Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

khóa luận tốt nghiệp pháp luật chứng khoán ở việt nam thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.95 MB, 122 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
LUẬT KINH
DOANH
QUỐC

—BO
ca
Gỉ—
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
<Đềtàù
PHÁP
LUẬT
CHÚNG KHOÁN

VIỆT
NAM
THỰC
TRẠNG
VÀ MỘT sô KIÊN
NGHỊ
NHAM


HOÀN
THIỆN
Sinh
viên
thực
hiện
:
Phan Vũ Hùng
Lớp
:
Anh
Ì
Khoa
í
J]43
-
Luật
KDQT
Giáo viên hướng dẫn
: GS.
TS
Nguyễn
Thị

NGOA; ĨHUO!»GỊ
Hà Ni - Tháng 06/2008
NHỮNG
TỪ
VIẾT
TẮT

TRONG
KHÓA
LUẬN
UBCKNN
ủy
ban chúng khoán
nhà
nước
SGDCK
Sỏ' giao
dịch
chứng
khoán
TTGDCK
Trung
tâm
giao
dịch
chứng
khoán
TTCK
Thị
trường
chứng
khoán
NĐT Nhà đầu

NĐTNN Nhà đấu tư nước ngoài
CK
Chứng khoán

TP Trái
phiếu
CP
Cố
Phiếu
LCK
Luật
Chúng khoán
2006
PLCK
Pháp
luật
Chứng khoán
BLDS
Bộ
luật
Dân
sự
2005
Nghị định
48
Nghị định 48/1998/NĐ
- CP
về
chứng
khoán

thi
trường
chứng

khoán
Nghị định
144
Nghị định 144/2003/NĐ-CP

chứng
khoán

thị
trường
chứng
khoán
Nghị định
14
Nghị định 14/2007/NĐ-CP
Quy
định
chi
tiết
thi
hành một
số
điều
của Luât Chứng khoán
Nghị định
36
Nghị định 36/2007/NĐ-CP
vê xử
phạt vi
phạm

hành chính
trong
lĩnh
vực
chứng
khoán

thị
trường
chứng
khoán
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU Ì
CHƯƠNG 1. TỐNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT CHỦNG KHOÁN 3
/. Sự HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 3
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, chức năng cùa thị trường chứng khoán 3
1.1 Khái niệm ỉ
1.2 Đặc điểm 3
1.3 Vai trò của Thị trường chứng khoán /1
2. Thị
trường
chứng
khoán sự hình thành và phát
triển
16
2.1. Sự hình thành và phát triển của TTCK 16
2.2 Một so đặc điểm cùa TTCK Việt Nam 18
li. Pháp luật chứng khoán 20
Ì. Khái
niệm

về pháp
luật
chứng
khoán 20
2. Đặc điểm 21
2. Ì về đối tượng điểu chình 21
2.2
về chù thể 22
2.3 về phương pháp điều chinh 24
2.4 về nguồn của pháp luật Chứng khoán 24
3. Vị trí, vai trò của Pháp
luật
chứng
khoán
Việt
Nam
trong
hệ
thống
Pháp
luật
Việt
Nam 25
3.1 Pháp luật chứng khoán có thế được coi là một ngành luật độc lập
hay

một
lĩnh
vực của Pháp
luật

Kinh
tế
25
3.2 Pháp luật chủng khoán giữ vị trí quan trọng trong hệ thống pháp
luật. 26
3.3
về mối quan hệ
giữa Luật
Chúng khoán và các
lĩnh vực
pháp
luật
có Hên quan
26
CHƯƠNG 2. THỤ C TRẠNG PHÁP LUẬT CHỦ NG KHOÁN Ở VIỆT
NAM .' '. .'.
30
/. THỤC TRẠNG HOA T ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT
NAM
TRONG THỜI GIAN
QUA 30
ì. Những thuận lợi và kết quả ban đầu 30
/. / Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chi Minh - HoSE 30
1.2 Trung tám giao dịch chứng khoán Hà Nội - HaSTC 31
1.3 Triển vọng phát triển 33
ĩ.
Những
khó
khăn

và bất cập cùa
TTCK
Việt
Nam 34
//. mực TRẠNG PHÁP LUẬT CHỨNG KHOẢN VIỆT NAM 36
Ì.
Thực
trạng
PLCK
Việt
Nam
trước
khi ban
hành
Luật
Chứng khoán
năm
2006
36
/. / Những mật tích cực 36
1.2 Nhũng tồn tại 41
2.
Thực
trạng
pháp
luật
chứng
khoán
Việt
Nam kề từ khi có

Luật
Chứng
khoán
2006
45
2. Ị Nhũng kết quả cụ thể. 45
2.2 Những tôn tại 60
3. Nguyên nhân của bất cập 71
CHƯƠNG
3. MỘT SỐ
KIẾN
NGHỊ
NHẰM
HOÀN
THIỆN
PHÁP
LUẬT
CHÚNG KHOÁN

VIỆT
NAM .'. 72
/. DỤ BÁO SỤ PHÁT TRIỀN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOẢN
VIỆT
NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI
72
Ì. Cơ sờ để dự báo 72
/.
/
Những

tiêu
chi

tác
động
tích
cực 72
1.2 Những tiêu chí ảnh hưởng tiêu cực đến TTCK Việt Nam trong thời
gian
tới
74
2. Dự báo về
TTCK
Việt
Nam 76
2. ì Tác động bởi kinh tể của Việt Nam 76
2.2 Tác động bởi TTCK thế giới 77
li. MỘT SÔ GIẢI PHÁP VÀ KIÊN NGHỊ cụ THỂ 77
Ì.
Nhóm
giải
pháp hoàn
thiện
pháp
luật
Chứng khoán
Việt
Nam 77
/. / Hoàn thiện pháp luật về chứng khoán trong mồi quan hệ với Bộ luật
Dân sự 77

1.2 Hoàn thiện pháp luật về chủng khoán có xem xét đến pháp luật
hành
chính
80
1.3 Hoàn thiện pháp luật ve chứng khoán trong mồi quan hệ với pháp
luật hình
sự 84
2.
Tiếp
tục sửa đồi một số quy
định
trong
Luật
Chứng khoán năm
2006
87
2. Ì Xác định phạm vi và đấi tượng điểu chình của Luật Chứng khoán
trong
mấi quan hệ
thắng nhất
với các
lĩnh
vực
pháp
luật khác
87
2.2 Sửa đấi nội dung cơ bàn của Luật Chứng khoán nhằm đảm bảo tính
đồng
bộ,
phù hợp

với các
lĩnh
vực
pháp
luật

liên
quan 55
3. Nhóm giãi pháp khác 92
KÉT LUÂN 95
DANH
MỤC
BẢNG
BIỂU
Biếu
đồ 1: Số lượng công ty niêm yết trên sàng
HOSE
từ năm 2000 đến
tháng 10 năm 2007 30
Biếu
đồ 2: Số lượng công
ty
niêm
yết
trên sàn
Hastc
từ năm 2005 đến
tháng 10 năm 2007 31
Biếu
đồ

