Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

khóa luận tốt nghiệp phát triển hoạt động cho thuê tài chính( leasing) tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.06 MB, 112 trang )

w
ì
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ & KINH
DOANH
QUỐC TÊ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
Đối
NGOẠI
s.
m&
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN
HOẠT
ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
(LEASING) TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG
NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM


Sinh viên thực hiện
Lớp
Khóa
Giáo
viên
hướng dẫn
T
H
ư
VIE
N
Đỗ
Thúy
Linh
iV
f
Q
ZẾếị
Anhl5
IỊM—Ì
K43D
-
KT&KDQT
PGS.TS
Nguyễn
Thị
Quy

Nội,
tháng

06
năm
2008
Xhéa
luân
un
nghiệp. -2008
MỰC
LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG
ì:
TỔNG
QUAN VẾ HOẠT
ĐỘNG
CHO
THUÊ TÀI CHÍNH
-
LEASING
CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 3
ì.
Cho
thuê
3
1.
Lịch
sử hình thành và phát

triển
nghiệp
vụ cho thuê
3
2.
Khái
niệm
và đặc trưng của
hoạt
đng
cho thuê
5
2.1.
Khái
niệm
cho
thuê
6
2.2.
Đặc
điểm cho thuê
6
2.3.
Các
hình thức cho thuê
6
n.
Cho
thuê
tài

chính
8
1.
Khái
niệm
cho
thuê
tài
chính
8
2.
Đặc thù
của
hoạt
động
cho
thuê tài
chính
li
2.1.
Sự
khác biệt của
CTTC
với hình thức tín dụng ngân
hàng
li
2.2.
Sự
khác biệt của
CTTC

với hình thức thuê
mua
trả góp
12
3.
Tiêu
chí
của
một
giao
dịch
cho
thuê
tài
chính
14
4.
Các hình
thức
cho
thuê tài
chính
16
4.1.
Các
loại cho thuê tài chính

bản
16
4.2.

Các
loại cho thuê tài chính đặc biệt
18
5.
Nội
dung
của
cho
thuê
tài
chính
21
5.7.
Chủ
thể tham gia trong nghiệp vụ cho thuê tài chính
21
5.2. Tài sản cho thuê
23
5.3. Giá
cả
cho thuê tài chính
24
5.4. Lãi suất cho thuê, thời
hạn
cho thuê và kì hạn cho thuê
25
5.5.
Tài sản
đảm
bảo

trong cho thuê
26
in.
Công
ty
cho thuê
tài
chính vói
hoạt
đng
cho thuê
tài
chính
27
Sửdi ữỉêit
r
Đế
~ĩỉttiụ Jỉùih
JỊ,ỉp cái5
- X4
Ĩ rư
-
XAiía luận
tát
nợAựp 200ti
1.
Tim
hiểu
về
công

ty
CTTC

nội
dung
hoạt
động
27
2.
Chức năng và
nhiệm
vụ
của
công
ty
cho
thuê
tài
chính
30
2.1.
Đôi
với nền
kinh
tế.
30
2.2.
Đối
với
Ngân

hăng
31
2.3.
Đối
với
người
đi
thuê
32
2.4.
Đối
với
nhà
cung
ứng
tài
sản
33
3.
Những nhân
tố
ảnh
hưởng
đến
hoạt
động
cho
thuê
tài
chính

của
công
ty
cho
thuê
tài
chính
34
3.1.
Nhăn tố
khách quan
34
3.2.
Nhân tố
chủ
quan
37
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG CHO
THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY
CTTC
NGÂN HÀNG
NGOẠI
THƯƠNG
VIỆT
NAM 41
ì.
Tổng

quan
về
hoạt
động
CTTC

Việt
Nam 41
Ì.
Sự
ra
đời

phát
triển
của
hoạt
động
cho
thuê

Việt
Nam 41
1.1.
Trong
nền
kinh
tế kế
hoạch
hoa

tập
trung
41
1.2.
Trong
nền
kinh
tế
thị
trưởng
42
2.
Hoạt
động
CTTC
hiện
nay

Việt
Nam 43
2.1.
Những
thành
tựu đạt
được
của
hoạt dộng
CTTC
ỞViệt
Nam

trong những
năm
qua
43
2.2.
Những
hạn
chế
còn
tn
tại
45
n. Thực
trạng
hoạt
động
CTTC
của công
ty
cho thuê
tài
chính
VCB 46
1.
Sự
hình
thành và
phát
triển
của

công
ty
cho
thuê
tài
chính
VCB 46
2.
Tổ
chức

hoạt
động
kinh
doanh
tại
công
ty
cho
thuê
tài
chính
VCB 48
2.1.
Tổ
chức quản

trong công
ty
cho

thuê
tài
chính
VCB 48
2.2.
Các
hoạt động
của
Công
ty
CTTC
VCB SI
2.3.
Quy
trình thực hiện
một
giao dịch
CTTC
tại
công
ty
CTTC
ngân
hàng
Ngoại thương Việt
nam
52
Xktíu luận.
Mi
Hự/iiệp - 2l)im

3.
Thực
trạng
hoạt
động
kinh
doanh
của
công
ty
cho
thuê
tài
chính VCB 55
3.1.
Tình hình tài chính
của
công
ty
55
3.2.
Dư nợ
cho
thuê

rủi
ro
trong hoạt động
cho
thuê

57
3.3.

cấu
khách hàng thuê
58
3.4.

cấu
tài
sản
thuê
60
3.5.
Lãi
suất
cho
thuê tài chính
62
3.6.
Giá cả cho
thuê tài chính
63
in.
Đánh giá
hoạt
động
CTTC
của cóng
ty

cho thuê
tài
chính VCB 64
Ì.
Những
kết
quả đạt
được
trong
hoạt
động
CTTC
của
công
ty
cho
thuê
tài
chính VCB 64
2.
Các
hạn chế và
nguyên nhân 67
2.1.
Những
hạn
chế
còn tồn
tại
67

2.2. Nguyên
nhân
của
những
hạn
chế.
69
CHƯƠNG
in:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
HOẠT
ĐỘNG
CHO THUÊ
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH VCB 76
ì.
Định hướng phát
triển
hoạt
động cho thuê
tài
chính
tại
Ngân hàng
Ngoại
thương
Việt
Nam 76
1.
Xu
hướng

phát
triển
thị
trường
cho
thuê
tài
chính
tại
Việt
Nam 76
2.
Định
hướng
hoạt
động
kinh
doanh
của
Công
ty
cho
thuê
tài
chính Ngân
hàng
Ngoại
thương
Việt
Nam 77

n.
Giải
pháp phát
triển
hoạt
động cho thuê
tài
chính
tại
Ngân hàng
Ngoại
Thương
Việt
Nam 78
1.
Mở
rộng
chính sách
về
nguồn
vốn
78
2.
Đa
dạng
hoa
dịch
vụ
cho
thuê 80

3.
Mở
rộng
danh
mục
tài sản cho
thuê

tiêu
chun
hoa các tài sản cho
thuê
81
4.
Tim
kiếm
khách hàng
cho
thuê
81
5.
Nâng
cao chất
lượng
thm
định
dự án
cho
thuê 82
Mép di5

-
X431)
- X&&X'VQ@
.Xátia luận tai MựAiịp -
200S
6.
Đẩy
mạnh
công
tác
xây
dựng
thương
hiệu
84
7.
Hoàn
thiện
phương pháp đánh
giá

hạn
chế
rủi
ro
85
7.1.
Chọn
lựa khách hàng
86

7.2. Thực
hiện nghiêm túc, đầy
đủ quy
trình nghiệp
vụ CĨTC
86
7.3.
Thẩm
định
dự
án
87
7.4.
Thực
hiện
một
số biện
pháp bảo đảm
90
8.
Mở
rộng

cấu
tổ
chức,
đào
tạo
cán bộ
91

8.ỉ.
My
dựng
một
cơ cấu tổ chức với các phòng ban hoàn chỉnh
91
8.2. Chiến lưc
đào
tạo nhăn lực
93
8.3.
Chế độ
khen thưởng, phúc li
94
in.
Một
số
đề
xuất,
kiến
nghị
94
1.
Kiến
nghị
với
Ngân hàng Nhà
nước
94
2.

