
hoạt
động thương mại nên có
thể
dễ
dàng phân
biệt
hành
vi
mua bán hàng hóa
với
một số hành
vi
mua bán tài sản
khác.
Ta có
thể lấy
ví dụ như hành
vi
mua hàng tiêu dùng, hành
vi

này hướng
đến
mục tiêu là giá
trị
sử
dụng
của hàng hóa chứ không
phải

lợi
nhuận
kiếm
được
tờ
việc
mua hàng hóa này do vậy hành
vi
này chỉ là một hành
vi
dân sự và không được
coi
là mua bán hàng hóa.
77;«-
hai,
đối
tượng mua bán

hàng
hóa. Hiểu theo
nghĩa

thòng thường,
hàng hóa là sản phẩm
lao
động của con
người,
được
tạo
ra nhàm mục đích
thỏa
mãn nhu cầu của con
người.
Cùng
với
sự phát
triển
của xã
hội,
hàng hóa
ngày càng
phong
phú và đa
dạng.
Dựa vào tính
chất
pháp
lý,
hàng hóa được
chia
thành
nhiều

loại
khác
nhau
như
bất
động
sàn,
động
sản,
tài sản hữu hình,
tài sản
vô hình hay các
quyền
tài
sàn
Đối
tượng hàng hóa
trong
mua bán hàng hóa ờ mỗi nước được quy
định
khác
nhau,
nhưng nhìn
chung
hàng hóa được mua bán là
những
hàng hóa
được
phép lưu thông thương mại và có
thể

chuyển
quyền
sờ hữu.
Công ước Viên năm 1980 chì
loại
trờ
đối với
việc
mua bán một số hàng
hóa như
chứng
khoán,
giấy
bảo đảm
chứng
tờ

tiền
lưu thông,
điện
năng,
phương
tiện
vận
tải
đường
thủy,
đường không, phương
tiện
vận

tải
bằng
khinh
khí
cầu
Theo pháp
luật
Hoa Kỳ, hàng hóa bao gồm mọi
thứ

thể
chuyển
dịch
được
(quyền
sờ
hữu)
vào
thời
gian
xác định
theo
hợp đồng mua
bán hàng hóa; hàng hóa có
thể
là hàng hóa đã có ở
thời
điểm
hiện tại
hoặc

hàng hóa sẽ có
trong
tương
lai.
2

Việt
Nam, hàng hóa được quy định
trong
Luật
Thương mại năm
2005
bao gồm:
tất
cả các
loại
động
sản,
kể cả động sản hình thành
trong
tương
lai;
những
vật
gắn
liền
với đất
đai.
3
Với

cách
hiểu
về hàng hóa như
vậy,
hàng hóa là
đối
tượng mua bán có
thể là
hàng hóa
hiện
đang
tồn
tại
hoặc
hàng
1
Điều
2,
Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc
tế.
2
Bussiness
Lavv,
Me Graw
Hin
Co,
Inc 1983,
tr
265.

3
Điều
3,
khoản
2,
Luật
Thương
mại
việt
Nam
2005.
8
hóa
sẽ

trong
tương
lai;
hàng hóa có
thể là
động
sản hoặc
bất
động
sản
được
phép lưu thông thương
mại.
Thứ
ba,

trong
mua bán hàng hóa thì bên bán có
nghĩa
vụ
giao
hàng,
chuyển
quyền
sờ hữu hàng hóa cho bên mua và
nhận
tiền;
còn bên mua có
nghĩa
vụ
nhận
hàng hóa và
trả
tiền
cho bên
bán.
Như vậy cả
người
bán và
người
mua
muốn
nhận
được
quyền
cùa mình

thì
phải thực hiện
nghĩa
vụ của
mình,
người
mua
muốn
nhận
được hàng thì
phải
trà
tiền
cho
người
bán và
ngược
lại
người
bán
muốn
nhận
tiền
thì phải giao
hàng
cho
người
mua.
1.3. Các phương
thức