3:
Số
lượng
công
ty
chúng khoán
từ
năm
2002
đến
tháng lo năm
2007.32
LỜI
NÓI
ĐẦU
1.
Tính cấp
thiết
của
đề
tài
Thị
trường chúng khoán (TTCK) chính

phong

biểu
của nền
kinh
tế

mỗi
nước.
Đối với Việt
Nam, TTCK
tuy
mới hình thành nhưng
nó đã
thể
hiện
được tầm ảnh
hường
to lớn.
Sau
8 năm
hoạt
động kể
từ
năm
2000,
TTCK
VBlà
một
kênh huy động vốn
hiệu
quả cho
các
doanh
nghiệp,
đông
thời


mối
đáng
quan
tâm hàng đầu cho
những
nhà đầu tư
trong

ngoài
nước.
Bên
cạnh
đó TTCK
cũng
được các
cấp,
các ngành
hết
sặc
quan
tầm, tạo
điều
kiện
để phát
triển.
TTCK
Việt
Nam
được đánh giá

là rất

tiềm
năng,
nhưng đê biên tiêm
năng thành
hiện
thực
thì
còn phụ
thuộc
vào
nhiều
yếu


trong
đó
đặc
biệt
quan
trọng là phải
có hệ
thống
đầy
đủ
và phù hợp.
Hệ
thống
pháp

luật
đầy
đủ
sẽ
tạo
cơ sở
pháp

vững
chắc
để TTCK
hoạt
động
hiệu
quà.
Tuy
nhiên
hệ
thống
pháp
luật
nói
chung

pháp
luật
chặng
khoán (PLCK) nói riêng của
Việt
Nam

hiện
nay còn
đang
trong
giai
đoạn

khai,
chưa đầy
đủ,
chưa hệ
thống.
Điều
này
sẽ
tác động không
tốt
đến
hoạt
động của
TTCK
Việt
Nam. Vì
vậy cần
phải

giải
pháp
đề
hoàn

thiện
PLCK
cùa
Việt
Nam.
Chính

vậy,
khóa
luận
nêu lên
thực
trạng
của
PLCK ở
Việt
Nam,
đông
thời
đưa
ra
một số
giải
pháp
kiến
nghị
để
hoàn
thiện
hệ

thống
pháp
luật
này.
2.
Mục
đích nghiên cặu
Trên
cơ sở
đánh
giá
thực
trạng
PLCK
của
Việt
Nam để nêu
bật
lên
những
bất
cập cản
trở
hoạt
động của
TTCK, đề
tài
đề
xuất
phương

hướng

giải
pháp hoàn
hiện
PLCK
Việt
Nam
trong
thời
gian
tới.
3.
Đối tưọtig

phạm
vi
nghiên cặu
Đối tượng
nghiên
cứu:
Đối
tượng
nghiên cặu của khóa
luận

những
vấn
đề
liên

quan
đến
TTCK
pháp
luật
chặng
khoán và
hoạt
động
của
TTCK ờ
Việt
Nam.
I
Phạm
vi
nghiên
cứu:
Trong
khuôn khổ của một
khoa
luật
tốt
nghiệp,
phạm
vi
nghiên cứu
giới
hạn
chỉ


việc
phân tích
PLCK
Việt
Nam kể
từ
khi
Luật
Chúng khoán
Việt
Nam
và các văn bàn có liên
quan
được ban hành.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để
hoàn thành
nội dung
khóa
luận,
tác già đã áp
dụng
các phương
phấp
nghiên cứu
tổng
hợp như phân
tích,
thống

kê,
hệ
thống
hóa,
dựn
chiếu
luật

so
sánh
luật
học.
5.
Kết cấu
khóa
luận
Khóa
luận
gồm có ba chuông:
• Chưong
Ì: Tổng quan
về pháp
luật
chứng
khoán
• Chương
2: Thực
trạng
pháp
luật

chứng
khoán ở
Việt
Nam
• Chương 3: Một số
kiến
nghị
nhằm hoàn
thiện
pháp
luật
chứng
khoán cùa
Việt
Nam
trong
thời
gian
tới
Lòi cảm ôn;
Em
xin
chân thành cảm ơn Khoa Quản
trị
Kinh
doanh,
truồng Đại
học
Ngoại
thương,

đã
tạo
điều
kiện
cho em
thực
hiện
khóa
luận tốt
nghiệp
này.
Em
xin
chân thành cảm ôn Gs. Ts
Nguyễn
Thị Mơ, nguôi đã
tận
tình chí
bảo,
huống
dựn em
trong
suốt
quá trình
thực
hiện
khóa
luận.
2
CHƯƠNG

1.
TỔNG
QUAN
VẺ PHÁP
LUẬT
CHỨNG KHOÁN
ì. sự HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1. Khái niệm,
đặc điểm,
vai
trò, chức năng
của
thị trường chứng
khoán
/.
/
Khái niệm:

nhiều
khái
niệm
về
TTCK
nhưng

một khái
niệm
phô
biên


được
mọi
người
chấp
nhận,
đó
là: "Thị
trường
chứng khoán
là thị
trường
mà ờ
nơi
đó người
ta
mua
bán,
chuyển
nhượng, trao
đối
chúng khoán nham
mục
đích
kiếm
/ờ/."'
1
'
Vậy
hiểu
"chứng

khoán"
như
thế
nào?
Theo
Điều
6,
khoản
Ì,
Luật
Chứng
khoán
Việt
Nam năm
2006
thì:
"Chứng khoán

bằng chứng xác nhận quyền và
lợi ích
hợp pháp
cùa
người
sở hữu
đối
với tài
sản hoặc phẩn vén cạa
tố
chức phát
hành.

Chứng
khoán được
thể
hiện
dưới
hình thức
chứng
chì, bút
toán
ghi so hoặc
dữ
liệu
điện
tử,
bao
gồm
các
loại
sau đây:
a) Cố
phiếu, trái phiếu,
chứng
chi quỹ;
b) Quyên
mua

phần,
chứng
quyền,
quyền chọn mua, quyền chọn

bán,
hợp
đông tương
lai,
nhóm chứng khoán hoặc chi
số
chứng
khoán.
"
m
Nói
tóm
lại,
TTCK
là một
thị
trường đặc
biệt,
trong
đó
lưu hành một
loại
hàng hóa đặc
biệt

chứng
khoán.
1.2
Đặc
điếm

a.
Đặc
điếm
về thị
trường
Thị
trường
chứng
khoán
trong
điều
kiện
cùa
nền
kinh tế
hiện
đại,
được
quan
niệm
là nơi
diễn
ra
các
hoạt
động
giao
dịch
mua bán các
loại

chứng
(Ì )Trường Đại học Ngoại thương (1998); giáo trình Thị trường chứng khoán, Nhà xuất
bản
Giáo
dục, trang
8.
(2)
Phụ lục Ì
3
khoán
trung

dài
hạn.
Xét về mặt
hình
thức,
TTCK
chì
là nơi
diễn
ra
các
hoạt
động
trao đồi,
mua
bán, chuyển
nhượng
các

loại
chứng
khoán, qua
đó
thay đổi
các
chủ
thể
nắm
giữ
chứng
khoán.
Nhưng xét vê mặt bản chát
thì:
-
TTCK

nơi
tập
trung

phân
phối
các
nguồn
vốn
tiết
kiệm.
Tập
trung

các
nguồn
tiết
kiệm
đề
phân
phối
lại
cho
những
ai
muốn
sẵ
dụng
các
nguồn
tiết
kiệm
đó
theo
giá

người
sẵ
dụng sẵn
sàng
trả

theo
phán đoán

của
thị
trường
về
khả
năng
sinh
lời
từ
các dự án cùa
người
sẵ
dụng. Chuyển từ
tư bản
sở
hữu
sang

bản
kinh
doanh.
- Thị trường
chứng
khoán là định chế tài chính
trực
tiếp:

chủ
thế cung


cầu vốn
đều
tham
gia
vào
thị
trường một cách
trực
tiếp.
Ngược
với
cách tài
trợ
gián
tiếp
được
thực
hiện
thông qua
trung gian
tài chính,
những người