Kiến
nghị
với
Ngân hàng
Ngoại
Thương
Việt
Nam 95
3.
Kiến
nghị
đối
vói
Hiệp
hội
cho
thuê tài
chính
Việt
Nam 96
4.
Kiến
nghị
với
Chính
phủ,
Bộ ngành và các cơ
quan

thẩm

quyền
98
KẾT
LUẬN
loi
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 103
DANH
MỤC
BẢNG
BIỂU
104
DANH
MỤC Sơ ĐỒ 104
DANH
MỤC
CÁC
CHỮ
VIẾT
TẮT
105
Sinh Mát ^Đế Cĩhuụ ẨUtt/i
Móp cA
í5 - JC43
w
-
X&&X<Ĩ>QỢ

Xhóa luận tứ
nạ/ùệp.
-2008
LỜI
MỞ ĐẦU
Cho thuê là một hình
thức
tài trợ
trung
và dài hạn đã
xuất
hiện
từ rất lâu
trên
thế
giới
và đang được áp
dụng
phổ
biến

nhiều
nước như Mỹ,
Nhật
Bọn

nhờ tính an toàn
cao,
tiện
lợi


hiệu
quọ cho các bên
giao
dịch.
Tuy có ý
nghĩa
hết
sức
quan
trọng
đối với
nền
kinh
tế
nhưng ngành cho thuê tài chính
lại
thâm
nhập
vào
Việt
Nam khá muộn và chưa được
biết
đến
rộng
rãi
bởi
các
doanh
nghiệp

vẫn còn thói
quen
vay vốn
từ
Ngân hàng thương
mại.
Vói một
số
lượng
công
ty
cho thuê tài chính còn hạn
chế, đối
tượng
cho
thuê,
tài sọn
cho
thuê và các
loại
hình
nghiệp
vụ cho thuê còn chưa đa
dạng,
việc
quọn

cho
thuê còn nhiêù
bất cập,

do đó
hoạt
động cho thuê tài chính
tại
Việt
Nam
hiện
nay chưa
thể
đáp ứng được nhu cấu thuê tài sọn của các tổ
chức
và cá
nhân.
Tuy
nhiên,
trong
những
năm
vừa qua, hoạt
động cho thuê
tài
chính dần
khẳng
định được vị
trí
của mình
trong
nền
kinh tế,
là một kênh dẫn vốn

quan
trọng
cho các
doanh
nghiệp.
Đồng
thời
với
việc Việt
Nam
ra
nhập
WTO đã
mở
ra
cho ngành cho thuê tài chính cọ
những
thách
thức lẫn

hội mới.
Thực
tế
cho
thấy
nhu cầu đầu tư mở
rộng
sọn
xuất
của các tổ

chức,
cá nhân đang
ngày càng
gia
tăng.
Đó là một cơ
hội
vàng để mở
rộng
quy mô
hoạt
động cho
thuê,
đồng
thời

thể
học
hỏi
kinh
nghiệm
từ
các công
ty
cho thuê nước ngoài
để
tự
hoàn
thiện
mình. Tuy nhiên, một

lực
lượng
công
ty
cho thuê tài chính
nưốc
ngoài có
nguồn
lực
hùng hậu và
kinh
nghiệm
lâu
đời
sẽ là một
trở ngại
to
lớn đối với
các công
ty
cho thuê tài chính
trong
nước.
Xuất
phát
từ thực
tế
trên,
việc
nghiên cứu

thực
trạng
hoạt
động cho thuê tài chính
tại
một ngân
hàng thương mại cụ
thể

điển
hình,
để có
thể
xem
xét,
đánh giá kĩ
lưỡng
các
mặt
tích cực
cũng
như
những
vấn đề
tồn
tại
cần được
giọi
quyết


hết
sức
quan
trọng.
Do
vậy,
đề tài "Phát
triển
hoạt
động cho thuê tài chính
tại
Công
ty
cho
thuê tài chính Ngân hàng
Ngoại
Thương
Việt
Nam" được
lựa
chọn
với hi
ẬỉttA ữìẻtt
t&Ậ
~ĩííỉífj Uiirtít
Ì
Xhóa luận tứ
nạ/ùệp.
-2008
vọng

đóng góp ý
kiến
nhằm phát
triển
hoạt
động cho thuê
tài
chính ở Công
ty
cho
thuê Tài chính Ngân hàng
Ngoại
Thương nói
riêng

tại
Việt
Nam nói
chung.
Chuyên đề
tốt
nghiệp

kết
cấu
gồm
ba
chương :
Chương ì
:

Tổng
quan
về
hoạt
động cho thuê tài chính -
Leasing
của
Ngân hàng Thương Mại
Chương
li
:
Thực
trạng
cho thuê
tài
chính
tại
Công
ty
cho thuê
tài
chính
Ngân hàng
Ngoại
thương
Việt
Nam
Chương
IU
:

Giải
pháp
phát
triển
hoạt
động
cho
thuê
tài
chính
tại
công
ty
cho
thuê
tài
chính VCB
Em
xin gửi
lòi cảm ơn chân thành đến
PGS.TS
Nguyễn
Thị Quy đã
trực
tiếp
hướng
dờn, chỉ bảo
và giúp đỡ em
trong
suốt

thời
gian
làm Khóa
luận
cũng
như
tập thể
cán bộ làm
việc
tại
Công
ty
cho thuê
tài
chính Ngân hàng
Ngoại
Thương
Việt
Nam. Tuy
nhiên,
do
thòi
gian
nghiên
cứu

kiến
thức
còn
hạn chế nên

Khóa
Luận
của
em khó tránh
khỏi
những
thiếu
sót.

vậy,
em
rất
mong
nhận
được
những
ý
kiến
đóng góp quý báu
của
các
thầy
cô giáo để hoàn
thiện
Khóa
luận
này.
Em
xin
chân

thành
cẩm ơn ỉ
Sinh viên thực hiện
Đỗ
Thúy
Linh
ẬỉttA ữìẻtt
t&Ậ
~ĩííỉífj Uiirtít
2
Xhóa luận
tứ
nạ/ùệp.
-2008
CHƯƠNG
ì
TỔNG
QUAN VỀ HOẠT
ĐỘNG
CHO
THUÊ TÀI CHÍNH
-
LEASING
CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
ì. Cho thuê
1. Lịch sử hình thành và phát triển nghiệp vụ cho thuê
Cho
thuê

tài sản là một
hình
thức
ra đời từ rất sớm
trong lịch
sử
nhân
loại.
Theo
các thư
tịch cổ,
các
giao
dịch
thuê tài sản
đã
xuất hiện từ
2880
trước
Công nguyên
tại
thành phố
Summerian
(là một
phần
của
người
Iraq
hiện nay).
Trong

đó
người
cho thuê là
những
thầy tu
còn
những
người
nông
dân
tụ
do là
những
người
đi
thuê,
tài sản được
đem
ra giao
dịch
cho thuê gồm: công cụ sản
xuất,
súc
vật
kéo,
nhà cửa
ruộng
đất
Những
bộ

luật
quy
định
về
nguyên
tắc
hoạt
động
cho
thuê
tài sản
cũng
đã
ra đời từ
rất
sớm.
Vào
khoảng
1700 trước Công nguyên,
Vua
Babilon