mua bán hàng hóa
Đe
tiến
hành mua bán hàng hóa
người ta

rất nhiều
phương
thức.
Người
mua và
người
bán có
thể
trực
tiếp
gặp
gừ
nhau


kết
hợp đồng mua
bán hàng
hóa,
hoặc
mua bán hàng hóa
với
nhau
qua

trung
gian
Căn cứ vào
tính
chất
của
từng
loại
mặt
hàng,
trên
từng thị
trường,
từng
thời
điểm
giao
dịch,
trình độ
tiến
hành
giao
dịch cũng
như
thời
cơ và tính
chất
cùa
từng
thương vụ mà các bên có

thể lựa
chọn
và áp
dụng
phương
thức
mua bán hàng
hóa phù
hợp.
Cho đến
nay,
các phương
thức
mua bán hàng hóa cơ bản và
được
áp
dụng
phổ
biến
là:
buôn bán thông thường
trực
tiếp,
giao
dịch
qua
trung
gian,
buôn bán
đối

lưu,
đấu
giá,
đấu
thầu,
mua bán hàng hóa qua Sờ
giao
dịch
hàng hóa.
1.3.1.
Buôn bán thông thường
trực
tiếp
Buôn bán thông thường
trực
tiếp

phương
thức
mua bán hàng hóa mà
bên mua và bên bán
trực
tiếp
gặp gừ
nhau nhau
để
trao
đổi,
thương lượng các
điều

kiện
giao
dịch
để
tiến tới

kết

thực hiện
hợp
đồng.
Gọi

phương
thức
mua bán thông
thường,
tức
là phương
thức
buôn bán phổ
biến
nhất
thường
thấy nhất,
nó có
thể diễn ra
ờ mọi
nơi,
mọi lúc trên cơ sờ

tự nguyện
của
mỗi bên.
Để
tiến tới

kết
hợp đồng mua, bán
với
nhau
các bên thường
trải
qua
một quá
trình
giao
dịch
với
sáu bước
chủ yếu sau:
9
Sơ đồ các bước
diễn ra
trong
buôn bán thông thường
trực
tiếp
Hòi hàng
Chào hàng
Đặt

hàng
Hoàn giá
Chấp
nhận
Xác
nhận
Trên đây là sáu bước
diễn
ra của một
giao
dịch
mua bán hàng hóa
thông thường
trực
tiếp.
Tuy nhiên trên
thực tế

nhiều giao
dịch
không trài
qua
đủ các bước như
thế
mà có
những
bước được bỏ
qua.

thể thấy


điều
này
khi
đó là
quan
hệ mua bán
giữa
các khách hàng
quen
thì có
thể chả
có ba
bước
đó
là đặt
hàng,
hoàn
giá,
chấp
nhận.
1.3.2.
Giao
dịch
qua
trung
gian
Giao
dịch
qua

trung
gian
là phương
thức
mua bán hàng hóa mà
việc
thiết
lập
mối
quan
hệ
giữa
người
mua và
người
bán hàng hóa và
việc
xác định
các
điều
kiện
giao
dịch
phải
thông qua một
người
thứ ba.
Người
thứ
ba này

gọi

người
trung
gian
mua bán hàng hoa hay
trung
gian
thương
mại, thực
hiện
các
hoạt
động
trung
gian
nhằm
nhận
được một
khoản
thù
lao.