vốn khi
có đù
điều
kiện
về
môi
trường

tài
chính,
pháp
lý sẽ
trực
tiếp
đâu tư
vào
sản
xuất
, kinh
doanh
không cần qua
trung gian
tài
chinh

chuyên
vòn
thông
qua TTCK, một
thị
trường
dẫn vốn
trực
tiếp
từ
người

vốn

sang
người
cẩn vốn
theo
nguyên
tắc
đầu tư.
Với việc
đầu tư qua các
trung gian
tài
chính,
các
chú
thể
đầu tư không
thế
theo
dõi,
kiểm
tra,
quàn lý vốn đầu tư cùa
họ,
do đó làm
cho
quyền
sở hữu

quyền
sẵ

dụng vốn
tách
rời
nhau,
làm
giảm
động
lực tiềm
năng
trong
quản
lý.
Trái
lại,
với việc
đầu

qua
thị
trường
chứng
khoán,
kênh dẫn vốn
trực
tiếp,
các chủ
thể
đầu
tư đã
thực

sự
gắn
quyền
sẵ
dụng

quyền
sờ hữu về
vốn,
nâng cao
tiềm
năng quàn
lý vốn.
TTCK
thực
chất

quá
trinh
vận động
của
tư bàn
tiền tệ.
Các
chúng khoán
mua
bán
trên
TTCK có
thế

đem
lại
thu nhập
cho
người
nắm
giữ

sau
một
thời
gian
nhất
định và được lưu thông trên
TTCK
theo
giá cả
thị
trường,
do
đó
bê ngoài nó được
coi

tư bàn hàng hóa.
b.
Đặc
điếm
về
chủ

thế:
>
Nhà
phát
hành
Nhà phát hành

các
tổ
chức
thực
hiện
huy động vốn thông qua
thị
trường
chứng
khoán.
Nhà
phát hành là
người cung
cấp
các
chứng
khoán-hàng
hóa
của
TTCK.
4
- Chính
phủ và

chính
quyền
địa phương
là nhà
phát hành
các
trái
phiếu
chính phủ và
trái
phiếu
địa
phương.
- Công
ty

nhà phát hành các cô
phiếu

trái
phiếu
công
ty.
-
Các
tố
chức tài
chính

nhà phát hành các công cụ

tài
chính
như
các trái
phiếu,
chứng chỉ
thụ
hưởng
.phục
vụ cho
hoạt
động cùa
họ.
>
Nhà
đầu

Nhà đầu


những người
thực
sự
mua và bán
chúng khoán trên
TTCK.
Nhà đầu
tư có
thế chia
thành

hai
nhóm:
nhà
đầu
tư cá
nhân
và nhà
đầu
tư có

chức.
- Các nhà đầu tư cá nhân:
Nhà
đầu tư cá
nhân là
những người

vốn nhàn
rỗi
tạm
thời,
tham gia
mua
bán
trên
TTCK
với
mục
đích
tìm

kiếm
lải
nhuận.
Tuy
nhiên,
trong
đâu

thì
lải
nhuận
lại
luôn gắn
với
rủi
ro,
lải
nhuận
càng cao
thì
rủi
ro
càng
lớn
và ngưảc
lại.
Chính
vì vậy
các nhà đầu tư cá nhân luôn
phải lựa

chọn
các hình
thức
đầu tư phù hảp
với
khả năng
cũng
như mức độ
chấp nhận
rủi
ro
của
mình.
- Các nhà đầu tư có
tổ
chức:
Nhà đầu
tư có
tổ
chúc,
hay
còn
gọi
là các định chế đầu
tư,
thường xuyên
mua
bán
chứng
khoán

với
số
lưảng
lớn
trên
thị
trường.
Các
tổ
chức
này
thường

các
bộ
phận chức
năng bao
gồm
nhiều
chuyên
gia

kinh
nghiệm
đề nghiên cứu
thị
trường
và đưa
ra
các

quyết
định đầu
tư.
Một số
nhà
đầu

chuyên
nghiệp
chính trên
thị
trường
chứng
khoán là
các
công
ty
đầu
tư,
các
công
ty
bào
hiêm, các quỹ lương
hưu và
các quỹ bảo
hiểm

hội
khác.

Đầu
tư thông qua các
tổ
chức
đầu tư có
ưu
điểm
nồi bật


thể
đa
dạng
hóa
danh
mục đầu
tư và các
quyết
định đầu

đưảc
thực hiện
bời
các
chuyên
gia

kinh
nghiệm.
Một

bộ
phận quan
trọng
của
các
tổ chức
đầu tư

các
công
ty
tài chính.
Các công
ty
tài chính đưảc phép
kinh
doanh chứng
khoán,

thể
sử
dụng
nguồn vốn
cùa mình để đầu tư vào
chứng
khoán nhằm
mục
đích
thu
lải.

Bên
cạnh
các công
ty
chứng
khoán,
các ngân hàng thương
mại cũng

thể
trờ
thành nhà đầu tư chuyên
nghiệp khi
họ
mua
chứng
khoán cho chính mình
5
>
Các
to
chức
kinh
doanh
trên
TTCK
- Công
ty
chứng
khoán:

Công
ty chứng
khoán là
những
công
ty
hoạt
động
trong
lĩnh
vực
chứng
khoán,

thể
đảm
nhận
một
hoặc
nhiều
trong
số
các
nghiệp
vụ
chính là
bảo
lãnh phát
hành,
môi

giới,
tự
doanh,
quàn lý quỹ đầu tư và tư
vấn
đầu tư
chứng
khoán.
Để

thể thực hiện
đưủc mỗi
nghiệp
vụ,
các
cóng
ty chứng
khoán
phải
đảm
bảo đưủc một số vốn
nhất
định

phải
đưủc phép của

quan

thâm

quyền.
- Các ngân hàng thương
mại:
Tại
một
số
nước,
các
ngân hàng thương mại

thể
sứ
dụng
vốn
tự
có đê
tăng
và đa
dạng
hóa
lủi
nhuận
thông qua đầu
tư vào các
chứng
khoán.
Tuy
nhiên,
các ngân hàng
chi

đưủc đầu tư vào
chứng
khoán
trong
những
thời
hạn
nhất
định
để bào
vệ ngân hàng trước
những
biến
động cùa giá
chứng
khoán.
Một
số nước cho phép
ngần
hàng thành
lập
công
ty
con độc
lập
để
kinh
doanh
chứng
khoán


thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh phát hành.
>
Các
tố
chức có
liên
quan đến TTCK
-

quan quản lý
nhà
nước:
Đầu
tiên,
TTCK
hình thành
một
cách
tự
phát
khi
có sự
xuất hiện
của
cố
phiếu

trái

phiếu
và hầu như chưa có sự quán
lý.
Nhưng
nhận
thấy
cần

sự
bào
vệ
lủi
ích cho các
nhà
đầu
tư và đàm bào
sự
hoạt
động bình
thường,
ổn
định
của
TTCK,
bản thân các nhà
kinh
doanh chứng
khoán

các

quốc
gia

TTCK.
hoạt
động cho
rằng
cần
phải

CO'
quan
quán
lý và
giám sát
về
hoạt
độn
phát hành

kinh
doanh chứng
khoán. Chính

vậy,

quan quản
lý,
giám
sát

TTCK
ra đời.