Hamunurabi
đã
ban hành
nhiều
văn bản pháp
luật
quan
trọng tạo

thành một
bộ
luật
lớn trong
đó

những
quy định về
hoạt
động cho thuê tài
sản.
Đồng
thời,
nền
văn
minh
cổ
đại
khác
như
Hy
Lạp,
La Mã
hay Ai
Cập
cũng
đã
xuất hiện
các hình
thức

cho thuê
để
tài
trợ
cho
hoạt
động sản
xuất,

thể
nói
rằng
rất
nhiều
các vấn
đề
trong giao
dịch
thuê tài chính ngày nay
đã
xuất hiện từ nhiều
thế
kỉ
trước.
Tuy
nhiên,
các
giao
dịch
thuê tài sản

diễn ra

thời
kì trước
chỉ

hoạt
động
cho
thuê
theo
kiểu
truyền
thống,
phương
thức giao
dịch
của

tương
tụ
như
giao
dịch
thuê vận hành ngày
nay,

trong suốt
hàng ngàn
năm

lịch
sử tính
chất giao
dịch của
hình
thức
này
gần như không
đổi.
Cho đến đầu
thế
kỉ XIX,
hoạt
động cho thuê mới phát
triển
mạnh,
diễn
ra
sôi
nổi

Anh,

Mỹ,

sụ
gia
tăng
cả về
số

lượng
lẫn
những
loại
tài
sản
thiết
bị cho
thuê.
Đặc
biệt,
do
sụ phát
triển
mạnh
mẽ
của ngành
đường
sắt,

ẬỉttA ữìẻtt
t&Ậ
~ĩííỉífj Uiirtít
3
Xhóa luận
tứ
nạ/ùệp.
-2008
nhu cầu
máy

móc
rất lớn,
các phương
thức tài
trợ
sẵn
có khó đáp ứng
nổi,
nên
muốn
đạt
được
mục
đích
cuối
cùng sử
dụng
thiết
bị,
các công
ty
đường
sắt
phải
tìm đến một phương
thức tài
trợ
mới.
Điều
này

mỉ
ra

hội
cho các
nhà
sản xuất
và các nhà đầu tư chuyên
cung
cấp
thiết
bị
đường
sắt
như đầu
máy,
toa xe
trên

sỉ cho
thuê.
Hoạt
động cho thuê tài sản
trỉ
thành một ngành
kinh
doanh
mới của
nền kinh
tế

theo
đà
phát
triển
của
phân công
lao
động xã
hội.

đến đầu
năm
50 của
thế
kỉ
XIX
thì hoạt
động
cho
thuê
tài sản
đã
tiến
một bước dài
với
việc
công
ty United States Corporation (Hoa Kì)
sáng
tạo ra

một hình
thức cho
thuê
tài sản mới
gọi
là cho thuê tài chính
(Financial
Leasing)

hình
thức giao
dịch
đã có sự
thay đổi
về
chất.
Từ
đó cho
tới
nay
hoạt
động cho thuê
tài
sản
được
chia
làm
hai
nhánh:
-

Cho
thuê
hoạt
động
hay còn
gọi
là cho
thuê
vận
hành.(Operating
Leasing)
hay cho
thuê
kiểu
truyền
thống
(Traditional
Leasing).
- Cho
thuê
tài
chính
(Financial
Leasing).
Sau
đó CTTC
phát
triển
sang
các nước


châu
Âu
và châu
Á
như nước
Pháp,
Nhật
Bản
những
năm
đầu
của thập kỉ
60
thế kỉ
XX, và
sang
đầu
thập
niên
70 nó đã
phát
triển
mạnh
mẽ và
lan
rộng
sang
các nước khác
như Hàn

Quốc,
Malaysia,
Indonesia
Cuộc cách
mạng
khoa
học
công
nghệ
vào
những
năm 1960
có ảnh
hưỉng
then chốt
đến sự
phát
triển
của
hoạt
động
cho
thuê(Leasing)
khi
các
công
ty thấy

những
lợi

ích
cạnh
tranh
của
CTTC,
những
thiết
bị
luôn
đổi
mới như
máy
vi
tính,
máy móc
viễn
thông
sẽ
tránh
được
hao
mòn
vô hình và
giải
quyết
khó khăn về
vốn.
CTTC
ngày càng được
áp

dụng
rộng
rãi,
không
chỉ đối với
các công
ty
nhỏ mới thành
lập

còn
với
các công
ty lớn,
không
chỉ với
các nước công
nghiệp
phát
triển

còn
với
các
nước
đang phát
triển.
Tại
Việt
Nam,

hoạt
động
crrc
chính
thức
được
triển
khai
vào
những
năm
cuối thập
niên 90
của thế kỉ
XX


đã
trỏ
thành một
ẬỉttA ữìẻtt
t&Ậ
~ĩííỉífj Uiirtít
4
Xhóa luận
tứ
nạ/ùệp.
-2008
lĩnh
vực

kinh
doanh
mới
mẻ
nhiều
tiềm
năng,
góp
phần
đa
dạng
hóa và làm
phong
phú thêm
thị
trường các
dịch
vụ
tài
chính của nền
K
ÍT!

Việt
Nam.
Hiện
nay,
hoạt
động
CTTC đã có

những
bước phát
triển
mạnh
mẽ,
khi
tốc
độ
phát
triển
khoa
học còng
nghệ
ngày càng
nhanh,

là một phương
thởc
tài
trợ
có độ
an toàn
cao,
tiện lợi

hiệu
quả
đối với
các bên
tham

gia.
CTTC
đã
trở
thành phổ
biến
trong
các
hoạt
động
kinh
tế
quốc
tế,
và nó đã góp
phần
rất
lớn
vào
việc
thúc đẩy sản
xuất
kinh
doanh
phát
triển.
Song
cùng
với
sự phát

triển
mạnh
mẽ, phương
thởc
cho thuê tài chính
tại
mỗi
quốc
gia,
mỗi khu vực
có đặc
điểm
riêng
biệt
thể hiện
sự
phong
phú

dồng
thời
cũng
là sự
phởc tạp
của
các
giao
dịch
cho thuê tài
chính.

Lịch
sử phát
triển
của ngành công
nghiệp
cho
thuê trên
thế
giới
cho
thấy,

mỗi
quốc
gia
ngành công
nghiệp
này đểu
trải
qua
những
giai
đoạn
phát
triển
như
nhau,
tuy
nhiên
chiều

dài
thời
gian
của
mỗi
giai
đoạn

mỗi
quốc
gia
thì không hoàn toàn
giống
nhau
do
những
tiến
bộ
về

thuật
tài
trợ.
Nhờ
những
tiến
bộ
này, những
nền công
nghiệp

cho thuê
phát
triển
sau

thể
kế
thừa
và rút
ngắn
thời
gian
phát
triển.
2.
Khái
niệm
và đặc
trưng
của
hoạt
động
cho
thuê
Nhìn
vào
lịch
sử
hình thành


phát
triển
của
ngành công
nghiệp
cho
thuê,

thể
nhận
thấy
rằng
cho thuê tài chính chỉ là một
bộ
phận
của
nghiệp
vụ
cho
thuê.
Tuy
nhiên,
sự phát
triển
mạnh
mẽ
của cho thuê tài chính
đã
khiến


trở
thành hình
thởc
tiêu
biểu nhất
của
hoạt
động cho
thuê.
Các
định
nghĩa,
khái
niệm
về cho thuê tài chính
phong
phú hơn

cụ
thể
hem
các khái
niệm
về
cho
thuê.
Cho
thuê tài chính

những

đặc trưng tiêu
biểu
của nó,
tuy
nhiên
trong
thực tế
lại
tồn
tại
những
trường hợp
mập mờ,
không

ranh
giới

ràng
giữa
CTTC và các
hình
thởc
cho
thuê khác.
Trong
qua
trình
tìm
hiểu


nghiên
cởu,
tổng
hợp
tài
liệu
từ
các
tổ
chởc
tài chính
lớn
trên
thế
giới
như
Công
ty
tài chính
quốc
tế
- IFC,
Uy
ban tiêu
chuẩn
Kế
toán Quốc
tế -
IASC


thể
rút
ra
quan
điểm
chung
nhất
về
hoạt
động cho
thuê,
cũng
như
dặc trưng
của
nó và
phân
loại
các hình
thởc
cho thuê
như
sau:
ẬỉttA ữìẻtt
t&Ậ
~ĩííỉífj Uiirtít
5
Xhóa
luận