Sừ
dụng
trung gian
thương mại có
rất
nhiều
ưu

điểm
như:
trung gian
thương mại có
kinh
nghiệm

kiến
thức
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
của mình,
tận
dụng
được cơ sở
vật
chất
của
người
trung gian
như
mạng
lưới
phân
phối,
hệ
thông kho

bãi,
các mối
quan
hệ của
người
trung gian
Tuy nhiên
khi
sử
dụng
trung gian
thương mại thì
lợi
nhuận
sẽ bộ
chia
sẻ và
khi
thông qua
trung
gian
người
kinh
doanh
sẽ mất đi sự liên hệ
trực
tiếp
với thộ
trường.
Người

trung gian
mua bán hàng hoa phổ
biến

đại lý,
môi
giới,
người
nhận
ủy thác mua bán hàng hóa.
-
Đại

Đại
lý là thương nhân
tiến
hành một hay
nhiều
hành
vi
theo
sự ủy thác
của người
ủy
thác.
Quan hệ
giữa
người
ủy thác
với

đại
lý là
quan
hệ họp đồng
đại
lý và thường là quá trình hợp tác lâu
dài. Khi
tiến
hành các
nghiệp
vụ
kinh
doanh, đại
lý nhân
danh
chính mình
(trừ
đại

thụ uy)
mua, bán hàng hoa cho
bên uy thác để hường thù
lao.
Họ có
quyền chiếm
hữu hàng hóa
tuy
nhiên họ
không
chộu

trách
nhiệm
cá nhân trước
người
uy thác về
việc
phía
đối
tác
không
thực
hiện
hợp đồng.
Căn cứ vào
nội
dung quan quan
hệ
giữa
người
uy thác và
đại lý, người ta
phân
ra
ba
loại
đại
lý:
-
Đại


thụ uy:

người
được
chi
độnh để hành động
thay
cho
người
uy
thác
với
danh nghĩa

chi
phí của
người
uỷ thác.
-
Đại
lý hoa
hồng:

người
được uy thác
tiến
hành
hoạt
động
với

danh
nghĩa
của chính mình, nhưng
với chi
phí
của người
uy thác.
-
Đại

kinh
tiêu:

người đại

hoạt
động
với danh nghĩa
của chính
mình,
thù
lao
của
người
này
là khoản
chênh
lệch giữa
giá bán
với

giá mua.
Ngoài
ra
trong
thực
tế
chúng
ta
còn gặp
những
đại
lý khác như:
đại

đảm bảo
thanh
toán,
đại
lý độc
quyền, đại
lý bao tiêu
li
- Môi
giới
Môi
giới
là thương nhân làm
trung
gian
cho các bên mua bán hàng hóa

trong việc
đàm phán, ký
kết
hợp đồng mua bán hàng hoa và được hường thù
lao
môi
giới.
Người
môi
giới
không đứng tên
trong
hợp đồng mua bán hàng
hóa,
không
chiếm
hữu hàng
hóa,
không
chịu
trách
nhiệm
cá nhân trước
người
ủy
thác về
việc
khách hàng không
thực hiện
hợp

đồng,
không
tham
gia
vào
việc
thực hiện
hợp đồng
trừ
trường hợp được ủy
quyền.
Quan hệ
giữa
người
ủy
thác và
người
môi
giới
thường dựa trên sự ủy thác
từng lần.
Hơn nữa
người
môi
giới

thể
nhận
tiền
hoa

hồng
từ
cả bên bán và bên mua.
- Úy thác mua bán hàng hóa
ủy
thác mua bán hàng hóa là phương
thức
mua bán hàng hóa
theo
đó
bên
nhận
ủy thác
thực hiện
việc
mua bán hàng hóa
với
danh
nghĩa
của mình
theo
những
điều
kiện
đã
thỏa thuận với
bên ủy thác và được
nhận
thù
lao

ủy
thác.
Việc
ủy thác mua bán hàng hóa
phải
được xác
lập
bàng hụp
đồng.
Hợp
đồng
ủy thác mua bán hàng hóa thường được
lập
thành văn bản
hoặc
các hình
thức
khác có giá
trị
pháp lý tương đương.
Trong
thực tế
đôi
khi
ủy thác còn được
gụi
là ký
gửi,
ví dụ
thợ thủ

công
hay
nghệ
nhân ký
gửi
thương nhân có cửa hàng, cửa
hiệu
bán sản phẩm, tác
phẩm của mình.
1.3.3.
Buôn bán
đối
lưu
Đây là phương
thức
mua bán hàng hóa phổ
biến diễn ra giữa hai
quốc
trong
thập
niên 90 chùa
thế
kỷ XX. Theo đó
,
buôn bán
đối
lưu là phương
thức giao
dịch
trao