quan
quán
lý,
giám
sát TTCK
đưủc hình thành
dưới nhiều

hình
hoạt
động khác
nhau,
có nước do các
tổ
chức
tự
quản
lý thành
lập,

nước

quan
này
trực
thuộc
chính

phủ,
nhưng

nước
lại
là sự
kết
hủp
quản

giữa
các
tổ
chức tự
quàn

nhà
nước.
Nhưng nhìn
chung

quan quản
lý này do
chính phủ của các nước thành
lập,
nhằm
mục
đích bảo
về
lủi

ích cùa
người
đầu
tư và bảo đảm
cho
TTCK
hoạt
động lành
mạnh,
suôn
sẻ và
phát
triển
é
vững
chắc.

quan
này có
thể

những
tên
gọi
khác
nhau,
tùy
thuộc từng
nước
và nó được thành

lập
đế
thực hiện
chức
năng
quản
lý nhà nước đôi
với
TTCK.
- Sờ
giao
dịch chứng
khoán:
Sờ
giao
dịch chứng
khoán
thực hiện
vận
hành
thị
trường thông qua bộ máy
tổ
chức
bao gởm
nhiều
bộ
phận
khác
nhau phục

vụ các
hoạt
động trên cơ sở
giao
dịch.
Ngoài
ra,
sở
giao
dịch cũng
ban hành
những
quy định điêu hành
các
hoạt
động
giao
dịch chứng
khoán trên
sờ,
phù họp
với
các quy định của
pháp
luật
và úy ban
chứng
khoán.
-
Hiệp

hội
các nhà
kinh
doanh chứng
khoán:
Hiệp
hội
các nhà
kinh
doanh chứng
khoán là tổ
chức
của các công ty
chứng
khoán và một số thành viên khác
hoạt
động
trong
ngành
chứng
khoán,
được
thành
lập
nhằm mục đích bảo vệ
lợi
ích cho các công
ty
thành viên nói
riêng và toàn ngành

chứng
khoán nói
chung.
- Tổ
chức
lưu ký và
thanh
toán bù
trừ
chứng
khoán:

tổ
chức nhận
lưu
giữ
các
chứng
khoán và
tiến
hành các
nghiệp
vụ
thanh
toán bù
trừ
cho
các
giao
dịch chứng

khoán.
- Công
ty
dịch
vụ máy tính chúng khoán:

tổ
chức
phụ
trợ,
phục
vụ cho các
giao
dịch chứng
khoán. Công
ty
này
cung
cấp hệ
thống
máy tính
với
các chương trình đế thông qua đó có
thế thực
hiện
được các
lệnh giao
dịch
một cách chính xác,
nhanh

chóng. Thông
thường,
công
ty dịch
vụ máy tính
chứng
khoán
ra đời
khi thị
trường
chứng
khoán đã phát
triển
đến một trình độ
nhất
định,
bắt
đầu
đi
vào
tự
động hóa các
giao
dịch.
- Các
tố
chức tài
trợ
chứng
khoán:

Là các
tổ
chức
được thành
lập với
mục đích
khuyến
khích mở
rộng
và tăng
trường
của
TTCK
thông qua các
hoạt
động cho vay
tiền
để mua cổ
phiếu,

cho
vay
chứng
khoán để bán
trong
các
giao
dịch
bảo
chứng.

Các
tổ chức
tài
trợ
chứng
khoán ờ các nước khác
nhau
có đặc
điểm
khác
nhau,
có một số
nước
không có tô
chức
này.
7
- Công
ty
đánh giá hệ
số tín nhiệm:
Công
ty
đánh giá hệ số tín
nhiệm
là công
ty
chuyên
cung
cấp

dịch
vụ đánh
giá năng
lực thanh
toán các
khoản
vốn gốc

lãi
đúng
thời
hạn

theo
những
điều
khoăn
ở cam
kết
của
công
ty
phát hành
đối với
một
đạt
phát hành cụ thê.
Các
mức độ
tín

nhiệm

thế
thường được gần cho
một
đạt
phát hành,
chứ
không
phải
cho công
ty,

thế,
một công
ty
phát hành

thể
mang
nhiều
mức
hệ
số
tín nhiệm
cho các phát hành nợ
của
nó.
c
Các

nguyên
tắc
hoạt
động cơ bản của TTCK
y Nguyên
tắc
công
khai
Chứng khoán

các hàng hóa
trừu
tượng,
người
đầu tư không
thế
kiêm
tra
trực
tiếp
được
các
chứng
khoán
như
những
hàng
hóa
thông thường


phải
dựa
trên

sở các thông
tin

liên
quan.

vậy
TTCK
phải
được
xây
dựng
trên

sở hệ
thống
công
bố
thông
tin tốt.
Theo
luật
định,
các
bên
phát hành

chứng
khoán có
nghĩa
vụ
cung cấp
đầy
đủ,
trung thực

kịp
thời
những
thông
tin
liên
quan
tới
tố
chức
phát
hành,
tới
đạt
phát
hành.
Công bố thông
tin
được
tiến
hành

khi
phát hành
lần
đầu
cũng
như
theo
các
chế
độ
thường xuyên

đột xuất,
thông qua
các
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng,
sở
giao
dịch,
các
công
ty
chứng
khoán và các
tổ

chức
có liên
quan
khác.
• Nguyên
tác
trung gian
Theo
nguyên
tầc
này,
trên
TTCK,
các
giao
dịch
được
thực hiện
thông qua
tố
chức
trung gian

các
công
ty chứng
khoán. Trên
thị
trường


cấp,
các
nhà đầu tư thường không
mua
trực
tiếp
của
nhà phát hành
mà mua
từ
các
nhà
bảo
lãnh phát hành. Trên
thị
trường
thứ cấp,
thông qua
nghiệp
vụ môi
giới,
kinh
doanh

công
ty chứng
khoán mua,
bán
chứng
khoán giúp

các
khách
hàng,
hoặc
két nôi các khách hàng
với
nhau
qua
việc
thực hiện
các
giao
dịch
mua bán
chứng
khoán trên
tài khoản của
mình.
> Nguyên
tắc
đấu
giá
Mọi
việc
mua
bán
chứng
khoán trên
TTCK
đều

hoạt
động trên nguyên
tầc
đấu giá.
Nguyên
tầc
đấu
giá
dựa trên mối
quan
hệ
cung
cầu trên
thị
trường
quyết
định.
8
ả.

chế
điểu
hành

giám
sát
TTCK
Tại
mỗi
nước,

việc
điều
hành

giám sát
TTCK
được
tổ
chức

nhiều
cấp
độ khác
nhau.
Nhìn
chung
các
tổ
chức tham
gia
quản


giám
sát
thị
trường
gồm
2
nhóm: các


quan quản

của
chính phù và các tô
chức
tự
quàn.
>
Các cơ
quan thực hiện chức năng quản

nhà
nước đôi với hoạt
động của TTCK.
Nhìn
chung
các cơ
quan quản

thị
trường
của
chính phủ
chì
thực hiện
các
chức
năng
quản


chung
chứ
không
trực
tiếp
điều
hành

giám
sát
thị
trường.
Các

quan
này

thấm quyền
ban hành các quy định
điều
chình
các
hoạt
động trên
TTCK
tạo
nên cơ sở
cho
các

tọ chức tự quản
trực
tiêp
thực
hiện
các
chức
năng
điều
hành

giám sát
thị
trường của mình. Nhìn
chung
các

quan
quàn lý
thị
trường
của
chính phủ
gồm có
ủy ban
chứng
khoán

một sọ
bộ ngành có

liên
quan.
ủy
ban
chứng
khoán là

quan quản

chuyên ngành
cùa nhà
nước
trong
lĩnh
vực
chứng
khoán,
với
các
chức
năng
sau:
-
Thực
hiện
các quy
định,
quy chế
về
quàn lý ngành

chứng
khoán của
chính
phủ,
bộ
tài chính
và phù hợp
với
các
tổ chức
liên
quan
để
điều
hành
giám
sát