tứ
nạ/ùệp.
-2008
2.1.
Khái niệm cho thuê
Cho thuê là một giao dịch được ràng buộc bởi hợp đồng giữa hai chủ thể
- bên chủ sở hữu
tài
sản và bên sử dụng
tài
sản,
trong
đó bên chủ sở hữu
tài
sản chuyển giao
tài
sản cho bên đi thuê
trong
một
thời
gian nhất định và bên
sử dụng
tài
sản phải thanh toán
tiền
thuê và thực hiện một số
nghĩa
vụ khác
như bảo dưậng
tài

sản,
sử dụng
tài
sản theo quy định hợp đồng cho bên chủ sở
hữu
tài
sản.
2.2. Đặc điểm cho thuê
Sau đây là những đặc điểm chung nhất của hoạt động cho thuê được rút
ra
từ
khái
niệm

tổng
hợp
từ
những
nghiên
cứu,
tài
liệu
của
IFC,
IAFS
:
• Là thoa thuận giữa bên thuê và bên đi thuê. Từ đó phát sinh sự tách rời
quyền
sở hữu tài sồn và
quyền

sử
dụng
tài
sồn, tức
là bên cho thuê có
quyền
sở hữu tài
sồn,
còn bên đi thuê có
quyền
sử
dụng
tài sồn
trong
thời
hạn thuê.
• Bên đi thuê có
nghĩa
vụ
thanh
toán
tiền
thuê cho bên chủ sở hữu
trong
thời
hạn thuê
theo
mức đã
thoa thuận.
• Sau

khi kết
thúc
thời
hạn
thuê,
bên đi thuê
phồi
trồ
lại
tài sồn cho bên
chủ
sở hữu
hoặc
xử lý
theo
hợp đồng
hoặc
ý chí
của
bên chủ sở
hữu.
2.3. Các hình thức cho thuê
2.3.1. Cho thuê vận hành
Cho thuê vận hành là
loại
cho thuê
ngắn
hạn hay còn gọi là cho thuê
hoạt
động.

Đó là hình
thức
cho thuê tài sồn có
thời
hạn
ngắn
(thời
gian
thuê chỉ
chiếm
một
phần
trong
khoồng
thời
gian
hữu
dụng
của tài
sồn)
và sẽ
trồ
lại
tài
sồn
cho bên thuê
khi
hết
thời
gian

thuê.
Đồng
thời
bên cho thuê có trách
ẬỉttA ữìẻtt
t&Ậ
~ĩííỉífj Uiirtít
ẨXp di5
-
X43
ro -
3C&&X<Ĩ)Q.&
6
Xhóa
luận
tứ
nạ/ùệp.
-2008
nhiệm
bảo
trì,
đóng bảo
hiểm

thuế
tài sản.
Còn bên đi thuê có
thể
huy hợp
đồng

bất
cứ lúc nào
trong
thời
hạn
thuê.
2.3.2.
Cho
thuê
tài
chính
Cho thuê tài chính hay còn
gọi
là cho thuê
vốn,
là hình
thức
cho thuê dài
hạn,
bên đi thuê không
được
quyền
huy bỏ hợp
đổng.
Bên đi thuê
chịu
trách
nhiệm
bảo
trì,

đóng bảo
hiểm

thuế
tài sản.
Phần
lớn
trong
các hợp
đồng
cho
thuê tài
chính,
bên thuê
được
quyền
gia
hạn hợp
đửng
hoặc
được
quyền
mua
đút
tài sản sau
khi
thời
hạn hợp
đồng
kết

thúc.
2.3.3.
Sự
khác
nhau
giữa
cho
thuê
vận
hành

cho
thuê
tài
chính
Bảng
1:
Phân
biệt
CTTC
và Cho thuê vận hành.
Cho thuê
tài
chính Cho thuê
vận
hành.
/
Thời
han
thuê.

-
Thường
dài
hơn mửt
nửa cho đến
bằng
đời
sống
hữu
ích của tài sản.
- Rất
ngấn
so
với
đời
sống
hữu ích của tài
sản.
2.0uyển
huy
ngang
hơv
đồng.
-
Không
được
quyền
huy
ngang
hợp

đồng.
-
Được
quyền
huy
ngang
hợp
đổng.
3.Mức
thu hồi
vốn của
môi
hơv
đồng.
- Mức vốn
được
thu
hồi
nhỏ hơn
rất
nhiều
so
với
giá
trị
tài
sàn.
- Thông
thường
mức vốn gốc

được
thu hổi
gần
bằng
với
giá
trị
tài sản
(tổng
số
tiền
tài
trợ),
đặc
biệt
đối
với
cho
thuê
đửng
sản.
- Mức vốn
được
thu
hồi
nhỏ hơn
rất
nhiều
so
với

giá
trị
tài
sàn.
4.Tvách
nhiêm bảo
dưỡng,
bảo hiểm và
-
Người
cho thuê
chịu
mọi
chi
phí bảo
dưỡng,
đóng bào
hiểm

thuế tài
sản.
đóng
thuế
tài
sản.
- Người
thuê
chịu mọi
chi
phí vận

hành,
bảo
dưỡng,
phí bảo hiểm
và đóng
thuế tài
sản.
-
Người
cho thuê
chịu
mọi
chi
phí bảo
dưỡng,
đóng bào
hiểm

thuế tài
sản.
5.Cúm
ứng
tài
sản
thuê.
- Tài sản cho
thuê
thường
do
người

thuê
đặt
hàng,
giao
nhận

sử
dụng.
- Tài sản thuê
thường
do
người
cho thuê
cung
cấp.
6.Chuyền Quyền
sở hữu
hoác
bán
tài
sản.
-
Trong
hợp
đồng
có quy
định
chuyển
quyền
sở hữu tài sản

hoặc
bán
lại
tài sản
sau
khi kết
thúc
hợp
đồng.
-
Trong
hợp
đổng
không có
thoa
thuận
chuyển
quyền
sở hữu
hoặc
bán
lại
tài
sàn.
7.Rủi
ro.
- Người
thuê
chịu mọi
rủi

ro
thiệt
hại
- Người cho
thuê
chịu mọi
rủi
ro
thiệt hại.
ẬỉttA ữìẻtt
t&Ậ
~ĩííỉífj Uiirtít
ẨXp di5
-
X43
ro -
3C&&X<Ĩ)Q.&
7
Xhóa
luận
tứ
nạ/ùệp.
-2008
n.
Cho
thuê
tài
chính
/. Khái niệm cho thuê tài chính
CTTC là một

trong
những
dịch
vụ tài
chính ngân hàng
đã
phát
triển
mạnh
tại
nhiều
nước
trên
thế
giới,
nhất
là các
nước
phát
triển,
tuy
nhiên

vẫn

một
dịch
vụ khá mới
mẻ
tại

Việt
Nam. Cho
đến nay chưa có một khuôn khổ
pháp lý
chung
nào cho mọi
giao
dịch
CTTC
trên
thế
giới,
các bên
giao
dịch
thường dựa
vào một
trong
các
nguồn
sau:
-
Hiệp
định
thẩng
nhất
dân sự về CTTC
quẩc
tế
(Hiệp

hội cho
thuê
tài
chính
quẩc
tế
thỏa
thuận
ngày
26/5/1988,
tại
Ohavva-Canada).
- Tiêu
chuẩn
CTTC
của
ủy ban tiêu
chuẩn
kế toán
quẩc
tế(International
Accounting
Standard
Committee
-
IASC),
chuẩn
mực
sẩ
17.