đồi
hàng hóa,
trong
đó
xuất
khẩu
kết
hợp
chặt
chẽ
với
nhập
khẩu,
người
bán đồng
thời

người
mua, lượng hàng
giao
đi có giá
trị
tương
xứng
với
lượng hàng
nhận
về.
Ở đây mục đích của
xuất

khẩu
không
12
phải
nhằm
thu
về một
khoản
ngoại
tệ,
mà nhằm
thu
về một hàng hóa khác có
giá
trị
tương đương.
Hình
thức
hàng
đổi
hàng và
trao
đổi

trừ

hai
hình
thức
truyền

thống
của
buôn bán
đối lưu.
Ngày nay đã có
nhiều
loại
hình mới
ra đời
như
nghiệp
vụ

thanh
toán bình hành,
nghiệp
vụ
đối
lưu,
nghiệp
vụ
chuyển
nợ,
giao
dịch
bẫi
hoàn và
nghiệp
vụ mua
lại

sản
phẩm.
Đặc
thù của phương
thức
mua bán
đối
lưu là
thanh
toán
bằng
hàng hóa
với
giá
trị
tương đương chứ không
phải thanh
toán
bằng
tiền
nên đã giúp cho
các nước
thiếu
ngoại
tệ
mạnh
vẫn có
thể
nhập
khẩu

hàng hóa thông qua
việc
xuất
khẩu
những
hàng hóa mà
trong
nước có
thể
có khả năng sản
xuất

xuất
khẩu.
1.3.4.
Đấu giá hàng hóa
Đấu
giá hàng hóa là phương
thức
mua bán hàng hóa được tổ
chức

một
nơi
nhất
định
tại
đó
người
bán

tiến
hành công
khai
và có
nhiều
người
mua
tham
dự để
chọn
được
người
mua
trà
giá cao
nhất.
Dựa vào cách thức

chức của bản đâu
giá,
đâu giá được chia làm ba
loại hình:
- Trả giá tăng
dần:
là hình
thức
bán đấu giá
theo
đó
người

trà giá cao
nhất
thì
mua được hàng.
- Trả giá
giảm dần:
là hình
thức
đấu giá
theo
đó
người
bán đưa
ra
mức
giá cao
nhất,
người
đầu tiên
chấp
nhận
ngay
mức giá khơi
điểm
hoặc
mức giá
được
hạ
thấp
sẽ là

người
mua hàng.
- Trà giá kín:
những
người
mua không
biết
đối thủ
trà giá bao nhiêu
nhưng sử
dụng
các dấu
hiệu
để
dừng
mua bán.
Căn cứ vào đoi tượng giao
dịch,
ta
có hai
loại
đấu
giá:
13
- Đấu giá
phi
thương
mại:
là đấu giá mà hàng hóa mua về không
phục

vụ
cho sản
xuất kinh
doanh

phục
vụ cho mục đích tiêu dùng
hoặc
mục
đích khác.
- Đấu giá thương
mại: là
đấu giá mà hàng hóa mua về
phục
vụ cho sản
xuất kinh
doanh.
So
với
các phương
thức
bán hàng khác, bán đấu giá hàng hóa đem
lại
lợi
ích cho cả
người
bán
lẫn người
mua hàng. Nó
tạo


hội
bình đẳng cho
những
người
mua hàng cùng
tham
gia
trả
giá,
qua đó xác định được một mức
giá
cạnh
tranh