hiệu
quả
hoạt
động
của
TTCK.
-
Kiểm
soát

giám sát các
hoạt

động trên
thị
trường như đăng
ký,
lưu

chứng
khoán,
giám
sát
các công
ty
niêm
yết,
và phát
hiện,
xử
lý các trường
họp
gian lận trong
hoạt
động
kinh
doanh chứng
khoán.
- Quàn lý
trực
tiếp
các
tổ chức tự quản,

giám sát
hoạt
động của các
tổ
chức này,
xử

các
vi
phạm
nếu
các
tổ
chức
tự
quản
không
xử

được.
-
Thanh
tra
đọi với
các cá nhân hay
tọ
chức
để bão vệ
lợi
ích

chung
của
công chúng
trong
trường hợp

sự
vi
phạm pháp
luật.
Bên
cạnh
ủy
ban
chứng
khoán,
một sọ
bộ,
ngành
cũng

chức
năng
tham
gia
quản
lý một
sọ
lĩnh
vực


liên
quan
đến
TTCK. Có
thề
lấy
ví dụ
như:
bộ
tài
chính quàn lý các vấn đề về kế
toán,
kiểm
toán
phục
vụ phát hành
và công
khai
thông
tin
công
ty,
phát hành
trái
phiếu
quọc
tế ,
thực hiện kinh
doanh chứng

khoán,
để
ra
các nguyên
tắc
để
phân tách
nghiệp
vụ
kinh
doanh
9
tiền
tệ

kinh
doanh chứng
khoán;
bộ tư pháp

liên
quan
tới
việc
xử

các
trường
họp
gian lận

trên
TTCK
>
Các
tổ
chức
tự
quản
Xét về mặt
lịch sử,
việc
điều
hành

giám sát
TTCK
được
thực hiện
bởi
các
tổ
chức tự quản
trước,
rồi
sau
đó
mới

sự
can

thiệp
cốa
chinh
phố.
Các
tổ
chức tự quản
là các
tổ chức
hình thành cùng
với
sự phát
triển
cốa
TTCK,
thực hiện
chức
năng
điều
hành

giám sát
TTCK
nhằm bào vệ
lợi
ích
chung
cốa
toàn
thị

trường.
Các
tổ chức
tự quàn
thực hiện
quản
lý và
giám sát
thị
trường
trên

sờ tuân
thố
các quy định cốa các
tồ chức quản


giám
sát
thị
trường
cốa
chính
phố.
Một số
tổ
chức
tự
quàn

họat
động dựa
trên
2
nguyên
tắc:
-
Các
quyết
định
điều
hành
đưa
ra
phải
đúng
đắn,
phù
hợp hoàn
cảnh
thực
tế,
hoạt
động giám
sát
thị
trường
phải

hiệu

quả.
-
Chi
phí
điều
hành,
giám sát
thị
trường
phải thu
được
từ
các
hoạt
động
trên
thị
trường
chứ
không
phải
do
ngân sách
cấp.
Hoạt
động
điều
hành

giám sát

thị
trường
chứng
khoán cốa
các
tồ
chức
tự
quản
bao
gồm 3
bộ
phận: quản


giám
sát
các
hoạt
động
giao
dịch
(bao
gồm cà
việc
phát
hành),
quán lý

giám sát công

ty
chứng
khoán,
giải
quyết
các
tranh
chấp

tiến
hành
xử
lý các trường hợp
vi
phạm. Nhìn
chung,
các
tổ chức
tự quàn
gồm
có:
sở
giao
dịch

hiệp
hội
các nhà
kinh
doanh

chứng
khoán.
Sở
giao
dịch

tổ chức
tự
quản
bao gồm các
công
ty chứng
khoán thành viên,
trực
tiếp
điều
hành

giám sát
các
hoạt
động
giao
dịch
chứng
khoán
thực hiện
trên
sở.
Sờ

giao
dịch
thực hiện
một
số chức
năng
sau:
-
Điều
hành các
hoạt
động
giao
dịch
diễn ra
trên sờ thông qua
việc
đưa
ra
và đảm
bảo
thực hiện
các
quy định cho
các
hoạt
động
giao
dịch
trên

thị
trường
sờ
giao
dịch.
- Giám
sát,
theo
dõi
các
giao
dịch
giữa
các
công
ty
thành viên
và các
kháhc hàng cốa
họ.
Khi
phát
hiện
các
vi
phạm, sở
giao
dịch
tiến
hành

xử lý,
áp
dụng
các
biện
pháp cưỡng chế thích
họp.
Trong
trường
hợp có
vi
phạm
nghiêm
trọng
đến các quy định cốa ngành
chứng
khoán,
sờ
giao
dịch

thể
báo cáo lên ốy ban
chứng
khoán đế
giải
quyết.

-
Hoạt

động
điều
hành

giám sát của sờ
giao
dịch
phải thực hiện
trên

sờ phù hợp
với
các quy
định pháp
luật

liên
quan
đến
ngành
chứng
khoán.
Hiệp
hội
các nhà
kinh
doanh chứng
khoán là
tồ chức
cùa các

công
ty
chứng
khoán được thành
lập với
mục
đích
tạo
ra
tiếng
nói
chung
cho toàn
ngành
kinh
doanh chứng
khoán
và đảm bảo các
lợi
ích
chung
của
TTCK.
Hiệp
hội
các nhà
kinh
doanh chứng
khoán
thực hiện

các
chức
năng
điều
hành
và giám
sát
TTCK:
-
Điều
hành

giám sát
thị
trường
giao
dịch
phi
tập
trung.
Các
công
ty
muốn
tham
gia thị
trường
này
phải
đăng


với hiệp hội
các
nhà
kinh
doanh
chứng
khoán và
phải thực hiện
quy định do
hiệp hội
đưa
ra.
-
Đưa
ra
các quy định
chung
cho
các
công
ty chứng
khoán thành viên
trong
các
lĩnh
vực
kinh
doanh chứng
khoán

và đàm bảo
thực hiện
các quy
định
này.
- Thu
nhận
các
khiếu nại
của
khách hàng

điều
tra
các công
ty
chứng
khoán thành viên đế tìm
ra
các
vi
phạm,
sau
đó
chuyển
các
kết
quả
điều
tra tới

công
ty
chứng
khoán
đó
đế
giải
quyết.
-
Đại diện
cho
ngành
chứng
khoán,
hiệp hội
đưa
ra
các đề
xuỞt

gợi
ý
với
những

quan quản

TTCK
của
chính phủ về các

vỞn
đề
tổng
quát trên
TTCK.
Các tô
chức của
chính
phù và
các
tố
chức tự
quàn là
hai
hình
thức
điều
hành

giám sát
TTCK. Ở các
nước khác
nhau,
sự áp
dụng
các
hình
thức
cũng
khác

nhau.
Tuy
nhiên
để đám
bảo cho
TTCK
được
điều
hành

giám
sát

hiệu
quả cần
phải

sự
kết
hợp
hai
hình
thức
này
trên

sờ
phù hợp
với
điều

kiện
của
từng
nước.
1.3 Vai
trò
của
Thị
trường
chứng khoán
Thị
trường
chứng
khoán