-
Luật
điều
chỉnh
hoạt
động
CTTC
của
quẩc
gia.
Về lý
thuyết
cũng
như
thực
tiễn,
hiện
nay

nhiều
quan
điểm
mói
về
CTTC.
Tùy
theo
góc
độ
nghiên

cứu,
hoặc
theo
quy
định
của pháp
luật
mỗi
nước
khác
nhau
thì

các khái
niệm
khác
nhau.
Theo
công
bẩ
của IFC
về
cuộc
điều
tra
được
tiến
hành
tại
37

quẩc
gia
thì
chỉ
có 19
quẩc
gia

định
nghĩa
rõ ràng về
CTTC.
Trong
sẩ 19
quẩc
gia
này
cũng
thể
hiện
trong
nhiều
văn bản pháp lý khác
nhau:
9
quẩc
gia
định
nghĩa
các

giao
dịch
CTTC
trong
luật
CTTC,
10
quẩc
gia
còn
lại
định
nghĩa
chúng
trong
luật
thuế,
Nghị
định
của
Chính
phủ hay
Thông
tư về
hạch
toán-kế
toán
của
Bộ
tài

chính
Theo ủy ban
tiêu chuẩn
Kế
toán
Quốc
tế(ỈASC),
định
nghĩa
về
CTTC
như
sau:
"Cho
thuê
tài
chính (Financìal Lease)

một
giao dịch trong
đó một
bên
(người
cho
thuê) chuyển giao quyền
sử dụng
tài
sản
thuộc
sở hữu

của
mình
cho bên
kia
(người
đi
thuê) trong
một
thời gian nhất định,

trong thời
gian

người
cho
thuê
dự
định
thu
vốn
tài tr
cùng
các
chi phí
liên
quan,
ẬỉttA ữìẻtt
t&Ậ
~ĩííỉífj Uiirtít
ẨXp

di5
-
X43
ro -
3C&&X<Ĩ)Q.&
8
Xhóa
luận tứ nạ/ùệp. -2008
quyền sỏ hữu
tài
sản có được
chuyển giao
hay không
tùy thuộc
vào sự
thỏa
thuận giữa hai bên."
Trên cơ sở
định nghĩa
của
IASC,
các
quốc
gia
đưa
ra
khái
niệm,
tiêu
chuẩn

giao
dịch
phù hợp
với
môi
trường
kinh
doanh
của
đất
nước
mình.
Tại
Việt
Nam,
khái
niệm

các tiêu
chuẩn
giao
dịch
CTTC
được
thể
hiện
trong
Nghị
Định
của

Chính phủ và
hệ
thống
các
chuẩn
mực
kế
toán
Việt
Nam.
Theo
Nghị định
số
16/2001/CP ngày
2/5/2001
của Chính phủ về
tổ
chức

hoạt
động
của
công
ty
CTTC
"Cho
thuê tài chính là
một
hoạt
động

tín
dụng
trung

dài
hạn
thông
qua
việc
cho
thuê
máy móc
thiết bị,
phương
tiện
vận
chuyển

các động sản khác trên

sở hợp
đổng
cho thuê giữa
bên cho
thuê với
bên
thuê.
Bên cho
thuê
cam

kết
mua máy móc
thiết bị,
phương
tiện
vận
chuyển

các
động
sản khác theo yêu
cửu
của bên thuê và
nắm
quyền sở hữu đối với tài
sản
cho
thuê.
Bên
thuê sử dụng tài sản
cho
thuê

thanh toán tiền thuê trong
suốt thời
hạn
thuê
đã
được hai bên thỏa thuận.
Khi

kết thúc thời
hạn
thuê,
bên
thuê
được
quyền lựa
chọn
mua
lại tài
sản
thuê
hoặc
tiếp tục thuê theo
các
điều kiện
đã
thỏa thuận trong
hợp đồng cho
thuê tài chính.
Tổng số
tiền thuê
một
loại tài sản
quy
định tại
hợp đồng cho
thuê tài chính ít nhất phải tương
đương
với giá trị của tài sản

đó
tại thời điểm ki
hợp
đồng."
Chuẩn
mực
số
06
'Thuê
tài sản "
trong
hệ
thống
Chuẩn
mực
kế toán
Việt
Nam
(VAS)
ban hành
theo
quyết
định 165/2002/QĐ-BTC
của
Bộ
trưởng
Bộ Tài Chính nêu định
nghĩa
dưới
góc

độ
người
đi
thuê:
"
Thuê
tài chính

thuê tài sản

bên cho
thuê

sự chuyển giao
phẩn
lớn rủi ro

lợi ích
gắn
Hon
với
quyền
sở
hữu
tài
sản cho bên
thuê.
Quyền
sở
hữu

tài
sản

thể
chuyển giao vào cuối thời
hạn
thuê."
Tụ các định
nghĩa
trên,

thể
thấy
rằng:
Theo
thông
lệ
quốc
tế,
CTTC
được
hiểu
đơn
giản

một
dịch
vụ
tín
dụng

dùng để
tài
trợ
vốn
thông
qua
cung
cấp
các tài sản cho thuê

không yêu cầu
phải

một
tài
sản
cầm
cố
nào
ẬỉttA ữìẻtt
t&Ậ
~ĩííỉífj Uiirtít
ẨXp
di5
- X43
ro
- 3C&&X<Ĩ)Q.&
9
Xhóa
luận

tứ
nạ/ùệp.
-2008
khác.
Người
cho
thuê
chuyển
giao
quyền
sử
dụng
tài sản
kèm
theo
lời
hứa bán
lại
cho
người
thuê
khi
hợp
đồng
kết
thúc
với
giá cả
được
thỏa

thuận từ
trước.
CTTC
về bản
chất
là một
hoạt
động
tín
dụng,
trong
đó mục
đích của
người
cho
thuê
cũng
giằng
như
mục
đích
của
người
cho
vay là
thu lãi
trên
vằn
đầu
tư,

còn mục
đích của
người
đi thuê là sử
dụng
vằn.
Người
cho thuê cấp tín
dụng
dưới
dạng
hiện
vật (tài sản) chứ
không
phải
bằng
tiền,
nhưng
thực chất

cung
cấp tài
chính(cho thuê
quyền
sử
dụng
vằn)
nén
được
gọi là

CTTC.
Quan
điểm
về
CTTC
được quy
định
trong
văn
bản
pháp
lí của
Việt
Nam
hiện
nay
kể
trên,
về

bản là
phù hợp
với
chuẩn
mực
quằc
tế
về
mặt
bản

chất.
Tuy
nhiên,
cách đưa
ra
khái
niệm
như
vậy
dã gây
ra
một
sằ
giới
hạn
khi
triển
khai
dịch
vụ
CTTC ở
Việt
Nam
như:
không
áp
dụng
CTTC
đằi với bất
động

sản
người
cho
thuê
là chủ sở
hữu
tài sản,
như
vậy
không áp
dụng
phương
thức
thuê
rồi
cho thuê
lại
(cho
thuê giáp
lưng).
Mặt
khác,
cách
diễn
đạt
tại
điều
Ì
của
Nghị

định
16/CP

thiên về miêu
tả
trình
tự

liệt
kê các tiêu
thức
nhận
biết
một
giao
dịch
CTTC,
trong
khi đó,
cách
diễn
đạt
khái
niệm
CTTC
theo
chuẩn
mực
kế
toán

sằ
06
lại
đề
cập theo
một khía
cạnh
khác
mang
tính
chung
chung,
còn
trừu
tượng,
gây khó
hiểu.
Khái
niệm
được
dẫn
chiếu
trong
các văn bản
luật
của cùng một
hoạt
động
phải
được

đề
cập trên cùng một góc
độ và
mang
tính
thằng
nhất,
khái
niệm
phải
thể
hiện
bản
chất
của
hoạt
động,
phải
mang
tính bao quát
và phù
hợp với thực
tiễn
luôn vận
động
của nền
kinh
tế.