lợi
nhất
cho
người
bán hàng. Nhờ
việc
tổ chức
đấu giá mà
hàng hóa đem bán sẽ đến
tay người
mua có
tiềm
năng và
hiầu
đúng giá

trị
của
chúng
nhất.
Bán đấu giá còn
tập
trung
được
cung
và cầu về các
loại
hàng hóa
vào một
thời
gian
và địa
điầm
nhất
định,
giúp cho
việc
xác
lập quan
hệ mua
bán
diễn
ra nhanh
chóng.
1.3.5.
Đấu

thầu
hàng hóa
Đấu
thầu
hàng hóa là phương
thức
mua bán hàng hóa
theo
đó bên mua
hàng hóa thông qua mời
thầu
nhằm
lựa chọn
trong
số các bên
tham gia
đấu
thầu
người
đưa
ra
điều
kiện

lợi
nhất
cho bên mời
thầu.
Căn cứ vào cách thức lựa chọn người dự
thầu,

đau thầu được chia làm
hai
loại:
- Đấu
thầu
rộng
rãi:
là hình
thức
đấu
thầu
mà bên mời
thầu
không hạn
chế
số
lượng
các bên dự
thầu.
- Đấu
thầu
hạn
chế:
là hình
thức
đấu
thầu
mà bên mời
thầu
chỉ

mời một
số
nhà
thầu
nhất
định.
Nếu
xét về
phương thức đấu
thầu,
người
ta
chia ra làm đấu thầu thành:
- Đấu
thầu
một
túi
hồ
sơ:
bên dự
thầu
nộp một
túi
hồ sơ dự
thầu
gồm đề
xuất
về
tài
chính và đề

xuất
về kỹ
thuật.
14
- Đấu
thầu hai
túi hồ sơ: bên dự
thầu
nộp
hai
túi hồ sơ dự
thầu
riêng
biệt
gồm đề
xuất
kỹ
thuật,
đề
xuất
về tài chính. Hồ sơ đề
xuất
về kỹ
thuật
sẽ
được
mờ
trước.
Việc
mua sắm hàng hóa thông qua đấu

thầu
đem
lại
hiệu
quả
kinh tế -

hội
rất to lớn.
Nó hình thành môi trường
cạnh
tranh
lành
mạnh
giữa
những
người
bán hàng
bằng
năng
lực,
chất
lượng,
giá cả cởa hàng hóa. Do
vậy,
các
thương nhân
phải
không
ngừng

tìm tòi sáng
tạo
để cài
tiến
quy trình, công
nghệ
sản
xuất,
tăng cường năng
lực
cạnh
tranh trong
đấu
thầu. Việc
thắng
thầu
sẽ giúp cho thương nhân nâng cao uy tín cùa mình và mở
rộng
các mối
quan
hệ trên
thị
trường. Ngoài ra qua đấu
thầu
người
mua hàng có
thế
lựa
chọn
được

người
cung
ứng
tốt
nhất
các yêu cầu về kỹ
thuật,
tài
chính,
thương
mại,
nhờ đó mà
giảm
chi
phí đầu tư và tăng
lợi
ích
kinh tế
cởa
việc
mua sắm
hàng hóa.
1.3.6.
Mua bán hàng hóa qua Sở
giao
dịch
hàng hóa
Mua bán hàng hóa qua Sở
giao
dịch

hàng hóa
(Sau
đây
viết tắt
là Sờ
giao
dịch)
là một phương
thức
mua bán đặc
biệt
bời
sự có mặt cùa một chở
thể thứ
ba
tham
gia
vào
quan
hệ mua bán đó là Sở
giao
dịch.
Tại
Sở
giao
dịch
người
mua và
người
bán

tiến
hành mua bán
những
hàng hóa được niêm
yết
trên Sờ
giao
dịch
theo
những
hợp đồng đã được
chuẩn
hóa
bằng
cách đặt
lệnh giao
dịch.
Sự đặc
biệt
cởa phương
thức
mua bán hàng hóa qua Sở
giao
dịch
hàng hóa
còn
thể hiện