mội
thực thể kinh tế tồn
tại
từ
cuối thể
kỷ
18

những
nước

nền sản
xuỞt
hàng
hóa và lưu

thông
tiền
tệ
phát
triển
ví dụ
như

nước
Anh đã có
từ
năm
1773,
dưới
hình
thức

khai

chính
thức
ra
đời

Sở
giao
dịch
Hoàng
gia
năm

1802,
ờ Mỹ năm
1792,

Nhật
năm 1878
ở Pháp
năm
1801

cho
đến
những
năm
gần
đầy
nhỞt
tại
các
nước vốn

li
thuộc
địa của các nước nêu trên như
Hongkong
năm
1946,

Indonesia
năm

1952,
ở Hàn Quốc năm
1956,
ờ Thái Lan năm
1962
<3)
.
Với sự sụp đổ của hệ
thống
kinh
tế
XHCN
trên phạm
vi
toàn
thế
giới,
các nước xã
hội
chủ
nghĩa
trước
đây
từ
bỏ con
đường
phát
triển
kinh tế
theo


chế quản

kinh

mệnh
lệnh,
kế
hoạch
hóa
tấp trung
duy ý chí
sang

chế quản

kinh tế thị
trường
thi
một số nước đã thành
lấp thị
trường
chứng
khoán của nước mình như
Trung
Quốc,
Hungari,
Ba
Lan.
Rõ ràng


thị
trường
chứng
khoán
phải
có một
vai
trò đáng kể
trong
nền
kinh
tế
thị
trường và đặc
biệt
trong thị
trường tài
chính
của
các
quốc
gia.
a. Thị
trường
chứng khoán có
vai trò
quan
trọng trong
huy động vòn đê

đầu tư
vào
sản
xuất,
kinh doanh và
các
nhu cầu
chi
tiêu
của
chính
phủ.
Trong
quá
trinh
tái
sán
xuất

hội
mở
rộng
hình thành
hai
nguôn tiên
tệ,
một

nguồn
vốn

tiền
tệ
tạm
thời
nhàn
rỗi,
hai

nguồn
vốn chờ cơ
hội
đâu
tư.
Nguồn
vốn
tiền
tệ
tạm
thời
nhàn
rỗi
hình thành
trong
các quỹ
khấu
hao tài
sản
cố
định,
quỹ khôi

phục
vốn lưu
động,
quỹ
tiền
lương chưa
chia,
quỹ
khen
thường,
phúc
lợi

hội,
bảo
hiểm,
quỹ dự
trữ
sản
xuất.
Ngoài
ra,
nguồn
vốn
tiền
tệ
tạm
thời
nhàn
rỗi

còn
tồn
tại
trong
các Ngân sách Nhà nước
trung
ương

địa
phương,
các quỹ
của
các đoàn
thể

hội, tiền
tiết
kiệm
của
dân chúng.
Hệ
thống
ngân hàng và cơ
quan
tín
dụng
đã
thu
hút được
phần lớn

vốn
tiền
tệ
nhàn
rỗi
này
bằng
cơ chế
tiền
gửi
có kỳ hạn và
tiền
gửi
không kỳ hạn
để tái phân
phối
cho nền
kinh
tế quốc
dân
theo
nguyên
tắc
tín
dụng.
Tuy
nhiên,
ngân hàng
cũng chỉ


người
trung gian,
cho nên ngân hàng không đủ
hấp
dẫn đế
thu
hút
hết
các
nguồn
tiền
tệ
nhàn
rỗi
của

hội,
do đó
nguồn
tiền
thừa
phải
chuyến sang
dự
trữ
bằng
vàng,
ngoại
tệ
để đảm bảo hệ số an toàn

của
minh.
Bên
cạnh
nguôn vốn
tiền
tệ
tạm
thời
nhàn
rỗi,
trong

hội
của sản
xuất
vẫn
còn
tồn
tại
một số
nguồn
vốn
khổng
lồ
bằng
tiền
tìm cơ
hội
đầu tư vào

sản
xuất

kinh
doanh
để
thu
lợi
nhuấn.
Các nhà đầu tư không
muốn
lựa
(3)Trường
Đại
học
Ngoại
thương
(1998);
giáo trình
Thị
trường
chứng
khoán,
Nhà
xuất
bản
Giáo
đục, trang
16.
12

chọn
ngân hàng để
lấy
lãi cho
vay,
mà họ
phải
đầu tư
trực
tiếp
vào
sản
xuất
đê
kiếm
lời
tận
gốc.
Thị
Irưừiig
chứng
khoán
ra đời
đế
thu
hút
nguồn
vốn này và chuyên
tải
trực

tiếp
vào các
doanh
nghiệp.
b. Thị
trường
chứng khoán

một kênh huy động vốn
trung

dài
hạn
cho các doanh
nghiệp,
một
lĩnh
vực mà hệ thống ngân hàng thương mại
chưa
thế
đáp ứng được cho các doanh
nghiệp.
Như chúng
ta
đã
biết,
hệ
thống
ngần
hàng

hai
cấp đã
chia
các ngân hàng
ra
làm
hai
hệ
thống
ngân hàng khác
nhau.
Hệ
thống
ngân hàng
trung
ương và
hệ thống
ngân hàng thương mại và đầu
tư.
Hệ
thống
ngân hàng
trung
ương
(còn
gọi
là Ngân hàng Nhà
nước)
không
trực

tiếp
kình
doanh
tiền
tệ
và tín
dặng,
nó chì
giữ vai
trò là ngân hàng phát hành và
quản
lý lưu thông
tiền
tệ,
tín dặng
thông qua các chính sách và
biện
pháp
của
chính
phủ.
Mọi
việc kinh
doanh
tiền
tệ
và tín
dặng
rơi vào
tay

hệ
thống
ngân hàng
cấp
hai.
Trong
hệ
thống
này, ngân hàng thương mại
chiếm
tuyệt
đại
đa số.
Đặc
điếm
trong
cơ chế huy động vốn của ngân hàng thương mại là tiên
gửi
không kỳ hạn và
ngắn
hạn
rất lớn.
Với nguồn
vốn
này,
ngân hàng thương mại
không
thề
đầu tư
trung


dài
hạn cho các
doanh
nghiệp
được.

vậy,
lỗ
hồng
cùa dòng vốn
trung
và dài hạn này
phải
được các nhà đầu tư
lấp
đầy
bằng
cách thông qua
thị
trường
chứng khoán-một
kênh dẫn vốn
trực
tiếp
từ
các nhà
đầu
tư có sẵn vốn chờ cơ
hội

đầu tư đến các
doanh
nghiệp
đang khát vốn để
đầu
tư vào sàn
xuất
kinh
doanh.
c. Thị trường chúng khoán góp phần điểu hòa von giữa các ngành
trong
nền
kinh

quốc
dân,
do đó
tạo
nên sự
phát triển
nhanh và đồng đều
của nền
kinh
tế.
Trước
hết,
vòn
thừa
ở ngành này
sẽ chuyến

qua ngành
thiếu
vốn khác nhờ
vào
việc
mua bán
lại
các
chứng
khoán ở
thị
trường
thứ
cấp để
thu hồi
vốn và
mua
chứng
khoán mới ở
thị
trường sơ cấp
hoặc
mua
di
bán
lại
chứng
khoán
trên
thị

truồng thứ
cấp
đề
điều
hòa
vốn
giữa
ngành
thừa
với
ngành
thiếu
vốn.
Sau
nữa
là vốn
đầu tư vào các ngành thường gắn
với
hình thái
tự
nhiên đã
định
sẵn của nhà
xưởng,
máy móc,
thiết
bị
v.v
nên
rất

khó
chuyển
hướng
13
đầu tư.
Nhờ vào
thị
trường
chứng
khoán mà nhà đầu tư có
thể
chuyển
hướng
đầu tu
một cách dễ dàng, không cần
phải
thông qua
thị
trường hàng
hóa, thị
trường
tín
dụng
mà băng cách bán
chứng
khoán đó cho
người
khác,
thu hồi
vốn