vậy,


thể
đưa
ra
khái
niệm
về CTTC như
sau:
"
CTTC

một
dịch
vụ
tín
dụng
trung

dài
hạn
thông
qua
việc
cho
thuê
tài
sản
trên
cơ sở hợp đồng
giữa

hai bên,
trong
đó
người
cho
thuê
nắm
giữ
quyền
sở
hữu
tài
sản

chuyển giao quyền
sử
dụng
tài
sản
cùng
với
các
rủi
ro và
lợi
ích
gắn
liền
với
quyền

sở hữu
tài
sản
cho
người
đi
thuê trong cùng
một
thời gian nhựt định.
Khi
kết
thúc thời
hạn
thuê,
quyền
sở hữu
tài
sản,
quyền chọn
mua
hoặc
quyền thuê tiếp
được
người
đi
thuê
lựa
chọn theo
các
điều kiện

đã
thỏa thuận trong
hợp
đồng."
ẬỉttA ữìẻtt
t&Ậ
~ĩííỉífj Uiirtít
ẨXp
di5
-
X43
ro -
3C&&X<Ĩ)Q.&
10
XJtáa luận
tất
nự/iírp
200S
Khái
niệm
này
thể
hiện
rõ bản
chất
và đặc trưng
của
hoạt
động
CTTC,

phù hợp
với
thông
lệ
quốc
tế

sự
phát
triển
của nền
kinh
tế
thị
trường nước
ta.
Như
vậy

thể thấy,
hoạt
động tín
dụng
trong
nền
kinh
tế

thể
dãn

ra
dưới
hai
hình
thổc,
cho vay
bằng
tiền
hoặc
cho vay
bằng
tài
sản.
Theo
thời
gian,
cùng
với
sự
phát
triển
của nền
kinh tế

sự
phân công
lao
động xã
hội,
các

giao
dịch
tín
dụng
này
được tiêu
chuẩn
hóa
và do
các
tổ chổc
tài chính
trung
gian thực
hiện.
Hình
thổc
CTTC
(cho
vay
bằng tài
sản)
do các công
ty
CTTC
thực
hiện
tuy
ra đời
sau so

với
hình
thổc
cho vay
bằng
tiền
của
các
NHTM
nhưng
lại
gắn
liền
chặt
chẽ
với
yếu
tố
phát
triển
khoa học kĩ
thuật
cho
nên dã
được
ổng
dụng
rộng
rãi


phát
triển
mạnh
mẽ.
2. Đặc thù của hoạt động cho thuê tài chính
2.1. Sự khác biệt của CTTC với hình thức tín dụng ngân hàng
Thực
chất,
CTTC là một
hoạt
động
tín
dụng
trung
và dài hạn
nhưng
so
với
hoạt
động tín
dụng
trung

dài hạn của ngân hàng,
CTTC
vẫn
mang
những
điểm
khác

biệt.
-
Trong
giao
dịch
CTTC , bên cho
thuê
tài trợ cho
doanh
nghiệp
bằng
các
tài sản
như máy
móc,
thiết
bị,
gọi
chung

các
động
sản.
Còn
trong
tín dụng
ngân
hàng,
ngân hàng
sẽ

tài
trợ
cho doanh
nghiệp
trực
tiếp
bằng
tiền

doanh
nghiệp
sẽ
sử dụng số
tiền
đó để
mua máy
móc,
thiết
bị phục
vụ
hoạt
động sản
xuất
của
mình.
Như
vậy,
so
với
tín

dụng
ngân
hàng,
CITC
đảm
bảo cho
bèn
tài
trợ

khoản
tiền
bỏ
ra
đã
được
sử dụng
đúng
mục
đích.
-
Nghiệp
vụ
cho
thuê
tài
chính thường có
quan
hệ
nhiều

bên:
bên
đi
thuê,
bên cho
thuê,
nhà
cung
cấp,
nhà bảo
hiểm
ngược
lại
tín
dụng
ngân hàng thì
thường
chỉ

quan
hệ
song
phương
giữa
người
đi vay

người
cho vay.
- Phí

cho
thuê
đối
với
hoạt
động
CTTC
thường
cao
hơn
so
với
lãi
suất
cho
vay
trung

dài hạn của ngân hàng
do
phí cho thuê được tính trên

sở lãi
SittA tùêtt
r
Đâ
@huự
JẼình
li
Móp

CẨ15
- X43

- XưéOỪBQP
Xkéa
luận
ui
itợAiịp
2008
suất
cho vay
trung

dài hạn
cộng
với chi
phí phát
sinh
đối
với
tài sản

chi
phí
quản
lý của công
ty
CTTC .
-
Hoạt

động cho thuê tài chính
(cho
vay
bằng
hiện
vật)
thường gắn
liền
vói
quyền
sở hữu
về
tài
sản,
bên
cho thuê
nắm
giữ
giấy
tờ chứng minh quyền
sở
hữu

là nguôi sở hữu tài
sản.
Trong
khi
đó
tín
dụng

ngân hàng
(cho
vay
bằng
tiền)
thì
chể
thông qua hợp đồng tín
dụng
để
nhận
biết
được là bên đi vay
dã vay
với
số
tiền
là bao
nhiêu.

vậy
khi
doanh
nghiệp
đi vay bị
phá
sản thì
bên cho thuê tài sản
mặc
nhiên

thu
hồi
tài sản của mình.
Do
đó,
về lý
thuyết,
tín
dụng
thông qua
hoạt
động cho thuê
tài
chính
có mức độ
an toàn cao
hơn
tín
dụng bằng
tiền.
Như
vậy, hoạt
động
CTTC có ưu
điểm
hơn so
với
tín
dụng
trung

và dài
hạn
của ngân hàng.

giúp cho
các
doanh
nghiệp thuận
lợi
hơn
trong việc
tiếp
cận
với
nguồn
vốn
trung

dài
hạn,
đồng
thời
nó có độ an
toàn cao
hơn
xét trên phương
diện
nhà
tài
trợ.

Bảng
2
:
Sự
khác
biệt
giữa
CTTC
và Tín
dụng ngân hàng
Tiêu
thức
so sánh Cho thuê
tài
chính Tín dụng ngán hàng
- Hình
thức
tài trợ.
Bằng
hiện
vật
Bằng
tiền
- Đối
tượng.
Động
sản
Động
sản


bất
động sản
- Quyền sở hữu Do bên cho thuê
nắm
giữ
cho
đến khi quyền
mua
của
bên
thuê
được
thục
hiện.
Bên
đi
vay
chiếm
giữ ngay
từ
đầu.
2.2.
Sự
khác biệt
của
CTTC
với
hình thức thuê
mua
trả

góp
Hình thức tín dụng thuê mua hay còn gọi là thuê mua trả góp chính là sự
phát
triển
của hình
thức
tín
dụng
thương
mại.
Sở


sự
phất
triển
này

do
trong
những
thập
kỷ
gần
đây
thuê
mua
trả
góp đã
được

các nhà
chế
tạo
phát
triển

thành một hình
thức
tài
trợ
vốn thông qua tài sản
hiện
vật
và nó
cũng
JỊJp
r i t
ĩ
-
X43 «
-
12
Xkéa
luận
ui
itợAiịp
2008
được
các định chế tài chính, các nhà
kinh

doanh
cho thuê sử
dụng
như một
hình
thức
tài
trợ
cho thuê.
Tín
dụng
thuê mua trả góp là một hình
thức
mua trả góp tài sản
trong
một
khoảng
thời
gian
từ
Ì
tới
5 năm, được áp
dụng
đối với
trường hợp
người
mua

thế chấp

và cả không có
thế
chấp.
Nhưng
trong
hầu
hết
mọi
giao
dịch,
tín
dụng
thuê mua
trả
góp là một hình
thức
tài
trợ
vốn cho nguôi thuê không có
thế
chấp.
Khi
bên thuê có nhu cầu thuê mua tài sản
theo
hình
thức
này, họ sẽ
thiết
lập
hợp đồng

với
chể
tài sản. Trong
đó bên thuê thường
phải trả
ngay
cho nhà
tài
trợ
một
khoản
tiền
từ 25% đến 30% giá
trị
cểa tài
sản, phần
còn
lại
bên
thuê sẽ
phải trả
góp làm
nhiều
lần,
mỗi
lần
trả
một
phần
giá

trị
cểa tài sản
cùng
tiền
lãi.
Đến
khi
kết
thúc hợp đồng bên thuê sẽ được
chuyển
giao
quyền
sỏ
hữu
tài sản từ người
cho thuê.
Bảng
3: Phân
biệt
CTTC
và Thuê mua
trả
góp
Tiêu
thức
Cho thuê
tài
chính
Thuê mua
trả

góp
ỉ.
Bên cho
thuê
Công
ty
Cho thuê
tài
chính.
Nhà
cung
cấp
hoặc
Công ty
cho
thuê
tài
chính.
2.
Bén
đi
thuê
Các pháp nhân.
Các pháp nhân và
thể
nhân.
3. Thời hạn hợp
đồng

thời

hạn dài từ 1 đến 20
năm
thậm chí dài
hơn.