việc
người

ta
mua bán các lượng hàng
nhất
định,
theo
những
tiêu
chuẩn
cởa Sờ
giao
dịch,
với
"giá được
thỏa thuận
tại thời
điểm
giao kết
hợp
đồng và
thời
gian giao
hang
được xác định
trong
tương
lai".
Thông
thường
mua bán ờ Sở
giao

dịch,
người
mua và
người
bán sẽ không
tiến
hành
giao
nhận
hàng hóa
thực
sự mà các
giao
dịch
mua bán ờ Sờ
giao
dịch
hàng
hóa thường là mua
khống
bán
khống.
Vào
thời
điểm
đáo hạn hợp
đồng,
bên
mua và bên bán sẽ
tiến

hành
thanh
toán bù
trừ
chênh
lệch giữa
giá ở
thời
điểm
15

kết
hợp đồng và giá lúc
thực hiện
họp đồng thông qua phòng
thanh
toán
của
Sờ
giao
dịch
hàng hóa.
2.
Mua bán hàng hóa qua Sở
giao
dịch
hàng hóa
2.1.
Sở
giao dịch

hàng hóa
2.1.1.
Khái
niệm
Sở
giao
dịch
hàng hóa
Vào
những
năm mất mùa,
người
nông dân
trữ
hàng làm giá tăng cao,
điều
này gây khó khăn cho
giới
thương nhân. Ngược
lại,
khi bội thu,
giới
thương nhân
lại
dìm giá
xuống,
gây khó khăn cho
người
nông dân. Để tránh
tình

trạng
đó, thương nhân và nông dân đã gỏp
nhau
trước mỗi vụ mùa để
thỏa
thuận
giá cả
trước.
Ban đầu các
hoạt
động trên đây
giữa
người
mua và
người
bán
diễn ra
một cách
tự
phát,
đơn
lẻ,
về sau các
hoạt
động này đã
trờ
thành phổ
biến
do tính ưu
việt

của nó
trong
tiêu
thụ
và lưu thông nông sản.
Một thị
trường mới
xuất hiện,
đó là
thị
trường mà ở đó
người
mua và
người
bán gỏp
nhau
để
thỏa thuận,
cam
kết với
nhau
về
việc
mua bán hàng hóa
với
giá ở
thời
điểm
hiện
tại,

giao
hàng và
nhận
tiền tại
một
thời
điểm
trong
tương
lai
-
thị
trường hàng hóa tương
lai
(commodity
Futures market).
Vào năm 1848,
tại
Mỹ một Sở
giao
dịch
hàng hóa
Chicago
(The
Chicago
Board
of
Trade,
viết
tắt


CBOT)
đã được thành
lập.
CBOT
là sờ
giao
dịch
hàng hóa đầu tiên trên
thế
giới,
sự
ra đời
của nó đã đánh dấu bước
ngoỏt
cho
hoạt
động mua bán hàng hóa tương
lai,
hình thành nên
thị
trường
mua bán hàng hóa tương
lai

tổ
chức
được
biết
đến là mua bán hàng hóa

qua Sờ giao dịch hàng hóa.
Tại
Sở
giao
dịch
hàng
hóa,
người
ta
mua và bán
những
hàng hóa
theo
những
hợp đồng đã được
chuẩn
hóa về số
lượng,
chất
lượng

theo
các quy
tắc
của Sở
giao
dịch.
Thị
trường mua bán hàng hóa tương
lai

trong
Sở
giao
dịch
diễn ra hết
sức
sôi động và ngày càng phát
triển.
Cho
tới
nay,
trên
thế
giới
đã có hơn 40
Sờ
giao
dịch
hàng hóa được
nối
mạng
giao
dịch
toàn cầu để
thực hiện
phương
thức
mua bán hàng hóa qua Sờ
giao
dịch