bằng
tiền,
chuyển
sang
mua
chứng
khoán cùa ngành đầu tư
mới.
Nhờ vào
vai
trò của
thị
trường
chứng
khoán mà mối
quan
hệ của nhà đầu tư vào sản
xuất
dễ
bị
phá
vợ, tạo ra
những
động nâng
cho sản xuất

kinh
doanh.
Cuôi cùng


vòn được
tập trung
vào ngành nào có
lợi
nhuận
cao đến một
lúc nào đó sẽ gây nên
hiện
tượng
thừa
vốn của ngành
đó,
song
lại
thiếu
vốn
cùa ngành khác.
Đê bình quân hóa
lợi
nhuận
của

hội,
các ngành có
lợi
nhuận
thấp
hoặc
thiếu
vốn

phải
chọn
nhiều
phương cách huy động
vốn, trong
đó có phương
cách là phát hành cô
phiếu mới,
trái
phiếu
mói. Nhờ vào phương cách này,
một
mặt
doanh
nghiệp
huy động thêm được
vốn,
mặt khác
thu
hút hèm được
những
nhà đàu tư mới
tham
gia
vào
quản

doanh
nghiệp, vốn,
nhân

lực

quản
lý là động
lực
cho sự tăng trưởng cùa
doanh
nghiệp,
là cơ sờ cho
cạnh
tranh
lành
mạnh
giữa
các
ngành,
do
đó,
chúng đẩy toàn bộ nền
kinh tế
chuyển
động
theo
hướng
xoáy trôn ốc.
d. TTCK
tạo
môi
trường
cạnh

tranh
lành mạnh, góp phần
thúc
đẩy các
doanh
nghiệp hoạt
động
hiệu
quả hơn
Khi
tham
gia
niêm
yết
trên
TTCK
tập
trung,
các DN niêm
yết
cần
phải
đáp ứng được một số
điều
kiện
cụ
thể,
nhất
định
theo

quy định
như:
vốn
điều
lệ,
tình hình tài chính, và các
doanh
nghiệp phải
công
khai
tình hình tài
chính,
kết
quà
hoạt
động sàn
xuất kinh
doanh
theo
chế độ báo cáo định kỳ và
NĐT
chi
mua CP của các công
ty
tăng
trường.
Với sức ép thường xuyên của
thị
trường,
với

quyền
tự
do
lựa
chọn
mua CK cùa NĐT đòi
hỏi
các nhà
quản

doanh
nghiệp phải
biết
tính
toán,
nâng cao
hoạt
động
kinh
doanh
một cách

hiệu quà.
Từ
đó, tạo ra
một môi trường
cạnh
tranh
lành
mạnh

nhằm nâng
cao hiệu
quà sử
dụng
vốn,
kích thích áp
dụng
công
nghệ
mới và nâng
cao chất
lượng
sản
phẩm.
14
e. Thông
qua
thị trường chứng khoán,
các chủ thê
kinh
tê đêu có thê
trở thành
nhà đầu tư
trực tiếp
vào nền săn
xuất kinh
tế
quốc
dân và trở
thành những người

chủ sở hữu mội
phần
giá
trị
tài
sản của
doanh nghiệp,
do
đó
TTCK

tác dụng:
- Thúc đấy cổ
phần
hóa
doanh
nghiệp
nhà nước thành công.
- Hình thành chế
độ đa
sở hữu về

liệu
sàn
xuất

tài
sản
trong
nền

kinh
tế,
tính
chất
sở hữu toàn
dân,
mở
rộng
và làm
cho
quan
hệ sản xuât
sớm
phù hợp
với
sự phát
triển
của
lực
lượng
sản
xuất.
- Phân bổ
quyền
lợi

rủi
ro
cho các thành viên
trong


hội,
do đó
tạo
nên sự
quan
tâm
chung
cùa xã
hội đối với
nền
kinh tế
của đát nước.
/
Là một
kênh
thu hút đầu tư và tạo
tính thanh khoăn
cho CK
Từ
khi
TTCK
ra
đọi,
công chúng

thêm
một
công
cụ đầu tư

mới,
đa
dạng

phong
phú
hơn. Những
ngưọi
tiết
kiệm

thế tự
mình
hoặc
thông
qua những
nhà
tài
chính chuyên
môn
lựa
chọn những
loại
cố
phiếu,
trái
phiếu
cùa các công
ty
khác

nhau
từ nhiều
ngành
nghề,
lĩnh
vực khác
nhau.
TTCK
cung cấp
cho công chúng một môi trưọng đầu tư lành
mạnh
với

hội
lựa chọn phong
phú.
Các
loại
CK
trên
thị
trưọng
rất
khác
nhau
về
tính
chất,
thọi
hạn và

độ
rủi ro,

thế
cho phép các
NĐT

thể lựa
chọn
loại
hàng
hóa
phù hợp
VỚI
khả năng,
mục
tiêu
và sở
thích của
minh.
Chính

vậy,
TTCK
góp
phần
đáng kể
làm
tăng
mức

tiết
kiệm
quốc
gia.
Bên
cạnh đó,
nhọ có
TTCK mà
các
NĐT có
thể
chuyển
đổi
các
CK
họ
sở
hữu
thành
tiền
mặt
hoặc
các
loại
CK
khác
khi
họ
muốn.
Khả

năng
thanh
khoản

một
trong
những
đặc tính hấp dẫn của
CK
đối với
NĐT.
Đây

yếu
tố
cho
thấy
tính
linh
hoạt,
an toàn
của vốn
đầu
tư.
TTCK
hoạt
động càng năng
động

hiệu

quả
thì
càng có khá năng nâng cao tính
thanh
khoản
của các
CK
giao
dịch
trên
thị
trưọng.
15
g.
Tạo môi
trường
đế Nhà
nước thực hiện
các
chính sách kinh tê vĩ

và phát
triển
kinh tê
-
xã hội
Các
chỉ
số của
TTCK

phản
ánh
động thái của nền
kinh tế
một cách
nhạy
bén

chính xác.
Giá các CK
tăng
lên
cho
thấy
đầu

đang
mở
rộng,
nên
kinh tế
tăng trường

ngược
lại
giá CK
giảm
sẽ cho
thấy
các

dấu
hiệu
tiêu
cực
của nền
kinh tế.

thế,
TTCK còn
được
gọi

phong

biếu
của
nền
kinh tế


một công cụ
quan
trọng
giúp Chính phủ
thực
hiện
các chính sách
kinh tế
vĩ mô.
Thông qua