thời
hạn
trung
bình từ 1
đến 5
năm.
4.
Giá
trị
còn
lại

thể chuyển
giao
cho
người
thuê
khi hết
hạn hợp
đồng.
Chuyển
giao
cho
người
thuê

khi
hết
hạn hợp
đồng.
5.
Quyên sở hữu
Quyền
sở hữu
thuộc
về bên cho
thuê và có
thể
được
chuyển
giao
cho
bén thuê
khi
két thúc hợp
đồng.
Chuyển
giao
cho bên thuê vào
thời
điểm
kết thức
hóp
đồng.
JỊJp
r i t

ĩ
- X43 « -
13
Xkéa
luận
ui
itợAiịp
2008
3.
Tiêu
chí của
một
giao dịch
cho
thuê
tài
chính
a. Theo Uy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tếịlASC).
Theo Uy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế, một giao dịch được gọi là
CTTC
phải thoa
mãn
ít nhất
một
trong
bốn
tiêu
chuẩn
sau:
Ì)

Quyển
sở hữu tài sản
được
chuyển
giao
khi
kết
thúc
hợp
đồng thuê.
2)
Hợp
đồng
quy
định
quyền
chọn
mua
tài sản
thuê
với
giá
tượng
trưng
tại
thời
điểm
chấm
dứt
hợp

đồng.
3) Thời
hạn
hợp
đồng
chiếm
phện
lớn
thời
gian
hữu
dụng
của tài sản.
4)
Hiện
giá của các
khoản
tiền
thuê
do
người
thuê
trả
tương đương
hoặc
lớn
hom
giá
thị
trường

của tài sản
tại
thời
điểm
bắt
đệu
hợp
đồng.
b.
Theo
Hội
đồng tiêu chuẩn
kế
toán
tài
chính
Mỹ
(FASB).
Tại
Mỹ,
Hội
dồng
tiêu
chuẩn
kế
toán
tài
chính
(FASB)
đã quy

định
4
tiêu
chuẩn
như
sau:
1)
Quyền sở
hữu
của tài sản
thuê
được
chuyển
giao
cho
người
đi
thuê
khi
chấm
dứt
hợp
đồng thuê.
2)
Hợp
đồng
thuê cho phép
người
được
thuê

quyền
lựa
chọn
mua
tài
sản
thuê
với
giá
thấp
hơn

thời
điểm
nào đó
hoặc
đến
khi
chấm
dứt
thời
hạn thuê.
3) Thời
hạn thuê
bằng
75%
hoặc
cao hơn so
với đời
sống

hoạt
động
ước
tính
của tài sản
thuê.
4)
Hiện
giá các
khoản
thanh
toán
tiền
thuê
tối
thiểu
là 90%
hoặc
hơn so
với
giá
trị
tài sản
thuê.
c. Theo Khoản
Ì,
Điều
Ì,
Nghị định
số65I2005INĐ-CP

ngày 1910512005
của Chính
Phủ về
việc
sửa đổi
bổ
sung
Nghị
định
16I2001INĐ-CP ngày
02/05/2001
về Tổ
chức

hoạt động
CTTC.
Tại
Việt
nam, một
giao
dịch
được
gọi

CTTC
phải thoa
mãn
một
trong
các

điều
kiện
sau:
JỊJp
r i t
ĩ
-
X43 «
-
14
Xkéa
luận
ui
itợAiịp
2008
1)
Khi
kết
thúc thòi hạn cho thuê
theo
hợp đồng, bên thuê được
chuyển
quyền
sỏ hữu
tài sản
thuê
hoặc
được
tiếp
tục

thuê
theo thoa thuận
của
hai
bên.
2)
Nội
dung
của hợp đồng cho thuê có
qui
định
:
Khi
kết
thúc
thời
hạn
thuê,
bên thuê được
quyền
lựa
chọn
mua
tài
sản thuê
theo
giá
danh
nghĩa
thổp

hơn giá
trị
thực tế
của tài sản
thuê
tại thời
điểm
mua
lại.
3)
Thời
hạn thuê một
loại
tài sản
ít
nhổt
phải
bằng
60%
thời
hạn cần
thiết
để
khổu
hao
tài sản
thuê.
4)
Tổng
số

tiền
thuê một
loại
tài sản
qui
định
tại
hợp đồng thuê, ít
nhổt
phải
tương đương
với
giá của tài sản đó trên
thị
trường vào
thời
điểm
ký hợp
đồng.
Chúng
ta

thể
khái quát các tiêu
chuẩn
quy định một
giao
dịch

CTTC

của
một
số quốc
gia
trên
thế
giới
theo
bảng
sau:
Bảng
4
:
Bảng
thống
kê tiêu chuẩn để một
giao
dịch được
gọi

CTTC
của một số quốc
gia
trên
thế
giói
IASC
Mỹ
Anh Nhật Hàn
Quốc

Indonesia
Việt
Nam
-Chuyển
giao
quyển
sở
hữu
khi

thúc
hợp
đồng.
Cổ Có Có

Không

quy
(inh
cu
thể.
Cỏ Có
-Quyền
chọn
mua Có Có Không
bắlbuôc.
Không
bắtbuôc.
Không bá
buôc.

Có Có
-Quyền
huy
ngang
hợp
đồng.
Không Không Không Không
Không Không Không
-HKÍ
hạn
ứiuê lính
theo
thời
hạn
hữu
ích
của
tài
sản.
Phẩn
lớn
>75%
tối
đa
không
quá
30
năm
Phần
lòn

TàisảnS
lo
năm:
70%,
Tài
sản
>10năm:
60%
Tàisản>
5 năm:
60%,
Tai
sảná5
năm:
70%
Tài
sản

đòi sống
ằ2nãm
>75%
-Hiện
giá thuần
các
khoản
tiền
thuê
tói
thiểu
so

với
giá
trị
hợp

của
tài
sản
thuê.
Bằng
hoặc
lớn
hơn
>90% >90%
<90%
Trả
đủ
tiền
thuê
Bằng
hoặc
lớn
hơn
JỊJp
r i t
ĩ
- X43 « -
15
Xkéa
luận

ui
itợAiịp
2008
4.
Các hình thức cho thuê
tài
chính
4.1. Các loại cho thuê tài chính cơ bản
4.1.1. Cho thuê tài chính hai bên (Tyvo-party lease)

loại
hợp đồng
CTTC
trong
đó
người
cho thuê sử
dụng
thiết
bị của họ

sẵn tài
trợ
cho bên thuê.
Người
cho thuê
thuồng
là các nhà sản
xuất
hoặc

các công
ty
cho
thuê,
sử
dụng
tài sản của họ để tài
trợ
cho nguôi thuê. Hình
thức
tài
trợ
này có đặc
điểm
cơ bản sau :
- Hàng hoa cho thuê thường là
những
tài sản có giá
trị
không quá lốn
thường
là máy móc,
thiết
bị.
- Chỉ có
hai
bên
tham
gia
trực

tiếp
vào
giao
dịch:
Bên
cho
thuê
và bên
đi
thuê.
- Vốn
tài
trợ
hoàn toàn do bên cho thuê đảm
nhận.
-
Người
cho thuê có
thể
mua
lại
máy móc,
thiết
bị
khi
chúng đã
lạc
hậu.
Phương
thức