hàng
hóa.
Trên
thế
giới,
Mỹ và Anh
16

hai
nước dẫn đầu
thế
giới
về sự phát
triển
của Sở
giao
dịch
hàng
hóa.
Trong
khu
vực Châu Á,
Nhật,
Trung
Quốc,
Singapore,
Hàn Quốc,
Malaysia,
đều
đã có

những
Sờ
giao
dịch
hàng hóa phát
triển.
Như
vậy

thể
hiểu:
"Sở
giao
dịch hàng hóa

một

chức có tư cách
pháp
nhân,
cung cấp và duy
trì
một nơi mua bán cụ
thê,


chức với cơ sở
vật chất kỹ
thuật
cản

thiết
đế giao
dịch,
mua bán hàng hóa được
tiêu
chuân
hóa tuân
theo
những quy
tắc
giao
dịch
của Sở
giao dịch
hàng hóa
".
Trong
thị
trường hàng hóa tương
lai,
Sở
giao
dịch
hàng hóa có vị trí
chủ thể
tổ chức

điều
hành
hoạt

động mua bán hàng
hóa.
Sở
giao
dịch
hàng
hóa
tện
tại
ờ các nước
rất
đa
dạng
về hình
thức
tổ chức
và cơ chế vận hành,
tuy
vậy bản
chất
chung
của Sở
giao
dịch
hàng hóa là "một tố
chức nghề
nghiệp,
có tư cách pháp nhân,
hoạt
động

theo
nguyên
tắc
độc
lập".
Sờ
giao
dịch
hàng hóa là nơi
thỏa thuận
và ký
kết
nhũng
hợp đệng đã được tiêu
chuẩn
hóa để
thực hiện
việc
mua bán hàng hóa
giao
ngay hoặc
không
trục
tiếp
giao
ngay
(cam
kết
việc
mua hàng hóa

với
mức giá ở
thời
điểm
hiện
tại
còn
việc
giao
hàng và
nhận
tiền
sẽ được
thực hiện
trong
tương
lai)
và là nơi
thỏa thuận
việc
mua bán
quyền chọn
bán và
quyền chọn
mua hàng hóa.
So
với giao
dịch
mua bán hàng hóa tương
lai

trên
thị
trường
tự
do thì
mua bán hàng hóa qua Sờ
giao
dịch
hàng hóa có
rất nhiều
ưu
điểm,
thể
hiện
qua
vai
trò của Sờ
giao
dịch
hàng hóa như
sau:
- Cung cấp và duy
trì
một nơi mua bán cụ
thể,

tổ chức
với
cơ sở
vật

chất
kỹ
thuật
cần
thiết
để
giao
dịch
mua bán hàng hóa.
- Đưa ra các quy
tắc
giao
dịch
tại
Sở
giao
dịch,
giám sát và
thực thi
những
tiêu
chuẩn
đạo đức và tài chính
đối với
thương nhân
hoạt
động
kinh
doanh
ờ Sờ

giao
dịch;
kiểm
soát
chặt
chẽ
hoạt
động của các thành viên và các
giao
dịch
nhằm đàm bảo cho các
giao
dịch
đưge-vận-hành
.lành
mạnh

hiệu
quả.
Nhờ đó
khắc phục
được
những bất
cập trên
thị
trường tự do như
việc
không
giữ
đúng cam

kết,
không
thực hiện
hợp đồng của các bên mua và bán
khi
thấy
việc
thực hiện
hợp đồng gây
bất
lợi
cho mình.
- Niêm
yết
các mức giá cụ
thể
hình thành trên
thị
trường
giao
dịch
tại
từng
thời
điểm
giúp các nhà đầu tư đưa
ra
được
quyết
định của mình. Tránh

hiện
tượng
đồng
thổi
giá trên
thị
trường.
2.1.2.