TTCK,
Chính phủ

thể
mua
hoửc
bán
trái
phiếu
Chính phủ
để
tạo ra nguồn thu
bù đắp
thiếu
hụt
ngân sách

quản

lạm
phát.
Ngoài
ra,
Chính
phù
cũng

thề
sử
dụng

một số chính
sách,
biện
pháp
tác động vào
TTCK
nhằm định
hướng
đầu
tư,
đàm
bảo cho sự phát triên
cân
đối
cùa nền
kinh tế.
Kinh
tế
phát
triển
thì
lợi
nhuận
đem
chia
cho các chủ đầu tư tăng
lên. Lợi
nhuận
tăng là một yếu
tố

làm
cho giá

chứng
khoán tăng
lên, dung
lượng
mua
bán
chứng
khoán
do đó
cũng
tăng theo.Ngược
lại,
kinh
tế
suy thoái
sẽ
dẫn
đến sự
hoạt
động
sút
kém
của
thị
trường.
Những
nhà

hoạch
định chính sách

quản

thường
quan
sát
chiếc
phong

biếu
này đế phân tích và dự
đoán,
đề
ra
các chính sách
điều
tiết
kinh

và phương pháp
quản

kinh tế
thích họp nhằm thông qua
thị
trường chúng
khoán đế
tác

động đến các
hoạt
động
của nền
kinh tế
quốc
dân và ngược
lại.
TTCK
là một định chế tài chính
tất
yếu
cùa
nền
kinh
tế
thị
trường phát
triển,

chiếc
cầu
nối

hình
giữa
cung

cầu vốn
trong

nền
kinh tế.
Với
một
TTCK
lành
mạnh,
hoạt
động

hiệu
quả sẽ
tạo điều
kiện khai
thác
tốt
các
tiềm
năng của nền
kinh
tế,
giúp cho
việc thu
hút

phân
phối
vốn
trong
nền kinh tế


hiệu
quả
nhất.
2.
Thị trường
chứng
khoán sự hình thành

phát
triển
2.1.
Sự
hình thành và phát
triển
của
TTCK:
Thị
trường
chứng
khoán ban đầu phát
triển
một cách
tự
phát


khai,
xuất
phát

từ
nhu cầu
đơn
lẻ.
Vào
giữa thế
kỷ XV,
tại
những
thành phố
trung
tâm

phương Tây, các thương
gia
thường
tụ tập
tại
các quán
cà phê để
trao
đối,
mua
bán các
vật
tư hàng
hóa.
Lúc
đầu
chi

là một nhóm
nhỏ,
sau
đó
tăng

dần
và hình thành một khu chợ
riêng.
Cuối
thế
kỷ XV, để
thuận
tiện
hơn cho
việc
làm
ăn,
khu chợ
trở
thành
"thị
trường"
với
việc
thống
nhất
các quy ước
và dần dần các quy ước này
được

sửa
đổi
hoàn
chỉnh
thành
nhựng
quy
tắc

giá
trị
bắt
buộc chung cho
mọi thành viên
tham
gia
thị
trường
"Phiên
chợ đẩu
tiên diễn
ra vào năm
ì'453
tại
gia
đình Vanber

Bruges
(Bi), tại
đó một bảng

hình
ba
tủi
da
với
một
từ
tiếng
Pháp

"Bourse
"
tức là
"mậu
dịch
thị
trường"
hay
còn gọi

Sở
giao dịch.
Vào năm
1547,
thành
pho ở
Bruges
(Bì)
mất
đi

sỚ
thịnh
vượng do eo
biên
Even
bị lắp cát
nên mậu
dịch
thị
trường
ờ đây
bị
sụp đô và chuyên qua
thị
trường Auvers
(Bì).
Ớ đây
thị
trường phát triển
rất
nhanh và vào giữa
thê
kỳ
XVI, một quan chức
đại
thẩn
Anh quốc đã đến quan
sát
đế vế
thiết

lập
mậu
dịch
thị
trường
tại
London
(Ánh),
nơi mà sau này được gọi

Sở
giao dịch
chứng khoán London. Các mậu dịch
thị
trường khác cũng lần
lượt
được
thành
lập
tại
Pháp,
Đức và Bắc Âu
"
^
Sự phát
triển
thị
trường
ngày càng
mạnh

cả về
lượng

chất với
số thành
viên
tham
gia
đông đảo
với nhiều nội
dung
khác
nhau.

vậy,
theo
tính
chất
tự
nhiên nó
lại
được
phần
ra
thành
nhiều thị
trường
khác
nhau
như:

thị
trường
giao
dịch
hàng hóa,
thị
trường
hối
đoái,
thị
trường
giao
dịch
các họp
đồng
tương
lai,
thị
trường
chứng
khoán với
đặc
điểm
riêng của
từng thị
trường
thuận
lợi
cho
hoạt

động
giao
dịch của
nhựng
người
tham
gia
thị
trường.
Quá trình các
giao
dịch
chúng khoán
diễn ra
và hình thành như
vậy
một
cách
tự
phát
cũng
tương
tự

Pháp,

Lan,
các
nước
Bắc Âu, các

nước
Tây
Âu

Bác Mỹ.
Các phương
thức giao
dịch
ban đầu
được
diễn
ra
ngoài
trời
với
nhựng

hiệu giao
dịch
bằng
tay
và có thư ký
nhận
lệnh
của khách
hàng.
Cho đến
năm
1921,
ờ Mỹ, khu chợ ngoài

trời
được
chuyền
vào
trong
nhà,
Sờ
giao
dịch
chứng
khoán
được
chính phủ chính
thức
thành
lập.
xuất
bàn Tài chính,
Ngày
nay,
cùng
với
sự phát
triển
của
công
nghệ,
khoa
học
kỹ

thuật,
các
phương
thức giao
dịch
tại
các
sờ
giao
dịch
chứng
khoán
cũng
được
cải
thiện
theo tốc
độ và
khối
lượng
yêu
cụu nhằm
đem
lại
hiệu
quả

chát lượng cho
giao
dịch.

Các
sờ
giao
dịch
dụn dụn
sử
dụng
máy
vi
tính
để
truyền
các
lệnh
đặt
hàng

chuyển
dụn
từ giao
dịch
thủ
công
kết
hợp
với
máy
tính
sang
sử

dụng
hoàn toàn hệ
thống giao
dịch
điện
từ.
Cho đến
nay,
trên
thế
giới
đã có
khoáng trên
160 Sờ
giao
dịch
chứng
khoán phân

trên khăp các châu
lục,
bao
gôm cà
các nước phát
triển
trong
khu
vực Đông
Nam Á
vào

những
năm
1960-1970

những
nước
như Ba
Lan,
Hungari, Séc, Nga,
Trung
quốc
vào
những
năm
1990.
Quá trình hình thành

phát
triển
cùa
thị
trường
chứng
khoán
thế
giới
cho thấy
giai
đoạn
đụu

thị
trường phát
triển
một cách
tự
phát
với
sự
tham
gia
của
các nhà đụu
cơ.
Dụn
dụn về
sau
mới

sự
tham
gia
của công chúng đụu
tư. Khi
phát
triển
đến
mức độ
nhất
định,
thị

trường
bắt
đụu phát
sinh
những
trục trặc
dẫn đến
phải
thành
lập

quan
quản
lý nhà
nước

hình thành
hệ
thống
pháp

để
điều
chỉnh
hoạt
động
của
thị
trường.
2.2

Một
số
đặc điếm của TTCK
Việt
Nam:
a. Thị
trường
còn
non
trẻ
Tính
từ khi
TTGDCK
HCM
được thành
lập
(20/07/2000)
đến
thời
điểm
hiện
tại
thì
TTCK
Việt
Nam
mới
trái
qua chưa được
8 năm

hoạt
động.
So
với
các nước phương Tây
thì ta đi sau
họ đến hàng trăm
năm.
Trong
giai
đoạn
này
không tránh
khỏi
những
vướng
mắc
ban đụu như
việc
thiếu
kinh
nghiệm
trong
quản

thị
trường,
xây
dụng
khung

pháp
lý,
điều
tiết
các
hoạt
động

liên
quan.
Tuy
vậy,
chúng
ta
đang
từng
bước
khắc
phục
và đã
đạt
được
những
thành quà bước đụu.
b.
Tính
khó dự
báo
Nói về
TTCK,

Ngân hàng
thế
giới
(World
Bank),
Công
ty tài
chính
quốc
tế
(IFC)

Morgan
Stanley
Capital
International
xếp
Việt
Nam
vào nhóm
thứ
ba trong
số
ba
nhóm
thị
trường mới
nồi
(Frontier
Markets

Indices)
đang
tồn
18

×