tài
trợ
cho thuê có sự
tham
gia
của
hai
bên dược mô
tả
theo
sơ đồ
sau
:
Sơ đồ
1:
Quy
trình
cho thuê
tài
chính hai bên
2a
BÊN CHO THUÊ
Ì
2b
BẼN ĐI THUÊ
(1)
Bên cho thuê và bên đi thuê kí hợp đồng cho thuê
(2a)
Bên cho thuê
lập thủ tục

chuyển
giao
quyền
sử
dụng
cho bên đi thuê
(2b)
Bên cho thuê
giao
tài
sản
cho bên đi thuê
(3)
Theo
định kì bên đi thuê
thanh
toán
tiền
thuê cho bên cho thuê
16
JỊ,ỉp
r i t
ĩ
- X43 « -
Xháa luận
tái
nạ/ùẹp -2008
4.1.2.
Cho
thuê tài chính

ba bên
(Three-party Lease)

loại
hợp
đồng
CTTC
ghi rõ nhà
cung
cấp, đó là
người
mà bên cho
thuê ký hợp đồng mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê để tài trợ cho họ. Đây
là hình
thức
được
phổ
biến
ở các
nước
có thị
trường
cho thuê chưa phát
triển.
Phương thức tài trợ này có sự tham gia của ba bên, bao gồm: Bên cho
thuê,
bên
thuê
và nhà
cung

cấp.
Sơ đổ 2: CTTC có sự tham gia của ba bên
Bên
cho thuê
(Lessor)

4
Nhà
cung cấp
(Supplìer)
«
3

Bên thuê (Lessee)
Nhà
cung cấp
(Supplìer)
Bên thuê (Lessee)
ỉ.
Bèn
cho
thuê
và bên
thuê

hợp đồng
CTTC.
2. Bên CTTC và nhà cung cấp ký hợp đồng mua tài sản.
3. Nhà cung cấp và bên thuê ký hợp đồng bảo hành, bảo dưụng (có thể
bên cho thuê ký

với
nhà
cung
cấp về
việc
bảo hành và bảo
dưụng
cho
bên
thuê).
4. Nhà cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê.
5. Nhà cung cấp chuyển giao tài sản cho bên thuê.
6. Bên
cho
thuê
thanh
toán
tiền
mua
tài
sản.
THU-VIỄN
7. Bên
cho
thuê
lập
thủ
tục
chuyển
giao

quyền
sử
dụng
chcỊtòM^Ịg^
(j
8. Bên thuê
thanh
toán
tiền
thuê
định
kỳ cho bên cho
thuê.
^j2C^
Phương thức tài trợ có sự tham gia của ba bên còn gọi là phương thức
thuê mua
thuần
(nét
lease)
là phương
thức
được
áp
dụng
phổ
biến
nhất
hiện
SửlA ơìẻlt
r

ĐẴ
Qhỉiụ Mùth
jẼÉfL
cA15 - X43 ro -
17
XAÓ41 luận
tết
nghiệp -
200S
nay,
đặc
biệt


các
nước
đang phát
triển.
Trên
thế
giới,
80%
hợp
đồng
CTTC áp
dụng
theo
phương
thức
này.

Nó đem
lại lợi
ích
với
bên
cho thuê
cũng
như
khả
năng
quay
vòng
vốn
nhanh,
hạn
chế
nhiều
rủi
ro
liên
quan
đến
tài sản
cho thuê và
đem
lại
sự
lựa
chọn
chủ động

cho khách hàng
với
tài
sản
muốn
thuê.
4.2. Các loại cho thuê tài chính đặc biệt
4.2.1 Bán và tái cho thuê (Saỉe and leasing Back)
Trong
thực
tiỏn
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh,
nhiều
doanh
nghiệp nhất

các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
gập
nhiều
khó khăn
về

vốn
lưu
động.
Vay vốn
đòi
hỏi nhiều thủ
tục,
điều
kiện

các
doanh
nghiệp
khó có
thể thoa
mãn.
Đồng
thời,
trong
điều
kiện
doanh
nghiệp
có nhu
cầu
phải
duy
trì
năng
lực

sản
xuất
nên
không
thể
bán
bớt
tài sản
cố
định
để
chuyển
thành
tài sản
lưu
động.
Trong
bối
cảnh
đó hình
thức
"bán và
tái
thuê"
đã
được
ra đời
để đáp ứng nhu
cầu
này.Bán


tái
thuê

một
thoa thuận tài
trợ
túi
dụng

công
ty
A
(bên
thuê)
bán
một
tài
sản
của
chính họ
cho
công
ty
B
(bên
cho
thuê).
Đồng
thời

ngay
lúc
đó một hợp
đồng
cho
thuê
tài
chính
được
thảo ra
với nội
dung
công
ty
B
đồng
ý
cho
công
ty
A
thuê
lại
chính
tài sản

họ
vừa bán.
Như
vậy,

ưu
điểm
của
hình
thức
này là
giải
quyết
nhu cầu vốn lưu
động
cho
các
doanh
nghiệp.
Sơ đổ
3:
Giao dịch
bán và
tái
thuê
Thoa
thuân
mua
bán
tài
sản
Công
ty
CTTC
Béiỉi

Bên
cho
thuê
Quyền
sở
hữu
pháp

Tiền
mua
tài sản
Quyền
sù dụng
tài
sản
Trả
tiền
thuê
Chủ
sở
hữu
ban đầu
Bên bán
Bén
thuê
t
Hơp
đồng
thuê
mua

,
SờtA ơẨỀềt
r
Đở
\7/uỉ/j Minh
Hơp
đồng
thuê
mua
X43
ro -
JC<7A^OQC7
18
Xkéa
luận
ui
itợAiịp
2008
Những
tiện
ích
của dịch
vụ này

ngoài mục đích
giải
quyết
nhu cầu
vốn
lưu

động,
những
công
ty
muốn
tạo ra
lợi
nhuận
ghi
sổ
hay
lợi
nhuận
tính
thuế
với
điều
kiện
giá
bán
tài sản
phải
cao
hơn
phần khấu hao
còn
lại
trong
sổ
sách.

Hình
thức
này có
sức cạnh
tranh
rất
cao
tại
Hoa
Kở,
đặc
biệt
trong
ngành
kinh
doanh
bất
động
sản.
Ó
Việt
nam
hiện
nay,
hình
thức
này đã
bắt
đầu được áp
dụng


một số
còng
ty
CTTC.
4.2.2.
Cho
thuê
hợp
tác
Xuất
phát
từ
tình
hình
thực
tế
nhiều
Công
ty
cho
thuê
tài
chính không đủ
vốn
để
tài
trợ
cho
những

dự án
lớn
hoặc
Công
ty
đã
sử
dụng
hết
nguồn vốn của
mình.
Từ đó hình
thức
cho thuê
tài
chính hợp tác được
ra
đời.
Theo
thể thức
này,
bên
cho
thuê
đi vay
để mua
tài
sản cho
thuê
-

từ
một
hay
nhiều
người
cho
vay
nào
đó. Vật
thế
chấp cho khoản vay
này
là quyền sở
hữu
tài sản
cho thuê
và các
khoản
tiền
thuê mà bên thuê
sẽ
thanh
toán
trong
tương
lai.
Người
cho
vay
được hoàn

trả
tiền
đã
cho vay
từ
các
khoản
tiền
thuê.
Sau
khi
trả
hết
món
nợ
vay,
những
khoản
tiền
thuê còn
lại
người
cho
thuê
sẽ
được
hưởng.
Một
giao
dịch

được
gọi

CTTC
hợp tác
được
minh hoa
theo
sơ đồ
sau.
Sơ đổ
4:
CTTC
hợp tác
Tiền Tiền
trả
cho
nợ
vay
JỊJp
r i t
ĩ
- X43 « -
19

×