cấu
tớ
chức của
Sở
giao
dịch
hàng hóa
Sờ
giao
dịch
hàng hóa là một tổ
chức nghề
nghiệp,
có tư cách pháp
nhân
giữ vai
trò
tổ chức

điều
hành

hoạt
động mua bán hàng hóa
trong
thị
trường
hàng hóa tương
lai

tổ
chức.
Để
phục
vụ cho
việc
mua bán hàng hóa,
các Sở
giao
dịch
trên
thế
giới
đều có các bộ
phận
chính
sau
đây:
Sơ đồ các bộ
phận
chính
của

Sở
giao
dịch
hàng hóa
Sờ
giao
dịch
hàng hóa
Ban
giám
đốc
Sàn
giao
dịch
Phòng
thanh
toán
Trung
tâm
thông
tin
Phòng
môi
giới
Ban
niêm
yết
giá
a. Ban
giám

đốc
(Board
of
managers, directorate).
Quyền
hạn của Ban giám đốc Sờ
giao
dịch
bao gồm: ban hành các quy
tắc,
các quy
định,
thông báo hay
lệnh
về các vấn đề có liên
quan
đến
việc
mua
bán ở Sờ
giao
dịch.
Các thành viên của Ban giám đốc
phải

kiến
thức

năng
lực

về các
lĩnh
vực tài chính, thương
mại,
luật
pháp, nông
nghiệp

giao
dịch
tại
Sở
giao
dịch.
18
b. Sàn giao
dịch
(Trading floor).
Sàn
giao
dịch
khác
với
trung
tâm
giao
dịch.
Đây là nơi
diễn
ra

việc
mua
bán
giao
dịch

kết
kợp đồng của
những
nhân viên
giao
dịch
của Sờ
giao
dịch,
những
nhà môi
giới.
Sàn
giao
dịch
của các Sờ
giao
dịch
trên
thế
giới
được
tổ chức
theo nhiều

kiểu
khác
nhau,
tùy
thuộc
vào khả năng
vật
chất
kạ
thuật
của
các Sờ
giao
dịch.
c. Phòng
thanh
toán
(Clearing house).
Sờ
giao
dịch
thành
lập
Phòng
thanh
toán nhàm
thực hiện
các
nhiệm
vụ:

Thanh
toán các tài
khoản
giao
dịch,
điều
chình tài
khoản
bảo
chứng,
giao
nhận
hàng hóa,
thu

giữ
tiền
bảo
chứng,
giám sát sự
minh bạch
tài chính
cùa hệ
thống
giao
dịch
tại
Sờ
giao
dịch.

d. Trung tâm thông
tin
(inịormation center).
Trung
tâm thông
tin
của Sờ
giao
dịch
sẽ
cung
cấp cho khách hàng
những
tin
tức,
số
liệu
cần
thiết
để
phục
vụ cho khách hàng dự đoán giá
cả,
ra
các
quyết
sách. Những thông
tin
đó thường bao gồm: số hợp đồng mua vào
và bán

ra
trong
ngày,
giá mua
bán,
giá niêm
yết
e. Phòng môi
giới
(công
ty
môi
giới
- Brokerage firm).
Đây là bộ
phận quản
lý các nhà môi
giới
(Broker),
những
người
thay
mặt người
mua,
người
bán
giao
dịch,

kết

hợp đồng
tại
các
trung
tâm
giao
dịch. Người
môi
giới
sẽ
nhận
sự ủy thác
(lệnh
-
order)
của khách hàng để
tiến
hành mua bán hàng hóa
tại
sờ và
thu
một
khoản
tiền
thù
lao (commission).
/ Ban niêm
yết giá
(quatation committee).
Ban

này có
nhiệm
vụ niêm
yết
thường xuyên các hợp đồng mua bán
diễn
ra
hàng ngày hàng
giờ
tại
Sờ
giao
dịch
trên
bảng
điện
từ,
để giúp cho các
19

×